Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

BÀI GIẢNG CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẠCH HƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.39 KB, 61 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA: CÔNG NGHỆ SINH HỌC MÔI TRƯỜNG













BÀI GIẢNG
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẠCH HƠN



Biên soạn: ThS. Phan Thị Phẩm











Biên Hòa, tháng 7 năm 2011
1/60

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN

Mục đích – Yêu cầu
Sau khi học xong sinh viên phải trình bày được:
Ø Khái niệm Sản xuất sạch hơn (SXSH) và các thuật ngữ liên quan.
Ø Các kỹ thuật để thực hiện SXSH.
Số tiết lên lớp: 4.0
Bảng phân chia thời lượng

STT Nội dung Số tiết
1
Sự hình thành và phát triển của ý tưởng SXSH 1.5
2
Khái niệm SXSH và các thuật ngữ liên quan 1.5
3
Các giải pháp kỹ thuật để đạt sản xuất sạch hơn 1.0

Trọng tâm bài giảng
Ø Khái niệm SXSH.
Ø Các kỹ thuật để thực hiện SXSH.

Nội dung bài giảng

Giới thiệu
Trong quá trình phát triển của xã hội, phát triển kinh tế thường gây ra những ảnh hưởng

xấu đến môi trường. Tuy nhiên, chúng ta không thể không phát triển kinh tế để bảo vệ môi
trường. Do đó, chúng ta cần tìm ra những giải pháp phù hợp để vừa đảm bảo môi trường mà
vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cao. Một trong những kỹ thuật đó là công nghệ sản xuất sạch
hơn.

1.1. Sự hình thành và phát triển ý tưởng sản xuất sạch hơn (xem [1 tr 3], [2 tr 1]).
Trong quá trình sản xuất, các cơ sở sản xuất thường gây ra ô nhiễm môi trường do khí thải,
nước thải và chất thải rắn:







2/60

Ví dụ:







Hình 1.1. Các chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất
Tuy nhiên, vấn đề bảo vệ môi trường chỉ mới được quan tâm trong thời gian gần đây và ngày
càng được chú trọng. Cũng vì vậy mà đã có những chuyển biến trong các cách thức ứng phó với
ô nhiễm công nghiệp theo thời gian:
Phớt lờ ô nhiễm (Ignorance of pollution)

Không quan tâm đến ô nhiễm do hậu quả do ô nhiễm gây ra chưa thực sự nghiêm trọng,
mức độ phát triển của các ngành công nghiệp còn nhỏ lẻ.
Pha loãng và phát tán (Dilute and disperse)
Pha loãng: dùng nước nguồn để pha loãng nước thải trước khi đổ vào nguồn nhận.
Phát tán: nâng chiều cao ống khói để phát tán khí thải.
Ví dụ: Một nhà máy sản xuất bia 1 ngày thải ra 50 m
3
nước thải. COD của nước thải là
1000mg/l. Để đáp ứng tiêu chuẩn cho phép ở Việt Nam đối với COD của nước thải công
nghiệp loại B (nhỏ hoặc bằng 100 mg/l), nhà máy pha loãng 1 m
3
nước thải với 9 m
3
nước.
Xử lý cuối đường ống (EOP = end-of-pipe treatment)
Lắp đặt các hệ thống xử lý nước thải, khí thải ở cuối dòng thải để phân hủy hay làm giảm
nồng độ các chất ô nhiễm nhằm đáp ứng yêu cầu bắt buộc trước khi thải vào môi trường.
Phương pháp này phổ biến vào những năm 1970 ở các nước công nghiệp để kiểm soát ô nhiễm
công nghiệp.
Tuy nhiên, xử lý cuối đường ống thường nảy sinh các vấn đề như:
Ø Gây nên sự chậm trễ trong việc tìm ra giải pháp xử lý;
Ø Không thể áp dụng với các trường hợp có nguồn thải phân tán như nông nghiệp;
Ø Đôi khi sản phẩm phụ sinh ra khi xử lý lại là các tác nhân ô nhiễm thứ cấp;
Ø Chi phí đầu tư và sản xuất sẽ tăng thêm do chi phí xử lý.
Phòng ngừa phát sinh chất thải (Waste prevention)
Ngăn chặn phát sinh chất thải ngay tại nguồn bằng cách sử dụng năng lượng và nguyên vật
liệu 1 cách có hiệu quả nhất. Tiếp cận này bắt đầu xuất hiện từ những năm 1980 với những
cách gọi khác nhau như "phòng ngừa ô nhiễm" (pollution prevention), "giảm thiểu chất thải"
(waste minimization) và gần đây nhất là thuật ngữ "sản xuất sạch hơn" (cleaner production)
(SXSH).

Quá trình
sản xuất
(Process)
Nguyên liệu
(Raw materials)

Nước
Năng lượng
(Energy)
Sản phẩm
(Products)
Khí thải
(Emisions)
Nước thải
(Wastewater)
Chất thải rắn

(Solidwaste)
3/60







Hình 1.2. Sự phát triển logic của tiến trình ứng phó với ô nhiễm
Năm 1998, thuật ngữ SXSH được chính thức sử dụng trong "Tuyên ngôn Quốc tế về sản
xuất sạch hơn" (International Declaration on Cleaner Production) của UNEP. Năm 1999, Việt
Nam đã ký tuyên ngôn Quốc tế về SXSH khẳng định cam kết của Việt Nam với chiến lược

phát triển bền vững.

1.2. SXSH và các khái niệm, thuật ngữ liên quan (xem [1 tr 3],[ 2 tr 1]).
1.2.1 Sản xuất sạch hơn
Theo Chương trình Môi trường LHQ (UNEP, 1994):
“Sản xuất sạch hơn là sự áp dụng liên tục một chiến lược phòng ngừa môi trường tổng hợp
đối với các quá trình sản xuất, các sản phẩm và các dịch vụ nhằm làm giảm tác động xấu đến
con người và môi trường”.
Hay nói cách khác SXSH đòi hỏi áp dụng các bí quyết, cải tiến công nghệ và thay đổi thái
độ.
Ø Đối tượng của SXSH
· Đối với các quá trình sản xuất: SXSH bao gồm việc bảo toàn nguyên liệu, nước và năng
lượng, loại trừ các nguyên liệu độc hại và làm giảm khối lượng, độc tính của các chất
thải vào nước và khí quyển.
Ví dụ:
ü Tuần hoàn nước ngưng trong sản xuất giấy để tiết kiệm nước sản xuất.
ü Thay đổi chất lượng nguyên liệu đầu vào để giảm lượng phế thải sản xuất.
· Đối với các sản phẩm: chiến lược SXSH nhắm vào mục đích làm giảm tất cả các tác
động đến môi trường trong toàn bộ vòng đời của sản phẩm, từ khâu khai thác nguyên
liệu đến khâu thải bỏ cuối cùng.
Ví dụ:
ü Thay đổi nguyên liệu đầu vào, dùng nguyên vật liệu có thể tái tạo, tái sinh, tái chế để
giảm khai thác tài nguyên.
ü Nghiên cứu tận dụng phế thải, chất thải làm sản phẩm phụ để giảm lượng chất thải
vào môi trường.
· Đối với các dịch vụ: SXSH là sự lồng ghép các mối quan tâm về môi trường vào trong
việc thiết kế và cung cấp các dịch vụ.
Pha loãng và phát tán
(Dillute and Disperse)


Xử lý cuối đường ống

(End of pipe treatment)

Sản xuất sạch hơn
(Cleaner production)

Phớt lờ ô nhiễm
(
Ignorance of pollution
)

4/60

Như vậy, SXSH không ngăn cản sự phát triển, SXSH chỉ yêu cầu rằng sự phát triển phải
bền vững về mặt môi trường sinh thái. Không nên cho rằng SXSH chỉ là 1 chiến lược về môi
trường bởi nó cũng liên quan đến lợi ích kinh tế. Trong khi xử lý cuối đường ống luôn tăng chi
phí sản xuất thì SXSH có thể mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp thông qua việc giảm
thiểu sự tiêu thụ năng lượng và nguyên liệu hoặc phòng ngừa và giảm thiểu rác thải. Do vậy có
thể khẳng định rằng SXSH là 1 chiến lược “một mũi tên trúng hai đích” (win-win outcome).
Ví dụ:
Nhà máy thủy sản có thể bán chất thải rắn (đầu, da, xương cá, ) cho nhà máy chế biến
thức ăn gia súc, vừa giảm chi phí xử lý CTR mà còn thu thêm lợi nhuận.

