Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành triết học đạo đức phật giáo và vai trò của nó đối với việc giáo dục đạo đức cho thanh niên việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA TRIẾT HỌC
------------------

NGUYỄN THỊ THƯ

ĐẠO ĐỨC PHẬT GIÁO VÀ VAI TRỊ CỦA NĨ ĐỐI VỚI

ại

Đ

VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO THANH NIÊN

họ

c

VIỆT NAM HIỆN NAY

c

uố

Q
ia

G
à


H

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ội

N

NGÀNH TRIẾT HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy

Khóa học: QH-2015-X

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS. Đặng Thị Lan

HÀ NỘI, 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA TRIẾT HỌC
------------------

NGUYỄN THỊ THƯ

ĐẠO ĐỨC PHẬT GIÁO VÀ VAI TRỊ CỦA NĨ ĐỐI VỚI

ại

Đ


VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO THANH NIÊN

họ

c

VIỆT NAM HIỆN NAY

c

uố

Q
ia

G
à

H

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ội

N

NGÀNH TRIẾT HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy


Khóa học: QH-2015-X

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS. Đặng Thị Lan

HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Đặng Thị Lan. Các kết quả nghiên cứu
trong khóa luận là hồn tồn trung thực, đảm bảo tính khách quan. Các tài
liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Tơi xin chịu trách nhiệm về
khóa luận của mình.
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2019
Tác giả

ại

Đ

Nguyễn Thị Thư

c

họ
c

uố

Q

ia

G
à

H
ội

N


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đại học và viết Khóa luận tốt nghiệp này,
tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là các thầy, cô
khoa Triết học – những người dạy dỗ, chỉ bảo và trang bị cho tơi những kiến
thức bổ ích trong suốt 4 năm học vừa qua.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS. Đặng Thị Lan,
người đã dành rất nhiều tâm huyết và thời gian hướng dẫn tơi hồn thành
khóa luận này.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng xong khóa luận khơng thể tránh khỏi

ại

Đ

những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được những đóng góp q báu của

họ


q thầy, cơ và các bạ để khóa luận của tơi được hồn thiện hơn.

c

Tơi xin chân thành cảm ơn!

uố

Q

c

Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2019

G
ia

Sinh viên

à

H

Nguyễn Thị Thư

ội

N



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
NỘI DUNG ......................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: ĐẠO ĐỨC PHẬT GIÁO VÀ NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN
CỦA ĐẠO ĐỨC PHẬT...................................................................................... 9
1.1. Đạo đức Phật giáo và vị trí của đạo đức Phật giáo trong hệ tư tưởng
Phật giáo........................................................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm đạo đức Phật giáo .............................................................. 9
1.1.2. Vị trí của đạo đức Phật giáo trong hệ tư tưởng Phật giáo ................ 14
1.2. Những nội dung cơ bản của đạo đức Phật giáo ...................................... 16

Đ

ại

1.2.1. Quan niệm về Thiện – Ác, Từ bi ...................................................... 16

c

họ

1.2.2. Quan niệm về Ngũ giới..................................................................... 20

uố

Q

1.2.3. Quan niệm về thuyết Nhân quả, Luân hồi, Nghiệp báo ................... 29


c

1.3. Đánh giá chung về đạo đức Phật giáo..................................................... 35

G

ia

1.3.1. Giá trị của đạo đức Phật giáo............................................................ 35

H

à

1.3.2. Hạn chế của đạo đức Phật giáo ......................................................... 37

N

ội

CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA ĐẠO ĐỨC PHẬT GIÁO ĐỐI VỚI VIỆC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO THANH NIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY ........ 40
2.1. Vài nét về thực trạng đạo đức thanh niên Việt Nam hiện nay và những
vấn đề đặt ra. .................................................................................................. 40
2.1.1. Khái niệm thanh niên và vai trò của thanh niên đối với xã hội ........ 40
2.1.2. Vài nét về thực trạng đạo đức của thanh niên Việt Nam hiện nay và
những yêu cầu đặt ra đối với việc giáo dục đạo đức thanh niên Việt Nam
hiện nay. ...................................................................................................... 43
2.2. Một số vai trò chủ yếu của đạo đức Phật giáo đối với việc giáo dục đạo
đức cho thanh niên Việt Nam hiện nay.......................................................... 50



2.2.1. Đạo đức Phật giáo góp phần hình thành ý thức đạo đức tích cực cho
thanh niên Việt Nam. .................................................................................. 50
2.2.2. Đạo đức Phật giáo góp phần điều chỉnh hành vi đạo đức cho thanh
niên Việt Nam ............................................................................................. 56
2.3. Một số khuyến nghị nhằm phát huy vai trò của đạo đức Phật giáo đối
với giáo dục đạo đức cho thanh niên Việt Nam hiện nay .............................. 63
2.3.1. Nâng cao hiểu biết, nhận thức của xã hội về vai trò của đạo đức
Phật giáo trong việc giáo dục đạo đức cho thanh niên Việt Nam hiện nay. .. 63
2.3.2. Hoàn thiện cơ chế pháp lý và tăng cường công tác quản lý đối với
các hoạt động và tổ chức của tôn giáo nói chung và Phật giáo nói riêng. . 64
2.3.3. Tăng cường vai trò của các tổ chức, chức sắc Phật giáo trong công

ại

Đ

tác tuyên truyền những giá trị của đạo đức Phật giáo đến với thanh niên

họ

Việt Nam hiện nay. ..................................................................................... 66

c

2.3.4. Khuyến khích thanh niên tự giác tìm hiểu và tiếp thu các giá trị tốt

uố


Q

đẹp của đạo đức Phật giáo. ......................................................................... 67

c
ia

G

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 70

à

H

PHỤ LỤC ......................................................................................................... 73

ội

N

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 83


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phật giáo là một tôn giáo lớn ra đời ở Ấn Độ vào thế kỉ VI trước công
nguyên và được du nhập vào Việt Nam khoảng đầu cơng ngun. Là một học
thuyết có tính triết học sâu sắc cùng giá trị nhân văn cao cả, Phật giáo đóng
một vai trị vơ cùng quan trọng trong công cuộc dựng nước và giữ nước. Ngay

từ khi du nhập vào Việt Nam, với những tư tưởng giáo lý gần gũi, Phật giáo
đã nhanh chóng hịa hợp với tín ngưỡng bản địa, với những nguyện vọng, ước
mơ của người lao động và hội nhập với văn hóa Việt Nam. Phật giáo đã thấm
sâu vào trong dân chúng, tồn tại và phát triển qua nhiều đời, nhiều thế hệ và

