Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Lý luận dạy đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.67 KB, 24 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN

BÀI TIỂU LUẬN
LÝ LUẬN DẠY HỌC ĐẠI HỌC

Họ và tên học viên: NGUYỄN VĂN A
Ngày sinh: 20/10/1990
GVHD: TS. LÊ VĂN B
Lớp: NVSP KHÓA 80


Thành phố Hồ Chí Minh – 2023
Trên cơ sở lý thuyết được trang bị trong chuyên đề Lý luận dạy đại học về phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học ở Đại học. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học,
giáo dục trong nhà trường, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục những hạn chế.
Bài làm:
1. Cơ sở lý thuyết
1.1.

Phương pháp dạy học đại học

1.1.1. Khái niệm
Phương pháp có thể hiểu là cách thức, con đường, phương tiện để đạt đến mục đích đã đề
ra. Phương pháp là một quy trình hoặc phương thức được sử dụng để đạt được một mục
tiêu cụ thể hoặc giải quyết một vấn đề. Nó bao gồm các bước cụ thể hoặc các cơng đoạn
được thực hiện theo một trình tự nhất định để đạt được kết quả mong muốn. Các phương
pháp thường được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, từ khoa học, kỹ thuật, kinh doanh đến
giáo dục và xã hội học. Các phương pháp khác nhau có thể được áp dụng để giải quyết
các vấn đề khác nhau và đạt được các mục tiêu khác nhau.


Phương pháp dạy học là thức tổ chức hoạt động dạy học của giảng viên và cách thức tổ
chức hoạt động học tập, nghiên cứu của sinh viên. Trong quan hệ đó, phương pháp dạy
quyết định, điều khiển phương pháp học, phương pháp học tập của sinh viên là cơ sở để
lựa chọn phương pháp dạy.
Phương pháp dạy học ở đại học có thể tập trung vào các khía cạnh khác nhau của việc
học, bao gồm: phát triển kỹ năng nghề nghiệp, tư duy phản biện, kỹ năng nghiên cứu và
phát triển cá nhân. Một số phương pháp dạy học ở đại học phổ biến bao gồm: giảng dạy
truyền thống, dạy học dựa trên vấn đề, học tập phát triển cá nhân và học tập hướng thực
tiễn.
Việc sử dụng phương pháp dạy học phù hợp với nội dung bài học, độ tuổi và nhu cầu học
tập của sinh viên có thể giúp cải thiện hiệu quả giảng dạy và tăng cường sự hứng thú và
động lực học tập của sinh viên. Ngoài ra, việc áp dụng các phương pháp dạy học đa dạng


và tương tác giữa sinh viên và giảng viên cũng là một yếu tố quan trọng để thúc đẩy sự
phát triển toàn diện của sinh viên.
1.1.2. Chức năng
Phương pháp giảng dạy đóng vai trị quan trọng trong q trình dạy học tại đại học.
Một là, phát triển trí tuệ. Giảng viên sử dụng phương pháp giảng dạy để truyền đạt kiến
thức và thông tin cho sinh viên một cách dễ hiểu và logic. Bên cạnh các kiến thức, là hệ
thống các kỹ năng. Phương pháp giảng dạy đại học giúp phát triển kỹ năng của sinh viên,
bao gồm nhiều kỹ năng như tư duy phản biện, giải quyết vấn đề, kỹ năng nghiên cứu và
kỹ năng thực hành….
Hai là, nâng cao nhận thức. Phương pháp giảng dạy đại học có thể nâng cao nhận thức
của sinh viên theo nhiều cách khác nhau. Như khuyến khích tư duy sâu sắc và phản biện
về kiến thức được truyền đạt, đưa ra những câu hỏi và quan điểm mới và đưa ra các giải
pháp sáng tạo cho các vấn đề. Tạo ra môi trường học tập tích cực, khuyến khích sinh viên
tham gia tích cực vào q trình học tập và đóng góp ý kiến của mình. Khuyến khích học
tập suốt đời, bằng cách khuyến khích họ tiếp cận các nguồn tài liệu và thông tin mới nhất
và cập nhật kiến thức của mình. Gợi mở sự tị mị và khám phá, bằng cách khuyến khích

họ khám phá các ý tưởng mới, đưa ra các giải pháp sáng tạo và đưa ra các câu hỏi mới.
Tăng cường sự đa dạng và bao phủ của kiến thức bằng cách đưa ra các ví dụ và ứng dụng
thực tế để giúp sinh viên hiểu rõ hơn về các khái niệm và kiến thức được truyền đạt.
Ba là, chức năng giáo dục. Phương pháp giảng dạy tại đại học có nhiều chức năng giáo
dục quan trọng để giúp sinh viên phát triển tồn diện. Thơng qua truyền đạt kiến thức
chuyên môn và kỹ năng cần thiết để sinh viên có thể trở thành chuyên gia trong lĩnh vực
của mình. Phát triển kỹ năng và phẩm cần thiết cho sự nghiệp và cuộc sống của sinh viên,
bao gồm kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy phản biện, kỹ năng giao tiếp, khả năng làm
việc nhóm và phẩm chất đạo đức. Khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới, bằng cách
khuyến khích họ thử nghiệm các ý tưởng mới và đưa ra những giải pháp sáng tạo cho các
vấn đề. Giúp tạo ra một cộng đồng học thuật, nơi sinh viên có thể giao lưu, trao đổi kiến
thức và kinh nghiệm, và tìm kiếm sự hỗ trợ từ giảng viên và sinh viên khác.
1.1.3. Đặc điểm