1. 2.2 Công nghệ sạch
Bất kỳ biện pháp kỹ thuật nào được các ngành công nghiệp áp dụng để giảm thiểu hay loại
bỏ quá trình phát sinh chất thải hay ô nhiễm tại nguồn và tiết kiệm được nguyên liệu và năng
lượng đều được gọi là công nghệ sạch. Các biện pháp kỹ thuật này có thể được áp dụng từ khâu
thiết kế để thay đổi quy trình sản xuất hoặc là các áp dụng trong các dây chuyền sản xuất nhằm
tái tận dụng phụ phẩm để tránh thất thoát.

Ví dụ:
Thay đổi công nghệ sản xuất cũ, lạc hậu để tăng hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, năng
lượng, giảm phát thải ra môi trường.

1.2.3 Công nghệ tốt nhất hiện có (Best Available Technology - BAT)
Là công nghệ sản xuất có hiệu quả nhất hiện có trong việc bảo vệ môi trường nói chung, có
khả năng triển khai trong các điều kiên thực tiễn về kinh tế, kỹ thuật, có quan tâm đến chi phí
trong việc nghiên cứu, phát triển và triển khai bao gồm thiết kế, xây dựng, bảo dưỡng, vận
hành và loại bỏ công nghệ (UNIDO, 1992). BAT giúp đánh giá tiềm năng SXSH.
Ví dụ:
Bảng 1.1. Mức tiêu thụ nước & điện trong các nhà máy bia Việt Nam và BAT
Việt Nam * BAT ** Tiềm năng tiết kiệm ở VN
Tiêu thụ nước 16 -24 m
3
/ m
3
bia 4 -6 m
3
/ m
3
bia 60-75%
Tiêu thụ điện 200-285 kWh/ m
3
bia

120 kWh/ m
3
bia 40-60%
* Kết quả đánh giá của dự án UNIDO năm 1998-2000
** Kết quả đánh giá SXSH trong sản xuất bia của UNDP năm 1999


1.2.4 Hiệu quả sinh thái (Eco-efficiency)
Hiệu quả sinh thái (HQST) chính là sự phân phối hàng hoá và dịch vụ có giá cả rẻ hơn
trong khi giảm được nguyên liệu, năng lượng và các tác động đến môi trường trong suốt cả quá
trình của sản phẩm và dịch vụ.


5/60

1.2.5 Phòng ngừa ô nhiễm
Hai thuật ngữ SXSH và phòng ngừa ô nhiễm (PNÔN) thường được sử dụng thay thế nhau.
Chúng chỉ khác nhau về mặt địa lý. Thuật ngữ PNÔN được sử dụng ở Bắc Mỹ trong khi SXSH
được sử dụng ở các khu vực còn lại trên thế giới.

1.2.6 Giảm thiểu rác thải
Khái niệm về giảm thiểu chất thải (GTCT) được đưa ra vào năm 1988 bởi Cục Bảo vệ Môi
trường của Hoa Kỳ (US. EPA). Hai thuật ngữ GTRT và PNÔN thường được sử dụng thay thế
nhau. Tuy nhiên, GTCT tập trung vào việc tái chế rác thải và các phương tiện khác để giảm
thiểu lượng rác bằng việc áp dung nguyên tăc 3P (Polluter Pay Principle) và 3R (Reduction,
Reuse, Recycle).

1.2.7 Năng suất xanh
Năng suất xanh (NSX) là thuật ngữ được sử dụng vào năm 1994 bởi Cơ quan năng suất
Châu Á (APO) để nói đến thách thức trong việc đạt được sản xuất bền vững. Giống như SXSH,
năng suất xanh là 1 chiến lược vừa nâng cao năng suất vừa thân thiện với môi trường cho sự
phát triển kinh tế - xã hội nói chung.


1.2.8 Kiểm soát ô nhiễm
Sự khác nhau cơ bản của kiểm soát ô nhiễm (KSÔN) và SXSH là vấn đề thời gian. KSÔN

là 1 cách tiếp cận từ phía sau (chữa bệnh), giống như xử lý cuối đường ống, trong khi SXSH là
cách tiếp cận từ phía trước, mang tích chất dự đoán và phòng ngừa.


1.2.9 Sinh Thái công nghiệp
Việc quảng bá và nâng cao nhận thức về SXSH đã đạt được nhiều tiến bộ đáng kể ở
nhiều nơi trên thế giới. Tuy nhiên các nỗ lực về SXSH thường chỉ tập trung vào các quá trình
sản xuất đơn lẻ, các sản phẩm cụ thể hoặc các vật liệu độc hại mang tính cách cá nhân hơn là
một bức tranh toàn cảnh về các tác động môi trường do một hệ thống sản xuất công nghiệp gây
ra. Do vậy, song song với sự phát triển của SXSH, các nhà khoa học, các kỹ sư và các nhà
quản lý công nghiệp đã nhận ra rằng cần phải xây dựng một hệ thống sản xuất công nghiệp
mang tính chất tuần hoàn dẫn đến việc tất cả các đầu ra của quá trình sản xuất này trở thành
các đầu vào của các quá trình sản xuất khác để giảm thiểu tối đa lượng chất thải.
Chính các mối quan hệ phức tạp giữa các sinh vật và vật chất trong các hệ sinh thái tự
nhiên đã cung cấp cho con người một bài học giá trị về việc làm thế nào để thiết kế tốt hơn các
hệ thống công nghiệp. Tương tựa như các hệ sinh thái trong tự nhiên mà ở đó chất thải của một
sinh vật này trở thành nguồn thức ăn của một sinh vật khác, con người cần phải phát triển các
hệ thống sản xuất mà trong đó không còn chất thải. Chính ý tưởng này đã dẫn đến khái niệm về
sinh thái công nghiệp (STCN). Điều này có nghĩa là tất cả các đầu ra của một quá trình sản
xuất sẽ là các đầu vào của các quá trình sản xuất khác theo một vòng tuần hoàn.

6/60

Case study: Khu công nghiệp sinh thái Kalundborg (Hà Lan)
H
2
O H
2
O
Sulfua


Sinh khối
H
2
O

Hơi nước Khí đốt

Hơi nước
Tro bay Nhiệt thừa

Thạch cao

Hình 1.3. Sơ đồ rút gọn của khu công nghiệp sinh thái Kalundborg
Ø Hồ nước Tisso: cung cấp nước cho nhà máy điện, các nông trại và nhà máy lọc dầu.
Ø Nhà máy sản xuất điện bằng than cung cấp phụ gia (tro bay) cho nhà máy xi măng,
cung cấp hơi nước cho nhà máy sản xuất insulin và enzyme công nghiệp và nhà máy
lọc dầu, cung cấp thạch cao cho nhà máy sản xuất tấm vữa bằng cách lắp 1 hệ thống
chiết xuất lưu huỳnh từ khói thải nhà máy để tạo ra CaSO
4
(thạch cao), cung cấp nhiệt
thừa cho thị trấn dùng để đun nước nóng.
Ø Nhà máy lọc dầu cung cấp lưu huỳnh cho nhà máy sản xuất H
2
SO
4.
.
Ø Nhà máy sản xuất insulin và enzyme công nghiệp cung cấp sinh khối thừa để làm phân
bón cho các nông trại.


