Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Tiểu luận cao học, công tác bảo vệ chính trị nội bộ của đảng bộ tỉnh lạng sơn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.98 KB, 27 trang )

TIỂU LUẬN

CƠNG TÁC BẢO VỆ CHÍNH TRỊ NỘI BỘ CỦA ĐẢNG BỘ
TỈNH LẠNG SƠN HIỆN NAY


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................2
Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC BẢO VỆ CHÍNH
TRỊ NỘI BỘ CỦA ĐẢNG...................................................................................4
1.1. Bảo vệ chính trị nội bộ Đảng-vị trí vai trị...............................................4
1.2. Nội dung cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng..............................5
Chương 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC BẢO VỆ CHÍNH TRỊ NỘI BỘ
CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH LẠNG SƠN TRONG THỜI GIAN QUA..................8
2.1. Khái quát về tỉnh Lạng Sơn......................................................................8
2.2.Thực trạng bảo vệ chính trị nội bộ ở Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn................8
CHƯƠNG 3........................................................................................................18
GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ CHÍNH TRỊ
NỘI BỘ CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH LẠNG SƠN.................................................18
TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY...................................................................18
3.1. Nhận thức đúng tình hình, nhiệm vụ, u cầu bảo vệ chính trị nội bộ
trong tình hình hiện nay.................................................................................18
3.2. Chấp hành các nguyên tắc, qui chế về cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ;
tăng cường kiểm tra, hướng dẫn thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ chính
trị nội bộ...........................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................24

1


MỞ ĐẦU


Trong tình hình hiện nay, các thế lực thù địch đang ráo riết lợi dụng những
sơ hở, yếu kém của ta để kích động, lơi kéo, hỗ trợ vật chất, tài chính cho các
nhóm, các đối tượng cơ hội chính trị, cực đoan, phản động trong nước tiến hành
các hoạt động chống phá ta; chúng tăng cường các hoạt động móc nối, cài cắm
người vào các cơ quan của Đảng, Nhà nước, lực lượng vũ trang, các tổ chức
chính trị - xã hội nhằm tạo thành lực lượng đối lập để chống phá ta từ bên trong;
tìm cách thâm nhập, tác động vào tư tưởng cán bộ, đảng viên và nhân dân, khoét
sâu mâu thuẫn trong nội bộ Đảng, thúc đẩy “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên hoang mang, dao động, hồi
nghi về vai trị lãnh đạo của Đảng, về mục tiêu và con đường đi lên Chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam. Hiện tượng “chạy chức, chạy quyền, chạy tội, chạy bằng cấp,
chạy thi đua khen thưởng…” diễn ra ở nhiều nơi và được nói đến nhiều nhưng
chưa có biện pháp để ngăn chặn, xử lý một cách có hiệu quả. Tình trạng quan
liêu, thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, điều hành, quản lý ở nhiều ngành, nhiều
cấp kể cả ở Trung ương đang trở thành vấn đề nghiêm trọng. Ở một vài nơi, cấp
ủy và người đứng đầu vẫn chưa thật sự quan tâm đúng mức đến công tác bảo vệ
chính trị nội bộ, chưa xác định được vị trí, vai trị và tầm quan trọng của cơng tác
bảo vệ chính trị nội bộ; q trình thực hiện thiếu sự kiểm tra, đôn đốc thường
xuyên dẫn đến hạn chế hiệu quả của cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ, đặc biệt
trong một số lĩnh vực như nắm tình hình chính trị nội bộ, tình hình chính trị hiện
nay của cán bộ, đảng viên. Chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, phương thức,
phạm vi hoạt động và thẩm quyền của cơ quan Bảo vệ chính trị nội bộ chưa đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong giai đoạn hiện
nay.
2


Lạng Sơn là một tỉnh miền núi phía của nước ta, thời gian qua, đảng bộ
Tỉnh đã quán triệt các chủ trương, quan điểm của Đảng về công tác bảo vệ chính
trị nội bộ, nhất là sau khi có Quy định số 75-QĐ/TW ngày 25/04/2000 và Quy

định số 57-QĐ/TW, ngày 03/05/2007 của Bộ Chính trị (thay thế Quy định số 75QĐ/TW) về “một số vấn đề bảo vệ chính trị nội bộ Đảng”; Chỉ thị số 39-CT/TW
của Bộ Chính trị (khóa XI) ngày 18/8/2014 về tăng cường cơng tác bảo vệ chính
trị nội bộ trong tình hình hiện nay, từ nhiều năm nay các cấp ủy trong tỉnh đã
nhận thức được yêu cầu cấp thiết phải tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội
bộ, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ và bước đầu đạt
được một số kết quả, góp phần xây dựng Đảng bộ tỉnh trong sạch, vững mạnh.
Tuy vậy, công tác bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn đang đứng
trước những khó khăn, hạn chế, dẫn đến một bộ phận cán bộ, đảng viên phai
nhạt lý tưởng, chưa tích cực rèn luyện học tập; cuộc đấu tranh trên mặt trận
chống tham nhũng, quan liêu còn yếu; một bộ phận nhân dân suy giảm lòng tin
vào sự lãnh đạo của Đảng. Trong khi đó các thế lực thù địch không từ bỏ âm
mưu và hoạt động “diễn biến hịa bình”, thúc đẩy “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa”, tăng cường hoạt động chống phá trên nhiều mặt nhằm chia rẽ nội bộ ta.
Một số nơi công tác quản lý cán bộ, rà sốt chính trị nội bộ chưa được thường
xun. Trong q trình rà sốt chủ yếu chú trọng đến lịch sử chính trị chưa quan
tâm đúng mức đến vấn đề chính trị hiện nay… Điều đó cho thấy cần phải có sự
nghiên cứu đầy đủ để tìm ra những giải pháp khắc phục.
Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả chọn đề tài: “Công tác bảo vệ chính
trị nội bộ của Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn hiện nay” làm tiểu luận kết thúc môn học

