Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

những loại thực phẩm giúp tăng cường khả năng sinh sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.78 KB, 21 trang )

NHỮNG loại thực phẩm giúp tăng cường khả
năng sinh sản
Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh rằng
các chất dinh dưỡng tự nhiên có trong thực
phẩm có thể cải thiện khả năng sinh sản ở
cả nam lẫn nữ.
• Nghi ngờ khó có con vì bị bệnh răng
miệng
• Di chứng mà con cái có thể bị ảnh
hưởng từ người cha
• 5 hiểu lầm về thụ thai, có con mà bạn có
thể mắc phải
Do đó, việc đảm bảo sự cân bằng của các
vitamin và khoáng chất trong chế độ ăn uống
của bạn là rất quan trọng. Dưới đây là 6 loại
thực phẩm tốt nhất có thể giúp tăng cường khả
năng sinh sản của bạn.

1. Chuối

Quả chuối rất giàu vitamin B6 và nó có tác
dụng hỗ trợ trong việc thụ thai thành công nhờ
kiểm soát những thay đổi nội tiết tố. Nếu cơ thể
bạn thiếu hụt B6, điều này có thể khiến cơ thể
bạn gặp phải các vấn đề bất thường như kinh
nguyệt không đều, trứng và tinh trùng phát triển
kém… Do đó, nếu muốn tăng cường khả năng
sinh sản của mình, bạn đừng quên bổ sung
chuối vào chế độ ăn uống của mình.
Ảnh minh họa


2. Măng tây

Vốn là loại thực phẩm giàu acid folic, măng tây
giúp giảm thiểu nguy cơ khôngrụng trứng ở phụ
nữ. Thực tế, có rất nhiều phụ nữ vì muốn kích
thích sự rụng trứng, nhằm tăng khả năng thụ
thai nên thường uống bổ sung thuốc có chứa
axit folic trước và sau khi thụ thai. Tuy nhiên,
bạn hoàn toàn có thể bổ sung axit folic theo con
đường tự nhiên để tăng cường khả năng sinh
sản.
Ảnh minh họa

3. Hạnh nhân

Hạnh nhân là loại hạt giàu vitamin E, rất tốt cho
việc cải thiện số lượng tinh trùng ở nam giới.
Hạnh nhân cũng là một chất chống oxy
hóa tuyệt vời giúp bảo vệ tinh trùng và DNA. Do
đó, muốn tăng cường khả năng thụ thai, bạn
đừng quên đưa hạnh nhân vào chế độ ăn uống
của mình.
Ảnh minh họa

4. Cam quýt

Trong một công trình nghiên cứu khoa học đã
chứng mình rằng nếu người đàn ông có tinh
dịch bị kết dính với nhau khi bổ sung khoảng
200-1000mg vitamin C sẽ giúp cho tinh dịch

không bị kết dính. Mặt khác vitamin C có khả
năng bảo vệ tinh trùng tránh khỏi các tổn hại
oxi hóa, từ đó góp phần cải thiện chất lượng,
tăng số lượng tinh trùng ở nam giới. Ngoài ra,
vitamin C còn được đánh giá như một dược
liệu tuyệt vời và được cho là cải thiện sự cân
bằng nội tiết tố ở phụ nữ.

Vitamin C tự nhiên có nhiều trong họ cam quýt.
Vì thế, nếu bạn muốn cải thiện khả năng sinh
sản của mình thì hãy đừng gạt cam quýt ra
khỏi chế độ ăn uống hàng ngày của mình.
Ảnh minh họa

5. Cá hồi

Cá hồi là một loại thực phẩm cần thiết trong
chế độ ăn uống để thúc đẩy khả năng thụ tinh
thành công. Với sự có mặt của selen – loại
khoáng chất đặc trưng có thể tạo ra chất chống
ô xi hoá bảo vệ trứng và tinh trùng khỏi gốc tự
do. Nó cũng rất hữu ích để ngăn chặn bất cứ
khuyết tật bẩm sinh nào hoặc tránh bị sẩy thai.
Ảnh minh họa