1.3. Các giải pháp kỹ thuật để đạt sản xuất sạch hơn (xem [1 tr 20], [2 tr 6])
1.3.1 Quản lý nội vi tốt
Quản lý nội vi là một loại giải pháp đơn giản nhất của sản xuất sạch hơn. Quản lý nội vi
thường không đòi hỏi chi phí đầu tư và có thể được thực hiện ngay sau khi xác định được các
giải pháp SXSH. Quản lý nội vi chủ yếu là cải tiến thao tác công việc, giám sát vận hành, bảo
trì thích hợp, cải tiến công tác kiểm kê nguyên vật liệu và sản phẩm.
Ví dụ:
Ø Phát hiện rò rỉ, tránh các rơi vãi
Ø Bảo ôn tốt đường ống để tránh rò rỉ
Ø Đóng các van nước hay tắt thiết bị khi không sử dụng để tránh tổn thất …
Mặc dù quản lý nội vi là dơn giản nhưng vẫn cần có sự quan tâm của ban lãnh đạo cũng
như việc đào tạo nhân viên.
Hồ Tisso
Nhà máy
lọc dầu
Nhà máy
đi
ện

Nhà máy
tấm vứa
N.máy SX
H
2
SO
4

Insulin và
enzym
Nhà máy xi

măng


Thị trấn
Kalundborg

Nông trại

7/60

1.3.2 Thay thế nguyên vật liệu
Là việc thay thế các nguyên liệu đang sử dụng bằng các nguyên liệu khác thân thiện với
môi trường hơn. Thay dổi nguyên liệu còn có thể là việc mua nguyên liệu có chất lượng tốt hơn
để đạt được hiệu suất sử dụng cao hơn.
Ví dụ:
Ø Thay thế mực in dung môi hữu cơ bằng mực in dung môi nước.
Ø Thay thế acid bằng peroxit (VD: H2O2, Na2O2) trong tẩy rỉ.

1.3.3 Tối ưu hóa quá trình sản xuất
Để dảm bảo các điều kiện sản xuất được tối ưu hoá về mặt tiêu thụ nguyên liệu, sản xuất
và phát sinh chất thải, các thông số của quá trình sản xuất như nhiệt độ, thời gian, áp suất, pH,
tốc độ cần được giám sát, duy trì và hiệu chỉnh càng gần với điều kiện tối ưu càng tốt, làm
cho quá trình sản xuất đạt được hiệu quả cao nhất, có năng suất tốt nhất. Ví dụ:
Ø Tối ưu hóa tốc độ băng chuyền và hiệu chỉnh nhiệt độ thích hợp của máy màng co.
Ø Tối ưu hóa quá trình đốt nồi hơi.
Cũng như quản lý nội vi, việc kiểm soát quá trình tốt hơn dòi hỏi các quan tâm của ban
lãnh dạo cũng như việc giám sát ngày một hoàn chỉnh hơn.

1.3.4 Bổ sung thiết bị
Lắp đặt thêm các thiết bị để đạt được hiệu quả cao hơn về nhiều mặt. Ví dụ:

Ø Lắp đặt máy ly tâm để tận dụng bia cặn.
Ø Lắp đặt các thiết bị cảm biến (sensor) để tiết kiệm điện, nước. VD: thiết bị cảm biến
thời gian (time sensor), thiết bị cảm biến chuyển động (motion sensor), v.v

1.3.5 Thu hồi và tái sử dụng tại chỗ
Tận dụng chất thải để tiếp tục sử dụng cho quá trình sản xuất hay sử dụng cho một mục
đích khác. Ví dụ:
Ø Sử dụng siêu lọc để thu hồi thuốc nhuộm trong nước thải.
Ø Thu hồi nước ngưng để dùng lại cho nồi hơi.

1.3.6 Sản xuất các sản phẩm phụ hữu ích
Tận dụng chất thải để tiếp tục sử dụng cho một mục đích khác. Ví dụ:
Ø Sản xuất cồn từ rỉ đường phế thải của nhà máy đường.
Ø Sử dụng lignin trong nước thải sản xuất giấy làm phụ gia pha chế thuốc trừ sâu.

1.3.7 Thiết kế sản phẩm mới
Thay đổi thiết kế sản phẩm có thể cải thiện quá trình sản xuất và làm giảm nhu cầu sử
dụng các nguyên liệu độc hại. Ví dụ:
8/60

Ø Sản xuất pin không chứa kim loại độc như Cd, Pb, Hg,…
Ø Thay nắp đậy kim loại có phủ sơn bằng nắp đậy nhựa cho một số sản phẩm nhất dịnh
sẽ tránh được các vấn đề về môi trường cũng như các chi phí để sơn hoàn thiện nắp đậy
đó.

1.3.8 Thay đổi công nghệ
Chuyển đổi sang một công nghệ mới và hiệu quả hơn có thể làm giảm tiêu thụ tài nguyên
và giảm thiểu lượng chất thải và nước thải. Thiết bị mới thường đắt tiền, nhưng có thể thu hồi
vốn rất nhanh. Ví dụ:
Ø Rửa cơ học thay vì rửa bằng dung môi.

Ø Thay công nghệ sơn ướt bằng sơn khô (sơn bột).
Giải pháp này yêu cầu chi phí đầu tư cao hơn các giải pháp sản xuất sạch khác, do dó cần
phải dược nghiên cứu cẩn thận. Mặc dù vậy, tiềm năng tiết kiệm nguyên liệu và cải thiện chất
lượng sản phẩm có thể cao hơn so với các giải pháp khác.

Phần luyện tập
Ø Câu hỏi trên lớp
Câu 1. Sự khác nhau giữa hiệu quả sinh thái và SXSH?
Câu 2.Giải thích con số 16 – 24 m
3
nước/ m
3
bia ở bảng 1?
Câu 3. Giải thích con số 200 – 285 kWh/ m
3
bia ở bảng 1?
Câu 4. Kiểm soát ô nhiễm và SXSH giống hay khác nhau?
Câu 5.Các hình thức ứng phó với ô nhiễm môi trường từ xưa đến nay?

Ø Bài tập về nhà
Câu 1. Sự khác nhau trong xác định đối tượng của SXSH của Chương trình môi trường
(UNEP) năm 1992 và 1994?
Câu 2. Thế nào là SXSH?
Câu 3. Thế nào là hiệu quả sinh thái?
Câu 4. Thế nào là phớt lờ ô nhiễm?
Câu 5. Thế nào là pha loãng và phát tán ô nhiễm?
Câu 6. Thế nào là xử lý chất thải?

Ø Bài tập tổng hợp cuối chương
Sự tất yếu phải sử sụng sản suất sạch hơn trong các nhà máy, xí nghiệp?


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Đình Huấn, Sản xuất Sạch hơn, NXB Đà Nẵng, 2005.
[2]. Khoa môi trường, đại học Khoa học Huế, Giáo trình sản xuất sạch hơn, 2008.
9/60

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRONG SẢN XUẤT SẠCH HƠN

Mục đích – yêu cầu
Sau khi học xong sinh viên phải biết:
Ø Các bước tiến hành xây dựng và lựa chọn cơ hội SXSH.
Ø Các rào cản và thuận lợi khi triển khai SXSH
Số tiết lên lớp: 6.0
Bảng phân chia thời lượng
STT Nội dung Số tiết
1
Quy trình thực hiện 5.0
2
Thuận lợi và rào cản khi triển khai SXSH 1.0
Trọng tâm bài giảng
Các bước tiến hành xây dựng và lựa chọn cơ hội SXSH.

