Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Pháp luật thời làm việc, thời nghỉ ngơi người lao động thực tiễn thi hành công ty Trách nhiệm hữu hạn TC Services Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.39 KB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LUẬT

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÁP LUẬT VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ
NGHỈ NGƠI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ THỰC TIỄN
THI HÀNH TẠI CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAM

Họ và tên
Mã sinh viên
Lớp
Ngành
Chuyên ngành
Địa điểm thực tập
Giáo viên hướng dẫn

: Đặng Lê Linh
: 11196005
: Luật kinh tế 61B
: Luật
: Luật kinh tế
: Công ty TNHH TC Services Việt Nam
: ThS. Đinh Hoài Nam

Hà Nội, năm 2022


GVHD: ThS. Đinh Hoài Nam

LỜI CẢM ƠN



Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các khoa, phịng, và
các q thầy cơ của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân đã tận tình và giúp đỡ em
trong quá trình học tập. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên
hướng dẫn – ThS. Đinh Hồi Nam đã tận tình chỉ dạy và trang bị cho em những
kiến thức cần thiết trong suốt thời gian qua, làm nền tảng cho em có thể hồn
thành được bài chuyên đề tốt nghiệp này. Bên cạnh đó, em muốn gửi lời cảm ơn
đến các anh, chị trong các phịng ban của Cơng ty TNHH TC Services Việt Nam
đã tạo điều kiện cho em với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm.
Trong thời gian hồn thành bài, em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức
bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến
thức quý báu, là hành trang để em có thể vững bước sau này.
Với vốn kiến thức còn hạn hẹp và thời gian nghiên cứu có hạn nên những
thiếu sót là điều khơng thể tránh khỏi. Em rất mong sẽ nhận được những ý kiến
đóng góp, phê bình của q thầy cơ. Đó sẽ là hành trang q giá để em có thể
hồn thiện mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Đặng Lê Chi – 11196005


GVHD: ThS. Đinh Hoài Nam

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU


1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề

2

3. Phương pháp nghiên cứu

2

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3

6. Bố cục chuyên đề

3

CHƯƠNG 1: QUY ĐỊNH VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ
NGƠI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

4

1.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY ĐỊNH THỜI GIỜ LÀM
VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI


4

1.1.1. Khái niệm về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; khái niệm pháp
luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

4

1.1.2. Ý nghĩa của việc quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

5

1.2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ
NGHỈ NGƠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

7

1.2.1. Nguyên tắc của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

7

1.2.2. Quy định pháp luật Việt Nam về thời giờ làm việc

9

1.2.3. Quy định pháp luật về thời giờ nghỉ ngơi

21

1.2.4. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với những cơng việc có tính

chất đặc biệt

26

1.2.5. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với các đối tượng khác

26

1.2.6. Về xử lý vi phạm pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi 28
1.2.7. Về tranh chấp và giải quyết tranh chấp lao động về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi
Đặng Lê Chi – 11196005

30


GVHD: ThS. Đinh Hoài Nam

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

32

CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THỜI GIỜ LÀM
VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TNHH TC SERVICES VIỆT NAM

33

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT
NAM VÀ ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CƠNG TY

2.1.1. Giới thiệu về Cơng ty TNHH TC Services Việt Nam

33
33

2.1.2. Lĩnh vực hoạt động chính và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TC
Services Việt Nam

36

2.1.3. Đặc điểm sử dụng lao động của công ty TNHH TC Services Việt Nam
36
2.2. THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC,
THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TNHH TC SERVICES VIỆT NAM

38

2.2.1. Về thời giờ làm việc

38

2.2.2. Thời giờ nghỉ ngơi

40

2.2.3. Về xử lý các vi phạm về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

43


2.3. ĐÁNH GIÁ VIỆC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THỜI GIỜ LÀM
VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG
TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAM

44

2.3.1. Những mặt tích cực trong thi hành pháp luật về thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi tại công ty TNHH TC Services Việt Nam

44

2.3.2. Những hạn chế, bất cập còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn
chế, bất cập
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

45
46

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH
PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI CỦA NGƯỜI LAO
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAM

Đặng Lê Chi – 11196005

47


GVHD: ThS. Đinh Hồi Nam


3.1. U CẦU HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ
NGHỈ NGƠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

47

3.1.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi ở Việt Nam hiện nay

47

3.1.2. Một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi

50

3.2. KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI CỦA NGƯỜI LAO
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TC SERVICES VIỆT NAM

53

3.2.1. Đối với công ty TNHH TC Services Việt Nam

53

3.2.2. Đối với NLĐ làm việc tại công ty TNHH TC Services Việt Nam

54


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

55

KẾT LUẬN

56

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

57

Đặng Lê Chi – 11196005


GVHD: ThS. Đinh Hoài Nam

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLLĐ

Bộ luật Lao động

HÐLÐ

HĐLĐ

NLĐ
NSDLÐ

Người lao động

Người sử dụng lao động

PLLĐ

Pháp luật lao động

QHLĐ

Quan hệ lao động

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

VPPL

Vi phạm pháp luật

TGLV

Thời giờ làm việc

TGNN

Thời giờ nghỉ ngơi

ILO
TNHH

Đặng Lê Chi – 11196005


International Labour Organization (Tổ chức lao động Quốc
tế).
Trách nhiệm hữu hạn


GVHD: ThS. Đinh Hoài Nam

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn của một số nước

11

Bảng 1.2: Quy định giờ làm thêm và Tổng quỹ thời gian làm việc, làm thêm của
một số nước châu Á
Bảng 2.1. Độ tuổi NLĐ tại công ty TNHH TC Services Việt Nam