ại

Đ

được đông đảo nhân dân Việt Nam tiếp nhận với thái độ cởi mở. Trải qua gần

họ

2000 năm gắn bó, đồng hành cùng dân tộc, Phật giáo ln chứng tỏ được vị

c

thế của mình và để lại dấu ấn sâu sắc trong đời sống tâm linh, văn hóa, đạo

c

uố

Q

đức của con người Việt Nam.

ia

G


Những triết lý nhân sinh cùng với những giá trị đạo đức cao cả của Phật

à

H

giáo đã có tác động khơng nhỏ đến đạo đức của người Việt, luôn hướng họ

ội

N

đến cái thiện, cái tốt đẹp với tinh thần “từ, bi, hỉ, xả”, “vô ngã”, “vị tha”. Cho
đến ngày nay, Phật giáo nói chung và hệ thống đạo đức cùng với các chuẩn
mực đạo đức Phật giáo nói riêng vẫn phát huy được những giá trị tích cực,
hịa nhập với nền đạo đức, văn hóa hiện đại của dân tộc Việt Nam và được
nhiều người tin theo. Như Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: “Tín ngưỡng,
tơn giáo là nhu cầu và quyền lợi tinh thần của một bộ phận nhân dân, nó cịn
tồn tại lâu dài và chi phối đời sống tinh thần văn hóa của một bộ phận dân
chúng, trong đó có những giá trị đạo đức phù hợp với lợi ích của tồn dân, với
cơng cuộc xã hội mới” [3,67].
Từ năm 1986, Việt Nam bắt tay vào công cuộc đổi mới đất nước. Dưới
những tác động mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và xu hướng hội nhập quốc tế, nước ta đã đạt được những
1


thành tựu to lớn về kinh tế, từng bước ổn định và nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho nhân dân. Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận được một thực

trạng mà chúng ta đang phải đối mặt, đó là sự xuống cấp trầm trọng của nền
đạo đức xã hội: nạn tham nhũng, bn lậu có xu hướng phát triển, xuất hiện
nhiều tệ nạn xã hội, lối sống thực dụng và các hành vi phạm đạo đức, pháp
luật ngày càng gia tăng đang dần hủy hoải những giá trị thuần phong mỹ tục
của dân tộc. Một bộ phận không nhỏ thanh niên sống khơng có lý tưởng, sa
ngã vào con đường ăn chơi, hưởng thụ.
Đối với nước ta, thanh niên được coi là lực lượng quan trọng, đóng vai
trị to lớn đối với sự thành công của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước. Đây là lớp người năng động, dễ tiếp thu, đón nhận cái mới trong xã

ại

Đ

hội, họ cũng là tầng lớp chịu ảnh hưởng lớn trước những điều kiện kinh tế -

họ

xã hội mới, của cơ chế thị trường và việc mở rộng giao lưu, quan hệ, hợp tác

c

quốc tế. Vì thế, vấn đề xây dựng đạo đức, lối sống cho thanh niên Việt Nam

uố

Q

hiện nay đã không chỉ là nhiệm vụ riêng của ngành giáo dục mà nhiều cấp,


c
ia

G

nhiều ngành cũng đều hết sức quan tâm.Tại Đại hội X, Đảng đã chỉ ra việc

à

H

phải kế thừa, phát huy và phát triển giá trị văn hóa trong bối cảnh hội nhập

ội

N

kinh tế quốc tế: “Xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt
Nam, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Bồi dưỡng các giá trị văn hóa
trong thanh niên, học sinh, sinh viên, đặc biệt là lý tưởng sống, lối sống năng
lực trí tuệ, đạo đức và bản lĩnh văn hóa con người Việt Nam” [15, 106]. Ở
đây, những giá trị truyền thống, trong đó phải kể đến những giá trị đạo đức
dân tộc, đặc biệt là đạo đức Phật giáo sẽ trở thành nền tảng vững chắc cho sự
hình thành và phát triển tồn diện con người Việt Nam, đóng vai trị quan
trọng trong việc xây dựng đạo đức mới cho thanh niên Việt Nam. Tinh thần từ
bi, hướng thiện chính là một trong những nguồn gốc của chủ nghĩa nhân văn;
tư tưởng bình đẳng, hịa bình của Phật giáo phù hợp với xu hướng hội nhập
cùng phát triển hiện nay của các quốc gia trên thế giới. Chính vì thế, việc kế
2



thừa, phát huy và có những biện pháp cụ thể nhằm truyền tải các giá trị,
nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức Phật giáo đến với thanh niên sẽ góp phần
khơng nhỏ vào công cuộc xây dựng nền đạo đức mới ở Việt Nam.
Có thể thấy, việc khai thác và phát triển các yếu tố của đạo đức Phật
giáo, đồng thời, hạn chế những tác động tiêu cực của nó để giáo dục đạo đức
cho thanh niên Việt Nam hiện nay là điều rất cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu
lý luận và thực tiễn đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Đạo đức Phật giáo và vai
trò của nó đối với việc giáo dục đạo đức cho thanh niên Việt Nam hiện nay”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Phật giáo được truyền vào Việt Nam từ đầu công nguyên, trải qua gần

ại

Đ

2000 năm đồng hành cùng dân tộc. Phật giáo đã để lại nhiều dấu ấn sâu sắc

họ

trong đời sống tâm linh, văn hóa, đạo đức của con người Việt Nam. Chính vì

c

vậy, nghiên cứu Phật giáo ln thu hút được sự quan tâm của nhiều học giả và

uố


Q

giới lý luận. Cho đến nay, ở nước ta đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu

c
à

H

nghiên cứu cơ bản sau:

ia

G

Phật giáo dưới những góc độ khác nhau. Có thể tóm lược thành những hướng

ội

N

2.1. Những cơng trình nghiên cứu, tìm hiểu Phật giáo Việt Nam nói chung.
Bộ sách: “Việt Nam Phật giáo sử luận” (3 tập, 1994, Nhà xuất bản Văn
học) của Nguyễn Lang và cuốn “Lịch sử Phật giáo Việt Nam” (3 tập, 1999,
Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh) của Lê Mạnh Thát đã khái quát một
cách toàn diện sự phát triển Phật giáo Việt Nam theo từng giai đoạn. Đây là
những tư liệu có giá trị đã khảo cứu Phật giáo Việt Nam một cách hệ thống,
trong đó có nhiều phần viết về vai trị của Phật giáo đối với đời sống văn hoá
tinh thần của dân tộc.
Các cuốn sách: “Việt Nam Phật giáo sử lược” (1943, Nhà xuất bản Hội