Phương pháp dạy học mang đặc điểm của phương pháp nói chung, bao gồm cả mặt khách
quan và mặt chủ quan.
Mặt khách quan, phương pháp bị chi phối bởi quy luật vận động khách quan của đối
tượng mà chủ thể phải ý thức được. Như những quy luật tâm lý, quy luật dạy học chi phối
hoạt động nhận thức của người học mà giáo dục phải ý thức được.
Mặt chủ quan, là những thao tác, thủ thuật của chủ thể được sử dụng trên cơ sở cái vốn có
về quy luật khách quan tồn tại trong đối tượng.
Phương pháp dạy học chịu sự chi phối của mục tiêu dạy học. Khơng có phương pháp nào
là vạn năng chung cho tất cả mọi hoạt động, muốn hoạt động thành công phải xác định
được mục tiêu, tìm phương pháp phù hợp.
Phương pháp dạy học chịu sự chi phối của nội dung dạy học. Việc sử dụng phương pháp
dạy học phụ thuộc vào nội dung dạy học cụ thể. Hiệu quả của phương pháp phụ thuộc
vào trình độ nghiệp vụ sư phạm của giảng viên. Việc nắm vững nội dung dạy học và quy
luật, đặc điểm nhận thức của sinh viên là tiền đề quan trọng cho việc sử dụng phương
pháp dạy học nào đó.

Đặc điểm cụ thể của phương pháp dạy học đại học
- Phương pháp dạy học phải gắn liền với nghề nghiệp đào tạo ở trường đại học nhằm
trang bị tri thức khoa học và các kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho người học.
- Gắn liền với thực tiễn xã hội, thực tiễn cuộc sống và phát triển của khoa học công
nghệ. Đặc điểm này yêu cầu giảng viên phải kịp thời đổi mới nội dung, phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học.
- Tiếp cận với phương pháp nghiên cứu khoa học. Giảng viên phải biết trình bày các
quan điểm, học thuyết khác nhau về một vấn đề và quan tâm bồi dưỡng phương pháp
nghiên cứu khoa học cho sinh viên.
- Phương pháp dạy học phải có tác dụng phát huy cao độ tính tích cực, độc lập, sáng
tạo của sinh viên. Giảng viên phải tôn trọng ý kiến của sinh viên, tổ chức điều khiển
sinh viên tích cực tham gia học tập, nghiên cứu khoa học.
- Phương pháp dạy học phải đa dạng, tương ứng từng loại hình trường học, bộ mơn,
điều kiện, phương tiện dạy học, đặc điểm nhân cách của giảng viên, sinh viên. Đặc


điểm này đòi hỏi giảng viên phải linh hoạt vận dụng nhiều phương pháp trong quá
trình dạy học cho phù hợp với các yếu tố đã nêu.
- Phát huy tối ưu các thiết bị và phương tiện dạy học hiện đại trong q trình dạy học.
1.1.4. Phân loại
Có nhiều quan điểm trong việc phân loại phương pháp dạy học, có thể phân loại theo một
số cách như sau:
Phân loại theo logic của q trình dạy học: Phương pháp kích thức tính tích cực học tập;
tổ chức điều khiển việc lĩnh hội tri thức; hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong học tập; ôn tập,
củng cố tri thức và rèn kỹ năng; kiểm tra, đánh giá…
Phân loại theo nhiệm vụ cơ bản của lý luận dạy học: truyền thụ kiến thức; hình thành kỹ
năng, kỹ xảo; ứng dụng tri thức; hoạt động sáng tạo; củng cố; kiểm tra…
Phân loại theo phương tiện sử dụng: quan sát, minh họa; dùng lời: thuyết trình, đàm
thoại, sách giáo khoa, tài liệu; thực hành: luyện tập, thực hành, thí nghiệm…
Phân loại theo nhiệm vụ dạy học: nghiên cứu tài liệu học tập mới; củng cố kiến thức; vận

dụng luyện tập; hệ thống hóa, ơn tập, tổng kết; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập…
Phân loại theo cách tiếp cận hoạt động: tổ chức và thực hiện hoạt động; kích thích và tạo
động cơ học tập; kiểm tra, đánh giá tự kiểm tra, đánh giá…
1.1.5. Cơ sở lựa chọn phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học rất đa dạng, mỗi phương pháp đều có những ưu điểm,
nhược điểm, có chỗ mạnh, chỗ yếu và khơng có phương pháp nào và vạn năng.
Trong khi đó mỗi bài học lại có mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung dạy học riêng. Đối
tượng dạy học là sinh viên với những đặc điểm tâm sinh lý phong phú và đa dạng.
Mỗi sinh viên có những nét khác nhau mà dạy học phải tơn trọng và có những cách
thức hỗ trợ, thúc đẩy riêng. Vì vậy quá trình dạy học phải lựa chọn để sử dụng phối
hợp đồng bộ các phương pháp dạy học.
Việc lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học bao giờ cũng tuỳ thuộc vào
từng bài dạy cụ thể và phải căn cứ vào những yếu tố sau đây:
- Mục tiêu bài dạy.
- Phương thức đào tạo: chính quy, tại chức hay từ xa.


- Tùy thuộc vào nội dung dạy học của từng môn, từng bài, từng mục.
- Căn cứ vào thời gian, thời lượng cho phép của chương trình.
- Trình độ, kỹ năng và thói quen học tập của sinh viên.
- Phương tiện dạy học hiện có.
- Đặc điểm mơi trường lớp học.
- Căn cứ vào năng lực sư phạm của giảng viên.
Sử dụng thành cơng phương pháp dạy học chính là sự thể hiện trình độ khoa
học, kỹ thuật và nghệ thuật sư phạm của giảng viên. Nghệ thuật sư phạm là sự vận
dụng sáng tạo các phương pháp dạy học phù hợp với điều kiện thực tế để đạt được
kết quả cao nhất.
1.2.