Đặng Lê Chi – 11196005

16
37


GVHD: ThS. Đinh Hồi Nam

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống pháp luật nước ta, sau Hiến pháp văn bản có giá trị pháp
lý cao nhất thi Bộ luật Lao động giữ một vị trí hết sức quan trọng điều chỉnh một

lĩnh vực rộng lớn các QHLĐ có tính kinh tế - xã hội sâu rộng tác động đến tất cả
các thành phần kinh tế cũng như tạo chuẩn mực pháp lý cho các chủ thể tham gia
thị trường lao động đưa ra các quy tắc ứng xử cho các chủ thể trong tuyển dụng
và sử dụng lao động thiết lập các hành lang pháp lý quan trọng cho việc xây
dựng quan hệ pháp luật hài hòa. Quyền làm việc và quyền nghỉ ngơi là một trong
những quyền rất cơ bản của con người, trước hết là của NLĐ trong quan hệ
PLLĐ. Hai quyền này luôn được pháp luật can thiệp, bảo vệ, Hiến pháp của nước
ta cũng như các nước trên thế giới đều ghi nhận quyền này. Tuyên ngôn nhân
quyền của Liên hiệp quốc năm 1943 cũng ghi nhận quyền đó. PLLĐ quốc gia
quy định về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi tạo hành lang pháp lý nhằm
bảo vệ sức khỏe NLĐ trong QHLĐ để quan hệ PLLĐ hài hòa, đảm bảo sự hợp lý
giữa hai loại thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi. Từ đó có thể bảo vệ quyền
lợi đến mức tối đa cho NLĐ cũng như đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp cho
NSDLĐ.
Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay cho thấy một số quy định hiện hành của Bộ
luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi không phù hợp dẫn tới
không được áp dụng trên thực tế như tình trạng VPPL về tổ chức làm thêm qua
số giờ quy định xảy ra phổ biến, nhất là các doanh nghiệp thâm dụng lao động
(may mặc, dày, chế biến thủy sản làm hàng xuất khẩu, lắp ráp linh kiện điện tử)
và các doanh nghiệp lĩnh vực cơng nghệ thơng tin, vẫn cịn hiện tượng một số
doanh nghiệp huy động NLĐ làm thêm giờ nhưng lại không trả lương làm thêm
giờ cho NLĐ nhiều trường hợp đã dẫn tới tranh chấp, đình cơng1... Để đáp ứng
sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của thị trường lao động nâng cao năng
suất lao động và cải tiến quản trị nhân lực doanh nghiệp trong bối cảnh tác động
của cách mạng công nghệ lần thứ tư. Dự thảo Bộ luật Lao động sửa đổi đề xuất
theo hướng mở rộng khung thỏa thuận về giờ làm thêm tối đa với lý do đáp ứng
1

Báo cáo tổng kết thi hành Luật Lao động 2012 ngày 31/01/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và xã
hội, tr.31-32


Đặng Lê Chi – 11196005


GVHD: ThS. Đinh Hoài Nam

nhu cầu sử dụng lao động tăng sự linh hoạt trong bố trí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để vừa bảo đảm tốt hơn quyền làm việc của NLĐ nhằm nâng cao
thu nhập, cải thiện đời sống. Đồng thời, đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp, tạo ra của cải vật chất cho xã hội cũng như bảo đảm tính cạnh
tranh của thị trường lao động so với các quốc gia trong khu vực.
Vì vậy, việc nghiên cứu và đưa ra các kiến nghị, giải pháp hoàn thiện các
quy định pháp luật Việt Nam về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi là hết sức
cần thiết. Em xin được chọn đề tài “Pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi của người lao động và thực tiễn thi hành tại công ty Trách nhiệm hữu
hạn TC Services Việt Nam” làm Chuyên đề tốt nghiệp thực tập với mong muốn
thông qua nghiên cứu những vấn đề lý luận về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi, thực trạng quy định và thực tiễn thi hành pháp luật về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi tại công ty TNHH TC Services Việt Nam để tìm ra định hướng
và một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thi hành pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đáp ứng yêu cầu phát
triển QHLĐ trong giai đoạn cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
- Đối tượng nghiên cứu: Chuyên đề nghiên cứu các quy phạm pháp luật
được đề cập trong BLLĐ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Nghiên cứu việc thực trạng pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi tại Việt Nam hiện nay và thực tiễn thi hành tại công ty TNHH TC Services
Việt Nam để thấy được những bất cập, hạn chế, từ đó nghiên cứu đề xuất những
giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về thời

giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi nghiên cứu của chuyên đề này, em
tập trung nghiên cứu các quy định PLLĐ Việt Nam hiện hành và thực tiễn thi
hành tại công ty TNHH TC Services Việt Nam.

Đặng Lê Chi – 11196005


GVHD: ThS. Đinh Hoài Nam

3. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề được nghiên cứu trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước và
pháp luật, về quyền làm việc và quyền nghỉ ngơi của công dân, những luận điểm
khoa học trong các cơng trình nghiên cứu và các bài viết đăng trên các tạp chí
của một số nhà nghiên cứu pháp luật.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, chuyên đề sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu như phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, tổng
hợp, thống kê...
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đáp ứng mục đích, nhiệm vụ đề ra, chun đề có những ý nghĩa khoa học
cũng như thực tiễn sau:
Thứ nhất, chuyên đề đã phân tích và làm rõ những vấn đề pháp lý cơ bản
về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Thứ hai, chuyên đề phân tích thực trạng các quy định pháp luật Việt Nam
về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và thực tiễn thi hành tại Công ty TNHH
TC Services Việt Nam.
Thứ ba, chuyên đề đã đề cập đến một số kiến nghị bổ sung những quy
định của pháp luật nhằm hoàn thiện hơn nữa pháp luật về thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi. Từ đó cũng đề ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi

hành về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại Công ty TNHH TC Services
Việt Nam.
6. Bố cục chuyên đề
Ngoài lời mở đầu kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các
bảng biểu, danh mục từ viết tắt, Chuyên đề được kết thành 3 chương như sau
Chương 1: Quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người
lao động.
Đặng Lê Chi – 11196005


GVHD: ThS. Đinh Hoài Nam

Chương 2. Thực tiễn thi hành pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi của người lao động tại Công ty TNHH TC Services Việt Nam.
Chương 3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật và nâng
cao hiệu quả thi hành pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của
người lao động tại Công ty TNHH TC Services Việt Nam.