3


NỘI DUNG
Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC BẢO VỆ CHÍNH
TRỊ NỘI BỘ CỦA ĐẢNG
1.1. Bảo vệ chính trị nội bộ Đảng-vị trí vai trị
Tài liệu tập huấn về cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ của Ban Tổ chức
Trung ương phát hành năm 2001, xác định: Bảo vệ Đảng: Bảo vệ Đảng là chống
lại sự phá hoại Đảng của các thế lực thù địch, là loại trừ những yếu tố cản trở sự

phát triển của Đảng nảy sinh trong nội bộ Đảng nhằm giữ cho Đảng trong sạch
vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, xứng đáng là người lãnh đạo, người
tổ chức mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Công tác bảo vệ Đảng: Là toàn bộ hoạt động của cấp ủy, của các tổ chức
Đảng các cấp từ Trung ương đến cơ sở; của các cơ quan, lực lượng bảo vệ Đảng
chuyên trách; của các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị nhằm bảo vệ
quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; bảo đảm sự trong sạch
về chính trị của đội ngũ cán bộ, đảng viên; ngăn chặn kịp thời âm mưu, thủ đoạn
phá hoại của các thế lực thù địch hòng mua chuộc, dụ dỗ, khống chế cán bộ,
đảng viên làm tay sai cho chúng, cài cắm người của chúng vào nội bộ Đảng để
phá hoại Đảng. Cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ trước đây gọi là công tác Bảo vệ
Đảng. Thuật ngữ “Bảo vệ chính trị nội bộ” được sử dụng trong Chỉ thị
23-CT/TW ngày 12/6/1993 của Bộ Chính trị Khố VII về “Tăng cường cơng tác
bảo vệ chính trị 12 nội bộ trong tình hình mới” gắn liền với Quyết định số 70QĐ/TW của Bộ Chính trị về việc thành lập Ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung
ương. Như vậy: Bảo vệ chính trị nội bộ là bảo vệ Đảng về chính trị, tư tưởng; về
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; bảo vệ cán bộ, đảng viên. Bảo vệ
Đảng về chính trị, tư tưởng là bảo vệ Cương lĩnh, đường lối chính trị, nền tảng tư

4


tưởng của Đảng. Bảo vệ Đảng về nguyên tắc, tổ chức của Đảng là bảo vệ Điều lệ
Đảng, nguyên tắc tổ chức của Đảng được thực hiện đúng; bảo vệ tổ chức của
Đảng luôn luôn trong sạch, vững mạnh. Bảo vệ cán bộ, đảng viên của Đảng là
bảo vệ phẩm chất, tiêu chuẩn chính trị. Trong thể chế chính trị của nước ta là
Đảng Cộng sản duy nhất cầm quyền, Đảng lãnh đạo toàn xã hội bằng các chủ
trương, đường lối; thơng qua chính quyền Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã
hội và thơng qua đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng hoạt động trong hệ thống
chính trị. Khái niệm về bảo vệ chính trị nội bộ: “Bảo vệ chính trị nội bộ là bảo vệ
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, bảo vệ Cương lĩnh chính trị,

đường lối, Điều lệ, nguyên tắc tổ chức của Đảng; bảo vệ tổ chức đảng, bảo vệ
cán bộ, đảng viên, nhằm làm cho Đảng Cộng sản Việt Nam thực sự là một đảng
cách mạng chân chính, trong sạch, vững mạnh, tiêu biểu cho đạo đức, trí tuệ,
lương tâm và danh dự của dân tộc Việt Nam”
1.2. Nội dung cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng
Một là, giáo dục nâng cao giác ngộ cách mạng, bản lĩnh chính trị, tinh
thần cảnh giác cách mạng, phẩm chất đạo đức, lối sống và ý thức trách nhiệm
của các cấp ủy đảng, cán bộ, đảng viên đối với công tác BVCTNB. Các cấp ủy
đảng, cán bộ, đảng viên vừa là lực lượng tiến hành công tác BVCTNB, vừa là
đối tượng của cơng tác BVCTNB. Trình độ, nhận thức, năng lực, phẩm chất
chính trị của các cấp ủy đảng, cán bộ, đảng viên là cơ sở cho việc tổ chức, thực
hiện cơng tác BVCTNB của Đảng. Do đó, giáo dục, rèn luyện nâng cao bản lĩnh
chính trị, ý thức cảnh giác cách mạng cho cán bộ, đảng viên và ý thức trách
nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng và người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, đồn
thể các cấp là nội dung quan trọng hàng đầu của công tác BVCTNB
Hai là, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định về công tác
BVCTNB, bảo vệ sự trong sạch về chính trị của tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ,
5


đảng viên trong HTCT; tăng cường kiểm tra, giám sát về công tác BVCTNB.
Đây là nội dung cốt lõi của công tác BVCTNB. Các cấp ủy đảng, lãnh đạo các
ngành, các cấp cần quán triệt sâu sắc và tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy
định, chỉ thị, hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư, các ngành Trung ương và của cấp ủy địa phương về công tác BVCTNB,
nhằm bảo vệ sự trong sạch về chính trị của tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên
trong HTCT; đặc biệt là việc triển khai, thực hiện Quy định 57- QĐ/TW của Bộ
Chính trị (khóa X) về “Một số vấn đề về BVCTNB Đảng” và Chỉ thị 39-CT/TW
của Bộ Chính trị (khóa XI) về “Tăng cường cơng tác BVCTNB trong tình hình
hiện nay”.