Hình thức tổ chức dạy học đại học


1.2.1. Khái niệm
Hình thức tổ chức dạy học là hình thức tổ chức quá trình hoạt động dạy học
của thầy và hoạt động học tập của trò theo một trật tự và chế độ nhất định nhằm
thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
Hình thức tổ chức dạy học là tồn bộ những cách thức tổ chức hoạt động của
giảng viên và người học trong quá trình dạy học ở thời gian và địa điểm nhất định
với những phương pháp, phương tiện dạy học cụ thể nhằm thực hiện những nhiệm
vụ dạy học.
Hình thức tổ chức dạy học khác nhau chủ yếu tùy theo mối quan hệ giữa việc
dạy học có tính tập thể hay có tính cá nhân, mức độ tính tự lực hoạt động nhận thức
của người học, sự chỉ đạo chuyên biệt của giảng viên đối với hoạt động học tập của
người học, chế độ làm việc, thành phần người học, địa điểm và thời gian học tập.
Hình thức tổ chức dạy học có quan hệ chặt chẽ với mục đích, nội dung và
phương pháp dạy học, vì nó là một thành tố của quá trình dạy học.
Hình thức tổ chức dạy học hình thành và phát triển cùng với sự thay đổi điều
kiện kinh tế - xã hội và văn hóa - khoa học.
Các hình thức tổ chức dạy học được xác định bởi các yếu tố:


- Sự chỉ đạo có tính trực tiếp hay gián tiếp của giảng viên đối với quá trình dạy học.
- Số sinh viên tham gia vào việc học tập.
- Nội dung chương trình được quy định trong thời khóa biểu.
Mỗi yếu tố nói trên trở thành một tiêu chí xác định hình thức tổ chức dạy học
khác nhau.
- Xét theo sự chỉ đạo của giảng viên đối với quá trình dạy học có: hình thức
dạy học lên lớp, hình thức dạy học ngoại khóa.
- Xét theo số người tham gia vào q trình học tập, chúng ta có: hình thức học
tập cá nhân, học nhóm, học tập thể.
- Xét theo nội dung chương trình do nhà nước đưa ra được quy định chính

thức hay khơng chính thức trong thời khóa biểu, ta có: hình thức dạy học chính
khóa, hình thức dạy học ngoại khóa.
1.2.2. Chức năng
Hoạt động tổ chức dạy học là một phần quan trọng trong quá trình giảng dạy tại đại học.
Vai trò của hoạt động tổ chức dạy học ở đại học bao gồm:
Một là, giúp sinh viên tìm tịi tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Thơng qua một số cách mà hoạt
động tổ chức dạy học ở đại học có thể giúp sinh viên tìm tịi tri thức và phát triển kỹ năng
của mình như (1) Cung cấp các nguồn tài liệu học tập: Hoạt động tổ chức dạy học giúp
cung cấp các nguồn tài liệu học tập cho sinh viên, bao gồm sách giáo khoa, bài giảng, tài
liệu tham khảo và các tài nguyên trực tuyến. Điều này giúp sinh viên tiếp cận các kiến
thức mới và phát triển khả năng tìm kiếm thơng tin. (2) Tổ chức các hoạt động thực hành:
Hoạt động tổ chức dạy học giúp tổ chức các hoạt động thực hành giúp sinh viên phát triển
kỹ năng của mình, bao gồm các bài tập, thực hành, đồ án và thực tập. Điều này giúp sinh
viên áp dụng kiến thức vào thực tế và phát triển kỹ năng thực chiến. (2) Khuyến khích
thảo luận và đóng góp ý kiến: Hoạt động tổ chức dạy học giúp khuyến khích sinh viên
thảo luận và đóng góp ý kiến về các vấn đề liên quan đến khóa học. Điều này giúp sinh
viên rèn luyện khả năng phản biện, tư duy logic và giải quyết vấn đề. (4) Đưa ra các bài
tập và câu hỏi thú vị: Hoạt động tổ chức dạy học giúp đưa ra các bài tập và câu hỏi thú vị,


khó khăn và thử thách để giúp sinh viên phát triển khả năng giải quyết vấn đề và tư duy
sáng tạo. (5) Tạo ra mơi trường học tập tích cực: Hoạt động tổ chức dạy học giúp tạo ra
một môi trường học tập tích cực, khuyến khích sinh viên tham gia tích cực vào q trình
học tập và đóng góp ý kiến của mình. Điều này giúp sinh viên phát triển kỹ năng giao
tiếp và làm việc nhóm.
Hai là, kiểm tra, đánh giá. Hoạt động tổ chức dạy học ở đại học đóng vai trị quan trọng
trong việc kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Thông qua một số cách mà
hoạt động tổ chức dạy học ở đại học có thể giúp kiểm tra và đánh giá sinh viên như: (1)
Sử dụng các bài kiểm tra và đánh giá định kỳ: Hoạt động tổ chức dạy học giúp sử dụng
các bài kiểm tra và đánh giá định kỳ để kiểm tra kết quả học tập của sinh viên, bao gồm