Đặng Lê Chi – 11196005


GVHD: ThS. Đinh Hoài Nam

CHƯƠNG 1:
QUY ĐỊNH VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

1.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY ĐỊNH THỜI GIỜ LÀM
VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
1.1.1. Khái niệm về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; khái niệm pháp

luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Trong QHLĐ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi là hai khái niệm hồn
tồn khác nhau và là hai mặt trong q trình lao động của NLĐ nhưng có mối
quan hệ rất mật thiết với nhau tạo thành một chế định riêng và không thể tách rời
trong PLLĐ.
Trong khoa học kinh tế lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
được xét chủ yếu dưới góc độ của việc tổ chức quá trình lao động. Dưới góc độ
này, TGLV là khoảng thời gian cần và đủ để hoàn thành mức lao động hoặc khối
lượng công việc được giao, TGNN là khoảng thời gian cần thiết để NLĐ tái sản
xuất lại sức lao động lao động đã hao phí nhằm đảm bảo quá trình lao động được
diễn ra liên tục.
Trong khoa học luật lao động thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được
xem xét dưới các khía cạnh khác nhau như nguyên tắc mà các quy định của
PLLĐ phải thể hiện nội dung của quan hệ PLLĐ, các chế định của luật lao động.
Điều 2, Công ước về định nghĩa TGLV (trong Thương mại và Văn
phòng), 1930 (số 30) của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) quy định rằng: “Đối
với mục đích của Cơng ước này, thuật ngữ thời giờ làm việc có nghĩa là thời gian
trong đó người lao động làm thuê được đặt dưới sự sắp đặt của người sử dụng
lao động trong đó khơng bao gồm thời giờ nghỉ ngơi mà người lao động không
nằm dưới sự sắp đặt của người sử dụng lao động”2.
Nhìn chung, ta có thể hiểu về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đó là:

2

/>9225.pdf, 02/6/2019.

Đặng Lê Chi – 11196005


GVHD: ThS. Đinh Hoài Nam


TGLV: “là khoảng thời gian được pháp luật quy định theo đó NLĐ phải có
mặt tại địa điểm để thực hiện những công việc đã được thỏa thuận theo HĐLĐ
và thỏa ước lao động tập thể với những giới hạn theo quy định của PLLĐ.”
TGNN: “là khoảng thời gian mà NLĐ không phải thực hiện những nghĩa
vụ lao động và có tồn quyền sử dụng thời gian đó theo ý mình”3.
BLLĐ 2019 khơng quy định khái niệm về TGLV mà chỉ đưa ra các quy
định về TGLV bình thường TGLV ban đêm, thời giờ làm thêm ban đêm và làm
thêm giờ tại Chương VII về TGLV, TGNN. Việc đưa ra quy định về TGLV bằng
việc giới hạn khung tối đa mà không được phép vượt quá hoặc phải bảo đảm hơn
quyền lợi cho NLĐ. Trên cơ sở đó, pháp luật đã đưa ra những khái niệm về
TGLV bình thường TGLV ban đêm, làm thêm giờ, TGLV rút ngắn, TGLV linh
hoạt.
Song song với việc quy định về TGLV ở mức tối đa, NLĐ còn được pháp
luật bảo đảm TGNN ít nhất bằng mức đã được pháp luật quy định. BLLĐ 2019
cũng không đưa ra khái niệm về TGNN mà chỉ đưa ra quy định về các loại
TGNN như nghỉ trong giờ làm, nghỉ chuyển ca, nghỉ hằng tuần, nghỉ hằng năm
hay nghỉ lễ, nghỉ việc riêng và nghỉ không được hưởng lương.
1.1.2. Ý nghĩa của việc quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Cho đến nay, PLLĐ của các nước trên thế giới đều có quy định về thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. Những quy định này đã tạo ra hành lang pháp lý
nhằm bảo vệ sức khỏe của NLĐ, có tính đến lợi ích hợp pháp của NSDLĐ, vừa
khơng làm thiệt hại cho sản xuất kinh doanh, tạo sự cạnh tranh không lành mạnh,
vừa không gây giảm sút khả năng lao động và khả năng sáng tạo của NLĐ. Nhìn
chung, đưa những quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi khơng chỉ
đặc biệt có ý nghĩa đối với NLĐ mà cịn có ý nghĩa với NSDLĐ và Nhà nước. Cụ
thể như sau:
1.1.2.1. Đối với người lao động
Thứ nhất, việc quy định thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tạo điều
kiện cho NLĐ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ lao động trong quan hệ, đồng thời là cơ

sở để NLĐ được hưởng thụ các quyền lợi như tiền lương, tiền thưởng, các chế độ
trợ cấp...

3

Trường Đại học Luật Hà Nội (2020), Giáo trình Luật Lao động Việt Nam, Nhà Công an nhân dân, Hà
Nội, tr. 309.

Đặng Lê Chi – 11196005


GVHD: ThS. Đinh Hồi Nam

Thứ hai, việc quy định có ý nghĩa trong bảo hộ lao động bảo đảm thời
gian nghỉ ngơi cho NLĐ. Với mục đích đạt lợi nhuận tối đa trong khi bỏ ra vốn
đầu tư tối thiểu, NSDLĐ thường có xu hướng tận dụng mọi quy định để có thể
kéo dài thời gian làm việc, khai thác triệt để sức lao động. Vì vậy, pháp luật đã
đưa ra quy định TGLV ở mức tối đa thời gian nghỉ ngơi tối thiểu hoặc rút ngắn
thời gian làm việc đối với một số đối tượng nhất định nhằm tránh sự lạm dụng
sức lao động bảo đảm tái sản xuất sức lao động, hạn chế đến mức thấp nhất tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Ngoài ra, quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong pháp luật
quốc gia là sự hiện thực hóa quyền con người ghi nhận trong Điều 24 Tuyên
ngôn nhân quyền của Liên hợp quốc năm 1943: “Mỗi người đều có quyền nghỉ
ngơi và quyền giá trị kể cả quyền được có ngày làm việc được giới hạn một cách
hợp lý và được nghỉ định kỳ có hưởng lương”.
1.1.2.2. Đối với người sử dụng lao động
Việc quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi giúp cho NSDLĐ tạo
dựng kế hoạch tổ chức sản xuất, sử dụng lao động một cách hợp lý, khoa học để
từ đó hồn thành các mục tiêu sản xuất kinh doanh đã đề ra. Căn cứ dựa trên khối

