Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Bảy cặp đối dược giúp điều trị bệnh đại tháo đường của danh y thi kim mặc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (71.68 KB, 4 trang )

BẢY CẶP ĐỐI DƯỢC GIÚP ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐẠI THÁO ĐƯỜNG CỦA DANH Y THI
KIM MẶC
Cận đại danh y Thi Kim Mặc(施今墨) tiên sinh (1881 - 1969) hành y trên 60 năm, bác lãm
y tịch, cổ kim trung ngoại đều tham khảo. Ơng trị học nghiêm cẩn, y lý thơng triệt, lâm sàng kinh
nghiệm phong phú, hiệu nghiệm rõ tường. Nhất là tài dùng đối dược của ông luôn làm lên kỳ
tích, được hàng hậu nhân truyền thừa trọng dụng. Trong giới trung y, người ta tôn ông là nhất thế
tông sư, kinh thành tứ đại danh y thời cận đại Trung Quốc!
Trong bài viết này, xin chia làm hai phần nhỏ giới thiệu với các bạn về:
PHẦN I:
Bảy cặp đối dược giúp điều trị bệnh Đái tháo đường
【“ĐỐI DƯỢC ”一】:【】:【THƯƠNG TRUẬT - HUYỀN SÂM】
【Chủ trị】: Bệnh Đái tháo đường, hoặc kèm Rối loạn lipid máu./ Tiêu khát bệnh các thể
【Lượng dùng】: Thương truật 10 - 15g, Huyền sâm 15 - 30g
【Luận giải】: Thương truật khổ ôn táo thấp, tân hương phát tán; công chuyên kiện tỳ táo thấp,
thăng dương tán uất, khu phong minh mục. Huyền sâm hàm hàn, chất nhuận đa dịch, công thiện
tư âm giáng hỏa, tả hỏa giải độc, nhuyễn kiên tán kết, thanh lợi yết hầu. Rất nhiều y gia cho rằng
bệnh tiêu khát đa phần thuộc chứng âm hư táo nhiệt, nên khi lâm sàng y trị không trọng dụng tân
táo chi Thương truật. Theo Thi lão giảng: dụng Thương truật trị tiêu khát, là đặc dụng Thương
truật năng liễm tỳ tinh chi công. Tuy Thương truật đột xuất một chữ 【Táo】, Huyền sâm nặng
gánh một chữ【Nhuận】: nhưng hai thuốc phối dụng, lấy Huyền sâm chi nhuận năng chế
Thương truật chi táo, lại lấy Thường truật chi ôn năng chế Huyền sâm chi ni trệ. Nhất nhuận nhất
táo, tương hỗ chế ước, tương hỗ thúc tiến, năng kiện trung cung, chỉ lậu trọc, hạ huyết đường chi
diệu.
【“ĐỐI DƯỢC”二】】:【CÁT CĂN - ĐAN SÂM】
【Chủ trị】: Bệnh đái tháo đường, hoặc kèm các bệnh về hệ tim mạch./ Tiêu khát bệnh thuộc
chứng khí trệ huyết ứ, khí âm lưỡng hư; lâm sàng biểu hiện: ăn nhiều, đái nhiều, khát nhiều, da
khơ, lưỡi tử ám, hoặc có ứ điểm, ứ ban, tĩnh mạch hạ thiệt ứ trệ,...)
【Lượng dùng】: Cát căn 10 - 15g, Đan sâm 10 - 15g ( lâm sàng khí trệ huyết ứ chứng, lấy ý
"khí vi huyết chi sư, huyết vi khí chi mẫu", nên thường gia thêm: Mộc hương, Đương quy, Ích
mẫu thảo, Xích thược, Xuyên khung,... để tăng công hiệu)
【Luận giải】: Cát căn thanh dương thăng tán, năng giải cơ thoái nhiệt, sinh tân chỉ khát, tư


nhuận cân mạch. Đan sâm hoạt huyết khứ ứ, hóa ứ sinh tân, lương huyết tiêu ung. Hai thuốc
đồng dụng năng hoạt huyết hóa ứ, trừ trần sinh tân, hạ giáng huyết đường.
【“ĐỐI DƯỢC”三】:【】:【LỤC ĐẬU Y - Ý DĨ NHÂN】
【Chủ trị】: Bệnh đái tháo đường./ Tiêu khát bệnh thuộc chứng thượng tiêu