các bài kiểm tra giữa kỳ và cuối kỳ. Điều này giúp giảng viên và sinh viên đánh giá được
mức độ hiểu biết và kỹ năng của sinh viên. (2) Sử dụng các đồ án và dự án: Hoạt động tổ
chức dạy học giúp sử dụng các đồ án và dự án để đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
Điều này giúp sinh viên phát triển khả năng tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề, đồng
thời giúp giảng viên đánh giá được khả năng nghiên cứu và phân tích của sinh viên. (3)
Sử dụng phương pháp đánh giá đa dạng: Hoạt động tổ chức dạy học giúp sử dụng
phương pháp đánh giá đa dạng, bao gồm đánh giá bài tập, đồ án, bài thuyết trình, thảo
luận nhóm, thực hành và các hoạt động học tập khác. Điều này giúp đánh giá được nhiều
khía cạnh khác nhau của kết quả học tập của sinh viên. (4) Tạo ra một hệ thống đánh giá
công bằng và minh bạch: Hoạt động tổ chức dạy học giúp tạo ra một hệ thống đánh giá
công bằng và minh bạch, giúp sinh viên hiểu rõ tiêu chí đánh giá và các tiêu chuẩn đánh
giá được áp dụng. Điều này giúp đảm bảo tính cơng bằng và độ chính xác của kết quả
đánh giá.
Ba là, hoạt động ngoại khóa. Hoạt động tổ chức dạy học ở đại học thông qua ngoại khóa
đóng vai trị quan trọng trong việc giúp sinh viên phát triển kỹ năng và kiến thức bên
ngoài những gì được giảng dạy trong lớp học. Một số cách mà hoạt động tổ chức dạy học
ở đại học thơng qua ngoại khóa có thể giúp sinh viên như: (1) Tổ chức các buổi thuyết
trình và diễn đàn: Hoạt động tổ chức dạy học qua ngoại khóa giúp tổ chức các buổi


thuyết trình và diễn đàn với các chuyên gia trong lĩnh vực liên quan, giúp sinh viên tiếp
cận các thông tin mới nhất và phát triển kỹ năng phát biểu và giao tiếp. (2) Tham gia hoạt
động tình nguyện: Hoạt động tổ chức dạy học qua ngoại khóa giúp tham gia các hoạt
động tình nguyện, giúp sinh viên phát triển kỹ năng làm việc nhóm, khả năng giải quyết
vấn đề và tư duy sáng tạo. (3) Tổ chức các chuyến tham quan và trải nghiệm: Hoạt động
tổ chức dạy học qua ngoại khóa giúp tổ chức các chuyến tham quan và trải nghiệm để
giúp sinh viên trải nghiệm thực tế và phát triển kỹ năng quan sát, phân tích và đánh giá.
(4) Tham gia các khóa học và chứng chỉ bên ngồi: Hoạt động tổ chức dạy học qua ngoại
khóa giúp sinh viên tham gia các khóa học và chứng chỉ bên ngoài trường học, giúp nâng
cao kiến thức và kỹ năng chuyên môn.(5) Tham gia các câu lạc bộ và hoạt động ngoại

khoá: Hoạt động tổ chức dạy học qua ngoại khóa giúp sinh viên tham gia các câu lạc bộ
và hoạt động ngoại khoá, giúp xây dựng các mối quan hệ và phát triển kỹ năng giao tiếp
và làm việc nhóm.
1.2.3. Phân loại
Có nhiều cách phân loại hình thức tổ chức dạy học, nhưng cách phân
loại phổ biến nhất trong thực tiễn dạy học là phân loại căn cứ theo sự
chỉ

đạo

của

giảng

viên

đối với quá trình dạy học. Đây là căn cứ phân loại dựa vào bản chất của
sự

vật

hiện

tượng. Nếu giảng viên trực tiếp chỉ đạo quá trình dạy học ta có hình
thức

dạy

học


lên lớp (cịn gọi là bài lớp), nếu giảng viên khơng trực tiếp chỉ đạo q
trình

dạy

học ta có hình thức ngoại khóa và hình thức tự học.
Một số hình thức thường thấy như hình thức lên lớp, hình thức tự học,
hình thức nghiên cứu khoa học, hình thức hội thảo/seminar, hình thức
thực tập/ thực hành nghề nghiệp…
2. Thực trạng
2.1.

Nhu cầu đổi mới trong giáo dục đại học Việt Nam


Xét về phương diện lịch, tính từ khi Văn Miếu - Quốc Tử Giám ra đời
(năm 1070), giáo dục đại học Việt Nam đã có bề dày trên cả ngàn năm.
Sự nghiệp giáo dục đại học hình thành sau Cách mạng Tháng Tám
(năm 1945) cũng đã trải qua hơn 75 năm phát triển. Trong thời kỳ đổi
mới, Đảng ta luôn nhất quán khẳng định, giáo dục - đào tạo là quốc
sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển và giáo
dục phải được ưu tiên, đi trước so với các lĩnh vực khác. Để đáp ứng
những đòi hỏi cấp bách của thực tiễn, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
của Đảng thơng qua Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4-11-2013, “Về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Từ đó đến nay, cơng cuộc đổi
mới giáo dục đại học được tiến hành ở Việt Nam với mục tiêu là tạo ra
sự chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục,
đào tạo nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ

Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Nghị quyết cũng đề ra mục
tiêu đến năm 2030, giáo dục đại học Việt Nam sẽ đạt trình độ tiên tiến
trong khu vực.
Sự cần thiết phải đổi mới giáo dục đại học ở Việt Nam được quy định
bởi tình hình phát triển của đất nước và xu thế chung của thế giới. Ở
trong nước, công cuộc đổi mới đã diễn ra được hơn 35 năm và ngày
càng đi vào chiều sâu. u cầu chuyển đổi mơ hình kinh tế từ chiều
rộng sang chiều sâu và sự cần thiết tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng
chất lượng, hiệu quả, có sức cạnh tranh cao đòi hỏi giáo dục đại học
phải đáp ứng nhu cầu học tập của người dân và nhanh chóng góp phần
đào tạo ra đội ngũ nhân lực chất lượng cao. Nếu khơng có sự đổi mới
thì dẫn đến nguồn nhân lực kém chất lượng và sẽ là một trong những
yếu tố cản trở sự phát triển của đất nước.