lượng tính chất cơng việc, thời gian cần để hồn thành và thời gian làm việc được
quy định thì NSDLĐ sẽ xây dựng định mức lao động xác định chi phí nhân cơng,
cách sắp xếp sử dụng lao động linh hoạt bảo đảm đạt hiệu quả cao nhất. Mặt
khác, chúng cịn phản ánh trình độ tổ chức và năng suất lao động của một nước.
Điều đó thể hiện ở các nước có nền kinh tế đi tăng trưởng như Mỹ, quy định
TGLV là từ 32-39 giờ/tuần, ở Canada là 36-39 giờ/tuần, ở Singapore là khơng
q 44 giờ/tuần cịn ở Việt Nam là không quá 48 giờ/tuần4.
Các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi là căn cứ pháp lý
cho NSDLĐ thực hiện quyền quản lý, điều hành giám sát lao động và đặc biệt là
trong xử lý kỷ luật lao động.
1.1.2.3. Đối với Nhà nước
Việc đưa ra quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi không những
thể hiện chức năng nhiệm vụ quan trọng trong việc tổ chức, điều hành hoạt động
lao động xã hội mà còn thể hiện rõ thái độ của Nhà nước đối với lực lượng lao
động - nguồn tài nguyên quý giá nhất của mỗi quốc gia. Bằng các quy định đó,
4

Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội (2016), Giáo trình Luật Lao động, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.
233-236.

Đặng Lê Chi – 11196005


GVHD: ThS. Đinh Hoài Nam

Nhà nước thực hiện chức năng rà soát, giám sát các quan hệ PLLĐ tạo cơ sở để
giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn bất đồng nảy sinh giữa các bên tham gia
QHLĐ.
1.2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ
NGHỈ NGƠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi là một trong những chế định quan
trọng trong PLLĐ quốc tế cũng như PLLĐ của các nước trên thế giới. Với mỗi
quốc gia, do phong tục, tập quán các điều kiện về kinh tế - xã hội không giống
nhau dẫn tới những quy định về pháp luật cũng có nét riêng biệt, mang tính đặc
trưng riêng. Điều đó được thể hiện thông qua các điểm sau:
1.2.1. Nguyên tắc của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1.2.1.1. Nguyên tắc thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi do Nhà nước quy định
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ là nghĩa vụ của Nhà nước phải
thực hiện và được quy định trong Khoản 2, Điều 57, Hiến pháp năm 2013. Mặc
dù quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ đã được nhiều đạo luật ghi nhận, bảo vệ
và bảo đảm thực hiện như BLLĐ năm 2019, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014,
Luật An toàn – vệ sinh lao động năm 2015... nhưng đây là sự khẳng định nghĩa
vụ của Nhà nước phải bảo vệ quyền của NLĐ đã được ghi nhận trong lịch sử lập
hiến và là hành lang pháp lý quan trọng buộc các đạo luật chuyên ngành và các
văn bản dưới luật phải tuân thủ và đưa ra các biện pháp bảo vệ và bảo đảm thực
hiện trong thực tế.
Trong mối quan hệ với NSDLĐ, NLĐ ln ở vị trí yếu thế hơn, phụ thuộc
và chịu sự quản lý của NSDLĐ. Chính pháp luật cũng thừa nhận điều đó. Với
việc thừa nhận của pháp luật nên trên thực tế, xảy ra hiện tượng lạm quyền của
NSDLĐ và dẫn tới những thiệt thịi nhất định cho NLĐ. Với mục đích đạt lợi
nhuận tối đa, NSDLĐ sẽ khai thác tối đa nghĩa vụ của NLĐ và thường thì TGLV
sẽ là điều đầu tiên bị lạm dụng. Nếu để hai bên chủ thể được tự do thỏa thuận mà
khơng có sự can thiệp của Nhà nước bằng một hành lang pháp lý thì trong nhiều
trường hợp, NSDLĐ sẽ dùng vị thế của mình để gây áp lực đến NLĐ, buộc NLĐ
phải thực hiện theo quy định về thời gian làm việc mà họ đề ra.
Nguyên tắc này biểu hiện ở việc Nhà nước quy định khung giờ làm việc ở
mức tối đa và giờ nghỉ ngơi ở mức tối thiểu. Ngày làm việc tiêu chuẩn, tuần làm
việc tiêu chuẩn, số giờ làm thêm tối đa trong một ngày, một tuần, một năm là
những quy định được Nhà nước đưa ra cụ thể. Hay cả những quy định về khoảng
Đặng Lê Chi – 11196005



GVHD: ThS. Đinh Hoài Nam

thời gian nghỉ ngơi xen kẽ với thời giờ làm việc, nghỉ hằng tuần, nghỉ hằng
năm... bằng cách đưa ra các cụm từ “khơng q”, “ít nhất” đã bảo đảm sự linh
hoạt, mềm dẻo, để các bên được tự do thỏa thuận và áp dụng chế độ thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị mình. Cịn với
các cơ quan Nhà nước, do đặc thù của QHLĐ mà việc áp dụng quy định này là
bắt buộc, không đơn vị nào có quyền thỏa thuận hay tự ý thay đổi TGLV đã được
ấn định5.
Nguyên tắc này vừa có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của NLĐ vừa thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Nhà nước. Để từ đó,
Nhà nước thực hiện việc thanh tra, giám sát hoạt động của NSDLĐ trong việc
thực hiện thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi cho NLĐ.
1.2.1.2. Nguyên tắc thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi do các bên trong QHLĐ
thỏa thuận khuyến khích theo hướng có lợi cho người lao động phù hợp với quy
định của pháp luật
Bên cạnh việc bảo đảm thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của NLĐ phù
hợp với các quy định của pháp luật nhưng để bảo đảm quyền tự do kinh doanh
của công dân theo Hiến pháp, quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của NSDLĐ, quyền tự định đoạt của NLĐ, những quy định này phải bảo
đảm nguyên tắc tự do thỏa thuận nhưng vẫn phải phù hợp với pháp luật. NLĐ
được Nhà nước khuyến khích những thỏa thuận theo hướng có lợi hơn cho mình.
Ngun tắc này có nội dung thể hiện ở việc Nhà nước chỉ can thiệp ở
tầm vĩ mô bằng việc quy định giới hạn pháp luật về các mức thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm... Để từ đó, việc cụ thể hóa các quy định dựa vào ý
chí của chủ thể tham gia PLLĐ trên trên cơ sở phù hợp với điều kiện khả năng
của mình. Như thường lệ các thỏa thuận này sẽ được ghi trong các bản thỏa ước
lao động tập thể, HĐLĐ, nội quy lao động. Trên cơ sở phù hợp với pháp luật khi