Tăng Ni Bắc Việt) của Hoà thượng Thích Mật Thể và “Lịch sử Phật giáo Việt
Nam” (1988, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội) do tác giả Nguyễn Tài
Thư chủ biên đã hệ thống hoá lịch sử Phật giáo Việt Nam từ khi du nhập đến
3


thế kỷ XX. Các tác giả đã chỉ rõ Phật giáo đến Việt Nam bằng nhiều con
đường khác nhau, vào các thời điểm khác nhau từ đầu Công nguyên cho đến
thế kỷ XVI.
Cuốn “Tư tưởng Phật giáo Việt Nam” (1999, Nhà xuất bản Khoa học
xã hội, Hà Nội) của tác giả Nguyễn Duy Hinh có nội dung bước đầu tìm hiểu
hệ thống hóa tư liệu nội dung tư tưởng Phật giáo Việt Nam, nghiên cứu tư
tưởng Phật giáo Việt Nam qua đó làm rõ đặc điểm Phật giáo Việt Nam với tư
cách là một sản phẩm tơn giáo được hình thành trên cơ sở tín ngưỡng, tâm
linh cư dân bản địa có tiếp thu tơn giáo ngoại nhập.
2.2. Những cơng trình nghiên cứu về đạo đức Phật giáo
Cuốn sách “Đạo đức học Phật giáo” của Giáo hội Phật giáo Việt Nam

ại

Đ

do Hịa thượng Thích Minh Châu chủ biên, được Nhà xuất bản Viện nghiên

họ

cứu Phật học Việt Nam ấn hành năm 1995 bao gồm các bài viết của nhiều tác

c


giả, hầu hết những bài viết này đều đã được phát biểu tại các hội thảo khoa

uố

Q

học do Viện nghiên cứu Phật học Việt Nam tổ chức vào năm 1993. Nội dung

c
ia

G

cuốn sách nêu bật được những nét cơ bản về đạo đức học Phật giáo, từ đó

à

H

thấy được tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát huy những giá trị của đạo

ội

N

đức Phật giáo trong việc giữ gìn truyền thống văn hóa của dân tộc.
Tác giả Đặng Thị Lan với cơng trình “Đạo đức Phật giáo với đạo đức
con người Việt Nam”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2006 đã đề
cập đến những vấn đề trọng tâm của đạo đức Phật giáo và ảnh hưởng của đạo
đức Phật giáo trong việc xây dựng nền tảng đạo đức xã hội, đồng thời đưa ra

những giải pháp nhằm phát huy các mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu
cực của đạo đức Phật giáo, vận dụng những giá trị tốt đẹp của đạo đức Phật
giáo trong việc hoàn thiện đạo đức, nhân cách con người Việt Nam ở bối cảnh
phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế hiện nay.
2.3. Những cơng trình nghiên cứu về ảnh hưởng đạo đức Phật giáo đến
đạo đức con người Việt Nam và thanh niên Việt Nam

4


Hướng nghiên cứu này có các tác phẩm chủ yếu sau: “Tìm về bản sắc
văn hố Việt Nam”của Trần Ngọc Thêm, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí
Minh (1997); “Văn hoá Phật giáo và lối sống của người Việt ở châu thổ Bắc
Bộ” của Nguyễn Thị Bảy, Nhà xuất bản Thơng tin, Hà Nội (1997); “Phật giáo
với văn hố Việt Nam” của Nguyễn Đăng Duy, Nhà xuất bản Hà Nội
(1999)...
Ngoài các cơng trình khoa học trên cịn có rất nhiều bài viết đăng trên
tạp chí thuộc các ngành khoa học xã hội về đạo đức như: Đặng Hữu Toàn
“Hướng các giá trị truyền thống theo hệ chuẩn giá trị chân - thiện - mỹ trong
bối cảnh tồn cầu hố và phát triển kinh tế thị trường”(Tạp chí triết học, số 4
– 2001, tr.27- 32); tác giả Trần Nguyên Việt với “Giá trị đạo đức truyền thống

ại

Đ

Việt Nam và cái phổ biến toàn nhân loại của đạo đức trong nền kinh tế thị

họ


trường”(Tạp chí triết học, số 5 – 2002, tr.20 - 25) .

c

Cuốn “Phật giáo và sự hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện

uố

Q

nay” của Nguyễn Tài Thư (Tạp chí triết học số 4/1993); “Đạo đức Phật giáo

c
ia

G

với kinh tế thị trường” của tác giả Hoàng Thơ (Tạp chí triết học số 7/ 2002).

à

H

Về ảnh hưởng của Phật giáo đến đời sống đạo đức xã hội cũng có nhiều

ội

N

cơng trình luận án đã nghiên cứu. Tiêu biểu như cơng trình nghiên cứu của tác

giả Tạ Chí Hồng với “Ảnh hưởng của Đạo đức Phật giáo đối với đời sống đạo
đức của xã hội Việt Nam hiện nay” (Luận án Tiến sĩ triết học, năm 2003).
Luận án đã nhận định vị trí của vấn đề đạo đức trong tư tưởng Phật giáo, nội
dung, đặc điểm, nếp sống và giá trị đạo đức Phật giáo, sự dung hợp giữa đạo
đức Phật giáo với đạo lý Việt Nam, sự ảnh hưởng của đạo đức Phật giáo đối
với đời sống đạo đức ở Việt Nam hiện nay và những giải pháp chủ yếu định
hướng đối với những ảnh hưởng của Phật giáo.
Luận án Tiến sĩ “Đạo đức Phật giáo với công tác giáo dục thanh thiếu
niên tín đồ Phật giáo Thừa Thiên Huế hiện nay” của Ngô Văn Trân bảo vệ tại
Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam (2012), đã đề cập khá sâu về đạo đức
Phật giáo, chỉ ra nhân sinh quan tiến bộ và độc đáo của đạo đức Phật giáo.
5


Đồng thời, luận án giới thiệu mơ hình “Gia đình Phật tử” - một mơ hình giáo
dục thanh thiếu niên tín đồ Phật giáo tại Huế, các chủ thể khác tham gia giáo
dục thanh thiếu niên tín đồ Phật giáo Huế và những giải pháp nhằm phát huy
đạo đức Phật giáo thơng qua gia đình Phật tử trong cơng tác giáo dục thanh
thiếu niên Phật tử ở Huế.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu đã nêu trên đã mang lại một cái
nhìn khá tồn diện về lịch sử Phật giáo Việt Nam và ảnh hưởng của đạo đức
Phật giáo trong mọi mặt của đời sống, đối với xã hội nói chung và thanh niên
Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên, vấn đề “Đạo đức Phật giáo và vai trị của nó
đối với việc giáo dục đạo đức cho thanh niên Việt Nam hiện nay” cịn ít cơng
trình nghiên cứu một cách hệ thống. Chính vì thế, tác giả mong muốn có một