Việt Nam là một trong những quốc gia tích cực, chủ động hội nhập
quốc tế bởi thấy rõ tính khách quan của tiến trình này trong sự phát
triển của nhân loại. Vì thế, sau khi thốt ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh
tế - xã hội vào năm 1996, Việt Nam đã từng bước chuyển từ hội nhập
kinh tế quốc tế sang hội nhập quốc tế sâu rộng và toàn diện trong mọi
lĩnh vực. Để có những “cơng dân tồn cầu”, đủ sức cạnh tranh trong thị
trường nhân lực thế giới thì tất yếu phải đổi mới giáo dục đại học theo
hướng vừa giữ được những nét đặc thù của giáo dục đại học trong
nước, vừa tiệm cận các chuẩn mực chung của giáo dục đại học thế giới.
Như vậy, nhu cầu phát triển nội tại của Việt Nam đòi hỏi giáo dục đại
học phải có sự “chuyển mình” mạnh mẽ.
Bên cạnh đó, nhu cầu thay đổi giáo dục đại học còn xuất phát từ sự
phát triển mạnh mẽ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Dưới
tác động của cuộc cách mạng này, kiến thức chuyên môn bị lạc hậu rất
nhanh, tri thức mới và thông tin khoa học sẽ được tạo ra với cấp số

nhân và có thể lưu giữ bằng những phương tiện rất gọn nhẹ. Trong mơi
trường “số hóa”, giáo dục đại học sẽ được thay đổi mạnh mẽ từ triết lý,
mục tiêu giáo dục đến vai trò của người thầy, từ phương pháp dạy học
đến vị trí “trung tâm” của người học... Do đó, đổi mới giáo dục nói
chung, đổi mới giáo dục đại học nói riêng là một xu thế tồn cầu và
Việt Nam khơng thể nằm ngồi xu thế đó. Hiện nay, cuộc cạnh tranh
giữa các quốc gia thực chất chính là cuộc cạnh tranh về nguồn nhân
lực và khoa học - công nghệ, cho nên, suy cho cùng, đây chính là sự
cạnh tranh về chất lượng nguồn nhân lực, yếu tố quyết định cơ hội
phát triển.
2.2.

Thực trạng giáo dục đại học Việt Nam hiện nay

2.2.1. Điểm tích cực


Qua nhiều năm đổi mới, giáo dục đại học Việt Nam đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn. Một là, quy mô đào tạo đại học tăng nhanh, với việc
mở rộng mạng lưới các trường, đa dạng hóa các loại hình đào tạo. Đội
ngũ giảng viên có sự phát triển nhanh chóng về số lượng và chất
lượng; điều kiện dạy và học ở các trường đại học đã có nhiều cải thiện
đáng kể. Đồng thời đa dạng hóa các chương trình đào tạo và chương
trình học phí linh hoạt, giúp sinh viên có nhiều lựa chọn và cơ hội tiếp
cận với đào tạo chất lượng cao. Cũng như ngày càng nhiều chương
trình song ngữ hoặc tiếng Anh, giúp sinh viên có thể cải thiện kỹ năng
tiếng Anh và tăng cơ hội tuyển dụng tại các cơng ty nước ngồi.
Hai là, chất lượng giáo dục đại học ngày càng được quan tâm, văn hóa
chất lượng từng bước được hình thành trong các cơ sở GDĐH. Một số
trường đại học đã triển khai đào tạo hiệu quả nguồn nhân lực theo các

chương trình tiên tiến được chuyển giao từ các nước phát triển; đẩy
mạnh việc triển khai thực hiện hỗ trợ khởi nghiệp đối với sinh viên.
Những năm qua, chất lượng GDĐH của Việt Nam đã từng bước được
thế giới công nhận thông qua kiểm định chất lượng và xếp hạng đại
học quốc tế. Tự chủ đại học được đẩy mạnh thông qua việc triển khai
Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ về thí điểm
đổi mới cơ chế hoạt động đổi với các cơ sở giáo dục đại học công lập
giai đoạn 2014 - 2017. Kể từ khi được giao quyền tự chủ, số lượng các
đề tài khoa học đấu thầu thành cơng; số lượng các cơng trình cơng bố
trong nước, quốc tế, các chương trình mở mới của các trường đại học
đều tăng; quy mô đào tạo ổn định; thu nhập của giảng viên, người lao
động tăng. Chương trình đào tạo chú trọng đến phát triển kỹ năng
mềm cho sinh viên, bao gồm kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc
nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề, khả năng tự quản lý và khả năng
thích nghi với mơi trường làm việc. Đồng thời tạo ra môi trường học tập


và nghiên cứu thuận lợi, bao gồm cơ sở vật chất hiện đại, thư viện đầy
đủ tài liệu và các hoạt động nghiên cứu khoa học đa dạng.
Ba là, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác quản lý,
chỉ đạo, điều hành và trong dạy học ngày càng được đẩy mạnh. Cơ sở
dữ liệu của các cấp học đã được thống kê; dữ liệu về đội ngũ nhà giáo
và CBQLGD được đưa vào sử dụng làm cơ sở cho cơ quan quản lý ra
các quyết định về chính sách hiệu quả, khắc phục tối đa những bất cập
hiện nay như thừa, thiếu giáo viên; nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng, chính sách cho nhà giáo. Trong hoạt động dạy – học, tập trung
vào việc đưa công nghệ vào giảng dạy và nghiên cứu, giúp sinh viên có
cơ hội tiếp cận với công nghệ mới nhất và phát triển kỹ năng sử dụng
công nghệ.
Bốn là, công tác kiểm định chất lượng giáo dục được triển khai tích

