Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Thuốc trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.49 KB, 5 trang )

Thuốc trị phì đại lành tính
tuyến tiền liệt
Phì đại lành tính tuyến tiền liệt (being prostatic hyperplasia –
BPH)
trước đây thường gọi là u xơ tuyến tiền liệt. Ở các nước ph
ương
Tây, có khoảng 80% nam giới trên 50 tuổi mắc BPH, còn ở nư
ớc ta
khoảng 60% (theo nghiên cứu của Viện Lão khoa).
Tuyến tiền liệt (TTL) thuộc cơ quan sinh dục nam là khối hình nón n
ặng
khoảng 20g gồm các cơ trơn, mô đàn hồi cùng các ống dẫn và tuy
ến li ti,
bao quanh cổ bàng quang. TTL là nơi sản xuất tinh dịch, dự trữ dịch n
ày
và bài xuất vào ni
ệu đạo khi phóng tinh. Khi bị BPH, TTL sẽ tăng sản
đưa đến tăng khối lượng (có thể tăng đến 100g), nh
ưng lành tính (khác
với ung thư TTL là có sự phát triển tế bào ác tính). TTL phì đ
ại sẽ dẫn
đến làm tắc nghẽn một phần hoặc toàn bộ niệu đạo dẫn nư
ớc tiểu từ
bàng quang xuống, đưa đến các triệu chứng của BPH là: ti
ểu lắt nhắt
(tiểu nhiều lần, mỗi lần một ít), tiểu đêm, ti
ểu són (tiểu không kiểm soát
được), tiểu khó (khó khăn khi bắt đầu tiểu, phải rặn và có c
ảm giác đau
khi tiểu).


Dùng thuốc điều trị
BPH có thể bị mắc từ nhẹ đến nặng, nếu nặng (thể hiện tiểu đ
êm quá
nhiều lần, bí tiểu) biện pháp triệt để là phẫu thuật. Trong trư
ờng hợp nhẹ
có thể dùng thuốc để giúp bớt sự tăng sản của TTL, cải thiện chất lư
ợng
cuộc sống của người bệnh (giúp tiểu tiện tốt hơn). Có th
ể chia thuốc trị
BPH ra 2 loại:
Thuốc trị BPH từ dược thảo:
Hiện nay có các thuốc được dùng như sau:
- Permixon: cao chiết từ cây Serenoa repens. Thử trên súc v
ật thí
nghiệm, Permixon có tác dụng ức chế sự hình thành chất sinh học li
ên
quan đến hormon sinh dục nam gây tăng sinh TTL và kìm hãm s
ự tăng
sinh của các tế bào tuyến này. Tác d
ụng phụ: buồn nôn, đau bụng, đặc
biệt trong ít trường hợp có trư
ờng hợp gây chứng vú to ở nam giới
nhưng sẽ hết khi ngưng thuốc.
- Tadenan: cao chiết từ cây Pygeum africanum. Thử trên súc v
ật thí
nghiệm, Tadenan kìm hãm sự tăng sinh của các tế b
ào TTL nhưng
không ảnh hư
ởng đến hoạt động của hormon sinh dục nam. Tác dụng
phụ: nôn ói, tiêu chảy hoặc táo bón.

- Trinh nữ hoàng cung: dược thảo đang được dùng ở nước ta, bư
ớc đầu
cho thấy có cải thiện rối loạn tiểu tiện do BPH.
Thuốc trị BPH từ hóa dược:
Ta cần biết, sự tăng sinh lành tính TTL cũng như sự xuất hiện và m
ức độ
trầm trọng của rối loạn tiểu tiện không chỉ liên quan đ
ến thể tích của
TTL mà còn liên quan đ
ến sự kích thích thần kinh giao cảm gây tăng
trương lực cơ trơn của đường niệu. Sự kích thích thần kinh giao cảm t
ùy
thuộc vào sự kích thích các thụ thể có tên thụ thể 1-adrenergic, vì th
ế
người ta dùng các thuốc gọi là thuốc đối kháng chọn lọc thụ thể 1-
adrenergic để trị BPH. Thuốc đối kháng thụ thể 1-adrenergic làm dãn c
ơ
trơn bàng quang, dãn cơ trơn ni
ệu đạo bị thắt lại bởi sự tăng sinh TTL,
do đó cải thiện rối loạn tiểu tiện. Thuốc loại này cũng làm gi
ảm bớt sự
tăng sản lành tính của TTL.
Có một số thuốc khác trị BPH theo cơ chế ức chế một enzym có tên 5-
reductase và enzym này có nhiệm vụ chuy
ển hóa testosteron (hormon
sinh dục nam) th
ành dihydrotestosteron. Chính dihydrotestosteron tăng
cao làm tăng sinh lành tính TTL và thuốc ức chế 5-reductase vì thế đư
ợc
dùng trị BPH.

Các thuốc đang dùng trị BPH hiện nay:
- Finasterid (Propecia), Dutasterid (Avodart): đây là 2 thu
ốc trị BPH
theo cơ chế ức chế 5-reductase, riêng finasterid còn được dùng tr
ị bệnh
r
ụng tóc gây hói đầu ở nam giới (androgenenic alopecia). Tác dụng phụ:
vú to ở nam giới, đặc biệt có thể gây bất lực, giảm ham muốn tình dục.
- Alfu
zosin (Xatral), Tamsulosin (Flonax), Doxazosin (Cardura),
Terazosin (Hytrin): các thuốc này trị BPH theo cơ ch
ế đối kháng thụ thể
1-adrenergic, đặc biệt một số thuốc trong nhóm này còn dùng tr
ị bệnh
tăng huyết áp. TDP: hạ huyết áp tư thế đứng, chóng mặt, buồn ngủ.
Những lưu ý
- Người nghi ngờ bị BPH nên đi khám ở một cơ s
ở y tế. Bác sĩ khám xác
định bệnh (bằng cách thăm khám trực tràng bằng ngón tay, si
êu âm TTL
qua trực tràng, nếu cần sẽ làm sinh thi
ết tức lấy một mẫu rất nhỏ TTL để
xem dưới kính hiển vi). Có thể định lư
ợng PSA trong máu (PSA cao có
thể là chỉ điểm của ung thư TTL), đo lưu lượng dòng nư
ớc tiểu, thể tích
nước tiểu tồn lưu…
- Ngoài BPH, TTL to ra có thể do TTL bị viêm (do vi khu
ẩn hoặc
không) hoặc ung thư TTL. Vì vậy, rất cần khám để xác định

BPH là
bệnh lành tính, nếu là ác tính thì hoàn toàn không được dùng thu
ốc trị
BPH mà phải được chữa trị theo bệnh ung thư. Nếu xác định đúng l
à
BPH, bác sĩ sẽ cho hướng điều trị đúng đắn, nếu cần dùng thu
ốc sẽ chọn
thuốc thích hợp hoặc có thể phải dùng đến phẫu thuật.
- Đối với thuốc ức chế 5-
reductase (finasterid, dutasterid) có liên quan
đ
ến chuyển hóa hormon sinh dục nam phải rất cẩn thận trong bảo quản,
tồn trữ, không để cho phụ nữ có thai tiếp xúc với loại này, th
ậm chí bột
của thuốc viên nén nếu vô tình phụ nữ có thai nuốt phải sẽ ảnh hư
ởng
đến thai. Thậm chí, người chồng đang dùng thuốc ức chế 5-
reductase có
lời khuyên không quan hệ tình d
ục với vợ có khả năng thụ thai (nếu
muốn thụ thai bắt buộc phải ngưng dùng thuốc).

×