ại

Đ


số đóng góp nhất định trong việc phân tích, làm rõ nội dung của đạo đức Phật

uố

Q

hiện nay.

c

họ

giáo và vai trị của nó đối với việc giáo dục đạo đức cho thanh niên Việt Nam
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

c
ia

G

3.1. Mục đích nghiên cứu

à

H

Trên cơ sở phân tích những nội dung cơ bản của đạo đức Phật giáo,

ội


N

khóa luận làm rõ vai trò của đạo đức Phật giáo đối với việc giáo dục đạo đức
cho thanh niên Việt Nam hiện nay, qua đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm
phát huy vai trò của đạo đức Phật giáo đối với việc giáo dục đạo đức cho
thanh niên Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được các mục tiêu trên, khóa luận thưc hiện các nhiệm
vụ sau:
+ Thứ nhất: Trình bày khái niệm đạo đức Phật giáo và những nội dung
cơ bản của đạo đức Phật giáo.
+ Thứ hai: Trình bày vài nét về thực trạng đạo đức thanh niên Việt Nam
hiện nay và những vấn đề đặt ra đối với việc giáo dục đạo đức thanh niên.

6


+Thứ ba: Phân tích vai trị của đạo đức Phật giáo đối với việc giáo dục
đạo đức thanh niên Việt Nam hiện nay.
+ Thứ tư: Đề xuất một số khuyến nghị nhằm phát huy những vai trò
của đạo đức Phật giáo đối với việc giáo dục đạo đức thanh niên Việt Nam
hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đạo đức Phật giáo và vai trị của nó
đối với việc giáo dục đạo đức cho thanh niên Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Khóa luận tập trung nghiên cứu những giáo lý, giới luật cơ bản của

họ


đạo đức thanh niên.

ại

Đ

Phật giáo thể hiện nội dung đạo đức, ảnh hưởng của đạo đức Phật giáo đến

c

- Về mặt thời gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của đạo

uố

Q

đức Phật giáo đối với việc giáo dục đạo đức thanh niên Việt Nam kể từ khi

c
ia

G

đất nước bắt đầu quá trình đổi mới đến nay (từ 1986 đến nay).

à

H


5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu

ội

N

5.1. Cơ sở lý luận

Khóa luận dựa trên quan điểm triết học Mác – Lênin về tôn giáo, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tơn giáo
nói chung và Phật giáo nói riêng; những quan điểm đổi mới nhận thức về tôn
giáo và những chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước từ khi đất nước đổi
mới; sự cần thiết vận dụng, phát huy giá trị văn hóa, đạo đức của tơn giáo vào
trong đời sống.
5.2. Cơ sở thực tiễn
Cơ sở thực tiễn của khóa luận là q trình tồn tại, phát triển lâu dài của
Phật giáo ở Việt Nam và ảnh hưởng của Phật giáo đến đời sống văn hóa tinh
thần của dân tộc nói chung cũng như đối với đạo đức con người nói riêng và
đặc biệt là thanh niên.
7


5.3. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu của Chủ nghĩa duy vật
biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử như: phân tích, tổng hợp, diễn dịch,
quy nạp, logic - lịch sử, khái quát hóa, đối chiếu, so sánh…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của khóa luận
- Khóa luận góp phần làm rõ những nội dung cơ bản của đạo đức Phật
giáo và vai trò của đạo đức Phật giáo đối với việc giáo dục đạo đức cho thanh
niên Việt Nam hiện nay.

- Khóa luận có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu,
tìm hiểu và giảng dạy những vấn đề có liên quan đến Phật giáo, đạo đức Phật
giáo, góp thêm cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao đạo đức cho

ại

Đ

thanh niên Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.

họ

7. Kết cấu của khóa luận

c

Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận

c

uố

Q

gồm 2 chương, 5 tiết.

ia

G
à


H
ội

N
8


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: ĐẠO ĐỨC PHẬT GIÁO VÀ NHỮNG NỘI DUNG
CƠ BẢN CỦA ĐẠO ĐỨC PHẬT
1.1. Đạo đức Phật giáo và vị trí của đạo đức Phật giáo trong hệ tư
tưởng Phật giáo.
1.1.1. Khái niệm đạo đức Phật giáo
1.1.1.1. Khái niệm đạo đức
Đạo đức là gì ? Có lẽ, câu hỏi này đặt ra khó có thể trả lời một cách vắn
tắt và ngắn gọn được. Bởi lẽ đạo đức xuất hiện từ rất sớm, cùng với sự hình
thành của xã hội lồi người và sẽ khơng bao giờ biến mất nếu như con người

ại

Đ

vẫn cịn tồn tại. Chính vì thế, khái niệm đạo đức là gì, nguồn gốc của đạo đức,

họ

các yếu tố cấu thành của đạo đức hay những biểu hiện của đạo đức như thế

c


nào luôn là những vấn đề được nhiều học giả quan tâm và cũng đã có rất

uố

Q

c

nhiều quan niệm khác nhau khi giải quyết các vấn đề đó.

ia

G

Trước hết, chúng ta cần tìm hiểu khái niệm đạo đức là gì?

à

H

Theo Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng, 1997, “đạo đức”

ội

N

được giải thích theo hai nghĩa như sau:

1. Những tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy

định hành vi, quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội.
2. Phẩm chất tốt đẹp của con người do tu dưỡng theo những tiêu chẩn
đạo đức mà có.
Trong chữ Hán, từ đạo đức được chú giải: “nguyên lý tự nhiên là đạo,
được vào trong lòng người là đức. Cái lượng pháp người ta nên noi theo
(morale, vertu)”. Trong tiếng La tinh, đạo đức là moralitas, có nghĩa là thái
độ, tính cách, ứng xử là sự khác biệt của ý định, quyết định, hành động giữa
những cái tốt hoặc đúng và giữa những cái xấu và cái sai.
Ở phương Đông, đạo đức là một trong những phạm trù quan trọng nhất
của triết học Trung Hoa cổ đại. Đạo được hiểu là con đường sống của con
9


người, về sau khái niệm đạo đức được vận dụng trong triết học để chỉ con
đường của tự nhiên. Đức dùng để nói đến nhân đức, đức tính và là biểu hiện
của đạo, là đạo nghĩa, là nguyên tắc luân lý. Như vậy có thể nói đạo đức của
người Trung Hoa cổ đại chính là những yêu cầu, những nguyên tắc do cuộc
sống đặt ra mà mỗi người phải tuân theo.
Ở phương Tây, ngay từ thời cổ đại, các nhà triết học nổi tiếng như
Socrate (469 -399 TCN), Epiquya (341 – 271 TCN), Aristote (384 -322 TCN)
đã đặc biệt quan tâm đến vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức. Trong đó,
Socrate được coi là người đặt nền móng cho khoa học đạo đức. Theo Socrate,
đạo đức có mối liên hệ mật thiết với vấn đề ổn định xã hội, bởi vì một xã hội
ổn định, con người mới có thể nắm bắt được cái tinh hoa của luân lý. Tiếp sau