Nội dung bài giảng

Giới thiệu
Như đã giới thiệu, SXSH mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và cho cả môi trường.
Tuy nhiên, để có thể ứng dụng SXSH vào thực tế hoạt động của doanh nghiệp chúng ta cần
nắm rõ phương pháp luận trong đánh giá SXSH.
Đánh giá SXSH là một công cụ hệ thống có thể giúp nhận ra việc sử dụng nguyên liệu
không hiệu quả, việc quản lý chất thải kém, và các rủi ro về bệnh nghề nghiệp bằng cách tập

trung chú ý vào các khía cạnh môi trường và các tác động của các quá trình sản xuất công
nghiệp.
Hiện nay, có một số thuật ngữ tương đương hiện đang được sử dụng để thể hiện phương
pháp luận SXSH như: Kiểm toán giảm thiểu chất thải (Waste Minimization Audit), Đánh giá
giảm thiểu chất thải (Waste Minimization Assessment), Hướng dẫn phòng ngừa ô nhiễm
(Pollution Prevention Guide),

2.1. Quy trình thực hiện (xem [1 tr 22],[ 2 tr 8])
Trong chương này sẽ giới thiệu chi tiết quy trình SXSH






10/60

































Hình 2.1. Sơ đồ các bước kiểm toán giảm thiểu chất thải



Giai đoạn 1: Khởi đầu
Ø Nhiệm vụ 1: Thành lập nhóm SXSH (hay kiểm toán giảm thiểu chất thải)
Ø Nhiệm vụ 2: Liệt kê các công đoạn của quá trình sản xuất
Ø Nhiệm vụ 3: Xác định và chọn ra các công đoạn gây lãng phí
Giai đoạn 2: Phân tích các công đoạn
Ø Nhiệm vụ 4: Chuẩn bị sơ đồ dòng của quá trình
Ø Nhiệm vụ 5: Lập cân bằng vật chất và năng lượng
Ø Nhiệm vụ 6: Xác định chi phí cho các dòng thải

Ø Nhiệm vụ 7: Thẩm định quá trình để xác định nguyên nhân sinh ra chất thải
Giai đoạn 3: Đề xuất các cơ hội giảm thiểu chất thải
Ø Nhiệm vụ 8: Xây dựng các cơ hội giảm thiểu chất thải
Ø Nhiệm vụ 9: Lựa chọn các cơ hội có thể thực hiện được
Giai đoạn 4: Lựa chọn các giải pháp giảm thiểu chất thải
Ø Nhiệm vụ 10: Đánh giá tính khả thi về kỹ thuật
Ø Nhiệm vụ 11: Đánh giá tính khả thi về kinh tế
Ø Nhiệm vụ 12: Đánh giá khía cạnh môi trường
Ø Nhiệm vụ 13: Lựa chọn giải pháp sẽ thực hiện
Giai đoạn 5 : Thực hiện các giải pháp giảm thiểu chất thải
Ø Nhiệm vụ 14: Chuẩn bị thực hiện
Ø Nhiệm vụ 15: Thực hiện giải pháp giảm thiểu chất thải
Ø Nhiệm vụ 16: Giám sát và đánh giá kết quả
Giai đoạn 6: Duy trì giảm thiểu chất thải
Ø Nhiệm vụ 17: Duy trì các giải pháp giảm thiểu chất thải
Ø Nhiệm vụ 18: Xác định và chọn ra các công đoạn gây lãng phí mới
11/60

2.1.1. Giai đoạn 1: Khởi động
Mục đích của giai đoạn này là lập kế hoạch và tổ chức kiểm toán SXSH.
Ø Nhiệm vụ 1: Thành lập nhóm SXSH (hay nhóm kiểm toán giảm thiểu chất thải)
Thành phần điển hình của một nhóm công tác SXSH nên bao gồm đại diện của:
· Cấp lãnh đạo doanh nghiệp (Ban Giám đốc công ty, nhà máy).
· Các bộ phận sản xuất (xí nghiệp, phân xưởng).
· Bộ phận tài chính, vật tư, bộ phận kỹ thuật.
· Các chuyên gia SXSH (tùy yêu cầu, có thể mời các chuyên gia SXSH bên ngoài).
Quy mô và thành phần của nhóm công tác phù hợp với cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Cần phải có một nhóm trưởng để điều phối toàn bộ chương trình kiểm toán và các hoạt
động cần thiết khác.
Mỗi thành viên trong nhóm công tác sẽ được chỉ định một nhiệm vụ cụ thể, nhưng tổ

chức của nhóm càng linh hoạt càng tốt để việc trao đổi thông tin được dễ dàng.
Nhóm công tác phải đề ra được các mục tiêu định huớng lâu dài cho chương trình SXSH.
Định ra tốt các mục tiêu sẽ giúp tập trung nỗ lực và xây dựng được sự đồng lòng. Các mục tiêu
phải phù hợp với chính sách của doanh nghiệp, có tính hiện thực.

Ø Nhiệm vụ 2: Liệt kê các công đoạn của quá trình sản xuất
· Cần tổng quan tất cả các công đoạn bao gồm sản xuất, vận chuyển, bảo quản,….
· Chú ý đặc biệt đến các hoạt động theo chu kỳ.
Ví dụ: Các quá trình làm sạch, vệ sinh máy móc định kì,
Thu thập số liệu để xác định định mức (công suất, tiêu thụ nguyên liệu, nước, NLượng, ).

Ø Nhiệm vụ 3: Xác định và chọn ra các công đoạn gây lãng phí
Ở nhiệm vụ này, nhóm công tác không cần đi vào chi tiết mà phải đánh giá diện rộng tất cả
các công đoạn của quá trình sản xuất về lượng chất thải, mức độ tác động đến môi trường, các cơ
hội SXSH dự kiến, các lợi ích dự đoán, Những đánh giá như vậy là hữu ích để đặt trọng tâm vào
một hay một số công đoạn sản xuất (trọng tâm kiểm toán) sẽ phân tích chi tiết hơn.
Ở bước này, việc tính toán các định mức (benchmark) là rất cần thiết như:
Tiêu thụ nguyên liệu: tấn nguyên liệu/tấn sản phẩm
Tiêu thụ năng lượng: kWh/tấn sản phẩm
Tiêu thụ nước: m
3
nước/tấn sản phẩm
Lượng nước thải: m
3
nước thải/tấn sản phẩm
Lượng phát thải khí: kg/tấn sản phẩm,
Các định mức thu được khi so sánh sơ bộ với các công ty khác và với công nghệ tốt nhất
hiện có (BAT = Best Available Technology) sẽ cho phép ước tính tiềm năng SXSH của đơn vị
kiểm toán.
12/60



Ví dụ
Bảng 2.1. Mức tiêu thụ nước & điện trong các nhà máy bia Việt Nam và BAT

Việt Nam * BAT ** Tiềm năng tiết kiệm ở VN
Tiêu thụ nước

16 -24 m3/ m3 bia 4 -6 m3/ m3 bia 60-75%
Tiêu thụ điện
200-285 kWh/ m3 bia 120 kWh/ m3 bia 40-60%
Các tiêu chí xác định trọng tâm kiểm toán:
· Gây ô nhiễm nặng (định mức nước thải/phát thải cao) và sử dụng các hóa chất độc hại.
· Tổn thất nguyên liệu cao, tổn thất hóa chất.
· Định mức tiêu thụ nguyên liệu/năng lượng cao.
· Được lựa chọn bởi đa số các thành viên trong nhóm SXSH.