cực, hiệu quả, đánh giá đúng chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo
dục. Kết quả kiểm định chất lượng làm căn cứ để xác định chất lượng
GDĐH, vị thế và uy tín của cơ sở GDĐH.
Năm là, hợp tác quốc tế được đẩy mạnh, nhiều thỏa thuận, biên bản
ghi nhớ được ký kết. Nhiều cơ sở GDĐT đã chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế thơng qua các chương trình liên kết đào tạo với nước ngồi và
các chương trình trao đổi sinh viên, giảng viên, hợp tác nghiên cứu.
Sáu là, cơng tác thanh tra được chú trọng, góp phần phịng ngừa, phát
hiện những sai phạm, hạn chế, thiếu sót trong quản lý và kịp thời kiến
nghị xử lý vi phạm, đề xuất các biện pháp khắc phục, góp phần chấn
chỉnh, duy trì kỷ cương, nền nếp trong hoạt động giáo dục,…
Tăng cường hợp tác giữa trường đại học và các doanh nghiệp, nhằm
đảm bảo rằng sinh viên có được kinh nghiệm thực tế và kiến thức phù
hợp với yêu cầu của thị trường lao động.
2.2.2. Tồn tại, hạn chế


Mặc dù đã có nhiều sự thay đổi tích cực, nhưng giáo dục đại học Việt
Nam ở một phương diện nào đó vẫn cịn tồn tại khá nhiều hạn chế cần
phải được nghiêm túc nhìn nhận và tìm các biện pháp khắc phục trong
tương lai.
Một là, chất lượng đào tạo: Mặc dù đã có nhiều cải tiến trong q trình
đào tạo, nhiều trường đại học của Việt Nam xuất hiện trong các bảng
xếp hạng thế giới và khu vực, tuy nhiên chất lượng đào tạo đại học ở
Việt Nam vẫn chưa đồng đều, nếu phải so sánh giữa các trường ở các
thành phố lớn và các địa phương, hoặc giữa hệ thống trường công lập
và tư thục. Kể quả đào tạo vẫn chưa đáp ứng được toàn bộ nhu cầu của
thị trường lao động. Một bộ phận sinh viên tốt nghiệp không đáp ứng
được yêu cầu của nhà tuyển dụng vì thiếu kỹ năng và kiến thức thực
tiễn. Mặc dù tỷ lệ sinh viên thất nghiệp của Việt Nam hiện nay đang ở

mức khá thấp so với một số quốc gia khác trên thế giới. Theo báo cáo
của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Việt Nam, tỷ lệ thất nghiệp
của sinh viên tốt nghiệp đại học trong năm 2020 ở mức 4,12%. Tuy
nhiên, đây là con số trung bình, tỷ lệ thất nghiệp của các ngành học và
khu vực cụ thể có thể khác nhau.
Một số ngành học như kỹ thuật, công nghệ thông tin, y tế, kinh doanh
và quản lý có tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn so với các ngành khác. Trong
khi đó, các ngành như nghệ thuật, giáo dục và khoa học xã hội có tỷ lệ
thất nghiệp cao hơn.
Hai là, sự thiếu hụt giáo viên có trình độ cao: Trong khi nhu cầu về
giáo viên đại học có trình độ cao ngày càng tăng, thì số lượng giáo viên
đại học có trình độ cao chưa đủ để đáp ứng nhu cầu. Bên cạnh đó, một
số giáo viên đại học còn thiếu kinh nghiệm và kỹ năng giảng dạy. Cả
nước có gần 300 trường đại học với 682 giáo sư, 4.760 phó giáo sư
giảng dạy toàn thời gian, tương đương 0,89 và 6,21% trong số 76.000


giảng viên đại học, theo Niên giám thống kê năm 2021 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Lương thấp và thiếu chính sách hấp dẫn khiến nhiều
trường đại học hiện nay khó thu hút và giữ chân những người có trình
độ cao và kinh nghiệm giảng dạy. Điều này dẫn đến việc giảng viên có
trình độ cao thường chọn làm việc ở các cơng ty hoặc tổ chức khác vì
lương cao hơn. Đồng thời chất lượng đào tạo ở một số trường chưa đạt
yêu cầu khiến cho các giảng viên có trình độ cao khơng muốn làm việc
ở đó.
Ba là, thiếu sự đầu tư vào cơ sở vật chất: Một số trường đại học ở Việt
Nam vẫn chưa đầu tư đầy đủ cho cơ sở vật chất và hệ thống cơng nghệ
thơng tin, gây khó khăn cho sinh viên trong quá trình học tập và
nghiên cứu. Rất nhiều trường, đặc biệt là các trường đại học công lập,
kể cả ở các thành phố lớn vẫn thiếu thốn về cơ sở vật chất phục vụ học

tập, giảng dạy.
Bốn là, thiếu sự đa dạng hóa phương pháp dạy học: Một số trường đại
học chỉ áp dụng một số phương pháp dạy học cổ điển và khơng đa
dạng hóa để phù hợp với nhu cầu và khả năng học tập của từng sinh
viên.
Năm là, tự thiếu tương tác giữa giảng viên và sinh viên: Trong một số
trường hợp, giảng viên chỉ đóng vai trị truyền đạt kiến thức mà khơng
tương tác hoặc hỗ trợ sinh viên đầy đủ.
Sáu là, tự thiếu sáng tạo và nghiên cứu khoa học: Việc sáng tạo và
nghiên cứu khoa học vẫn chưa được đẩy mạnh tại nhiều trường đại học
ở Việt Nam, đơi khi cịn tồn tại dưới hình thức đối phó, xuất phát từ
nhiều ngun nhân như thiếu kinh phí, cơ sở vật chất hạn chế, thiếu
đội ngũ giảng viên – nhà khoa học có trình độ, dẫn đến sự thiếu hụt về
đội ngũ nhà nghiên cứu và sản xuất khoa học công nghệ.
2.3.