ại

Đ

Socrate, Aristote đã viết tác phẩm “Đạo đức học” gồm 10 quyển với luận


họ

điểm nổi tiếng đó là: chúng ta bàn về đạo đức không phải để biết đức hạnh là

c

gì mà là để trở thành con người có đức hạnh…

uố

Q

Đạo đức là một vấn đề phức tạp, có thể tiếp cận dưới góc độ của nhiều

c
à

H

đạo đức. Cụ thể:

ia

G

lĩnh vực khác nhau. Mỗi lĩnh vực lại đem đến một cái nhìn riêng về phạm trù

ội


N

Dưới góc độ xác định đạo đức là một thuật ngữ khoa học, Từ điển triết
học đã giải thích khái niệm đạo đức như sau: “Đạo đức là một trong những
hình thái ý thức xã hội, một chế định xã hội thực hiện chức năng điều chỉnh
hành vi của con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội không trừ lĩnh
vực nào. Đạo đức khác với những hình thức điều chỉnh hoạt động quần chúng
khác (pháp quyền, những quy chế hành chính sản xuất, những sắc lệnh nhà
nước, những truyền thống dân tộc…) ở phương thức luận chứng và thực hiện
những yêu cầu của mình. Trong đạo đức, sự cần thiết xã hội, những nhu cầu,
lợi ích của xã hội hoặc các giai cấp biểu hiện dưới hình thức những quy định
và những sự đánh giá đã được mọi người thừa nhận và đã hình thành một
cách tự phát, được củng cố bằng sức mạnh của tấm gương quần chúng, của
thói quen, phong tục, dư luận xã hội. Cho nên, những yêu cầu của đạo đức
10


mang hình thức bổn phận phải làm khơng riêng một ai, như nhau đối với tất
cả, nhưng không chịu sự ra lệnh của ai cả. Những yêu cầu này là có tính chất
tương đối bền vững.” [52].
Trong khi đó, Từ điển chính trị vắn tắt lại cho rằng: “Đạo đức là toàn
bộ các chuẩn mực hành vi trong xã hội, trong gia đình. Khác với các quy
phạm pháp luật mà việc tuân thủ chúng do cơ quan nhà nước duy trì và kiểm
tra, đạo đức dựa trên cơ sở dư luận và tác động của xã hội, dựa trên những
quan điểm , truyền thống và thói quen” [51,115].
Cịn dưới góc nhìn đạo đức học của chủ nghĩa Mác thì “Đạo đức là một
hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã
hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ

ại


Đ

với nhau và quan hệ xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi

họ

truyền thống sức mạnh của dư luận xã hội” [18,8].

c

Theo định nghĩa này, đạo đức được xem xét ở ba phương diện chủ yếu:

uố

Q

Thứ nhất, đạo đức với tư cách là một hình thái ý thức xã hội bao gồm

c
ia

G

tồn bộ những quan điểm, quy tắc, chuẩn mực nhằm điều chỉnh hành vi và

à

H


đánh giá cách ứng xử trong quan hệ con người với con người, con người với

ội

N

xã hội nhằm đảm bảo quan hệ lợi ích của cá nhân với cộng đồng.
Thứ hai, đạo đức là phương thức để điều chỉnh hành vi của con người.
Những chuẩn mực và quy tắc là những yêu cầu của xã hội nhằm điều chỉnh
hành vi của mỗi cá nhân trong mới quan hệ với nhau và với xã hội.
Thứ ba, đạo đức là một hệ thống giá trị, bao gồm các giá trị vật chất và
tinh thần, giá trị sản xuất và tiêu dùng và các giá trị chính trị - xã hội, tơn
giáo…
Đạo đức cịn là một phạm trù lịch sử. Ở mỗi giai đoạn, mỗi thời kì hay
mỗi dân tộc, giai cấp đều có những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức nhất định.
Trong tác phẩm “Chống Đuy – rinh”, Ăng- ghen đã phê phán sự thừa nhận
của Đuy –rinh về một thứ đạo đức vĩnh cửu cho mọi thời đại và khẳng định:
“Xét cho cùng, mọi học thuyết đạo đức đã có từ trước đến nay đều là sản
11


phẩm của tình hình kinh tế, của xã hội lúc bấy giờ” và do vậy, “từ dân tộc này
sang dân tộc khác, từ thời đại này sang thời đại khác, những quan niệm thiện
và ác đã biến đổi nhiều đến mức chúng thường trái ngược hẳn nhau”. Mỗi giai
cấp khác nhau trong những giai đoạn lịch sử nhất định của lịch sử xã hội đều
có những quan niệm đạo đức riêng của mình. Những giai cấp đại diện cho xu
thế phát triển theo hướng đi lên của xã hội thì sẽ đại diện cho một nền đạo đức
tiến bộ. Ngược lại, các giai cấp phản động, đi ngược với sự phát triển của xã
hội thì sẽ đại diện cho một nền đạo đức suy thoái.
Thực tiễn xã hội cho thấy, đạo đức khơng chỉ là phương tiện, hơn thế

nữa, nó cịn là nội dung, mục đích của cuộc sống con người vươn tới cái chân,
thiện, mỹ. Đó cũng chính là khát vọng, ước mơ của nhân loại từ ngàn xưa cho

ại

Đ

đến tận mai sau. Một mặt, đạo đức được hình thành một cách tự phát dưới ảnh

họ

hưởng trực tiếp của đời sống con người nhằm đáp ứng các yêu cầu khách

c

quan của đời sống cộng đồng. Mặt khác, ý thức đạo đức khi đạt đến trình độ

uố

Q

lý luận sẽ phản ánh đời sống đạo đức xã hội được hình thành và phát triển chủ

c
ia

G

yếu bằng con người giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng.