6. Cá thu
Nếu bạn đang mong mỏi có một em bé thì cá
thu là một loại thực phẩm tuyệt vời giúp bạn
thành công với kế hoạch đó. Các axit béo thiết
yếu trong cá thu rất cần thiết cho hệ thống sinh

sản ở phụ nữ hoạt động khỏe mạnh. Ngoài ra,
các nghiên cứu đã chứng minh rằng DHA – một
trong những axit béo được tìm thấy trong dầu
cá, có tác động lớn, cải thiện sức khỏe tinh
trùng. Sự thiếu hụt axit béo có thể dẫn đến sự
gia tăng cholesterol trong màng tinh trùng. Từ
đó ngăn cản sự trưởng thành thích hợp của
tinh trùng. Vì vậy, đừng quên đưa cá thu vào
trong thực đơn của mình để tăng tỷ suất sinh
sản của bạn.
Ảnh minh họa

Ngoài những thực phẩm nêu trên thì những
thực phẩm giàu dinh dưỡng như trứng, đậu Hà
Lan, hạt bí, ngũ cốc và cũng hỗ trợ cải thiện
khả năng sinh sản cho bạn.
Bạn cũng nên biết có những loại thực phẩm có
thể làm giảm khả năng sinh sản của mình như
đường, rượu, thực phẩm chế biến
Sữa, phô mai, sữa chua và kem
Giới chuyên môn cho biết, canxi là một dưỡng
chất quan trọng đối với cơ thể phụ nữ ở mọi độ
tuổi, đặc biệt trong giai đoạn mang thai. Hầu
hết các thai phụ đều nhận thức được tầm quan
trọng của canxi trong việc giúp tăng cường quá
trình phát triển xương ở thai nhi, cũng như duy
trì độ chắc khỏe của xương trong cơ thể họ.
Bên cạnh đó, canxi còn đóng vai trò quan trọng
trước giai đoạn mang thai, nhằm giúp chị em
tăng cường khả năng thụ thai.

Việc bổ sung canxi từ các nguồn sản phẩm chế
biến từ bơ sữa, giàu chất béo như sữa, sữa
chua, kem và phô mai, không chỉ tạo độ chắc,
khỏe của xương mà còn giúp cho chức năng
các cơ quan trong cơ thể chị em duy trì tình
trạng hoạt động hiệu quả.
Việc bổ sung canxi từ các nguồn sản phẩm chế
biến từ bơ sữa tốt cho khả năng sinh sản. (Ảnh
minh họa)
Mối liên quan giữa sữa với việc gia tăng khả
năng sinh sản ở phụ nữ chưa được giới khoa
học hiểu biết tường tận. Tuy nhiên, các nhà
khoa học đã tiến hành nhiều cuộc nghiên cứu
về chủ đề này. Và kết quả đều cho thấy rằng
việc tiêu thụ mức cao canxi mang lại nhiều lợi
ích cho sức khỏe sinh sản ở phụ nữ. Để quá
trình mang thai được suôn sẻ, những phụ nữ
mới mang thai nên cung cấp 1.000 mg canxi
vào cơ thể, tương đương với tám ly sữa mỗi
ngày.
Ngoài ra, các cuộc nghiên cứu gần đây kết luận
rằng, các loại sản phẩm chế biến từ bơ sữa,
chứa mức chất béo cao, còn có thể giúp tăng
cường khả năng thụ thai. Trái lại, các loại sản
phẩm chế biến từ bơ sữa chứa ít chất béo
không mang lại hiệu quả tích cực trong việc trợ
giúp khả năng sinh sản ở phụ nữ.
Trên thực tế, các nhà nghiên cứu cho biết,
những phụ nữ uống sữa ít béo có thể bị giảm
khả năng sinh sản. Vì vậy, để tăng khả năng