Ba là, nắm vững phương châm, nguyên tắc công tác BVCTNB trong tổ
chức thực hiện và trong xem xét, xử lý cán bộ, đảng viên có liên quan đến vấn đề
lịch sử chính trị. Chính trị nội bộ là vấn đề hệ trọng, là sinh mệnh chính trị của
cán bộ, đảng viên; liên quan đến tổ chức, bộ máy và cả HTCT. Công tác
BVCTNB hiện nay vừa phải tiếp tục giải quyết vấn đề lịch sử chính trị, vừa đặc
biệt quan tâm giải quyết vấn đề chính trị hiện nay, chuyển hướng mạnh sang nắm
tình hình, nghiên cứu, xem xét, giải quyết vấn đề chính trị hiện nay. Vì vậy, phải
thực hiện đúng phương châm “Tích cực, chủ động phịng ngừa là chính, kịp thời
phát hiện, xử lý những vi phạm. Trong xem xét, giải quyết phải thận trọng,
khách quan, toàn diện” và “phải chấp hành nghiêm túc Điều lệ Đảng, Hiến pháp,
pháp luật của Nhà nước; đáp ứng yêu cầu lãnh đạo của Đảng trong tình hình hiện
nay”
Bốn là, thực hiện nghiêm chỉnh các quan điểm, ngun tắc, thủ tục, quy
trình cơng tác cán bộ, công tác đảng viên; đặc biệt coi trọng các khâu kết nạp
đảng viên, tuyển dụng, đề bạt cán bộ, quản lý cán bộ, đảng viên. Đây là nội dung
rất quan trọng đảm bảo ngăn chặn ngay từ khâu đầu tiên không để các phần tử cơ
6


hội, phản động chui vào nội bộ Đảng, các cơ quan trong HTCT để thực hiện âm
mưu phá hoại nội bộ từ bên trong; phát hiện, xử lý kịp thời những cán bộ, đảng
viên thối hóa, biến chất trong nội bộ
Năm là, tiếp tục thẩm tra xác minh và kết luận những cán bộ, đảng viên
có liên quan đến vấn đề lịch sử chính trị; coi trọng việc phát hiện, thẩm tra xác
minh và kết luận một số cán bộ, đảng viên có vấn đề chính trị hiện nay. Đây là
một nội dung quan trọng, phức tạp, đòi hỏi khi tiến hành thẩm tra, xác minh phải
hết sức thận trọng, chính xác, khách quan trong cơng việc. 26 “Những vấn đề về
lịch sử chính trị là những vấn đề được quy định trong Quy định 57-QĐ/TW xảy
ra dưới chế độ cũ từ ngày 30/4/1975 về trước” . Vấn đề lịch sử chính trị, đến nay
những trường hợp cán bộ, đảng viên có vấn đề về lịch sử chính trị đã được các

cấp ủy trực thuộc Tỉnh ủy Lạng Sơn xem xét, giải quyết về cơ bản. Hiện nay,
công tác thường xuyên của cơ quan làm công tác BVCTNB chủ yếu là thẩm định
tiêu chuẩn chính trị của bản thân và gia đình của cán bộ, đảng viên để phục vụ
cơng tác kết nạp đảng viên, công tác bổ nhiệm cán bộ và công tác nhân sự cấp ủy
các cấp.
Sáu là, kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường và nâng cao năng lực, chất
lượng đội ngũ cán bộ làm công tác BVCTNB các cấp. BVCTNB, tuy là trách
nhiệm của cả HTCT, mà trước hết là trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng
và người đứng đầu cấp ủy, nhất là trách nhiệm của cấp ủy cơ sở. Nhưng để thực
hiện, cấp ủy đảng cần có cơ quan chun mơn về cơng tác BVCTNB, có đủ cán
bộ làm chun trách công tác BVCTNB để kịp thời tham mưu cho cấp ủy xem
xét, giải quyết đúng đắn, có hiệu quả các vấn đề về BVCTNB, góp phần thực
hiện tốt cơng tác BVCNB trong tình hình mới.

