Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thương mại chuyển giao công nghệ nam hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.4 KB, 76 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐÀM THỊ BÍCH NGỌC TC-CĐ KT2

LỜI NĨI ĐẦU
Mục tiêu hàng đầu của các Doanh nghiệp là đạt được mức lợi nhuận tối đa với
mức chi phí tối thiểu, đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất
sản phẩm ln là một trong những mối quan tâm hàng đầu. Để làm được điều
này, các Doanh nghiệp sản xuất phải quan tâm đến yếu tố đầu vào trong đó chi
phí NVL là yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tồn bộ chi phí sản xuất.
NVL là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho, nó phản ánh tình hình sản
xuất của doanh nghiệp có được tiến hành bình thường khơng, kế hoạch thu mua
và dự trữ NVL của doanh nghiệp có hợp lý không. Mặt khác sự biến động của
NVL ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp, điều
này thể hiện ở chỗ NVL là đối tượng cấu thành thực thể sản phẩm cho nên tiết
kiệm cho phí NVL là biện pháp hữu hiệu để giảm giá thành và tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.Đặc biệt trong các doanh nghiệp sản xuất thì vật liệu chiếm tỉ
trọng rất cao trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chính vì lý do này
cho nên em đã chọn đề tài: “Hồn thiện kế tốn tổng hợp NVL theo phương
pháp kê khai thường xuyên nguyên vật liệu tại Công Ty CP TM Chuyển
Giao Công Nghệ Nam Hưng “
Đề tài được nghiên cứu tại Công Ty CP TM Chuyển Giao Công Nghệ Nam
Hưng trong thời gian tử 27/02/2012 đến 02/05/2012 được sự giúp đỡ của các
anh chị phịng kế tốn tài chính đã giúp em bước đầu làm quen với cơng việc
thực tế và tìm hiểu cơng tác kế tốn tại công ty.
Với đề tài này em muốn đi sâu tìm hiểu về cơng tác hạch tốn NVL và
tìm ra những biện pháp nhằm hồn thiện các cơng tác hạch tốn kế tốn NVL
tại cơng ty, cải tiến đổi mới cho phù hợp với tình hình thực tế cơng tác kế tốn
NVL và tình hình quản lý sử dụng NVL tại Công Ty CP TM Chuyển Giao
Công Nghệ Nam Hưng


1


BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐÀM THỊ BÍCH NGỌC TC-CĐ KT2

Ngồi lời mở đầu và kết luận, chuyên đề có kết cấu như sau:
Chương 1 - Những vấn đề lý luận chung về kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
theo phương phap kê khai thường xuyên trong doanh nghiệp
Chương 2 - Thực trạng kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê
khai thường xuyên ở Công Ty CP TM Chuyển Giao Cơng Nghệ
Nam Hưng
Chương 3 - Hồn thiện cơng tác kế tốn tổng hợp ngun vật liệu tại Cơng Ty
CP TM Chuyển Giao Công Nghệ Nam Hưng .

CHƯƠNG 1

2


BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐÀM THỊ BÍCH NGỌC TC-CĐ KT2

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU
THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm, và vai trò của NVL
1.1.1. Khái niệm Nguyên vật liệu

Để tiến hành sản xuất kinh doanh một trong những điều kiện cần thiết khơng
thể thiếu được đó là đối tượng lao động mà biểu hiện cụ thể của nó là các loại
NVL. Theo Mác: “Đối tượng lao động là tất cả mọi vật thiên nhiên ở xung
quanh chúng ta mà lao động có ích có thể tác động vào để tạo ra của cải vật chất
cho xã hội. Song không phải đối tượng lao động nào cũng là NVL, mà chỉ
những đối tượng lao động do tác đồng bởi lao động có ích của con người mới là
NVL. Chẳng hạn như than chưa khai thác còn nằm trong mỏ thì nó mới chỉ là
đối tượng lao động, nhưng khi được khai thác lên để cung cấp cho ngành công
nghiệp điện thì được gọi là NVL bởi nó đã qua sự tác động của lao động có ích
của con người.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất dưới tác động lao động, vật liệu bị tiêu
hao tồn bộ hốc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật
chất của sản phẩm mà đối với doanh nghiệp xây dựng đó là các cơng trình.
Trong doanh nghiệp xây dựng, NVL là đối tượng lao động do doanh nghiệp
tự mua, do bên giao thầu, hoặc tự sản xuất để sử dụng vào mục đích sản xuất,
lắp đặt các cơng trình, sản phẩm dịch vụ.
1.1.2. Đặc điểm của ngun vật liệu
Chu kì chu chuyển ngắn dưới một năm..Tồn bộ giá trị được kết chuyển hết
một lần vào chi phí sản xuất, khi tha gia vào q trình sản xuất kinh doanh
nguyên vật liệu bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn.Trong sản xuất nguyên vật
liệu là yếu tố quan trọng nó cấu thành lên sản phẩm và chiếm một tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm. việc sử dụng nguyên vật liệu có ảnh hưởng to lớn tới
kết quả sản xuất king doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Vị trí, vai trò của NVL