đã được thống nhất ý chí, những thỏa thuận này là cơ sở pháp lý cho việc thực
hiện và giải quyết tranh chấp giữa các chủ thể. Nguyên tắc này có ý nghĩa đối với
các bên trong quan hệ PLLĐ vừa bảo đảm được quyền tự do kinh doanh của
NSDLĐ, quyền tự định đoạt của NLĐ mà vẫn bảo vệ được quyền và lợi ích hợp
pháp của NLĐ.

5

Trường Đại học Luật Hà Nội (2020), Giáo trình Luật Lao động Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà
Nội, tr.405.

Đặng Lê Chi – 11196005


GVHD: ThS. Đinh Hoài Nam

1.2.1.3. Nguyên tắc rút ngắn thời giờ làm việc đối với các đối tượng đặc biệt
hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Bắt nguồn từ đặc điểm riêng của một số đối tượng lao động, một số ngành
nghề có yếu tố đặc thù dẫn tới các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi có những thay đổi nhất định. Nguyên tắc rút ngắn TGLV ở Việt Nam được
áp dụng trước hết đối với đối tượng là NLĐ làm các công việc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm, lao động chưa thành niên, lao động nữ, lao động là
người tàn tật, lao động là người cao tuổi... Với những đối tượng này thì cùng một
khối lượng cơng việc như nhau nhưng mức hao phí sức lao động của họ cao hơn
so với lao động bình thường dẫn tới khả năng tái tạo sức lao động lâu hơn, được
xác nhận bởi nghiên cứu tâm sinh học.
Nguyên tắc này có nội dung thể hiện ở việc quy định giảm số giờ làm việc
tối đa, tăng số giờ nghỉ ngơi tối thiểu so với thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
bình thường mà NLĐ vẫn được bảo đảm quyền lợi. Ngoài ra những quy định

chặt chẽ trong các trường hợp làm thêm giờ, làm ban đêm, nghỉ hằng năm cũng
được đưa ra để bảo vệ các đối tượng này. Đây chính là sự cụ thể hóa việc bảo hộ
lao động đối với các lao động có tính chất đặc thù đồng thời có ý nghĩa trong
việc bảo đảm về tính mạng, sức khỏe, thể chất cho NLĐ.
1.2.2. Quy định pháp luật Việt Nam về thời giờ làm việc
1.2.2.1. Thời giờ làm việc bình thường
TGLV bình thường hay cịn được gọi là TGLV tiêu chuẩn6 là “số giờ mà
mỗi nước ấn định bằng hoặc theo đạo luật pháp quy, thỏa ước tập thể hay phán
quyết trọng tài, hoặc là ở những nước không ấn định như vậy thì là số giờ mà
nếu bất kỳ thời gian làm việc nào vượt quá số giờ đó sẽ được trả công theo mức
trả làm thêm giờ hoặc sẽ là một ngoại lệ so với những quy tắc hay tập quán đã
được thừa nhận trong cơ sở hoặc trong một quá trình hữu quan”. Khái niệm về
“thời giờ làm việc bình thường”7 (normal hour of work), được định nghĩa là “số
giờ làm việc cố định ở mỗi quốc gia hoặc căn cứ theo pháp luật quy định nội quy
lao động tập thể hoặc phán quyết trọng tài”. Ở những nơi mà khái niệm này
không được định nghĩa tương tự theo Khuyến nghị, thì TGLV bình thường “là số
giờ làm việc mà vượt quá phạm vì này, thì thời gian làm việc được trả thù lao ở
mức làm thêm giờ hoặc bất cứ hình thức ngoại lệ trong quy định hoặc tập quán
6
7

ILO định nghĩa trong Khuyến nghị số 126 năm 1962
Khuyến nghị số 116 về Giảm Thời giờ Làm việc

Đặng Lê Chi – 11196005


GVHD: ThS. Đinh Hoài Nam

của cơ sở doanh nghiệp hoặc của một q trình có liên quan”8. Nhìn chung các

quốc gia đều đưa ra quy định TGLV cho NLĐ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội của từng quốc gia và pháp luật quốc tế bằng khung giới hạn tối đa, vượt q
giới hạn đó hoặc là khơng được phép hoặc là phải bảo đảm được quyền lợi nhiều
hơn cho NLĐ.
TGLV bình thường được quy định trên cơ sở tiêu chuẩn hóa TGLV thể
hiện bằng việc quy định số giờ làm việc trong một ngày đêm, một tuần lễ, một
tháng một năm. Việc làm này rất quan trọng từ đó làm căn cứ, cơ sở để trả cơng
lao động và xác lập tính hợp pháp của các thỏa thuận về thời giờ làm việc. Ngày
làm việc bình thường chính là việc quy định thời gian làm việc của NLĐ trong
một ngày (24 giờ) và số giờ hoặc số ngày làm việc trong một tuần (7 ngày).
Điều 105 BLLĐ 2019 quy định : “Thời giờ làm việc bình thường khơng
q 08 giờ trong 01 ngày” NSDLĐ có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc
tuần đối với những công việc bình thường khơng có tính chất nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hay đối với các đối tượng đặc biệt như lao động là người cao tuổi, lao
động chưa thành niên...; “trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường
khơng q 10 giờ trong 01 ngày, và khơng quá 48 giờ trong 01 tuần”. Trong
trường hợp do tính chất sản xuất theo ca, theo kíp mà cần phải sắp xếp lại TGLV
trong ngày, số ngày làm việc trong tuần, trong tháng để phù hợp với điều kiện
đơn vị NSDLĐ và NLĐ phải thống nhất tập thể, thông qua việc ký kết các thỏa
ước lao động tập thể. Những quy định trên hồn tồn phù hợp với thơng lệ quốc
tế, các nước trên thế giới và khu vực Đông Nam Á thường không quy định thời
gian làm việc mà đưa ra mức giới hạn tối đa không quá 08 giờ trong 01 ngày và
48 giờ trong 01 tuần. Cụ thể như sau:

8

/>649225-pdf, 22/6/2019.