2.1.2. Giai đoạn 2: Phân tích các công đoạn của quy trình công nghệ
Ø Nhiệm vụ 4: Chuẩn bị sơ đồ dòng của quá trình sản xuất
· Lập ra một sơ đồ dòng giới thiệu các công đoạn của quá trình đã lựa chọn (trọng tâm
kiểm toán) nhằm xác định tất cả các công đoạn và nguồn gây ra chất thải. Sơ đồ này
cần liệt kê và mô tả dòng vào - dòng ra đối với từng công đoạn. Việc thiết lập sơ đồ
chính xác thường không dễ, nhưng lại là nhiệm vụ rất quan trọng quyết định đến sự
thông suốt của quá trình.
· Trong hình 3.2 mô tả một khuôn mẫu điển hình cho sơ đồ dòng của quá trình sản xuất.

















Hình 2.2. Mẫu điển hình của một sơ đồ dòng quá trình sản xuất
Ng
uyên li
ệu:

kg
m
3

Công đoạn 1
Công đoạn 2
Công đoạn n
Nước m
3

Năng lượng kW
Các phụ gia:
kg
kg

kg


ớc thải m
3

Các thành phần:
kg
kg
Phát thải kg
Nhiệt thải kW
Ch
ất thải rắn:

kg
kg
kg
Sản phẩm:
kg
m
3
Dòng vào
(Input)
Dòng ra
(Output)
13/60

































Hình 2.3. Sơ đồ dòng quá trình thuộc da




Cr
2
(SO
4
)
3
, Syntan, mu
ối,
HCOONa, Na
2
CO
3
, cất
chống vi khuẩn
Da
(ướp muối bảo quản)

Ngâm, rửa hồi tươi
Loại bỏ lông, ngâm vôi

Nạo thịt và xẻ
Khử vôi, làm mềm
Làm xốp (ngâm acid)
Thuộc da
Ép nước
Bào
Thuộc lại, nhuộm
và ăn dầu

Sấy, xén mép
và phân loại
Hoàn tất
Da thành phẩm
Na
2
CO
3
, H
2
O, chất
diệt khuẩn
Vôi, Na
2
S, H
2
O
Lactic acid, NH
4
Cl,
H
2
O
Muối, H
2
SO
4
, H
2
O


Dịch chiết tannin,
syntan, chất màu,
(HCOO)2Ca, TiO2,
dầu, keo, H2O
Chất làm bóng bề
mặt
NT chứa bụi bẩn,
muối

H
2
S
NT có tính kiềm, chứa
lông, bụi, muối hữu cơ,
vôi, Na
2
S
Thịt và da rẻo
NH
3

NT có tính kiềm
NT acid loãng, chứa
muối
NT có tính acid,
chứa Cr
3+
, syntan,
mu

ối

Dịch ép
Mảnh da bào chứa Cr
NT có tính acid, chứa
Cr3+, dịch chiết tannin,
syntan, chất màu, chất
béo
Mẩu da xén chứa Cr

Hơi dung môi
Nước thải
Chất thải rắn
Khí thải
14/60

Ø Nhiệm vụ 5: Lập cân bằng vật chất và năng lượng
Cân bằng vật chất và năng lượng là cần thiết để định lượng sơ đồ dòng và nhận ra các tổn
thất cũng như chất thải trong quá trình sản xuất. Ngoài ra, cân bằng vật chất còn sử dụng để
giám sát việc thực hiện các giải pháp SXSH sau này.
Sinh viên xem thêm phần tính toán cân bằng vật chất ở chương III.
Ø Nhiệm vụ 7: Thẩm định quá trình để xác định nguyên nhân sinh ra chất thải
Mục đích của nhiệm vụ này là qua phân tích tìm ra các nguyên nhân thực tế hay ẩn gây ra
các tổn thất và từ đó có thể đề xuất các cơ hội tốt nhất cho các vấn đề thực tế.
Không cần phân tích nguyên nhân đối với các vấn đề đã có giải pháp ngay và hiệu quả.
Để tìm ra nguyên nhân, cần đặt ra các câu hỏi “Tại sao ?”,
Ví dụ:
· Tại sao tồn tại dòng chất thải này?
· Tại sao tiêu thụ nguyên liệu, hóa chất và năng lượng cao như vậy?









Hình 2.4. Sơ đồ nguyên nhân phát sinh chất thải

2.1.3. Giai đoạn 3: Đề xuất các cơ hội (giải pháp) SXSH
Ø Nhiệm vụ 8: Xây dựng các cơ hội giảm thiểu chất thải (GTCT)
Các cơ hội GTCT được đưa ra trên cơ sở:
· Sự động não, kiến thức và tính sáng tạo của các thành viên trong nhóm.
· Tranh thủ ý kiến từ các cá nhân bên ngoài nhóm (người làm việc ở các dây chuyền
tương tự, các nhà cung cấp thiết bị, các kỹ sư tư vấn, ).
· Khảo sát công nghệ và thu thập thông tin về các định mức từ các cơ sở ở nước ngoài.
Phân loại các cơ hội GTCT cho mỗi quá trình/dòng thải vào các nhóm:
(1). Thay thế nguyên liệu
(2). Quản lý nội vi tốt hơn
(3). Kiểm soát quá trình tốt hơn
(4). Cải tiến thiết bị
(5). Thay đổi công nghệ
(6). Thu hồi và tuần hoàn tại chỗ
(7). Sản xuất sản phẩm phụ hữu ích
(8). Cải tiến sản phẩm

Chất thải sinh ra có
phải vì:
Tình tr
ạng của

thiết bị?
Thiết kế và b

trí thiết bị?
Đặc tính của
sản phẩm?
Vận hành và
bảo dưỡng?
Kỹ năng của
công nhân?
K
ế hoạch quản lý
và h
ệ thống thông
tin?
Lựa chọn và chất
lượng của nguy
ên
liệu vào?
Lựa chọn
công nghệ?
15/60

Ø Nhiệm vụ 9: Lựa chọn các cơ hội có thể thực hiện được
Các cơ hội SXSH đề ra ở trên được sàng lọc để loại đi các trường hợp không thực tế. Quá
trình loại bỏ phải đơn giản, nhanh và dễ hiểu, thường chỉ cần định tính.
Các cơ hội sẽ được phân chia thành:
· Cơ hội khả thi thấy rõ, có thể thực hiện ngay.
· Cơ hội không khả thi thấy rõ, loại bỏ ngay.
· Các cơ hội còn lại - sẽ được nghiên cứu tính khả thi chi tiết hơn.


2.1.4. Giai đoạn 4: Phân tích - Lựa chọn giải pháp SXSH
Ø Nhiệm vụ 10: Đánh giá tính khả thi về kỹ thuật
· Để thực hiện nhiệm vụ này, cần phải đánh giá tác động của cơ hội SXSH dự kiến đến
quá trình sản xuất, sản phẩm, tốc độ sản xuất, độ an toàn, Ngoài ra, cũng cần phải liệt
kê ra những thay đổi kỹ thuật để thực hiện cơ hội SXSH này.
· Danh mục các yếu tố kỹ thuật để đánh giá:
ü Chất lượng sản phẩm.
ü Công suất.
ü Yêu cầu về diện tích.
ü Thời gian ngừng sản xuất để lắp đặt.
ü Tính tương thích với các thiết bị đang dùng.
ü Các yêu cầu về vận hành và bảo dưỡng.
ü Nhu cầu huấn luyện kỹ thuật.
ü Khía cạnh an toàn và sức khỏe nghề nghiệp.
Ø Nhiệm vụ 11: Đánh giá tính khả thi về kinh tế
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tính khả thi về kinh tế là thông số quan trọng nhất để
đánh giá các cơ hội SXSH. Cần ưu tiên trước hết các cơ hội có chi phí thấp.
Các công việc cần làm:
· Thu thập số liệu về:
ü Các chi phí đầu tư (thiết bị, xây dựng/ lắp đặt, huấn luyện/đào tạo, khởi động, ngừng
sản xuất, ).
ü Chi phí vận hành.
ü Các khoản tiết kiệm/thu lợi (về tiêu thụ nguyên liệu, công lao động, tiêu thụ năng
lượng/nước, bán các sản phẩm, ).
· Tính toán kinh tế.
Sinh viên xem thêm phần tính toán cho đánh giá tính khả thi về kinh tế.