3


BÁO CÁO THỰC TẬP


ĐÀM THỊ BÍCH NGỌC TC-CĐ KT2

NVL là một bộ phận của hàng tồn kho thuộc tài sản ngắn hạn và chiếm tỷ
trọng khá lớn. Mặt khác, nó cịn là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm, là
một bộ phận không thể thiếu được trong q trình sản xuất sản phẩm. Khơng có
NVL thì khơng có một q trình sản xuất nào có thể thực hiện được.
Trong doanh nghiệp xây lấp, vật liệu sử dụng có ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng cơng trình. Vật liệu có chất lượng cả, đúng quy cách chủng loại phù hợp
với cơng trình thì mới tạo ra những cơng trình có chất lượng cao.
Trong doanh nghiệp sản xuất cũng như trong các doanh nghiệp xây dựng,
muốn tồn tài và phát triển các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến vấn đề nâng
cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Muốn hạ giá thành sản phẩm thì phải
giảm mức chi phí NVL một cách hợp lý bởi chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành cơng trình. Như vậy, việc giảm chi phí NVL một cách hợp lý
phải dựa trên cơ sở không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, từ đó làm
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ những đặc điểm trên ta thấy NVL có tầm quan trọng khơng chỉ trong q
trình sản xuất mà con ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Do đó địi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ NVL ở tất
cả các khâu, từ khâu thu mua đến khâu sử dụng sản xuất ra sản phẩm..
- Vai trị và nhiệm vụ của kế tốn với việc quản lý và sử dùng NVL trong doanh
nghiệp
Quản lý vật liệu ở các khâu là một nội dung quan trọng của công tác quản lý
Doanh nghiệp, luôn được các nhà quản lý Doanh nghiệp quan tâm. Để đáp ứng
được yêu cầu quản lý kế toán NVL phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức, đánh giá, phân loại NVL phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị của Doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán
hàng tồn kho của Doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình
hình hiện có và sự biến động ( tăng hay giảm ) của vật liệu trong quá trình sản


4


BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐÀM THỊ BÍCH NGỌC TC-CĐ KT2

xuất đồng thời giúp cho việc cập nhật, giám sát và xử lý số liệu kịp thời để định
hướng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- Tiến hành phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình
sử dụng vật liệu trong quá trình xây lắp.
Như vậy, NVL có vai trị to lớn, khơng thể thiếu trong các doanh nghiệp xây
lắp. Vì thế, một yêu cầu quan trọng là phải quản lý chi tiết, chặt chẽ từng loại
NVL trong từng khâu nhằm góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp xây
lắp cần thiết phải tổ chức kế toán NVL.
1.2. Tổ chức phân loại và đánh giá NVL
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong Doanh nghiệp , vật liệu bao gồm nhiều chủng loại, nhiều mặt hàng
khác nhau với nội dung kinh tế, cụng cụ và các tính năng lý, hố học khác nhau.
Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và hạch toán chi tiết tới từng loại vật liệu
cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Phân loại vật liệu là việc nghiên cứu sắp xếp các loại vật liệu theo từng nội
dung công cụ, tính chất của chúng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của
Doanh nghiệp.
- Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trị của vật liệu trong q trình sản xuất
kinh doanh, vào yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp vật liệu được chia thành các
loại sau:
* Nguyên vật liệu chính : ( bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là

những nguyên vật liệu sản xuất cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm
mới tạo ra. Trong các doanh nghiệp xây lắp nguyên vật liệu chính là: Sắt, thép,
cát, đá, ximăng...
* Vật liệu phụ: Là vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong q trình sản xuất chế
tạo sản phẩm không cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng làm tăng chất
lượng nguyên vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục
vụ sản xuất, cho nhu cầu công nghệ, cho việc bảo quản bao gói sản phẩm như
các loại sơn, dầu nhờn, bao bì đóng gói…
5


BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐÀM THỊ BÍCH NGỌC TC-CĐ KT2

* Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất bao gồm các loại ở thể lỏng, rắn, khí như xăng, dầu, than, củi,
hơi đốt dùng để cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy
móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Phụ tùng thay thế: Bao gồm các phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc, thiết bị sản xuất kinh doanh, phương tiện vận tải.
* Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị
được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản, bao gồm cả thiết bị cần lắp,
không cần lắp, cơng cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các cơng trình
xây dựng cơ bản.
- Căn cứ vào mục đích, cơng dụng của ngun vật liệu, có thể chia nguyên
vật liệu thành:
* Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh
-Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, thi công.
-Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở xưởng, tổ, đội, bộ phân bán hàng.

* Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác
Nhượng bán, góp vốn liên doanh....
Căn cứ vào nguồn hình thành: Nguyên vật liệu được chia thành:
* Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: do mua ngồi, nhận góp vốn liên
doanh, nhận biếu tặng...
* Ngun vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất.
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Để đảm bảo cho việc ghi chép vào các loại sổ sách được rõ ràng, để tra cứu,
giúp tính tốn một cách chính xác các chi phí phát sinh trong q trình sản xuất,
xác định được lợi nhuận thực tế cần phải tiến hành đánh giá vật liệu.
1.2.2.1. Xác định giá trị vốn thực tế của vật tư nhập kho.
Trị giá vốn thực tế của vật tư nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập
như sau:
* Đối với vật liệu nhập kho do mua ngoài:
Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá mua, các loại thuế khơng được hồn
lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí

6


BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐÀM THỊ BÍCH NGỌC TC-CĐ KT2

khác có liên quan trực tiếp đến việc mua vật tư trừ đi (-) các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá (nếu có) hàng mua do khơng đúng qui cách, phẩm chất.
- Trường hợp vật tư mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng tính theo phương pháp khấu trừ, giá vật liệu là giá chưa có thuế giá trị gia
tăng.
- Trường hợp vật tư mua vào được sử dụng cho các đối tượng không chịu

thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp hoặc sử dụng cho các mục
đích phúc lợi, các dự án,… thì giá của vật liệu là tổng giá thanh toán).
* Đối với vật tư nhập do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá
thành sản xuất của vật tư tự gia công chế biến.
1.2.2.2. Xác định trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho
Vật tư được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác
nhau nên có nhiều giá trị khác nhau. Do đó khi xuất kho vật tư tuỳ thuộc vào
đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phương tiện
kỹ thuật tính tốn có thể lựa chọn một trong các phương pháp sau để xác định
trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho.
( Các phương pháp theo chuẩn mực kế tốn) chuẩn mực số: 02
* Phương pháp tính theo đích danh:
Theo phương pháp này khi xuất kho vật tư thì căn cứ vào số lượng xuất kho
thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lơ đó để tính giá trị vốn thực tế của vật tư
xuất kho.
(Phương pháp này thường được áp dụng cho những vật tư có giá trị cao, các
loại vật tư đặc chủng và nhận diện được từng lơ hàng).
* Phương pháp bình qn gia quyền:
Trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho được tính căn cứ vào số lượng vật tư
xuất kho và đơn giá bình qn gia quyền theo cơng thức:
Trị giá vốn thực tế
vật tư xuất kho

=

Số lượng vật tư
xuất kho

x


Đơn giá bình quân
gia quyền

Trị giá T.tế V.tư tồn ĐK + Trị giá vốn V.tư nhập trongkỳ

7


BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐÀM THỊ BÍCH NGỌC TC-CĐ KT2

Đơn giá bình quân =
cả kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + Số lượng V.tư nhập trong kỳ
- Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ vật tư.
- Đơn giá bình qn có thể xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân
của kỳ hay đơn giá bình qn cố định. Theo cách tính này, khối lượng tính tốn
giảm nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế của vật tư vào thời điểm cuối kỳ
nên không thể cung cấp thông tin kịp thời.
- Đơn giá bình qn có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá
bình qn liên hồn hay đơn giá bình qn di động. Theo cách tính này xác định
được trị giá vốn thực tế vật tư hàng ngày cung cấp thông tin được kịp thời tuy
nhiên khối lượng cơng việc tính tốn sẽ nhiều hơn.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả
định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá
nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập
sau cùng.
* Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định là
hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập trị giá

hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
* Phương pháp tính theo đơn giá vật tư tồn cuối kỳ:
Phương pháp này tính trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho được tính trên cơ sở
số lượng vật tư xuất kho và đơn giá thực tế vật tư tồn cuối kỳ.
Trị giá
vật tư =
tồn cuối kỳ