Đặng Lê Chi – 11196005



GVHD: ThS. Đinh Hoài Nam

Bảng 1.1. Quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn của một số nước9
Số
Ngày phép
ngày
năm khởi điểm
nghỉ lễ

Quỹ giờ làm
việc tiêu
chuẩn trong
năm

ST
T

Quốc gia

Số giờ làm
việc trong
tuần

1

Việt Nam

48


10

12

2320

2

Indonesia

40

13

12

1880

3

Thái Lan

48

6

13

2344


4

Singapore

44

7

11

2144

5

Hàn Quốc

40

17

15

1824

6

Malaysia

48


10

8

2352

7

Trung Quốc

40

11

5

1952

8

Lào

48

12

15

2280


9

Campuchia

48

27

18

2136

10

Mông Cổ

40

8

15

1896

11

Philippines

48


12

5

2360

Mặc dù Công ước số 47 năm 1935 của ILO về giảm giờ làm việc xuống
40 giờ trong một tuần chưa được Việt Nam phê chuẩn nhưng tại khoản 2 Điều
105 BLLĐ 2019 quy định “Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực
hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động” đã thể hiện việc tiếp cận của
PLLĐ Việt Nam với quy định của Công ước10. Thực tế hiện nay, việc áp dụng
chế độ làm việc 5 ngày/tuần tức 40 giờ/1 tuần chỉ có khối cơ quan hành chính
Nhà nước. Hiện nay, TGLV bình thường trong tuần được quy định linh hoạt, việc
lựa chọn khoảng thời gian nào 43 giờ/6 ngày/tuần hoặc 44 giờ/5,5 ngày/tuần
hoặc 40 giờ/5 ngày/tuần là do NSDLĐ quyết định, khơng mang tính bắt buộc như

9

/>hi-ngoi-trong-ngay-lam-viec, 23/06/2019.
10
Nguyễn Hiền Phuơng (2018), Quy định về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi và kiến nghị sửa đổi, bổ sung
tạp chí Luật học số 04/2018.

Đặng Lê Chi – 11196005


GVHD: ThS. Đinh Hoài Nam

thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự
nghiệp11.

Hiện nay, nền kinh tế - xã hội của Việt Nam đã đạt được những thành tựu
nhất định, nhưng quy định TGLV 40 giờ/tuần vẫn chỉ được thực hiện đối với
công chức, viên chức, NLĐ trong các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Trong nhiều năm, quy định này đã tạo ra
khoảng cách và sự khác biệt khá lớn giữa người làm công ăn lương của Nhà nước
và NLĐ ngồi Nhà nước, ở một khía cạnh nào đó điều này đã tạo ra sự bất bình
đẳng trong lực lượng lao động.
1.2.2.2. Thời giờ làm việc ban đêm
“Người làm việc ban đêm 12 là chỉ những người lao động thực tế có thực
hiện số giờ làm việc ban đêm vượt quá một giới hạn có thể. Giới hạn này được
cơ quan có thẩm quyền ấn định sau khi đã tham khảo ý kiến của các tổ chức
mang tỉnh đại diện nhất của người sử dụng lao động và người lao động hoặc ổn
định trong các thoả ước tập thể”.
TGLV ban đêm, là TGLV bình thường chủ yếu được áp dụng đối với các
đơn vị sử dụng lao động làm việc ban đêm, theo ca. Do các yếu tố khí hậu có ảnh
hưởng đến độ dài của đêm nên đây là khoảng thời gian làm việc được ấn định tùy
theo vùng khí hậu. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới quy định thời giờ làm thêm
linh hoạt, căn cứ vào khu vực địa lý, mùa trong năm, độ tuổi, giới tính của
NLĐ... Ví dụ: “Luật tiêu chuẩn lao động Nhật Bản có quy định thời giờ làm đêm
tính từ 22 giờ đến 5 giờ sáng hôm sau nhưng tùy theo mùa, khu vực và độ tuổi
của NLĐ có nơi được tỉnh từ 23 giờ đến 6 giờ hoặc từ 22 giờ 30 đến 5 giờ 30”.
Ở nước ta, Sắc lệnh số 29/SL ngày 12 tháng 3 năm 1947 xác định thời giờ làm
thêm từ 21 giờ đến 5 giờ sáng và có quy định đảm bảo TGNN cho người làm
đêm phụ thuộc vào độ tuổi và giới tính (Điều 106, 107). Đến Nghị quyết số
116/CP ngày 07 tháng 7 năm 1973 của Hội đồng Chính phủ sửa lại là từ 24 giờ
đến 6 giờ sáng13. BLLĐ 1994, sửa đổi các năm quy định thời giờ làm đêm chia
thành 2 mốc: “từ Thừa Thiên Huế trở ra các tỉnh phía bắc là từ 22 giờ đến 6 giờ,
từ Đà Nẵng trở vào các tỉnh phía nam là từ 21 giờ đến 5 giờ”. Tuy nhiên, dựa
11


Quyết định số 183/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17/9/1999 về thực hiện chế độ tuần
làm việc 40 giờ đối cán bộ, công chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội.
12
Khoản 2 Điều 1 Công ước 171 năm 1990 của Tổ chức lao động quốc tế ILO
13
Trường Đại học Luật Hà Nội (2020), Giáo trình Luật Lao động Việt Nam, Nxb. Công an nhân dân, Hà
Nội, tr. 413.