7


Chương 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC BẢO VỆ CHÍNH TRỊ NỘI BỘ
CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH LẠNG SƠN TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Khái quát về tỉnh Lạng Sơn
Vị trí địa lý đặc biệt của Lạng Sơn - yếu tố quan trọng đối với phát triển
kinh tế - xã hội nói chung và du lịch của tỉnh nói riêng. Lạng Sơn là tỉnh biên
giới thuộc vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, có tọa độ địa lý được xác định từ
210 19’ 00’’ đến 220 27’ 30’’ độ vĩ Bắc và 1060 06’ 07’’ đến 1070 21’ 45’’ độ
kinh Đông . - Phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng. - Phía Đơng Bắc giáp tỉnh Quảng
Tây, Trung Quốc. - Phía Nam giáp tỉnh Bắc Giang. - Phía Đơng Nam giáp tỉnh
Quảng Ninh. - Phía Tây giáp tỉnh Bắc Kạn. - Phía Tây Nam giáp tỉnh Thái
Nguyên. Lạng Sơn nằm ở vị trí có các tuyến đường bộ quan trọng Quốc lộ 1A,
1B, 4A, 4B, 31, 279, có đường sắt liên vận quốc tế đi qua, là điểm nút của sự
giao lưu kinh tế giữa các tỉnh vùng núi Đông Bắc, vùng Trung du miền núi Bắc

Bộ với Thủ đô Hà Nội, các tỉnh khu vực đồng bằng và duyên hải Bắc Bộ.. Lạng
Sơn là địa đầu của Tổ quốc, tiếp giáp với nước Cộng hồ Nhân dân Trung Hoa
về phía Đơng Bắc. Với 2 cửa khẩu quốc tế (cửa khẩu đường bộ Hữu Nghị, cửa
khẩu đường sắt Đồng Đăng), 2 cửa khẩu chính (Chi Ma, Bình Nghi) và các cửa
khẩu phụ, giao lưu đường bộ, đường sắt rất thuận lợi sang Trung Quốc và qua đó
sang các nước vùng Trung Á, Đơng Bắc Á, châu Âu,... trở thành cửa ngõ cho sự
giao lưu bn bán hàng hố, du lịch giữa Việt Nam với các nước trên thế giới. Vị
trí địa lý quan trọng đã tạo nên cơ hội thuận lợi để tỉnh Lạng Sơn phát triển
ngành du lịch.
2.2.Thực trạng bảo vệ chính trị nội bộ ở Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn
2.2.1.Về ưu điểm

8


Về tổ chức triển khai, quán triệt, thực hiện các chỉ thị, nghị quyết
của Đảng về công tác BVCTNB.
Các cấp uỷ đảng, các ngành, các cấp và cán bộ, đảng viên đã có sự
chuyển biến tích cực về nhận thức, hiểu rõ hơn tầm quan trọng và nhiệm vụ công
tác BVCTNB trong tình hình hiện nay, nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng
trước âm mưu, hoạt động “diễn biến hồ bình” của các thế lực thù địch; quan
tâm lãnh đạo thực hiện công tác BVCTNB ở địa phương. Công tác tổng kết thực
tiễn về BVCTNB được quan tâm. Tỉnh ủy Lạng Sơn đã tổng kết 5 năm thực hiện
Quy định số 75-QĐ/TW của Bộ Chính trị (khố IX), sơ kết 5 năm thực hiện Quy
định số 57-QĐ/TW của Bộ Chính trị (khố X) “Quy định một số vấn đề về
BVCTNB Đảng”. Qua tổng kết thực tiễn, đã góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác BVCTNB tỉnh và đóng góp cho Trung ương một số vấn đề có giá
trị thực tiễn
Về công tác thẩm tra xác minh, rà sốt, thẩm định tiêu chuẩn chính
trị đảm bảo sự trong sạch về chính trị của đội ngũ cán bộ, đảng viên theo

Quy định 57 của Bộ Chính trị.
Trên cơ sở Quy định 57-QĐ/TW của Bộ Chính trị (khóa X) “Một số vấn
đề về BVCTNB Đảng” và các quy định khác có liên quan của Bộ Chính trị, Ban
Bí thư Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tổ chức cấp ủy các cấp đã
tham mưu cấp uỷ cùng cấp thẩm tra xác minh, thẩm định lịch sử chính trị và
chính trị hiện nay của cán bộ, đảng viên, đặc biệt là đối với nhân sự được quy
hoạch, giới thiệu tham gia vào cấp uỷ, các chức danh lãnh đạo của cơ quan
Đảng, chính quyền, đồn thể các cấp và người xin vào Đảng, nhằm phịng ngừa,
ngăn chặn những người khơng đủ tiêu chuẩn, phần tử cơ hội “chui sâu”, “leo
cao”. Việc thẩm tra, xác minh, thẩm định lịch sử chính trị và chính trị hiện nay
chủ yếu do đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác BVCTNB của Ban Tổ
9


chức tỉnh ủy, Ban Tổ chức các thành ủy, huyện ủy và đảng uỷ trực thuộc tỉnh ủy
thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ và được tiến hành phổ biến bằng hình
thức bí mật.
Số người được thẩm định tiêu chuẩn chính trị khi vào Đảng 7.584 trường
hợp, chiếm 40,47%. Những trường hợp còn lại do hồ sơ, lý lịch rõ ràng và khơng
có liên quan đến vấn đề chính trị nội bộ nên khơng tiến hành thẩm tra ở các cơ
quan chức năng làm công tác BVCTNB. Trong số người được thẩm định, có
7.096 trường hợp có vấn đề về lịch sử chính trị nhưng chưa đến mức bị điều
chỉnh theo Quy định 57-QĐ/TW, được cấp ủy có thẩm quyền xem xét, kết nạp
vào Đảng; 92 trường hợp có vấn đề về lịch sử chính trị thuộc Quy định
57-QĐ/TW nhưng được cấp ủy vận dụng Thông báo kết luận 104- TB/TW để
xem xét, kết nạp Đảng; 372 trường hợp vi phạm tiêu chuẩn chính trị khơng được
kết nạp vào Đảng; 24 trường hợp vi phạm tiêu chuẩn chính trị nhưng được Ban
Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, đồng ý kết nạp vào Đảng trong trường hợp đặc biệt
do bản thân người vào Đảng trong q trình cơng tác có những thành tích đặc
biệt xuất sắc, được cấp có thẩm quyền khen thưởng. Những trường hợp vi phạm