Số lượng
vật tư
×
tồn cuối kỳ

Đơn giá
tồn
cuối kỳ

8


* Tính theo giá hạch tốn:
Giá trị hạch tốn của vật tư là giá do Doanh nghiệp tự qui định ( có thể lấy giá kế
hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó) và được sử dụng thống nhất ở Doanh
nghiệp trong một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá
trị vật liệu nhập, xuất, cuối kỳ kế tốn tính ra trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho
theo hệ số giá.
Trị giá vốnT.tế V.tư tồn ĐK + Trị giá vốn T.tế V.tư nhập trong kỳ
Hệ số giá (H) =
Trị giá h/toán V.tư tồn đầu kỳ + Trị giá h/tốn V.tư nhập trong kỳ
Sau đó tính ra trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho:

Trị giá
vốn thực tế
=
vật tư xuất kho

Trị giá
hạch tốn
×
vật tư xuất kho

Hệ số
giá
(H)


BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐÀM THỊ BÍCH NGỌC – TC-CD-KT2

Hạch tốn chi tiết vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phịng kế
tốn trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi
chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ vật tư hàng
hố về số lượng và giá trị. Do đó phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ
kế toán chi tiết và vận dụng phương pháp hạch toán vật tư hàng hoá phù hợp
để góp phần tăng cường quản lý vật tư.
.1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyêntrong doanh nghiệp
1.3.1.Khái niệm phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ chức
ghi chép một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho,

tồn kho của vật tư hàng hoá trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính căn cứ trực tiếp
vào các chứng từ xuất kho và tính theo một trong bốn phương pháp: Phương
pháp tính theo giá đích danh; phương pháp bình quân gia quyền; phương pháp
nhập trước, xuất trước; phương pháp nhập sau, xuất trước.
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho trên các tài khoản, sổ kế
toán được xác định bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
1.3.2.Chứng từ và Tài khoản kế toán sử dụng.
Với phương pháp này kế toán sử dụng tài khoản sau:
- Tài khoản 152: " Nguyên vật liệu" Tài khoản này dùng để ghi chép số
hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản 152
có thể mở thành các chi tiết để kế tốn chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ vật
liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của đơn vị.
1.3.3. Phương pháp kế toán nhập vật tư chủ yếu:
Vật tư trong các Doanh nghiệp được nhập kho từ rất nhiều nguồn khác
nhau

10


BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐÀM THỊ BÍCH NGỌC – TC-CD-KT2

- Do mua ngồi
- Do tự chế, th ngồi gia cơng chế biến
- Do nhận góp vốn liên doanh
- Do được quyên tặng …
Trong mọi trường hợp Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ thủ tục kiểm
nhận nhập kho lập các chứng từ theo đúng qui định căn cứ vào các chứng từ

nhập hố đơn GTGT ( hóa đơn bán hàng ) và các chứng từ liên quan khác. Kế
toán phản ánh trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá vào các tài khoản, sổ kế
tốn tổng hợp có liên quan. Cuối tháng tiến hành tổng hợp số liệu kiểm tra đối
chiếu với số liệu của kế toán chi tiết.
Tuỳ theo từng nguồn nhập vật tư kế toán hạch toán như sau:
+ Nhập vật tư hàng hố do mua ngồi:
- Trường hợp 1: Hàng và hoá đơn cùng về - kế toán căn cứ vào hoá đơn,
biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho để ghi theo giá mua chưa có thuế GTGT (
nếu vật tư, hàng hố mua về dùng cho hoạt động SXKD thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có hố đơn GTGT) thì ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ ( Thuế GTGT đầu vào )
Có TK liên quan ( 111, 112, 141, 331…)
Nếu vật tư mua về dùng cho hoạt động SXKD không thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì trị giá vật tư nhập kho là giá
thanh toán ghi trên hoá đơn.
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331….