à

H

Tóm lại, có thể thấy đạo đức ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với sự

ội

N

tồn tại và phát triển của con người và xã hội loài người. Đạo đức được coi là
một trong những nhân tố cơ bản điều chỉnh hành vi của con người, là cội nguồn
của hạnh phúc và là động cơ, sức mạnh để chống lại cái ác, góp phần thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế, sự tiến bộ của xã hội. Đạo đức đặt ra những
nguyên tắc ứng xử, những quan niệm về các mối quan hệ xã hội, như đối với
bản thân, gia đình, xã hội và với tự nhiên. Vì vậy, tính thiết yếu của đạo đức là
rất mạnh mẽ, nó tác động thuận hay nghịch vào quá trình xây dựng hạnh phúc
và phát triển xã hội, chuẩn mực của đạo đức bao giờ cũng được đặt ở vị trí cao
nhất để khích lệ con người vươn tới mức hồn thiện bản thân mình.
1.1.1.2. Khái niệm đạo đức Phật giáo
Trong mọi thời kì lịch sử, tơn giáo ln là một bộ phận quan trọng
trong nền văn hóa, văn minh của nhân loại. Tôn giáo không chỉ là nơi để các
12


tín đồ thể hiện niềm tin của mình mà cịn là cầu nối văn hóa giữa các nước,
các khu vực, vì vậy nó có ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống của con người.
Mỗi tơn giáo đều sẽ có một hệ thống giáo lý, triết lý riêng song nhìn chung thì
đều nhằm mục đích là hướng con người tới các giá trị Chân, Thiện, Mỹ. Và
Phật giáo cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Phật giáo là một trong ba

tơn giáo lớn nhất thế giới. Trong suốt q trình lịch sử, từ khi hình thành cho
đến nay, Phật giáo đã không ngừng phát triển và đã để lại cho nhân loại nhiều
tư tưởng về tơn giáo, triết học, chính trị, mỹ học, văn hóa,…trong đó nổi bật
hơn cả là nội dung tư tưởng đạo đức. Về cơ bản, Phật giáo không phải là một
học thuyết về đạo đức, tuy xuất phát điểm của nó lại là sự chỉ dạy của đức
Phật cho con người biết nguyên nhân của nỗi khổ và con đường giải thoát. Từ

ại

Đ

những quan niệm về vũ trụ, nhân sinh, Phật giáo rút ra hệ quả của chúng để

họ

xây dựng một hệ thống quan niệm đạo đức. Xuyên suốt nội dung giáo lý Phật

c

giáo đều đề cập đến vấn đề đạo đức với mục đích cao cả là hướng con người

uố

Q

tới điều thiện, sự bình đẳng và hạnh phúc. Như vậy, đạo đức là nền tảng quan

c
ia


G

trọng trong hệ thống giáo lý của Phật giáo. Đạo đức Phật giáo với các chuẩn

à

H

mực, giá trị đạo đức mang tính phổ qt và nhân bản có giá trị khơng chỉ cho

ội

N

những người theo đạo Phật mà có rất nhiều điểm phù hợp với đạo đức xã hội
nói chung.

Trong Luận án tiến sĩ “Đạo đức Phật giáo và ảnh hưởng của nó đến đạo
đức con người Việt Nam”, tác giả Đặng Thị Lan đã đưa ra khái niệm về đạo
đức Phật giáo như sau: “Đạo đức Phật giáo là toàn bộ những quan niệm, giá
trị, những quy tắc đạo đức được thể hiện trong các giáo lý Phật giáo (đặc biệt
trong các điều răn cấm) nhằm điều chỉnh hành vi của con người cho phù hợp
với lợi ích, hạnh phúc của mình và xã hội theo thế giới quan và nhân sinh
quan Phật giáo”. Tôi cho rằng đây là khái niệm phù hợp với cách mà tơi triển
khai khóa luận, chính vì thế, tơi sẽ kế thừa và phân tích các nội dung của đạo
đức Phật giáo dựa trên cơ sở của khái niệm này.

13



1.1.2. Vị trí của đạo đức Phật giáo trong hệ tư tưởng Phật giáo
Với lịch sử hơn 2500 năm tồn tại và phát triển, Phật giáo đã để lại cho
nền văn mình nhân loại một hệ thống giáo lý đồ với những tư tưởng về tơn
giáo, triết học, chính trị, văn hóa, nghệ thuật,…và đặc biệt là tư tưởng đạo đức.
Cũng như các tôn giáo khác, Phật giáo chủ trương hướng con người tới
Chân,Thiện, Mỹ. Bản chất của đạo đức Phật giáo được thể hiện qua rõ nét qua
các giáo lý từ, bi, hỷ, xả, vô ngã, vị tha, cứu khổ, cứu nạn… Những giáo lý
này ln khuyến khích con người làm điều thiện, bình đẳng trước chúng sinh,
xây dựng một cái tâm trong sáng, tốt đẹp, loại trừ mọi dục vọng.
Phật giáo cho rằng, mọi sự vật, hiện tượng tồn tại trong vũ trụ này đều
có nguyên nhân của nó. Khi nhân kết hợp với dun thì sẽ sinh ra quả (nhân –

ại

Đ

duyên – quả), quả lại tiếp tục kết hợp với duyên để trở thành nhân khác và lại

họ

sinh ra quả khác. Cứ như vậy, vạn vật vận động, biến đổi không ngừng, bất

c

tận. Thế giới là vô thường, vơ ngã, bởi lẽ khơng có gì là bất định, vĩnh viễn,

uố

Q


mọi sự vật đều biến đổi, đều trôi đi như dịng sơng đang chảy, kể cả linh hồn

c
ia

G

con người cũng không thể bất tử. Xuất phát từ quan niệm về thế giới như vậy,

à

H

Phật giáo đã đi đến giải quyết vấn đề nhân sinh quan. Và đây chính là cơ sở

ội

N

để Phật giáo xây dựng và thực hiện các nguyên tắc đạo đức.
Đức Phật cho rằng cuộc đời con người là bể khổ, ngay chính sự hiện
hữu của con người trên thế giới này cũng đã là khổ. Cái khổ của con người
được Phật giáo khẳng định qua “Tứ diệu đế” bao gồm: khổ đế, tập đế, diệt đế
và đạo đế. Theo Phật giáo, nguyên nhân gây ra đau khổ là do con người vô
minh, không hiểu biết về sự vơ thường, vơ ngã. Chính vì khơng hiểu được bản
chất của sự vật, hiện tượng nên con người bị “vọng tưởng” và bị “dục” làm
cho mù quáng, tạo ra nghiệp báo, luôn quẩn quanh trong nhân – quả, khơng
thể thốt được khỏi vịng ln hồi khổ.
Từ đây, Phật giáo chỉ ra mục đích sống trong cuộc đời đó là giải thốt
con người ra khỏi khổ đau. Chính vì vậy, tư tưởng đạo đức cũng như các triết