thụ thai, chị em nên tiêu thụ ít nhất một khẩu
phần sữa giàu chất béo/ngày, nhằm cung cấp
đủ lượng canxi cần cho cơ thể.
2. Carbohydrate (gồm đường, tinh bột và chất
xơ)
Trong những năm gần đây, carbohydrate đã bị
gán cho tiếng xấu, khiến nhiều người tránh tiêu
thụ carbohydrate vì cho rằng nó có thể làm tăng
vòng eo. Đó là một nhận thức sai lầm, vì không
phải tất cả các loại carbohydrate đều là thủ
phạm gây tăng cân.
Theo các chuyên gia, các loại carbohydrate
chứa trong ngũ cốc nguyên hạt không chỉ mang
lại nhiều lợi ích cho sức khỏe mà còn giúp cải
thiện khả năng sinh sản ở phụ nữ. Trong khi
đó, việc ăn các loại carbohydrate đã được tinh
luyện, như carbohydrate tìm thấy trong bánh mì
và gạo trắng, có thể làm gia tăng mức đường
và insulin trong máu. Tình trạng này có thể gây
cản trở việc cơ thể sản xuất ra các hormone
liên quan đến sinh sản, dẫn đến trì hoãn hoặc
ngăn cản quá trình thụ thai.
Một chế độ ăn cân bằng bao gồm
- Tinh bột (cơm, cháo, miến, phở…).
- Nước (nước đun sôi để nguội, hoa quả,
trà…).
- Sữa.
- Ngoài ra là một lượng rau xanh, thịt, cá,
trứng… khác.
- Vitamin C (có nhiều trong các loại hoa

quả thuộc họ cam, quýt) rất tốt cho phụ
nữ, tăng sức đề kháng cho cơ thể đồng
thời gia tăng cơ hội thụ thai.
Nên tránh
- Những đồ ăn nhiều muối, đường, nhiều gia vị.
Thức ăn của người châu Á thường nhiều gia vị
và mặn, có thể khiến bạn bị đau dạ dày, mệt
mỏi hoặc gây ra những phản ứng xấu khác cho
cơ thể.
- Đồ ăn chưa chín kỹ hoặc chưa tiệt trùng chứa
nhiều vi khuẩn gây bệnh. Loại thực phẩm này
bao gồm: nước hoa quả chưa tiệt trùng, sữa và
các sản phẩm từ sữa chưa tiệt trùng (bao gồm
cả sữa chua và các loại bánh, kẹo ngọt có
nguyên liệu từ sữa; phomát mềm…).
- Những loại cá chứa nhiều thủy ngân như cá
mập, cá kiếm, cá hồi….
Lưu ý với nam giới
Vitaim E có tác dụng củng cố chất lượng tinh
trùng.
Chất selen được tìm thấy trong thịt đỏ và hải
sản cũng có khả năng củng cố mô tinh trùng,
giúp tinh trùng khỏe mạnh và dễ dàng bơi sâu
vào tử cung để kết hợp với trứng hơn.
Chất sắt cũng rất hữu ích cho nhóm nam giới
gặp trục trặc trong sinh sản vì có lượng
tetosteron thấp.
Lưu ý với các loại trà thảo mộc
Một số loại trà thảo mộc có thể gây hại trong
khi một số khác có thể giúp bạn gia tăng cơ hội

thụ thai. Trà hoa anh thảo (hoặc tinh dầu loài
hoa này) đặc biệt hữu ích cho sức khỏe hai
phái. Với nữ giới, loại trà này có tác dụng ổn
định chu kỳ rụng trứng. Với nam giới, trà hoa
anh thảo làm tăng sự dẻo dai và khiến tinh
trùng khỏe mạnh hơn.
Hạn chế trà gừng hay những loại thảo mộc
không biết rõ tính năng và cách sử dụng khác.
Lưu ý với rượu
Một lượng rượu quá lớn sẽ cản trở cơ thể hấp
thu các dưỡng chất quan trọng như folic và sắt.
Vì vậy, rượu cũng có tác động xấu đến quá
trình và chất lượng thụ thai cho cả nam giới và
nữ giới.
Maca (sâm Peru)
Maca là m t siêu th c ph m có giá tr dinh ộ ự ẩ ị
d ng c c cao t i vùng núi Andes. Không nh ưỡ ự ạ ư
các lo i rau khác, maca có kh n ng m c trên ạ ả ă ọ
nh ng vùng cao trên 4.000 mét so v i m t bi nữ ớ ặ ể
và ch u c khí h u r t kh c nghi t, nh n ngị đượ ậ ấ ắ ệ ư ắ
, l nh và bão t dài h n. Maca có kh n ng tr ạ ố ạ ả ă ữ
r t nhi u ch t dinh ng trong c c a chúng.ấ ề ấ đưỡ ủ ủ
Ngoài ch t b t, ch t ng Maca còn có r t ấ ộ ấ đườ ấ
nhi u lo i amino acids c n thi t, nhi u ch t ề ạ ầ ế ề ấ
béo, vitamin, khoáng ch t và các ch t vi l ng, ấ ấ ượ
các ph ch t có tính cách t ng kh n ng mi n ụ ấ ă ả ă ễ
nhi m, t ng s c l c … giúp cân b ng hormone,ễ ă ứ ự ằ
t ng c ng l ng tr ng và tinh trùng, c i thi n ă ườ ượ ứ ả ệ
h th ng n i ti t. Ngoài ra Maca c ng giúp t ngệ ố ộ ế ũ ă
progesterone n u c th có ít hoóc môn quan ế ơ ể