lịch sử chính trị khơng được kết nạp vào Đảng và trường hợp vi phạm lịch sử
chính trị nhưng vẫn được cấp ủy có thẩm quyền xem xét, kết nạp vào Đảng,
những đối tượng này được cấp ủy, cơ quan có thẩm quyền sử dụng và quản lý,
theo dõi theo Thông báo kết luận số 104- TB/TW của Bộ Chính trị.
Rà sốt chính trị nội bộ phục vụ cơng tác nhân sự cấp ủy nhiệm kỳ 20152020 theo tinh thần Chỉ thị 39-CT/TW và hướng dẫn của Trung ương
Quán triệt Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 18/8/2014 của Bộ Chính trị (khóa
XI) về “Tăng cường cơng tác BVCTNB trong tình hình hiện nay”, Hướng dẫn số
29-HD/BTCTW ngày 07/11/2014 của Ban Tổ chức Trung ương về “Cơng tác rà
sốt chính trị nội bộ phục vụ đại hội đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội đại biểu
10


toàn quốc lần thứ XII của Đảng”; Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lạng Sơn đã xây
dựng Kế hoạch số 46-KH/TU, chỉ đạo tổ chức triển khai, thực hiện trong toàn
Đảng bộ. Để thực hiện đạt kết quả, Tỉnh ủy Lạng Sơn chỉ đạo cho các cấp uỷ
đảng: Phải thường xuyên rà sốt chính trị nội bộ, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh
và có biện pháp xử lý, sử dụng phù hợp đối với những trường hợp có vấn đề về
chính trị. Trước mắt, tiến hành đợt rà sốt chính trị từ nay đến đại hội đảng bộ
các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng. Tập trung rà
soát cán bộ đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong HTCT từ tỉnh đến cơ sở,
bao gồm cả cán bộ trong diện quy hoạch chuẩn bị cho các chức danh lãnh đạo
các cơ quan Đảng, Nhà nước, lực lượng vũ trang và các tổ chức chính trị - xã hội
nhiệm kỳ tới; cán bộ cơng tác trong các cơ quan trọng yếu, cơ mật của Đảng và
Nhà nước. Việc rà sốt chính trị nội bộ, được các cấp uỷ đảng xác định là nhiệm
vụ thường xuyên và tập trung thực hiện từ tỉnh đến cơ sở, có sự phối hợp chặt
chẽ giữa các ngành, các cấp, tiến hành có trọng tâm, trọng điểm.
Về thẩm tra xác minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến
vấn đề chính trị
Khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, đảng viên gồm nhiều loại. Khiếu nại, tố
cáo về quan hệ chính trị tuy khơng nhiều nhưng rất phức tạp và khó giải quyết.

Đơn khiếu nại phát sinh rất ít, chủ yếu do cán bộ, đảng viên có vấn đề về chính
trị khiếu nại, sau khi đã có kết luận của cơ quan thẩm quyền về lịch sử chính trị
của bản thân hoặc gia đình, nhằm bảo vệ quyền lợi chính trị của mình. Đơn tố
cáo phổ biến là về lịch sử chính trị gia đình của cán bộ, đảng viên. Đối tượng bị
tố cáo thường là người đang được cấp ủy có thẩm quyền xem xét kết nạp vào
Đảng, đảng viên giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp trong HTCT. Người
tố cáo là những người công tác chung, cùng quê quán hay cùng nơi cư trú với
người bị tố cáo. Khác với các loại đơn tố cáo khác, đơn tố cáo về quan hệ chính
11


trị đa số có ghi tên, địa chỉ của người tố cáo. Khi tố cáo những người này có thái
độ rất kiên quyết và gay gắt. Họ khơng đồng tình với việc sử dụng, bố trí người
bị tố cáo 49 như hiện tại và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền có sự điều chỉnh
hoặc xử lý nghiêm túc. Do đó, trong thẩm tra, xác minh giải quyết địi hỏi phải
hết sức thận trọng, khách quan và chính xác, kết hợp chặt chẽ giữa hồ sơ địch để
lại, với ý kiến của tổ chức, cá nhân hiểu biết sự việc, ý kiến của “nhân chứng
sống”.
Về thực hiện Quy chế phối hợp trong công tác BVCTNB theo Quyết
định số 69-QĐ/TW ngày 25/7/2007 của Ban Bí thư (khóa X)
Trên cơ sở Quy chế phối hợp trong công tác BVCTNB giữa các ban,
ngành Trung ương ban hành kèm theo Quyết đinh số 69-QĐ/TW ngày 25/7/2007
của Ban Bí thư, ngày 03/4/2008 Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ra Quyết định số
6907-QĐ/TU ban hành Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ BVCTNB giữa
Ban Tổ chức Tỉnh ủy với Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,
Đảng ủy Quân sự tỉnh , Đảng ủy Bộ đội Biên phòng tỉnh , Đảng ủy Công an
tỉnh , Sở Ngoại vụ tỉnh , đề cao trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong
thực hiện nhiệm vụ BVCTNB của Đảng bộ tỉnh, trong đó, Ban Tổ chức Tỉnh ủy
là cơ quan tham mưu của Tỉnh ủy về chủ trương, chính sách thuộc lĩnh vực
BVCTNB. Trong thời gian qua, việc thực hiện Quy chế phối hợp trong cơng tác