【Lượng dùng】: Lục đậu y 6 -10g, Ý dĩ nhân 10 - 15g (thượng tiêu âm hư hỏa vượng, miệng
khát thèm nước, lưỡi táo gia thêm Thiên hoa phấn 30g, công hiệu càng nghiệm)
【Luận giải】: Lục đậu y chất thanh khí hàn, thiện thanh tạng phủ, kinh lạc, bì phu, tỳ vị chi
nhiệt độc. Ý dĩ nhân cam đạm thẩm lợi, thiện thanh phế nhiệt, kiện tỳ trừ thấp, lợi thủy tiêu
thũng. Hai thuốc hợp dụng, cơng năng thụ ích tỳ vị, thúc kiện vận, thanh hư nhiệt, giải hỏa độc;
trị tiêu khát bệnh thuộc chứng thượng tiêu làm diệu hợp.
【“ĐỐI DƯỢC”四】:【】:【HOÀNG KỲ - SƠN DƯỢC】
【Chủ trị】: bệnh đái tháo đường./ Tiêu khát bệnh các thể có biểu hiện rầm rộ
【Lượng dùng】: sinh Hoàng kỳ 10 - 30g, Sơn dược 10 - 30g
【Luận giải】: Hồng kỳ cam ơn, bổ khí thăng dương, lợi thủy tiêu thũng, thiên về bổ tỳ dương.
Sơn dược cam bình, bổ tỳ dưỡng phế, dưỡng âm sinh tân, ích thận cố tinh, thiên về bổ tỳ âm. Hai
thuốc ngũ dụng, nhất âm nhất dương, âm dương tương hợp, hỗ tương thúc tiến, hỗ tương chuyển
hóa, cơng năng kiện tỳ vị, thúc vận hóa, liễm tỳ tinh, chỉ lậu trọc, hạ huyết đường chi thần hiệu.
【“ĐỐI DƯỢC”五】:【】:【TRI MẪU - THẠCH CAO】
【Chủ trị】: Bệnh đái tháo đường./ Tiêu khát bệnh thuộc chứng thượng tiêu phế vị âm hư hỏa
vượng: họng khô, miệng khát, thèm uống nước nhiều
【Lượng dùng】: Tri mẫu 6 - 10g, sinh Thạch cao 15 - 30g (giã, sắc trước)
【Luận giải】: Tri mẫu cam khổ hàn, chất nhuận đa dịch, tức thăng hựu giáng; thượng năng
thanh phế nhiệt, trung năng thanh vị hỏa, hạ năng tả tướng hỏa. Sinh thạch cao cam tân đạm, thể
trọng mà giáng, khí phù hựu thăng; tính đại hàn thiện thanh phế vị chi nhiệt, Hai thuốc ngũ dụng,
nhị âm tương hỗ, cơng năng hành tẩu khí phần, thanh phế tả vị chi hỏa, dưỡng âm nhuận táo, trị
tiêu khát bệnh thuộc chứng thượng tiêu làm hợp.
【“ĐỐI DƯỢC”六】:【】:【HOÀNG BÁ - TRI MẪU - NHỤC QUẾ】
【Chủ trị】:Bệnh đái tháo đường./ Tiêu khát bệnh thuộc chứng hạ tiêu: tiểu nhiều, nước tiểu

đục
【Lượng dùng】:Hoàng bá 6 - 10g, Tri mẫu 6 - 10g, Nhục quế 2 - 4g
【Luận giải】:Tri mẫu cam khổ hàn nhuận phế tư âm mà giáng hỏa. Hoàng bá khổ hàn thanh
nhiệt táo thấp mà giải độc. Hai vị đồng dụng, năng thanh lợi bàng quang chi thấp nhiệt, quả thật
tư âm giáng hỏa chi lương tễ. Nhục quế tân nhiệt ôn trung bổ dương lại dẫn chư dược nhập thiếu
âm kinh, giúp tráng thủy mà trị hỏa.
【“ĐỐI DƯỢC”七】:【】:【HUYỀN SÂM - MÔN ĐÔNG】
【Chủ trị】: Bệnh đái tháo đường./ Tiêu khát bệnh: miệng khơ, miệng khát thèm nước, lưỡi đỏ ít
rêu
【Lượng dùng】: Huyền sâm 10 - 30g, Môn đông 10 - 15g


【Luận giải】: Huyền sâm hàm hàn, chất nhuận đa dịch, công thiện tư âm giáng hỏa, tả hỏa giải
độc, nhuyễn kiên tán kết, thanh lợi yết hầu. Môn đông cam hàn, thanh tâm nhuận phế, dưỡng vị
sinh tân, giải phiền chỉ khát. Lại nói, Huyền sâm sắc hắc vào thận, Môn đông sắc bạch vào phế,
công đạt kim thủy tương sinh, thượng hạ ký tế, dương âm sinh tâm, nhuận táo chỉ khát chi diệu.
PHẦN II: Hậu nhân phát huy đối dược trên lâm sàng (còn tiếp...)
CHÚC THẦM DƯ (祝谌予) tiên sinh (1914 – 1999), sinh ra trong một gia đình danh gia
vọng tộc ở Bắc Kinh. Ơng là đích truyền đệ tử của kinh thành tứ đại danh y - Thi Kim Mặc. Năm
18 tuổi, mẹ ông bệnh cố, sau lập chí học y huyền hồ tế thế. Ơng đầu thân môn đồ danh y Thi
Kim Mặc, thâm đắc Thi Kim Mặc chân truyền. Năm 1939, lão sư Thi Kim Mặc gửi ông qua
Nhật Bản học tập 4 năm giáo trình tây y, do đó về sau Chúc Thầm Dư ln có những góc nhìn
độc đáo trong vận dụng đơng tây y kết hợp. Ơng lâm sàng thiện trị nội khoa bệnh tạp bệnh, nhất
là tiêu khát bệnh chứng.
Chúc thị phân tiêu khát bệnh thành 5 thể chính: (1) Khí âm lưỡng hư chứng; (2) Âm hư hỏa
vượng chứng; (3) Âm dương lưỡng hư chứng; (4) Khí hư huyết ứ chứng; (5) Táo nhiệt nhập
huyết chứng. Trong đó, lâm sàng Khí âm lương hư chứng thường gặp hơn cả; biểu hiện thường
là ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều, cân nặng giảm. Chu thị đề sướng pháp ích khí,dưỡng âm,
giáng hỏa, hoạt huyết điều trị chứng này.
Kế thừa và tổng kết hiệu quả của các cặp đối dược của Thi Kim Mặc, Chúc thị tiến hành