Đặng Lê Chi – 11196005


GVHD: ThS. Đinh Hoài Nam

trên cơ sở đánh giá tác động của các yếu tố khí hậu các vùng miền đến độ dài của
đêm và tính khả thi trong việc áp dụng các quy định của pháp luật, BLLĐ năm
2012 đến BLLĐ 2019 đã thống nhất một mốc chung áp dụng trong cả nước để
quản lý “giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm
sau” (Điều 106 BLLĐ 2019).
Khi làm đêm, đồng hồ sinh học của NLĐ bị đổi thay, ảnh hưởng tới tâm
sinh lý, giảm sức đề kháng của cơ thể. Do đó, tại khoản 1 Điều 109 BLLĐ 2019,
NLĐ được nghỉ giữa giờ làm việc ban đêm dài hơn so với giờ làm việc bình
thường, được nghỉ khi chuyển sang ca làm việc khác ít nhất 12 giờ (tại Điều 110
BLLĐ 2019), và sẽ được “trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá
tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm vào ban ngày, nếu làm thêm
vào ban đêm thì sẽ được trả lương làm thêm cộng thêm 20% tiền lương tính theo
giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày  của ngày làm
việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết” (tại
khoản 2,3 Điều 98 BLLĐ 2019).
Để hạn chế những ảnh hưởng của việc làm thêm đối với sức khỏe của

NLĐ, pháp luật nước ta đều quy định hạn chế và cấm làm thêm với một số đối
tượng: “Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm
việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đang nuôi con nhỏ dưới
12 tháng tuổi” (tại khoản 1 Điều 137 BLLĐ 2019), NLĐ “là người khuyết tật
nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật
đặc biệt nặng” (tại khoản 1 Điều 160 BLLĐ 2019), người chưa thành niên dưới
15 tuổi (khoản 1 Điều 146 BLLĐ 2019). Trường hợp bị hạn chế làm việc vào ban
đêm bao gồm: “Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm
giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành” (tại khoản 2 Điều 146
BLLĐ 2019) và cụ thể tại Điều 10 Thơng tư 09/2020/TT-BLĐTBXH có hiệu lực
từ ngày 15/03/2021 quy định danh mục các công việc và nơi làm việc cấm sử
dụng lao động là người chưa thành niên.
1.2.2.3. Thời giờ làm thêm
Thời giờ làm thêm là thời gian làm việc của NLĐ ngồi phạm vi thời gian
làm việc bình thường do hai bên tự thỏa thuận. Thời giờ làm thêm được quy định
trong pháp luật, trong HĐLĐ, trong thỏa ước lao động tập thể hoặc trong nội quy
lao động NLĐ làm thêm giờ sẽ được hưởng lương cao hơn làm việc bình thường.
Đặng Lê Chi – 11196005


GVHD: ThS. Đinh Hoài Nam

Tại khoản 2 Điều 107 BLLĐ 2019, NSDLĐ được sử dụng NLĐ làm thêm
giờ khi đáp ứng được các điều kiện sau:
Được sự đồng ý của NLĐ: Nhằm đảm bảo quyền của NLĐ về tự do làm
việc, bảo vệ sức khỏe. Bởi sau khi thực hiện đúng nghĩa vụ làm việc theo giờ làm
việc bình thường NLĐ đã mệt mỏi hoặc khơng có nhu cầu tăng thêm thu nhập
hoặc vì lý do nào đó khơng muốn làm thêm. Vì vậy, nếu NSDLĐ yêu cầu NLĐ
làm thêm giờ sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, nguyện vọng các cơng việc khác của

NLĐ, từ đó có thể dẫn tới năng suất cũng như hiệu quả làm việc không cao. Tuy
nhiên, trên thực tế việc quy định này chưa thể hiện được rõ yếu tố thỏa thuận
giữa hai bên vì trong nhiều trường hợp NSDLĐ không thông báo trước một cách
hợp lý cho NLĐ, đặt NLĐ vào tình thế thực hiện làm thêm giờ đồng nghĩa với
việc đồng ý làm thêm giờ.
Về số giờ làm thêm: NSDLĐ và NLĐ được thỏa thuận làm thêm giờ
“nhưng không vượt quá 50% số giờ làm việc được quy định trong một ngày đối
với từng loại cơng việc, nếu làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình
thường và thời giờ làm thêm không vượt quá 12 giờ trong 01 ngày. Tổng số giờ
làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và
ngày nghỉ hằng tuần” và thời giờ làm thêm không quá 200 giờ trong một năm.
Ngoại trừ trong một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì khơng
được q 300 giờ trong một năm (áp dụng cho một số trường hợp phải giải quyết
công việc cấp bách, không thể trì hỗn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên
quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước; Cung
ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục
nghề nghiệp; Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực
hiện TGLV bình thường khơng quá 44 giờ trong một tuần14).
Về việc đảm bảo bố trí thời gian nghỉ bù: Quy định này nhằm đảm bảo
thời gian để NLĐ có thể tái sản xuất sức lao động sau quá trình làm thêm giờ.
Nhưng trong thực tế việc áp dụng quy định nghỉ bù này không phải lúc nào cũng
thực hiện được. Vì nếu NLĐ được bố trí nghỉ bù vào thời gian làm việc bình
thường thì có thể ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
dẫn tới một số NSDLĐ không tn thủ. Trong trường hợp khơng có nhu cầu nghỉ
14

Điều 60, 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động

Đặng Lê Chi – 11196005



GVHD: ThS. Đinh Hồi Nam

bù thì NLĐ sẽ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo
công việc đang làm theo khoản 1, Điều 98 BLLĐ 2019: “Vào ngày thường ít
nhất bằng 150%, vào ngày nghỉ hằng tuần ít nhất bằng 200%, vào ngày nghỉ lễ,
ngày nghỉ có hưởng lương ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày
nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.”
BLLĐ cũng quy định các trường hợp đặc biệt được phép huy động làm
thêm tại Điều 108 BLLĐ 2019. Đây là điều luật mới được bổ sung từ BLLĐ năm
2012 đến BLLĐ năm 2019, nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế, do yêu cầu công việc
liên quan đến lợi ích chung của nhà nước và xã hội, tăng cường trách nhiệm xã
hội của không chỉ NSDLĐ mà cả của NLĐ, bảo đảm phù hợp và thống nhất với
pháp luật khác. Theo đó, NSDLĐ có quyền yêu cầu NLĐ làm thêm giờ vào bất
kỳ ngày nào mà không bị giới hạn số giờ làm thêm và NLĐ không được từ chối
trong hai trường hợp dưới đây:
“1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh theo quy định của pháp luật;
2. Thực hiện các cơng việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa
hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng
đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động.”
Những trường hợp cấp bách nêu trên vừa liên quan đến đơn vị sử dụng lao
động vừa giải quyết những vấn đề quan trọng đối với Nhà nước mà mỗi cơng dân
đều phải có nghĩa vụ thực hiện, trong nhiều trường hợp có thể phải thực hiện vô
điều kiện không hạn chế thời gian. Tuy nhiên, trong những trường hợp này
NSDLĐ vẫn phải đảm bảo số thời giờ làm thêm và các quyền lợi cho NLĐ được
quy định tại Điều 107 BLLĐ 2019.