BVCTNB giữa các cơ quan có liên quan trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết
quả quan trọng. Ban Tổ chức Tỉnh ủy duy trì thường xuyên chế độ giao ban công
tác BVCTNB định kỳ (2 lần/năm) để nắm tình hình chính trị nội bộ của cán bộ,
đảng viên trên địa bàn tỉnh thông qua ban tổ chức các quận, huyện ủy và đảng ủy
trực thuộc Tỉnh ủy, các cơ quan chức năng có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ
công tác BVCTNB theo Quy chế phối hợp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Ủy ban
Kiểm tra Tỉnh ủy phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy giải quyết đơn, thư khiếu
12


nại, tố cáo của cán bộ, đảng viên và nhân dân về những nội dung liên quan đến
BVCTNB; trao đổi thơng tin về các mặt: phẩm chất chính trị, đạo đức và lối
sống của cán bộ, đảng viên phục vụ cho việc đánh 51 giá, nhận xét cán bộ diện
Tỉnh ủy quản lý; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ
thị, quyết định của Đảng về công tác BVCTNB; phối hợp thực hiện nhiệm vụ
Ban Thường vụ Tỉnh ủy giao có liên quan đến cơng tác BVCTNB.
Về xây dựng, kiện toàn tổ chức và đội ngũ cán bộ làm cơng tác bảo
bệ chính trị nội bộ.
Trong những năm qua, Tỉnh ủy Lạng Sơn luôn coi trọng việc xây dựng
kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm cơng tác BVCTNB. Hiện nay, tồn tỉnh có
45 cán bộ chun trách cơng tác BVCTNB, trong đó:
- Phịng BVCTNB, Ban Tổ chức Tỉnh ủy có 05 đồng chí, gồm trưởng
phịng, 03 phó trưởng phịng và 01 cán bộ, do đồng chí Trưởng ban Tổ chức
Tỉnh ủy trực tiếp phụ trách.
- Ban Tổ chức các quận, huyện ủy và đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy 40
đồng chí, do đồng chí Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban (là cấp ủy viên) trực
tiếp phụ trách chỉ đạo công tác này. Ở các TCCSĐ, khơng có cán bộ chun
trách cơng tác BVCTNB, chủ yếu do bí thư, phó bí thư cấp ủy hoặc cán bộ phụ
trách công tác tổ chức cấp ủy kiêm nhiệm. Hầu hết cán bộ chuyên trách công tác
BVCTNB đã được đào tạo cơ bản về lý luận chính trị (19 trung cấp; 26 cử nhân,

cao cấp) và về chuyên môn (9 thạc sĩ, 33 đại học và 3 trung cấp; trong đó: có 04
tốt nghiệp đại học và thạc sĩ chuyên ngành công tác xây dựng Đảng). Từ năm
2011, cán bộ chuyên trách công tác BVCTNB tỉnh và cán bộ trực tiếp phụ trách
chỉ đạo công tác BVCTNB cấp quận, huyện và tương đương được hưởng phụ
cấp trách nhiệm công tác BVCTNB, mức phụ cấp 0,3 đối với tỉnh và 0,2 đối với
cấp quận, huyện ủy và đảng ủy trực thuộc. Tất cả các cán bộ chuyên trách công
13


tác BVCTNB đều được cấp 01 thẻ tra cứu hồ sơ (có dán ảnh và chữ ký của cán
bộ được cấp thẻ) để thuận tiện trong quá trình thẩm tra, xác minh, nghiên cứu và
trích lục hồ sơ tàng thư của chế độ cũ hiện đang lưu trữ tại Công an tỉnh phục vụ
cho công tác BVCTNB của cấp ủy cấp mình. Nhìn chung, các cấp ủy đảng đã
quan tâm hơn việc kiện toàn tổ chức, chế độ trách nhiệm đối với cán bộ làm
công tác chuyên trách BVCTNB
Về xác lập, quản lý hồ sơ cán bộ, đảng viên có vấn đề chính trị nội bộ
Hồ sơ BVCTNB ln có vị trí quan trọng trong cơng tác xây dựng Đảng
và bảo vệ Đảng. Vì, hồ sơ BVCTNB lưu trữ nhiều thông tin liên quan đến vấn đề
cơ mật của Đảng, liên quan đến sinh mệnh chính trị của cán bộ, đảng viên của
Đảng; là chứng cứ, cơ sở quan trọng phục vụ cho việc thẩm tra, xác minh, thẩm
định lịch sử chính trị; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến vấn đề chính trị
của cán bộ, đảng viên; giúp cấp ủy xem xét, đánh giá tình hình chính trị nội bộ
của các tổ chức đảng; giải quyết những vấn đề liên quan đến việc xử lý, sử dụng
và quản lý đối với cán bộ, đảng viên có vấn đề về chính trị. Hiện nay, tổng số
đảng viên đang sinh hoạt của Đảng bộ tỉnh là 72.742 đảng viên, số lượng cán bộ,
đảng viên có vấn đề về lịch sử chính trị thuộc sự quản lý của cấp ủy các cấp rất
lớn. Số cán bộ, đảng viên có vấn đề về lịch sử chính trị bản thân và gia đình, số
cán bộ, đảng viên thuộc diện rà sốt về chính trị nội bộ, sau khi được thẩm tra,
xác minh và kết luận về lịch sử chính trị, Ban Tổ chức các quận, huyện ủy và
đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy và Phòng BVCTNB, Ban Tổ chức Tỉnh ủy xác lập