phát huy và phát triển lâm sàng. Qua nhiều năm, ông phát hiện ra cặp đối dược “Hoàng kỳ - Sinh
địa” cho tác dụng hạ đường huyết hiệu quả hơn cặp “Hoàng kỳ - Sơn dược” của Thi lão. Ngồi
ra, ơng cũng đề sướng phương pháp quan sát tĩnh mạch dưới lưỡi trong chẩn trị bệnh tiêu khát.
Bởi theo kinh nghiệm của ông, ở những bệnh nhân tiêu khát sử dụng insuline lâu năm, tĩnh mạch
dưỡi lưỡi thường nộ chướng, ứ trệ rõ, nên khi luận trị, ngồi pháp ích khư tư âm giáng hỏa thông
thường, cần phải phối dụng pháp hoạt huyết khứ ứ (Đan sâm - Cát căn), có vậy mới hiệu quả như
ý!
Chúc thị chủ trương phương dược cơ bản (Giáng Đường Phương ) trong điều trị tiêu khát bệnh
như sau:
Sinh Hoàng kỳ 30g, Sinh địa hoàng 30g, Thương truật 6g, Huyền sâm 30g, Cát căn 15g, Đan
sâm 30g
Ngày 01 thang sắc uống sáng, chiều
Gia giảm pháp:
- Đường huyết không hạ, kèm khát nhiều: gia Thiên hoa phấn 30g,/ Môn đông 15g
- Đường không hạ không lý tưởng: gia Nhân sâm/ Đảng sâm 10g, Tri mẫu 10g, Sinh thạch cao
30g, Ngạnh mễ 9g.
- Hay đói: gia Ngọc trúc 15g, Thục địa hồng 30g
- Ketone trong nước tiểu: gia Hoàng cầm 10g, Hoàng liên 5g, Phục linh 15g, Bạch truật 10g


- Mẩn ngứa da: gia Bạch tật lê 10g, Địa phu tử 10g, Bạch tiên bì 15g, Tri mẫu 10g, Hoàng bá
10g
- Ngứa nửa người dưới: gia Tri mẫu 10g, Hoàng bá 10g, Khổ sâm 15 - 20g
- Mất ngủ: gia Hà thủ ô 10g, Nữ trinh tử 10g
- Tâm quý: gia Thạch xương bồ 10g, sao Viễn chí 10g, Sinh long cốt 30g, sinh Mẫu lệ 30g
- Đại tiện nát lỏng: gia Ý dĩ nhân 20g, Khiếm thực 10g
- Táo nhiệt rõ, đau thắt lưng: gia Nhục quế 2 - 3g dẫn hỏa quy nguyên
- Đau thắt lưng, mỏi gối: gia Tang ký sinh 20 - 30g, Cẩu tích 15 - 30g
- Tiêu khát bệnh thuộc chứng khí trệ huyết ứ, khí âm lưỡng hư (lâm sàng biểu hiện: ăn nhiều, đái
nhiều, khát nhiều, da khô không nhuận, lưỡi tử ám, hoặc có ứ điểm, ứ ban, tĩnh mạch hạ thiệt nộ

chướng,...); hoặc bệnh nhân dùng insuline điều trị lâu ngày, hoặc kèm bệnh tim mạch: gia Cát
căn 15g, Đan sâm 15g, Mộc hương, Đương quy, Ích mẫu thảo, Xun khung lượng vừa đủ giúp
hành khí hoạt huyết hóa ứ
- Thượng tiêu chứng: khát nhiều: gia Lục đậu y 15g, ý dĩ nhân 15g
- Hạ tiêu chứng: tiểu nhiều, tiểu đục, ngứa nửa người dưới: gia Tri mẫu 10g, Hoàng bá 10g,
Nhục quế 2 – 3g
- Bệnh nhân dùng insuline điều trị lâu ngày, âm dương lưỡng hư,: gia Thục địa hoàng 10 – 60g,
Dâm dương hoắc10- 30g



×