lý của đạo Phật đều xoay quanh vấn đề làm sao cho chúng sinh thoát khỏi cái
14


khổ. Và đạo đức Phật giáo chính là sự nghiệp tu hành của chúng sinh theo đạo
Phật để tự giải thốt mình. Ngun tắc thực hiện đạo đức Phật giáo yêu cầu
cần phải có cả 3 yếu tố Giới – Định – Tuệ đi liền với nhau. Đây được coi là
điều kiện tiên quyết để diệt dục, hết vọng tưởng, hết ngã chấp, đoạn tuyệt vô
minh và đạt giác ngộ.
Trong giáo lý Phật giáo, đạo đức giữ một vị trí vơ cùng quan trọng bởi
nó là phương tiện cụ thể để những người tu hành thực sự thoát khỏi mọi ràng
buộc, thoát khỏi mọi nỗi đau khổ nơi trần thế và chứng được Niết bàn. Do đó,
có thể thấy Phật giáo không chỉ dừng lại ở những lý thuyết cao siêu mà hơn
hết nó thúc giục mọi người phải tự thực hành, tự giải thốt mình. Những quy
tắc đạo đức Phật giáo được thể hiện trong các giới luật, quy định nguyên tắc

ại

Đ

ứng xử của các tín đồ, các cư sĩ và thế tục. Đây là những quy phạm đạo đức

họ

giúp cho người tu hành có thể vượt qua những giá trị đạo đức thông thường

c

trong xã hội để đạt đến sự lìa bỏ ngã chấp. Giới luật chung cho cả cư sĩ và thế


uố

Q

tục là đạo đức nhân gian, tức từ, bi, hỉ, xả… nhằm đạt tới cuộc sống hịa vui,

c
ia

G

tránh tạo nghiệp ác, tích lũy nghiệp thiện.

à

H

Có thể nói rằng, đạo đức Phật giáo là một hệ đạo đức xuất thế, ln đề

ội

N

cao tính tự chủ cá nhân trong việc thực hành các quy tắc đạo đức. Phật giáo
với những khung chuẩn giá trị đạo đức của mình đã trở thành một chiếc
gương trong sáng về giá trị nhân sinh để mỗi người soi mình vào trong đó và
tự nhận thức được các giá trị đích thực của mình trong thế giới này. Xem xét
ở góc độ “vị nhân sinh”, ở góc độ “đạo đức” theo cách hiểu của người phương
Đơng thì đạo đức Phật giáo là trung tâm, chiếm vị trí số một, đóng vai trị
quyết định trong tư tưởng Phật giáo.

Tóm lại, từ nhận thức cho đến thực hành giáo lý theo tinh thần Phật
giáo, đạo đức là cái nền để con người nói riêng và chúng sinh nói chung làm
phương tiện tiến tu trên con đường giải thốt. Đạo đức cũng chính là cái nền
tảng để giữ gìn và phát triển Phật pháp. Đó là vị trí và vai trị quan trọng
khơng thể thiếu được của đạo đức Phật giáo trong hệ tư tưởng Phật giáo.
15


1.2. Những nội dung cơ bản của đạo đức Phật giáo
Phật giáo là một tôn giáo lớn, đã đồng hành cùng dân tộc Việt Nam
trong suốt gần 2000 năm lịch sử và thực sự đã trở thành một yếu tố khơng thể
thiếu, có tác động mạnh mẽ tới đời sống tinh thần của mỗi người dân Việt.
Những triết lí nhân sinh, những giá trị đạo đức mà Phật giáo mang lại đã hòa
quyện với các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam, được duy trì
cho đến tận ngày nay và ảnh hưởng rõ nét đến nền đạo đức của xã hội. Tồn tại
lâu dài trên đất Việt, đạo Phật nói chung và đạo đức Phật giáo nói riêng đã
thích ứng được với điều kiện kinh tế xã hội, với đời sống văn hóa tinh thần
của dân tộc Việt Nam và đã trở thành một cái gì đó gần gũi, thân thuộc với
người Việt. Những giáo lí, những lời răn dạy của đức Phật đã ăn sâu, bám rễ

ại

Đ

trong tâm hồn của mỗi người Việt một cách rất tự nhiên, khơng hề có một sự

họ

ép buộc nào. Những chuẩn mực đạo đức Phật giáo không hề xa lạ đối với xã


c

hội hiện tại, trái lại nó rất cụ thể, hữu ích. Chính vì vậy, có thể nói, chính

uố

Q

những giá trị, chuẩn mực của đạo đức Phật giáo đã góp phần hình thành

c
ia

G

những chuẩn mực, giá trị, ngun tắc đạo đức cho xã hội hiện nay.

à

H

Những vấn đề cơ bản của đạo đức Phật giáo bao gồm những quan

N
ội

niệm sau:

1.2.1. Quan niệm về Thiện – Ác, Từ bi
* Quan niệm về Thiện- Ác


Thiện, Ác được coi là hai phạm trù cơ bản, xuất hiện ở hầu hết các
quan niệm về đạo đức. Thiện, ác được thể hiện trong hành vi của con người.
Hai phạm trù này luôn hiện hữu trong đời sống hàng ngày, trong xử thế.
“Thiện” là một tính từ dùng để chỉ phẩm chất, hành vi của con người
tốt, nó phù hợp với các giá trị đạo đức. Cái thiện là những cái tốt đẹp, thể hiện
sự nhân từ, lòng yêu thương của con người trong cuộc sống hàng ngày.
“Ác” là một tính từ chỉ hành vi của con người không tốt lành, gây ra
đau khổ, tai họa cho người khác.

16


Để hiểu được cái thiện, cái ác một cách toàn diện nhất thì thực sự
khơng hề đơn giản. Xét theo thủ pháp phủ định liên tục để hướng con người
tới chứng ngộ và hội nhập Niết bàn, cùng là một hành vi thiện ở thân, khẩu, ý
nhưng ở tầng này là thiện thì ở tầng cao hơn nó lại là ác bởi vì cịn vơ minh.
Trước hết, có thể khái quát cái thiện trong quan niệm của Phật giáo bằng một
số ý chính là: điều tốt lành, lẽ phải, có ích, có lợi cho mình và cho người, cịn
đối lập lại với những điều đó chính là cái ác.
Cái thiện được Phật giáo bàn đến rất nhiều và được đúc kết lại trong
quan niệm về Thập thiện và Tứ vô lượng tâm. Đức Phật luôn khuyên con
người hướng thiện, sống thiện và không ngừng làm việc thiện. Trong Kinh
Pháp Cú 118 có nói:

ại

Đ

“Nếu người làm điều thiện


họ

Nên tiếp tục làm thêm

c

Hãy ước muốn điều thiện

uố

Q

Chứa thiện, được an lạc” [8,35]

c
ia

G

Phật giáo cho rằng con người sinh ra đã có sẵn cái mầm thiện hay ác.