Thực trạng dạy học, tổ chức dạy học ở các trường đại học


Phương pháp dạy học, tổ chức dạy học đóng vai trị quan trọng, quyết
định hiệu quả của q trình đào tạo. Hiện nay, thực trạng về phương
pháp dạy học ở các trường đại học có thể khác nhau tùy thuộc vào
từng trường và từng ngành học. Tuy nhiên, dưới đây là một số xu
hướng và thực trạng phổ biến về phương pháp dạy học ở các trường
đại học hiện nay:
- Sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy: Các trường đại học ngày càng sử dụng
công nghệ thông tin như máy tính, Internet và phần mềm giảng dạy để nâng cao chất
lượng giảng dạy và hỗ trợ sinh viên trong học tập.
- Tập trung vào giáo trình: Nhiều trường đại học tập trung vào việc phát triển và cập
nhật giáo trình để đảm bảo rằng sinh viên được học những kiến thức mới nhất và thực

tiễn nhất.
- Phát triển kỹ năng thực hành: Một số trường đại học đang chuyển đổi sang các
phương pháp dạy học tập trung vào phát triển kỹ năng thực hành, bao gồm cả kỹ
năng nghề nghiệp và kỹ năng mềm.
- Hỗ trợ sinh viên đa dạng hóa phương pháp học tập: Các trường đại học đang hỗ trợ
sinh viên trong việc đa dạng hóa phương pháp học tập, bao gồm cả học tập trực
tuyến, học tập theo nhóm, học tập tự học và học tập tại nơi làm việc.
Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế về phương pháp dạy học ở các
trường đại học cần được cải thiện, bao gồm:
- Thiếu sự tương tác giữa giảng viên và sinh viên trong quá trình giảng dạy.
- Thiếu sự tập trung vào phát triển kỹ năng mềm và kỹ năng thực hành.
- Thiếu sự đa dạng hóa phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập.
- Thiếu sự đồng bộ giữa các khoa và các ngành học trong việc thiết kế chương trình
giảng dạy.
Theo nghiên cứu của tác giả Huỳnh Mộng Tuyền (Trường ĐH Đồng
Tháp), giảng viên hiện nay ở các trường đại học có thế mạnh trong sử
dụng các phương pháp truyền thống (thuyết trình, vấn đáp, trực quan)
nhằm cung cấp lí luận và minh họa thực tiễn. Nhưng qua dự giờ, thực


tế dạy học cho thấy quy trình, kĩ thuật sử dụng các phương pháp này
chưa hiện đại, đạt hiệu quả chưa cao. Các phương pháp được sử dụng
trong đề cương chủ yếu là làm việc với sách, thuyết trình và thảo luận.
Các phương pháp thiên về trải nghiệm, thực hành các năng lực thực
tiễn nghề trong các tình huống, hoạt động cụ thể ít sử dụng. Đặc biệt,
phương pháp dạy theo dự án rất ít sử dụng. Nhìn chung, giảng viên sử
dụng các phương pháp truyền thống, có đổi mới phương pháp dạy học
và đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên, chưa phát huy tối đa
tính chủ động, tích cực, độc lập, sáng tạo của SV trong trải nghiệm
thực tiễn nghề khoa học, hiện đại.

Đa phần đều thống nhất cho rằng, các hình thức được giảng viên sử
dụng nhiều nhất hiện nay là bài lớp, tự học. Nhưng việc tự học của sinh
viên hiện nay còn nặng đối phó u cầu, nhiệm vụ giảng viên đặt ra.
Các hình thức cịn lại ít sử dụng hơn, đặc biệt là tham quan và hoạt
động ngoại khóa. Theo ý kiến phỏng vấn sinh viên “chưa bao giờ được
đi tham quan và tham gia hoạt động ngoại khóa khi học các học phần
môn học”. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng các hình thức tổ
chức dạy học theo hướng trải nghiệm cịn hạn chế, khó khăn, chưa đạt
được hiệu quả như mong muốn.
3. Đề xuất – Kiến nghị trong thay đổi phương pháp giảng dạy, tổ chức dạy học ở
trường đại học
3.1.

Đối với cơ quan quản lý

Các cơ quan quản lý có vai trị rất quan trọng trong việc đổi mới
phương pháp dạy học đại học. Cụ thể, vai trò của các cơ quan quản lý
bao gồm:
- Xây dựng chính sách và hướng dẫn: các cơ quan quản lý có trách nhiệm xây dựng
các chính sách và hướng dẫn về giáo dục, đào tạo, và phát triển năng lực cho giảng


viên. Các chính sách này cần đảm bảo rằng phương pháp dạy học đại học được đổi
mới, phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- Thiết lập các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục: các cơ quan quản lý có thể thiết lập các
tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đại học, đảm bảo rằng các trường đại học tuân thủ các
tiêu chuẩn này và đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Đầu tư và hỗ trợ tài chính: các cơ quan quản lý cần đầu tư và hỗ trợ tài chính cho các
trường đại học để phát triển các chương trình đào tạo mới, cập nhật và mở rộng các
phương pháp dạy học đại học mới, đồng thời hỗ trợ các giảng viên và sinh viên trong

quá trình học tập và nghiên cứu.
- Kiểm định và đánh giá: các cơ quan quản lý có trách nhiệm kiểm định và đánh giá
chất lượng giáo dục đại học, bao gồm cả chất lượng phương pháp dạy học. Các cơ
quan quản lý cần đảm bảo rằng các trường đại học tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng
giáo dục và đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển: các cơ quan quản lý cần hỗ trợ nghiên cứu và phát
triển trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và phát triển năng lực cho giảng viên. Các
nghiên cứu này có thể giúp cải thiện phương pháp dạy học đại học và nâng cao chất
lượng giáo dục đại học.
3.2.