11


BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐÀM THỊ BÍCH NGỌC – TC-CD-KT2

- Trường hợp 2: Hàng về chưa có hố đơn
Nếu vật tư mua về hoá đơn chưa về Doanh nghiệp đối chiếu với hợp đồng
mua hàng tiến hành kiểm nhập lập phiếu nhập kho.
Nếu trong tháng có hố đơn về thì kế tốn căn cứ vào phiếu nhập kho ghi

sổ bình thường ( giống trường hợp 1 đã nêu ở trên )
Nếu cuối tháng hố đơn vẫn chưa về thì kế tốn căn cứ vào phiếu nhập kho
ghi sổ theo giá tạm tính "
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan ( 111, 112, 141, 331…)
Sang tháng sau khi hoá đơn về tiến hành điều chỉnh giá thực tế bằng các
cách:
* Cách 1: Xoá bút toán đã ghi theo giá tạm tính tháng trước đồng thời căn
cứ vào hố đơn, phiếu nhập kho ghi bình thường như trường hợp 1
* Cách 2: Ghi chênh lệch giữa giá thực tế với giá tạm tính
Nếu giá hố đơn > giá tạm tính thì ghi tăng thêm bình thường
Nếu giá hố đơn < giá tạm tính thì ghi số âm
- Trường hợp 3: Hàng đang đi đường
Khi nhận được hoá đơn kế toán chưa ghi sổ ngày mà lưu vào tập hồ sơ "
hàng đang đi đường " trong tháng nếu hàng đã về nhập kho thì kế tốn căn cứ
vào hố đơn và phiếu nhập kho ghi sổ bình thường như trường hợp 1.
Nếu đến cuối tháng hàng vẫn chưa về thì căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi
tăng trị giá hàng đang đi đường.
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường

12


BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐÀM THỊ BÍCH NGỌC – TC-CD-KT2

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TKLQ ( 111, 112, 331…)

Sang tháng sau khi hàng về nhập kho kế tốn căn cứ vào hóa đơn và phiếu
nhập kho để ghi
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 151 - Hàng đang đi đường
Kế toán tổng hợp xuất vật liệu : Vật liệu, công cụ, dụng cụ và hàng hố
xuất kho dùng cho rất nhiều mục đích: như xuất dùng cho sản xuất, chế tạo
sản phẩm, cho nhu cầu phục vụ và quản lý Doanh nghiệp, góp vốn liên doanh,
xuất bán và một số nhu cầu khác. Do đó phương pháp kế tốn tổng hợp xuất
vật liệu ta có thể khái quát như sau:
+ Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản
phẩm, dịch vụ, XDCB hoặc dùng cho công tác quản lý; căn cứ vào phiếu xuất
kho kế tốn tính ra trị giá vốn thực tế xuất kho cho từng đối tượng sử dụng để
ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý Doanh nghiệp
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu

13


BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐÀM THỊ BÍCH NGỌC – TC-CD-KT2

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN TỔNG HỢP NGUN
VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
TẠI CÔNG TY CP TM CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NAM HƯNG

2.1. Khái quát chung về Công Ty CP TM Chuyển Giao Công Nghệ Nam Hưng
Công Ty CP TM Chuyển Giao Công Nghệ Nam Hưng là công ty sản
xuất và phân phối các thiết bị điện tử và viễn thông. Các sản phẩm của Nam
Hưng là sự đúc kết kinh nghiệm của đội ngũ kĩ thuật viên hoạt động lâu năm
trong lĩnh vực sản xuất thiết bị điện tử và viễn thông. Các sản phẩm chính của
Nam Hưng bao gồm: Thiết bị chống sét, camera giám sát, thiết bị cảnh báo
trạm BTS, đèn báo không, bảng điện tử, thiết bị điều khiển điều hòa. Bằng
việc tư vấn các giải pháp và dịch vụ của chúng tơi với các sản phẩm, khách
hàng có thể hồn tồn yên tâm về chất lượng hệ thống, thời gian hoàn thành
và chi phí đầu tư.
Cơng Ty CP TM Chuyển Giao Công Nghệ Nam Hưng đang không
ngừng nghiên cứu, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình để làm
sao trong mắt khách hàng, luôn luôn là người bạn và là đối tác tin cậy.
Tên công ty

: Công Ty CP TM Chuyển Giao Cơng Nghệ Nam Hưng

Trụ sở chính

: Kiốt số 3 Ngụy Như Kon Tum, Thanh Xuân

Trung, Q. Thanh Xuân, Hà Nội.
Điện thoại

: 04.66752523

Số Tài khoản

: 00113500020


Tại ngân hàng

: Ngân hàng công thương Việt Nam- CN 21 Vương

Thừa Vũ
Mã số thuế

: 0103839220

Nam Hưng là cơng ty TNHH có tư cách pháp nhân độc lập phù hợp với
pháp luật Việt Nam.