hồ sơ và quản lý theo phân cấp đối với cán bộ, đảng viên có vấn đề lịch sử chính
trị thuộc diện cấp ủy cấp mình quản lý. Cho đến nay, cấp ủy các cấp đã xác lập,
quản lý hơn 20.000 hồ sơ; trong đó, Phịng BVCTNB, Ban Tổ chức Tỉnh ủy
quản lý hơn 9.000 hồ sơ. Việc xác lập và quản lý có hệ thống hồ sơ cán bộ, đảng
viên có vấn đề lịch sử chính trị bản thân và gia đình, tạo điều kiện thuận lợi cho
14


cấp ủy các cấp, các cơ quan chức năng có liên quan trong việc tra cứu, thẩm tra,
xác minh các đối tượng có liên quan
2.2.2. Những hạn chế, yếu kém
Về tình hình chính trị nội bộ Bên cạnh những mặt tích cực, trong Đảng
bộ cịn nảy sinh nhiều hạn chế, yếu kém: Một số cán bộ, đảng viên có biểu hiện
tư tưởng chủ nghĩa cá nhân, cục bộ, chạy theo lối sống thực dụng, coi trọng lợi
ích vật chất, lợi ích cá nhân hơn lợi ích của cộng đồng; trong hoạt động thiếu
tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của Đảng, chỉ lo những việc trước mắt, ít quan
tâm đến những việc lâu dài và yêu cầu bức xúc của địa phương, đơn vị. Một bộ
phận nhỏ cán bộ, công chức vẫn còn biểu hiện thiếu trách nhiệm, nhũng nhiễu,
gây phiền hà nhưng chưa được ngăn chặn và xử lý kịp thời. Sự suy thoái về đạo
đức, lối sống, cố ý làm trái pháp luật để vụ lợi, tham nhũng, lãng phí, làm thất
thốt của cơng, tạo đường dây để sách nhiễu, hối lộ trong giải quyết công việc
của nhân dân đang là mối lo ngại.
Trong quá trình hội nhập quốc tế, nhiều vấn đề có yếu tố nước ngồi
cũng đã ảnh hưởng, tác động trực tiếp đến tình hình chính trị nội bộ. Một số cán
bộ, đảng viên làm việc cho tổ chức, cá nhân người nước ngồi khơng đúng quy
định; ra nước ngồi học tập khơng trở về nước; kết hơn với người nước ngồi
hoặc có con kết hơn với người nước ngồi khơng rõ lai lịch, khơng rõ thái độ ủng
hộ hay chống phá chế độ chính trị nước ta… Đây tuy là vấn đề xã hội, nhưng là
dấu hiệu không lành mạnh thể hiện sự nhận thức, lập trường, quan điểm của cán
bộ, đảng viên. Một số TCCSĐ và đảng viên yếu kém, sức chiến đấu giảm, thiếu

mạnh dạn đấu tranh chống các quan điểm sai trái, ý thức tổ chức kỷ luật không
nghiêm, lợi dụng dân chủ gây rối nội bộ.
Việc quán triệt, triển khai, thực hiện cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ Một
là, việc tổ chức triển khai quán triệt các chủ trương, nghị quyết về công tác
15


BVCTNB chưa sâu; một số cán bộ, đảng viên có trình độ, bản lĩnh chính trị chưa
thật sự vững vàng, chưa đề cao cảnh giác trước âm mưu thủ đoạn “diễn biến hồ
bình” của các thế lực thù địch. Một số cấp ủy, tổ chức đảng và người đứng đầu
vẫn chưa nhận thức đúng mức ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác
BVCTNB, chưa nắm vững quan điểm của Đảng về công tác BVCTNB, nên
trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện có mặt
cịn hạn chế. Cơng tác tun truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối
sống, nhất là cho thế hệ trẻ còn những hạn chế. Việc đổi mới nội dung, phương
thức cơng tác tư tưởng có nơi chưa thật chủ động, thiếu nhạy bén. Chất lượng
triển khai quán triệt các chủ trương, nghị quyết của Đảng chưa đạt yêu cầu. Một
bộ phận cán bộ, đảng viên chưa hiểu biết sâu sắc Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh; mơ hồ, mất cảnh giác, chưa mạnh dạn đấu tranh chống các biểu
hiện sai trái, tiêu cực trong nội bộ Đảng và xã hội.
Hai là, tổ chức thực hiện các nguyên tắc, quy định về BVCTNB chưa
chặt chẽ và chưa đảm bảo tính đồng bộ. Cơng tác BVCTNB vốn đã khó khăn,
nhạy cảm lại dễ lúng túng trong thực hiện trước tình hình chính trị nội bộ hiện
nay. Trong q trình triển khai thực hiện những quy định của Đảng về nội dung
công tác BVCTNB ở các địa phương, cơ quan, đơn vị có đặc điểm khác nhau
chưa đảm bảo tính đồng bộ, nhất là trong triển khai, thực hiện Quy định 57-QĐ/
TW của Bộ Chính trị (khóa X), Thơng báo kết luận 104-TB/TW của Bộ Chính
trị (khóa XI), Chỉ thị 39-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XI). Việc vận dụng quy
định của Trung ương để xem xét sử dụng, xử lý cán bộ trong một số trường hợp
chưa được nhất quán, có nơi “quá cứng”, có nơi “quá mềm” và tuy vụ việc cùng

tính chất, mức độ vi phạm, nhưng mỗi quận, huyện ủy và đảng ủy vận dụng khác
nhau nên có hướng giải quyết khác nhau, dẫn đến có sự so bì, thắc mắc giữa cấp
ủy địa phương này với cấp ủy địa phương khác
16