Đối với nhà trường

Để đổi mới phương pháp dạy học đại học, nhà trường cần thực hiện một số hoạt động
như sau:
- Khảo sát, đánh giá và phân tích những điểm mạnh và điểm yếu của phương pháp dạy
học hiện tại, từ đó đưa ra các giải pháp cải tiến và đổi mới phù hợp.
- Xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học đại học dựa trên các tiêu chí định
hướng, chất lượng và hiệu quả cao.
- Tăng cường đào tạo và phát triển chuyên môn cho giảng viên nhằm cập nhật và nâng
cao kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm giảng dạy.
- Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thơng hiện đại nhằm tăng cường tính tương
tác giữa giảng viên và sinh viên trong quá trình học tập.


- Xây dựng một hệ thống đánh giá và đảm bảo chất lượng giảng dạy, bao gồm cả đánh
giá của sinh viên và đánh giá của các chuyên gia giáo dục.
- Tạo ra môi trường học tập thân thiện, đầy đủ các tiện nghi và trang thiết bị giáo dục
hiện đại nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sinh viên trong quá trình học tập.
- Tạo ra các chương trình đào tạo đa dạng, phù hợp với nhu cầu của từng sinh viên và

đáp ứng được các yêu cầu của thị trường lao động hiện nay.
- Tạo ra một mơi trường học tập tích cực và khuyến khích sinh viên tham gia vào các
hoạt động ngoại khóa, tình nguyện và rèn luyện kỹ năng mềm.
Tổng hợp lại, đổi mới phương pháp dạy học đại học là một quá trình dài và phức tạp,
nhưng cần thiết để đáp ứng được sự phát triển nhanh chóng của xã hội và thị trường lao
động. Việc đổi mới phương pháp dạy học đại học yêu cầu sự nỗ lực và hy sinh của các
nhà trường, giảng viên và sinh viên, nhưng nó sẽ mang lại những kết quả tích cực và
bền vững trong tương lai.
3.3.

Đối với giảng viên

Giảng viên đóng vai trị quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học đại học.
Sau đây là một số hoạt động mà giảng viên có thể thực hiện trong việc đổi mới phương
pháp dạy học đại học:
- Tìm hiểu và áp dụng các cơng nghệ mới và phương pháp giảng dạy hiện đại: Giảng
viên cần cập nhật và nghiên cứu các công nghệ và phương pháp giảng dạy mới nhất
để áp dụng vào quá trình giảng dạy.
- Tạo ra các tài liệu giảng dạy đa dạng và linh hoạt: Giảng viên cần tạo ra các tài liệu
giảng dạy đa dạng và linh hoạt như video, bài giảng, bài tập... để giúp sinh viên lựa
chọn phương pháp học tập phù hợp với nhu cầu cá nhân của mình.
- Tạo ra một mơi trường học tập tích cực: Giảng viên cần tạo ra một mơi trường học
tập tích cực bằng cách khuyến khích sinh viên tham gia vào các hoạt động ngoại
khóa, tình nguyện và rèn luyện kỹ năng mềm.
- Định hướng và tư vấn cho sinh viên: Giảng viên cần định hướng và tư vấn cho sinh
viên nhằm giúp họ lựa chọn được phương pháp học tập phù hợp với khả năng và nhu
cầu cá nhân của mình.


- Hỗ trợ sinh viên trong quá trình học tập: Giảng viên cần hỗ trợ sinh viên trong quá

trình học tập bằng cách trả lời các câu hỏi, giải đáp thắc mắc và tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho sinh viên trong quá trình học tập.
- Tham gia vào các hoạt động đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn: Giảng viên
cần tham gia vào các hoạt động đào tạo và nâng cao trình độ chun mơn để cập nhật
và nâng cao kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm giảng dạy.
Tổng hợp lại, giảng viên đóng vai trị quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy
học đại học. Giảng viên cần nỗ lực và hy sinh để đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên
và đáp ứng được sự phát triển nhanh chóng của xã hội và thị trường lao động.
3.4.

Đối với người học

Người học đóng vai trò rất quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học đại học.
Sau đây là một số hoạt động mà người học có thể thực hiện trong việc đổi mới phương
pháp dạy học đại học:
- Tự đánh giá và định hướng cho bản thân: Người học nên tự đánh giá và định hướng
cho bản thân về mục tiêu học tập, khả năng và nhu cầu cá nhân để có thể lựa chọn
phương pháp học tập phù hợp.
- Tìm hiểu và áp dụng các cơng nghệ mới: Người học có thể chủ động tìm hiểu và áp
dụng các cơng nghệ mới nhất để nâng cao hiệu quả học tập.
- Tham gia tích cực vào các hoạt động ngoại khóa và tình nguyện: Người học có thể
tham gia vào các hoạt động ngoại khóa và tình nguyện để rèn luyện kỹ năng mềm,
phát triển bản thân và định hướng cho tương lai.
- Tự học và tìm kiếm thơng tin: Người học nên tự học và tìm kiếm thơng tin để nâng
cao kiến thức và kỹ năng của mình.
- Tham gia tích cực vào các hoạt động học tập: Người học nên tham gia tích cực vào
các hoạt động học tập như thảo luận, trao đổi kiến thức, tập trung vào việc học tập và
rèn luyện kỹ năng.
- Đóng góp ý kiến và phản hồi về quá trình học tập: Người học có thể đóng góp ý kiến
và phản hồi về quá trình học tập để giúp giảng viên và nhà trường nâng cao chất

lượng giảng dạy.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×