tr ng này. B n có th mua chúng d dàng t i ọ ạ ể ễ ạ
các c a hàng th c ph m ch c n ng uy tín.ử ự ẩ ứ ă
S a Ong Chúaữ
S a ong chúa là m t siêu th c ph m có th ữ ộ ự ẩ ể
giúp t ng c ng s c kh e và ch t l ng c a ă ườ ứ ỏ ấ ượ ủ
tr ng và kh n ng sinh s n t nhiên. S a ong ứ ả ă ả ự ữ
này c s n xu t t trong c th các con ong đượ ả ấ ừ ơ ể
th nuôi ong chúa và t t c các ong con m iợ để ấ ả ớ
n t tr ng. Ong chúa n th c n c bi t này ở ừ ứ ă ứ ă đặ ệ
t lúc m i n t tr ng ra cho n su t i nên ừ ớ ở ừ ứ đế ố đờ
phát tri n t ong con bình th ng tr thành ể ừ ườ ở
ong chúa, tu i th trung bình c a chúng là 5-6 ổ ọ ủ
n m và t i 2000 tr ng m i ngày.ă đẻ ớ ứ ỗ
S a ong chúa là m t trong nh ng siêu th cữ ộ ữ ự
ph m h tr kh n ng sinh s n - nh:ẩ ỗ ợ ả ă ả Ả
Inmagine.
S a Ong Chúa giàu vitamin, A, B, C, D, và E. ữ
Nó c ng ch a các khoáng ch t bao g m canxi, ũ ứ ấ ồ
s t, t t c các axit amin thi t y u c ng v i c ắ ấ ả ế ế ộ ớ đặ
tính kháng khu n và kích thích mi n d ch. S a ẩ ễ ị ữ
ong chúa có lo i óng viên nang và b n có th ạ đ ạ ể
s d ng chúng d dàng.ử ụ ễ
Ph n hoaấ
Ph n hoa th c ch t là nh ng t bào sinh s n ấ ự ấ ữ ế ả
gi ng c c a các loài hoa, là s n ph m t ố đự ủ ả ẩ ự
nhiên c nh ng con ong ch m ch thu l m đượ ữ ă ỉ ượ
t nh y hoa, có giá tr dinh d ng r t cao, th mừ ụ ị ưỡ ấ ậ
chí còn h n c các th c ph m nh s a, ơ ả ự ẩ ư ữ
tr ng Ph n hoa ch a ch ng 12-20% n c, ứ ấ ứ ừ ướ
20-25% protein, 13% acid amin, 25-48% carbon