Ba là, việc rà sốt chính trị nội bộ và thẩm định tiêu chuẩn chính trị có
nơi cịn chậm, chưa kịp thời. Cơng tác thẩm định tiêu chuẩn chính trị phục vụ
quy hoạch, đào tạo, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, nhân sự cấp ủy các
cấp, xét kết nạp đảng viên ở một số cấp ủy còn chậm; một số tổ chức thực hiện
chưa nghiêm, chủ yếu dựa vào tự khai, hồ sơ, nên có trường hợp chưa đảm bảo
tiêu chuẩn, nhất trong việc tuyển dụng cán bộ. Một số ít cán bộ, đảng viên về
quan hệ gia đình có vấn đề lịch sử chính trị theo Quy định 57-QĐ/TW của Bộ
Chính trị nhưng chưa nhận thức đúng u cầu, hoặc do khơng nắm rõ lịch sử
chính trị của cha, mẹ đẻ, nhất là lịch sử chính trị của cha, mẹ vợ (hoặc chồng)
nên báo cáo thiếu trung thực với tổ chức, che giấu sự thật để được kết nạp vào
Đảng, bố trí làm cán bộ lãnh đạo trong HTCT gây khó khăn trong q trình thẩm
tra, xác minh và thẩm định về tiêu chuẩn chính trị.
Về tình hình đội ngũ cán bộ làm cơng tác BVCTNB Đội ngũ cán bộ
chuyên trách và bán chuyên trách làm công tác BVCTNB số lượng khơng nhiều,
trình độ, năng lực có những hạn chế nhất định, chưa đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới. Các đồng chí làm công tác BVCTNB, một số
được đào tạo cao cấp lý luận chính trị, một số chỉ được đào tạo trung cấp lý luận
chính trị; có đồng chí đã qua bồi dưỡng ngắn hạn về nghiệp vụ công tác
BVCTNB, nhưng cũng có đồng chí do những đồng nghiệp đi trước hướng dẫn
nên mới cơ bản nắm được chuyên môn nghiệp vụ. Đối với cán bộ làm công tác
chuyên trách BVCTNB ở tỉnh cơ bản được bố trí theo hướng chun mơn hoá và
ổn định lâu dài, nhưng ở các quận ủy, huyện ủy và đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy và
nhất là ở cơ sở, cán bộ làm công tác này thường xuyên biến động, nên việc đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ gặp khơng ít khó khăn. Nhiều cán bộ sau khi được đào

tạo, bồi dưỡng nắm vững chuyên môn nghiệp vụ được điều chuyển làm công tác
khác, số cán bộ mới bố trí thì chưa được tập huấn nghiệp vụ về công tác
17


BVCTNB dẫn đến tình trạng hẫng hụt về số lượng, yếu kém về chất lượng của
cán bộ hiện tại

18


CHƯƠNG 3.
GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ CHÍNH TRỊ
NỘI BỘ CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH LẠNG SƠN
TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY
3.1. Nhận thức đúng tình hình, nhiệm vụ, u cầu bảo vệ chính trị
nội bộ trong tình hình hiện nay
Thực hiện công cuộc đổi mới, hội nhập quốc tế; tác động mặt trái của
nền kinh tế thị trường; sự chống phá của các thế lực chống đối, phá hoại... đặt ra
yêu cầu mới phải tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Cơng tác bảo vệ
chính trị nội bộ hiện nay vừa phải tiếp tục giải quyết vấn đề lịch sử chính trị, vừa
đặc biệt quan tâm giải quyết vấn đề chính trị hiện nay, chuyển hướng mạnh sang
nắm tình hình, nghiên cứu, xem xét, giải quyết vấn đề chính trị hiện nay. Thực
hiện đúng quan điểm chỉ đạo của Bộ Chính trị về cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ
trong thời kỳ mới: “Khi xem xét vấn đề chính trị nội bộ, giữa lịch sử chính trị
với những vấn đề chính trị hiện nay thì vấn đề chính trị hiện nay là chính; giữa
bản thân với quan hệ gia đình thì bản thân là chính; giữa 78 quản lý đầu vào và
xử lý đầu ra thì quản lý đầu vào là chính; giữa xử lý và sử dụng thì sử dụng là
chính”.
Về lịch sử chính trị, chiến tranh đã kết thúc gần 40 năm, các trường hợp

có vấn đề lịch sử chính trị bản thân về cơ bản đã phát hiện, xem xét, kết luận, xử
lý. Phải tiếp tục xem xét, phát hiện, làm rõ nội gián, cài cắm và những người
giấu giếm lý lịch. Vấn đề lịch sử chính trị cịn tập trung chủ yếu ở quan hệ gia
đình, chỉ điều chỉnh cha, mẹ, người trực tiếp nuôi dưỡng của vợ hoặc chồng hoạt
động chống phá cách mạng, có tội ác với cách mạng, với nhân dân. Cần xác định

19



×