16/60


Ø Nhiệm vụ 12: Đánh giá khía cạnh môi trường
Trong đa số trường hợp, nhất là với các cơ hội SXSH liên quan đến quản lý nội vi và cải
tiến hiệu quả, các lợi ích về môi trường là khá rõ (giảm chất thải). Tuy nhiên, với những trường
hợp phức tạp như thay đổi nguyên liệu, sản phẩm hay quá trình thì việc đánh giá các khía cạnh
môi trường cần được quan tâm. Cần chú ý các khía cạnh môi trường:
· Ảnh hưởng lên số lượng và độc tính của các dòng thải.
· Nguy cơ chuyển sang môi trường khác.
· Tác động môi trường của các nguyên liệu thay thế.
· Tiêu thụ năng lượng.
Những tiêu chí cải thiện môi trường thực sự là:
· Giảm tổng lượng chất ô nhiễm.
· Giảm độc tính của dòng thải hay phát thải còn lại.
· Giảm sử dụng nguyên liệu không tái tạo hay độc hại.
· Giảm tiêu thụ năng lượng.
Ø Nhiệm vụ 13: Lựa chọn giải pháp sẽ thực hiện
Kết hợp các kết quả đánh giá khả thi về kỹ thuật, kinh tế, môi trường để lựa chọn giải pháp
SXSH cho việc thực hiện tiếp sau.
Một trong các phương pháp để lựa chọn sơ bộ các cơ hội GTCT là phương pháp “Lấy tổng
có trọng số” (Xem phương pháp trọng số ở chương II).

2.1.5. Giai đoạn 5: Thực hiện các giải pháp SXSH đã lựa chọn
Một số các giải pháp có thể thực hiện ngay sau khi được xác lập, trong khi một số khác đòi
hỏi phải có một kế hoạch hệ thống để thực hiện.
Ví dụ: Cơ hội SXSH sửa chữa các chỗ rò rỉ và buộc tuân thủ các quy trình công tác có thể
thực hiện ngay trong khi đó đề xuất về thay đổi nguyên vật liệu, công nghệ rất khó để triển
khai.
Ø Nhiệm vụ 14: Chuẩn bị thực hiện
Để bảo đảm thực hiện tốt các cơ hội SXSH, một kế hoạch hành động (action plan) phải
được xây dựng. Một kế hoạch hành động phải gồm:

· Các hoạt động gì sẽ được tiến hành?
· Các hoạt động phải tiến hành như thế nào?
· Các nguồn tài chính và các nhu cầu về nhân lực để tiến hành các hoạt động?
· Ai sẽ chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động?
· Giám sát các cải tiến bằng cách nào?
· Thời gian biểu?

17/60


Ví dụ: Với giải pháp thay đổi thiết bị, các nội dung chuẩn bị cụ thể gồm :
· Ghi ra các tính năng kỹ thuật chi tiết của thiết bị
· Chuẩn bị một kế hoạch xây dựng chi tiết
· So sánh và lựa chọn thiết bị từ các nhà cung cấp khác nhau
· Lập kế hoạch thích hợp để giảm thiểu thời gian lắp đặt

Ø Nhiệm vụ 15: Thực hiện giải pháp giảm thiểu chất thải
Cần chú ý rằng để đạt được kết quả tối ưu thì việc đào tạo nguồn nhân lực nội bộ (cán bộ,
công nhân) không được phép bỏ qua mà phải xem là một công tác quan trọng. Nhu cầu đào tạo
phải được xác định trong khi đánh giá khả thi về mặt kỹ thuật.
Để có thể áp dụng SXSH một cách hiệu quả và tự duy trì được thì cần phải thực hiện
phương pháp được thiết kế phù hợp với cơ sở, ngành đó. Thực hiện trên cơ sở từng phần một
có thể đạt được ngay các kết quả ngắn hạn nhưng sẽ không duy trì được lâu.
Ø Nhiệm vụ 16: Giám sát và đánh giá kết quả
Việc giám sát và đánh giá nhằm tìm ra các nguyên nhân làm sai lệch (nếu có) của kết quả
đạt được so với kết quả dự kiến và thông tin đến cấp quản lý để duy trì sự cam kết của họ với
SXSH.
Việc giám sát và đánh giá đạt được bằng cách so sánh kết quả trước và sau khi thực hiện
giải pháp SXSH về tiêu thụ nguyên liệu, năng lượng, sự phát sinh chất thải,


2.1.6. Giai đoạn 6: Duy trì các giải pháp SXSH
Nhóm công tác SXSH vẫn còn trách nhiệm sau khi đã thực hiện các giải pháp SXSH
nhằm duy trì giải pháp và tiếp tục làm giảm chất thải, tăng lợi nhuận trong tương lai.
Ø Nhiệm vụ 17: Duy trì các giải pháp giảm thiểu chất thải
Thông thường trong các lĩnh vực như quản lý nội vi hay tối ưu hóa quá trình, người lao
động thường hay có xu hướng quay trở lại với các hoạt động và gây lãng phí nếu không thường
xuyên tạo ra động cơ duy trì các hoạt động đã cải tiến. Một số biện pháp có thể bảo đảm cho
người lao động tiếp tục tham gia và các thành tựu đã đạt được như tiền thưởng, bằng khen,
Ø Nhiệm vụ 18: Tiếp tục xác định và chọn ra các công đoạn gây lãng phí
Trong khi đang cải thiện hoạt động môi truờng của quá trình lãng phí đã lựa chọn, phải lựa
chọn quá trình mới để làm trọng tâm cho quá trình kiểm tóan SXSH tiếp theo. Trọng tâm kiểm
toán mới lựa chọn sẽ lại là đối tượng của các nhiệm vụ bắt đầu từ giai đoạn 2.






18/60

2.2. Thuận lợi và rào cản khi triển khai SXSH (xem [1 tr 8],[ 2 tr 17])
Ø Thuận lợi
· Đối với doanh nghiệp:
ü Giảm chi phí nguyên vật liệu, năng lượng, bảo quản,…
Ví dụ: Vì tái sử dụng nguyên liệu nên giảm chi phí mua nguyên liệu sản xuất dẫn
đến tăng lợi nhuận.
ü Giảm chi phí xử lý chất thải.
ü Năng suất sản xuất tăng.
ü Cải thiện hình ảnh của sản phẩm/công ty.
Ví dụ:Công ty Vedan xả nước thải ra môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến môi

trường nên nhiều người dân đã không mua sản phẩm của Vedan nữa thay vào đó họ
mua sản phẩm cùng loại của công ty khác không gây ảnh hưởng đến môi trường trong
khi sản xuất.
ü Giảm các vấn đề về pháp luật.
ü Ít bị phạt, bị kiểm tra hơn.
ü Quan hệ tốt với cơ quan quản lý môi trường, người dân xung quanh và người lao
động.

· Đối với môi trường:
ü Giảm áp lực đối với môi trường.
Ví dụ: Khi thực hiện SXSH thì lượng nguyên vật liệu, điện nước mà công ty sẽ ít hơn
tức ít khai thác tài nguyên, đồng thời lượng chất thải tạo ra cũng ít hơn nên giảm áp lực
cho môi trường.