à

H

Cái mầm ấy không phải do Trời tạo ra mà là “quả” do nghiệp của kiếp trước

ội


N

tạo ra và trở thành “nhân” của kiếp này. Chủ trương của Phật giáo đó là
chuyển hóa ác nghiệp thành thiện nghiệp và thanh lọc tâm cho thanh tịnh.
Một người xấu vẫn có thể chuyển hóa thành người tốt nếu như biết ăn năn,
hối lỗi, xám hối, thay đổi tính cách. Chính vì thế, đối với khơng chỉ việc làm,
mà ngay cả lời nói hay những ý nghĩ chớm xuất hiện trong tâm, Đức Phật đều
khuyên con người phải xem xét kĩ lưỡng là thiện hay ác. Nếu là thiện thì phải
học tập và phát huy. Cịn nếu là ác thì phải cố gắng hết sức để diệt trừ, xóa bỏ.
Khi con người đã vượt qua được sự cố chấp thiện và ác thì tức là bản thân đã
thốt khỏi sự trói buộc của thiện nghiệp và ác nghiệp, từ đó mới đi đến giác
ngộ, giải thốt hồn tồn.
Theo giáo lý Phật giáo thì con người có thể phạm phải mười điều ác do
thân, khẩu, ý gây ra. Cụ thể:
17


Ba điều ác do thân làm ra là sát sinh, trộm cắp, tà dâm.
Bốn điều ác thuộc về lời nói là nói dối, nói thêu dệt, ác khẩu, lưỡng
thiệt
Ba điều ác thuộc về ý là tham lam, sân hận, si mê
Tất cả mười điều trên đều gây hại cho con người và muôn vật nên gọi
là ác. Và khi con người làm điều ác thì chắc chắn sẽ khơng thể tránh được quả
là ác nghiệp. Như kinh Pháp Cú 127 có nói:
“Khơng trên trời, giữa biển
Khơng lánh vào động núi
Khơng chỗ nào trên đời,
Trốn được quả ác nghiệp” [8,37].

ại


Đ

Trái ngược với điều ác là điều thiện. Con người nếu không làm việc ác

họ

thì đã là thiện rồi, nếu cịn làm thêm các điều khác mà đem lại lợi ích cho

c

mn lồi thì lại càng thiện hơn. Đối lập lại với mười điều ác trên là mười

c

uố

Q

điều thiện (Thập thiện):

ia

G

Một là, không sát sinh, không sát hại sinh linh, đoạt mạng của loài

à

H


khác, người khác mà cứu mạng, giúp đỡ họ trong lúc hoạn nạn.

ội

N

Hai là, không trộm cắp, không lấy những thứ khơng thuộc quyền sở
hữu của mình, hơn nữa phải thường xun bố thí cho những người khó khăn.
Ba là, không tà dâm, đối với người xuất gia phải đoạn trừ dâm tục, đối
với người tại gia thì cần giảm bớt sự dâm dục.
Bốn là, khơng nói dối mà nói lời thật thà.
Năm là, khơng nói lời thêu dệt mà nói lời đúng đắn, thẳng thắn.
Sáu là, khơng ác khẩu mà nói những lời nhẹ nhàng, dễ nghe, nhã nhặn.
Bảy là, khơng lưỡng thiệt mà nói lời hịa giải.
Tám là, khơng tham lam.
Chín là, khơng sân hận, trái lại phải từ bi, ln điềm tĩnh, khơng nổi
nóng, giận hờn, biết thương xót mn lồi.

18


Mười là, khơng si mê, ln giữ trí tuệ sáng suốt, biết phân biệt lành, dữ,
biết làm điều thiện, tránh điều ác.
Theo đạo Phật, con người muốn sống hạnh phúc, thanh thản thì phải
thực hiện được những điều thiện trên, tức là thực hành những chuẩn mực đạo
đức do Đức Phật răn dạy. Những người nào thực hiện được thì sẽ có thể cảm
hóa được mọi người xung quanh, ln được mọi người yêu quý và bản thân
họ cũng sẽ tiêu diệt được sự ganh đua, hóa giải được những đố kị để tạo ra sự
bình yên trong tâm. Những người theo đạo Phật cần phải phân biệt thiện – ác

sao cho đúng đắn, sáng suốt, những việc có hại cho người thì nhất quyết
khơng làm, cịn những việc có lợi cho người thì quyết làm bằng được.
* Quan niệm về Từ bi

ại

Đ

Nổi bật lên trong giáo lý của Phật giáo chính là ln khun con người

họ

sống từ bi, bác ái, có tình thương với mn lồi. Tứ vơ lượng bao gồm : Từ ,

c

Bi, Hỉ, Xả được coi là một trong những giá trị cốt lõi của Phật giáo, có ảnh

uố

Q

hưởng sâu sắc tới đời sống đạo đức của người Việt kể cả trong lịch sử cũng

c
ia

G

như trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt, trong Tứ vô lượng, đạo Phật nhấn


à

H

mạnh hai chữ Từ và Bi, nó là biểu hiện của tình thương bao la khơng giới hạn,

ội

N

hồn tồn vị tha, khơng hề có một chút vị kỷ nào đối với mn lồi, khơng chỉ
là con người mà cịn là đối với các loài vật, cỏ cây, tồn tại trong vũ trụ này.
“Từ” được hiểu theo nghĩa là sự hiền hịa, đem lại niềm vui, hạnh phúc
cho mn lồi, là lòng khoan dung độ lượng, vị tha.
“Bi” được hiểu là lịng thương xót người hay vật khi thấy họ đau khổ
hay gặp hoạn nạn và cố cứu họ ra khỏi hoàn cảnh ấy.
Từ bi là đem lại hạnh phúc cho muôn vật chúng sinh, cứu khổ, cứu nạn
mà không đòi hỏi đến sự báo đáp. Những người tu hành đạo Phật trước hết
phải coi từ bi là chuẩn mực đạo đức trước nhất, như lời đức Phật đã dạy:
“Người tu hạnh Bồ tát phải lấy từ bi làm gốc. Cây Bồ Đề lớn mạnh nhờ bám
sâu gốc rễ trong đất, kẻ tu hành lấy từ bi, lợi lạc hữu tình làm lẽ sống”.

19


×