hydrat, 1-20% lipid, 27 lo i ch t khoáng nh K, ạ ấ ư
Ca, Na, P, Mg, S, Cu, Fe, Zn, Mn, Ti, Ni, Si, Cl
và 11 lo i vitamin nh B1, B2, B3, B6, C, A, D, ạ ư
E, P, K Ngoài ra, trong ph n hoa còn có khá ấ
nhi u lo i men và các ch t có ho t tính sinh ề ạ ấ ạ
h c r t có ích cho c th . Nó có kh n ng kích ọ ấ ơ ể ả ă
thích h th ng mi n d ch, h tr ch ng viêm ệ ố ễ ị ỗ ợ ố
nhi m và tái t o màng d con.ễ ạ ạ
S a t iữ ươ
Chúng ta ã bi t protein c n thi t cho m t ch đ ế ầ ế ộ ế
n u ng lành m nh, nhi u ph n không độ ă ố ạ ề ụ ữ
nh n protein c n thi t trong ch n u ng ậ đủ ầ ế ế độă ố
hàng ngày nên l ng ng trong máu c a r t ượ đườ ủ ấ
khó cân b ng. Tuy nhiên vi c n p protein vào ằ ệ ạ
c th là i u n gi n b i chúng có h u h t ơ ể đề đơ ả ở ở ầ ế
th c ph m h u c , và món mà b n c n là ự ẩ ữ ơ ạ ầ
protein s ch, ó chính là s a t i t bò không ạ đ ữ ươ ừ
ch a hormone và thu c kháng sinh ho c b t kứ ố ặ ấ ỳ
ph gia nào khác. Nó s giúp b n t ng c ng ụ ẽ ạ ă ườ
kh n ng sinh s n theo cách t nhiên nh t.ả ă ả ự ấ
T o bi n Spirulinaả ể
T o bi n Spirulina. nh: Inmagineả ể Ả
Spirulina là m t loài vi t o màu xanh, có tên ộ ả
khoa h c là arthrospira platensis, ch c nhìnọ ỉ đượ
th y d i kính hi n vi, chúng có d ng xo n nhấ ướ ể ạ ắ ư
lò xo nên ôi khi còn c g i là t o xo n, dài đ đượ ọ ả ắ
kho ng ¼ nanomet. ả Spirulina là m t d ng t o ộ ạ ả
a bào, c nuôi tr ng trong môi tr ng n cđ đượ ồ ườ ướ
l , m, ch a ki m có ngu n g c t châu Phi.ợ ấ ứ ề ồ ố ừ
Spirulina ch a h n 60% ch t m (protein) là ứ ơ ấ đạ

ngu n cung c p ch t t o hình cao h n th t bò ồ ấ ấ ạ ơ ị
(18%), gia c m (19%), s a t i (3,7%) và ầ ữ ươ
tr ng (14%). ứ c bi t, m trong t o Spirulina Đặ ệ đạ ả
là t ng h p c a h n 18 lo i axít amin trong ó ổ ợ ủ ơ ạ đ
có 8 lo i là thi t y u và t t c u d tiêu hóa ạ ế ế ấ ả đề ễ
( n 95%) do b n ch t là m th c v t.đế ả ấ đạ ự ậ
Bên c nh ó, Spirulina còn là ngu n b sung ạ đ ồ ổ
nhi u lo i vitamin nh vitamin A, vitamin E, ề ạ ư
vitamin B complex (B1, B2, B6, B12)… v i hàmớ
l ng B12 g p ôi gan bò, l ng beta-ượ ấ đ ượ
carotene cao h n 20 l n trong cà r t, l ng ơ ầ ố ượ
vitamin E thì g p ôi m m lúa mì. ấ đ ầ Giàu khoáng
ch t c n thi t cho c th và x ng kh p nh ấ ầ ế ơ ể ươ ớ ư
kali, canxi, magiê, s t, k m… và giàu axit béo ắ ẽ
GLA thi t y u và ch t x . Ngoài ra, Spirulina ế ế ấ ơ
còn ch a nhi u ch t ch ng lão hóa ( b o v ứ ề ấ ố để ả ệ
t bào) quan tr ng nh phycocianin, chlorophyllế ọ ư
và carotenoid…
Spirulina có tác ng t t, t ng h p các ch t n i độ ố ổ ợ ấ ộ
sinh, t ng hormone và i u hòa sinh lý cho c ă đề ơ
th , giúp ng i àn ông có “s c m nh” t ể ườ đ ứ ạ ự
nhiên, b n v ng, do ó nó là l a ch n hoàn ề ữ đ ự ọ
h o cho các c p v ch ng mu n mau chóng cóả ặ ợ ồ ố
con.

×