Ø Khó khăn
· Trở ngại về kinh tế
ü Những khoảng đầu tư cho SXSH không mang lại lợi nhuận cao bằng những cơ hợi
đầu tư khác trong hiện tại.
ü Non nớt trong hoạt động tính toán chi phí nội tại và phân bố chi phí của công ty.
ü Yếu kém trong việc lập kế hoạch chi tiêu vốn nội tại và thủ tục phân bổ vốn của
công ty.
· Trở ngại về chính sách
ü Nhà nước chưa chú trọng đầy đủ đến SXSH trong chiến lược môi trường, công
nghệ và thương mại.
ü Sự bất cập của hệ thống quy phạm pháp luật.


19/60

· Trở ngại về tổ chức

ü Trì trệ của giới quản lý/lãnh đạo.
ü Khó khăn về nhân lực.
· Trở ngại về kỹ thuật – công nghệ:
ü Thiếu kiến thức chuyên môn.
ü Khó khăn trong tiếp cận công nghệ SXSH.
ü Thiếu mối giao lưu giữa các doanh nghiệp.
· Trở ngại về nhận thức
ü Nhận thức về môi trường thấp.
ü Thông tin môi trường chưa được phổ biến mạnh.

Phần luyện tập
Ø Câu hỏi trên lớp
Câu 1. Tại sao trong thành phần nhóm SXSH nên có đại diện cấp lãnh đạo?
Câu 2. Ở lần thực hiện tiếp theo, quy trình thực hiện SXSH sẽ gồm bao nhiêu bước, nhiệm vụ?
Câu 3. Giải thích tại sao kỹ năng của công nhân lại phát sinh chất thải?
Câu 4. Rào cản nào lớn nhất khi thực hiện SXSH?
Ø Bài tập về nhà
Câu 1. Quy trình thực hiện SXSH gồm bao nhiêu bước (giai đoạn), bao nhiêu nhiệm vụ?
Câu 2.Cân bằng vật chất và năng lượng nằm trong bước (giai đoạn) thứ mấy?
Câu 3. Nhiệm vụ đầu tiên của đánh giá cơ hội SXSH là gì?
Câu 4. Rào cản nào lớn nhất khi thực hiện SXSH?

Ø Bài tập tổng hợp cuối chương
Đánh giá tính khả thi của cơ hội SXSH căn cứ vào những yếu tố nào?

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Đình Huấn, Sản xuất Sạch hơn, NXB Đà Nẵng, 2005.
[2]. Khoa môi trường, đại học Khoa học Huế, Giáo trình sản xuất sạch hơn, 2008.







20/60

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI TRONG SẢN XUẤT SẠCH HƠN

Mục đích – yêu cầu
Sau khi học xong sinh viên phải biết:
Ø Tính toán tính khả thi về kinh tế của dự án.
Ø Tính toán dòng vật chất.
Ø Sử dụng phương pháp trọng số để lựa phương án khả thi nhất.
Số tiết lên lớp: 5.0
Bảng phân chia thời lượng
STT Nội dung Số tiết
1
Đánh giá khả thi về kinh tế 2.0
2
Cân bằng vật chất và năng lượng 2.0
3
Phương pháp trọng số 1.0

Trọng tâm bài giảng
Ø Tính toán tính khả thi về kinh tế của dự án.
Ø Tính toán tiêu hao nguyên vật liệu.

Nội dung bài giảng
Giới thiệu
Như đã giới thiệu, biện pháp bảo vệ môi trường khả thi nhất là áp dụng sản xuất sạch

hơn. Tuy nhiên, có nhiều giải pháp, đề xuất kỹ thuật trong SXSH, vậy phải căn cứ vào đâu để
chọn giải pháp khả thi nhất để thực hiện, đó là nội dung của chương 3.

3.1 Đánh giá tính khả thi về kinh tế (xem [1 tr 30],[ 2 tr 17])
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tính khả thi về kinh tế là thông số quan trọng nhất
để đánh giá các cơ hội SXSH. Cần ưu tiên trước hết các cơ hội có chi phí thấp.
Các công việc cần làm:
Ø Thu thập số liệu về:
ü Các chi phí đầu tư (thiết bị, xây dựng/ lắp đặt, huấn luyện/đào tạo, khởi động, ngừng
sản xuất, ).
ü Chi phí vận hành.
ü Các khoản tiết kiệm/thu lợi (về tiêu thụ nguyên liệu, công lao động, tiêu thụ năng
lượng/nước, bán các sản phẩm, ).


21/60

Ø Tính toán kinh tế
Thường dựa vào các chỉ số
· Hoàn vốn giản đơn (PB = pay back).
· Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI = return on investment).
· Giá trị hiện tại thuần (NPV = net present value).
· Tỷ lệ hoàn vốn nội tại hay hệ số hoàn vốn nội tại (IRR = Internal Rate of Return).
· Tỷ số lợi ích – chi phí (BCR = Benefits Cost Ratio).
ü Khái niệm dòng tiền (cash flow):
Ví dụ 1 về dòng tiền:
Bảng 1.2: Các dòng tiền
Dòng ra (Tiền tiêu đi) Dòng vào (Tiền thu về)
Một lần
Chi phí đầu tư ban đầu Giá trị còn lại của thiết bị

Hàng năm
Chi phí vận hành và thuế Doanh thu và tiết kiệm khi vận hành
Khác
Vốn lưu động Vốn lưu động

Ví dụ 2 về thời gian của các dòng tiền:

Kết thúc dự án
Giá trị còn lại
Doanh thu/tiết kiệm hàng năm




Chi phí/lãng phí hàng năm


Năm 0:
Đầu tư ban đầu
Ví dụ 3 về phân tích dòng tiền bằng bảng (CF: Cash Flow)
Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm Năm n
Dòng ra
I C
1
C
2
C
n

Dòng vào

0 B
1
B
2
B
n

Dòng tiền
ròng hàng
năm
CF
o
= - I CF
1
= B
1
– C
1
CF
2
= B
2
– C
2
CF
n
= B
n
– C
n


(I: Invest, C: Cost, B: Benefit, CF: Cash flow)

Năm 1 Năm 2 Năm 3
Thời gian

22/60

ü Khái niệm về chiết khấu:
Khi chúng ta đầu tư cho một dự án, chúng ta có: một khoản đầu tư ban đầu hôm
nay và một loạt dòng tiền (vào-ra) trong tương lai.
Để có thể so sánh các dòng tiền ở các năm khác nhau, chúng ta cần quy đổi chúng
về cùng một mặt bằng giá trị tại một năm duy nhất. Cách đơn giản nhất là quy đổi các dòng
tiền của dự án về thời điểm hiện tại khi bắt đầu thực hiện dự án thông qua phương pháp
chiết khấu.
Công thức chiết khấu:
t
t
r
FV
PV
)1( +
=

PV (Present Value): Giá trị dòng tiền ở thời điểm gốc, tức là lúc bắt đầu dự án
FV
t
(Future Value): Giá trị dòng tiền trong năm t
r: Tỷ lệ chiết khấu (thường tính theo lãi suất ngân hàng)
t: Số năm từ khi bắt đầu dự án