Bên cạnh đó BLLĐ cũng quy định không được sử dụng lao động làm
thêm đối với các đối tượng như “Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ
tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi” (tại khoản 1 Điều 137 BLLĐ 2019), NLĐ
“là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật
nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng” (tại khoản 1 Điều 160 BLLĐ 2019), đối với
lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi NSDLĐ chỉ được phép huy động làm
thêm giờ trong một số ngành nghề, công việc do Bộ Lao động Thương binh và
Đặng Lê Chi – 11196005


GVHD: ThS. Đinh Hoài Nam

Xã hội quy định15. Tuy nhiên, trên thực tế, mặc dù pháp luật không cho phép
hoặc hạn chế các đối tượng trên làm thêm giờ nhưng cũng có trường hợp NLĐ có
nhu cầu làm thêm và được sự đồng ý của NSDLĐ. Trong trường hợp này, sự thỏa
thuận giữa hai bên bị coi là bất hợp pháp và nếu sử dụng các đối tượng này,
NSDLĐ sẽ vi phạm PLLĐ.
Việc giờ làm thêm ở nước ta được quy định còn thấp hơn so với một số
quốc gia khác trong khu vực, nhưng thực tế quỹ thời gian làm việc tối đa của
NLĐ lại hơn so với một số nước trong khu vực. Hiện các doanh nghiệp ở
Indonesia được phép huy động NLĐ làm thêm tới 728 giờ/năm nhưng họ chỉ làm
việc 40 giờ/tuần, cộng cả thời gian làm việc tối đa và làm thêm tối đa thì quỹ thời
gian làm việc của NLĐ là 2.603 giờ/năm, ở Hàn Quốc, quy định giờ làm thêm là
624 giờ năm, giờ làm việc 40 giờ/tuần... Còn ở Việt Nam, mặc dù giới hạn giờ
làm thêm tối đa là 300 giờ/năm đối với những trường hợp đặc biệt do Chính phủ
quy định, nhưng phần lớn NLĐ vẫn phải làm việc đã 43 giờ/tuần, cộng tất cả thời
gian làm việc và thời gian làm thêm được phép tối đa thì quỹ thời gian làm việc
lên tới 2.620 giờ/năm. Như vậy, có thể nói thực chất, quỹ thời gian làm việc của
lao động của nước ta vẫn ở mức cao so với các nước trong khu vực (được thể

hiện thông qua bảng 1.2).
Bảng 1.2: Quy định giờ làm thêm và Tổng quỹ thời gian làm việc, làm thêm
của một số nước châu Á16

TT

Quốc gia

1
2
3
4
5
6
7
8
9

Việt Nam
Indonesia
Thái Lan
Singapore
Hàn Quốc
Malaysia
Trung Quốc
Lào
Campuchia
15

Quy định luật pháp về giới hạn làm

thêm
Trong Trong
Trong
Trong
ngày
tuần
tháng
năm
4
30
300
3
14
36
72
12
104
3
36
3
45
2

Quỹ thời gian
làm việc và
làm thêm
trong năm
2620
2608
4216

3008
2448
3120
2384
2820
2866

So với
Việt
Nam
0
-12
1596
388
-172
500
-236
200
246

Khoản 2 Điều 146 BLLĐ năm 2019

16

/>hi-ngoi”trong”ngay-lam-viec, 23/6/2019.

Đặng Lê Chi – 11196005


GVHD: ThS. Đinh Hồi Nam


Philippines,
Myanma, Ấn
Độ, Mơng Cộ

10



Khơng giới hạn

Về tiền lương làm thêm giờ

Tùy thuộc vào từng hình thức trả lương áp dụng đối với NLĐ đó mà ta có
thể xác định NLĐ có làm thêm giờ hay khơng và NSDLĐ có phải trả lương làm
thêm giờ hay khơng, cụ thể: Đối với NLĐ hưởng lương theo thời gian thì sẽ được
trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngồi giờ làm việc bình thường theo u cầu
của NSDLĐ. Trong trường hợp NLĐ được hưởng lương theo sản phẩm và lương
khốn thì sẽ được trả lương làm thêm giờ khi làm thêm số lượng sản phẩm, khối
lượng công việc theo yêu cầu của NSDLĐ ngoài định mức được giao trong giờ
làm việc bình thường. Cịn đối với một số đối tượng đặc biệt như người lãnh đạo,
người phục vụ... NSDLĐ nên quy định nguyên tắc xác định làm thêm giờ cụ thể
để có căn cứ thanh tốn tiền lương làm thêm giờ hợp lý17. Tại Điều 98 BLLĐ
2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm và được hướng
dẫn cụ thể bởi Điều 55, 56, 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số nội dung của BLLĐ, NLĐ làm thêm giờ được trả
lương như sau:
“Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm
thêm giờ khi làm việc ngồi thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao
động quy định theo Điều 105 của Bộ luật Lao động và được tính theo cơng thức

sau:
Tiền lương
Tiền lương giờ thực trả của Mức ít nhất 150%
Số giờ  làm
làm thêm = công việc đang làm vào x hoặc 200% hoặc x
thêm
ngày làm việc bình thường
300%
giờ
Trong đó:
a) Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình
thường, được xác định bằng tiền lương thực trả của công việc đang làm của
tháng hoặc tuần hoặc ngày mà người lao động làm thêm giờ (không bao gồm
tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền
lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật
Lao động; tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền
17

/>131-article.html

Đặng Lê Chi – 11196005


×