(1) Với các giải pháp có chi phí thấp hay trung bình
Có thể sử dụng tiêu chí đơn giản là “thời gian hoàn vốn” (payback period) để đánh giá.
Thời gian hoàn vốn là thời gian cần thiết để các dòng tiền tương lai dự tính có thể hoàn lại
được dòng tiền đầu tư ban đầu.
Sử dụng chủ yếu để đánh giá các đầu tư về thiết bị khi thời gian hoàn vốn ngắn (1-3
năm). Thời gian hoàn vốn càng ngắn thì cơ hội SXSH xem xét càng khả thi.
Thời gian hoàn vốn giản đơn và lợi tức đầu tư:
Nếu các dòng tiền tương lai ước tính cố định bằng nhau, thì thời gian hoàn vốn giản
đơn sẽ là:



x 100%

Thời gian hoàn vốn giản đơn hay ROI tính cho một dự án thường được so sánh với
một mức được rút từ kinh nghiệm của các NM, XN được gọi là “ngưỡng/hạn mức”.
o Thời gian hoàn trả dưới 3 năm được xem là dự án có lời.
o Nếu ROI là 33% thì dự án được coi là có lãi.
.
Thời gian hoàn vốn chiết khấu:
Thời gian hoàn vốn có thể được tính dựa trên những dòng tiền tương lai đã được chiết
khấu. Cách tính này chính xác hơn bởi vì nó nhìn nhận giá trị thời gian của đồng tiền.
Có thể sử dụng phương pháp cộng dồn để tính thời gian hoàn vốn chiết khấu.
Thời gian hoàn vốn (năm
) =
Vốn đầu tư ban đầu
Dòng tiền ròng hàng năm
Lợi tức đầu tư ROI (
%) =

Dòng tiền ròng hàng năm

Vốn đầu tư ban đầu
23/60

Thời gian hoàn vốn chiết khấu có chiết khấu của một dự án sẽ dài hơn thời gian hoàn
vốn giản đơn của nó.
Ví dụ thời gian hoàn vốn:
Một nhà máy bia đầu tư máy ép bia cặn để thu hồi bia. Chi phí đầu tư máy ép là
306.000 $. Hàng năm nhà máy tiết kiệm được 107.000 $.
Thời gian hoàn vốn đơn giản = 306.000/107.000 = 2,9 năm
Với tỷ lệ chiết khấu 12%:
- Hiện giá tiết kiệm năm thứ nhất = 107.000/(1+0,12) = 95535,7
- Hiện giá tiết kiệm năm thứ hai = 107.000/(1+0,12)
2
= 85299,7
- Hiện giá tiết kiệm năm thứ ba = 107.000/(1+0,12)
3
= 76160,5
- Hiện giá tiết kiệm năm thứ tư = 107.000/(1+0,12)
4
= 68000,4
- Tổng hiện giá tiết kiệm sau 3 năm = 256.996 $
- Tổng hiện giá tiết kiệm sau 4 năm = 324.996 $
Vậy thời gian hoàn vốn chiết khấu ~ 4 năm, dài hơn thời gian hoàn vốn đơn giản.

(2) Với các giải pháp có chi phí cao
Với các giải pháp có chi phí cao, cần phải chi tiết hơn - tức là phải tính đến lãi suất/chiết
khấu. Khi đó người ta thường dùng 3 tiêu chí sau:
a. Giá trị hiện tại ròng (NPV = Net Present Value).

Khi tiến hành so sánh giữa lợi ích và chi phí đầu tư SXSH, để phản ánh đúng bản chất
của nó người ta đưa tất cả các giá trị lợi ích cũng như chi phí về một thời điểm để so sánh. Thời
điểm để so sánh thường tính là năm dự án bắt đầu hoạt động. Các giá trị về lợi ích và chi phí
khi đưa về thời điểm so sánh phải được chiết khấu thông qua lãi suất chiết khấu (r) thường
bằng với lãi suất ngân hàng.
Hiệu số của hiện giá lợi ích và chi phí được gọi là giá trị hiện tại ròng của dự án (NPV).
Giá trị hiện tại ròng NPV cho chúng ta biết quy mô của khoản thu nhập ròng mà đầu tư cho
SXSH có thể mang lại sau khi đã hoàn đủ vốn đầu tư ban đầu tính theo thời giá hiện tại. Do
vậy NPV phải lớn hơn 0 thì giải pháp đầu tư SXSH xem xét mới là khả thi về kinh tế. Thông
thường, người ta thường tính NPV sau 3 năm.
Khi có sự lựa chọn giữa các giải pháp SXSH khác nhau, giải pháp nào có NPV cao nhất
sẽ được chọn để thực hiện.
NPV =
÷
÷
ø
ö
ç
ç
è
æ
+
+-
+
åå
==
n
t
t
t

o
n
t
t
t
r
C
C
r
B
11
)1()1(
> 0
Trong đó:
B
t
: Lợi ích năm thứ t
C
t
: Chi phí năm thứ t
C
o
: Chi phí đầu tư ban đầu
T: thời gian tính từ năm gốc
n: Vòng đời dự án
r: tỷ suất chiết khấu (hay lãi suất ngân hàng)

24/60

b. T s thu hi vn ni ti hay h s hon vn ni ti (IRR = Internal Rate of Return)

IRR chớnh l lói sut chit khu (r) m ng vi nú tng giỏ tr hin ti ca cỏc khon thu
li bng tng hin giỏ vn u t hay:
NPV =








+
+-
+
ồồ
==
n
t
t
t
o
n
t
t
t
r
C
C
r
B

11
)1()1(
= 0
đ IRR phi ln hn lói sut ngõn hng r thỡ gii phỏp SXSH mi c thc hin v IRR
cng cao thỡ gii phỏp SXSH cng d chp nhn.
c. T s li ớch-chi phớ (BCR = Benefits Cost Ratio)
T s ny cho bit mi tng quan gia giỏ tr hin ti ca thu nhp (doanh thu) v giỏ tr
hin ti ca chi phớ (giỏ thnh).
BCR = =


=
=
+
+
+
n
t
t
o
n
t
t
t
r
Ct
C
r
B
1

1
)1(
)1(

đ Nu BCR > 1 thỡ gii phỏp xem xột l kh thi v kinh t.

3.2 Cõn bng vt cht v nng lng (xem [1 tr 25],[ 2 tr 14])
Cõn bng vt cht v nng lng l cn thit nh lng s dũng v nhn ra cỏc tn
tht cng nh cht thi trong quỏ trỡnh sn xut. Ngoi ra, cõn bng vt cht cũn s dng
giỏm sỏt vic thc hin cỏc gii phỏp SXSH sau ny.
Cõn bng vt cht (CBVC) cú th l: cõn bng cho ton b h thng hay cõn bng cho tng
cụng on thm chớ tng thit b; cõn bng cho tt c vt cht hay cõn bng cho tng thnh
phn nguyờn liu (vớ d nh cõn bng nc trong cụng nghip giy, cõn bng du trong cụng
nghip du c, cõn bng crom trong cụng nghip thuc da). Tuy nhiờn, CBVC s d dng hn,
cú ý ngha hn v chớnh xỏc hn khi nú c thc hin cho tng khu vc, cỏc hot ng hay
cỏc quỏ trỡnh sn xut riờng bit. Da trờn nhng c s ny, CBVC ca ton b nh mỏy s
c xõy dng nờn.
thit lp cõn bng vt cht v nng lng, cỏc ngun s liu sau l cn thit:
ỉ Bỏo cỏo sn xut.
ỉ Cỏc bỏo cỏo mua vo v bỏn ra.
ỉ Bỏo cỏo tỏc ng mụi trng.
ỉ Cỏc o c trc tip ti ch.
Nhng iu cn lu ý khi lp cõn bng vt cht v nng lng:
ỉ Cỏc s liu ũi hi phi cú tin cy, chớnh xỏc v tớnh i din.
ỉ Khụng c b sút bt k dũng thi quan trng no nh phỏt thi khớ, sn phm ph,
ỉ Phi kim tra tớnh thng nht ca cỏc n v o s dng.
ỉ Nguyờn liu cng t v c hi, cõn bng cng phi chớnh xỏc.
Tng hin giỏ thu nhp
T
ng hin giỏ chi phớ


×