14


BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐÀM THỊ BÍCH NGỌC – TC-CD-KT2

Cơng ty có con dấu riêng, độc lập về tài chính, được mở tài khoản tại
kho bạc Nhà nước hoặc các Ngân hàng trong và ngồi nước theo qui định của
pháp luật.
Cơng ty tự hạch toán độc lập và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng Ty CP TM Chuyển
Giao Công Nghệ Nam Hưng
Công Ty CP TM Chuyển Giao Công Nghệ Nam Hưng được thành lập
ngày 08 tháng 06 năm 2004 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0102012843 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp và theo giấy
chứng nhận đủ điều kiện hành nghề dược tư nhân số 91/2003/GCN-DNKDP

do Sở Y tế thành phố Hà Nội cấp ngày 23 tháng 08 năm 2004.
Tuy trải qua 7 năm phấn đấu và trưởng thành, với đội ngũ cán bộ nhân
viên non trẻ và số vốn đầu tư vào kinh doanh cịn ít nhưng dưới sự lãnh đạo
của Ban giám đốc công ty đã giúp Công ty không ngừng phát triển đi lên đặc
biệt với tính chất là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, cơng ty đã góp một phần
vào cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Cơng Ty CP TM Chuyển Giao Cơng Nghệ Nam Hưng với 2 thành
viên chính đã từng bước, từng bước thâm nhập thị trường, tìm kiếm khách
hàng cùng với đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình, sáng tạo đã thu được
một kết quả kinh doanh tốt đẹp, thiết lập được một lượng khách hàng quen
thuộc, gắn bó lâu dài với cơng ty tạo được chỗ đứng trên thị trường, tên tuổi
của công ty đã được nhiều khách hàng trong lĩnh vực biết đến.
Trên chặng đường kinh doanh, công ty luôn chú trọng quan tâm củng
cố và mở rộng thị trường tiêu thụ: Công ty đã tổ chức mạng lưới kinh doanh
trong khu vực thành phố Hà Nội và một số các đại lý phân phối các sản phẩm
của Cơng ty ở tỉnh thành phía Bắc từ Hà Tĩnh trở ra. Từ khi thành lập đến

15


BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐÀM THỊ BÍCH NGỌC – TC-CD-KT2

nay, sau nhiều nỗ lực của Ban giám đốc cùng toàn thể nhân viên trong Công
ty, đội ngũ nhân viên trước chỉ có 8 người nay đã phát triển thành 42 người
với kinh nghiệm, lịng nhiệt tình và quyết tâm gắn bó với Công ty.
Là một Công ty thuộc thành phần kinh tế tư nhân, lại có quy mơ nhỏ,
sự hạn chế về vốn làm cho cơng ty gặp nhiều khó khăn trong q trình kinh
doanh. Tuy nhiên để có được những kết quả mà công ty đã đạt được trong

thời gian qua, không thể phủ nhận sự cố gắng, sự năng động sáng tạo và
hướng đi đúng đắn mà Ban lãnh đạo và tập thể nhân viên Công ty đã lựa
chọn.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP TM
chuyển giao công nghệ Nam Hưng
2.1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh :
Trong những năm qua q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Cơng ty tuy là một Cơng ty có tuổi đời cịn rất trẻ, nhưng đã có những tiến bộ
đáng kể. Từ năng suất lao động thấp và thu nhập đời sống của cơng nhân viên
trong cơng ty gặp khơng ít những khó khăn cộng thêm cơ sở vật chất còn
thiếu sự đồng bộ. Nhưng tập thể cán bộ công nhân viên trong tồn Cơng ty đã
cố gắng đồng lịng vượt qua mọi khó khăn thử thách, đến nay cơng ty đã dần
đi vào ổn định và ngày càng phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng sản xuất.
Với trang thiết bị máy móc được nâng cấp cải tiến, đầu tư thêm máy móc thiết
bị mới, từng bước đột phá về cơng nghệ và chất lượng cũng như giá thành sản
phẩm, dần tăng doanh thu để đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và
tạo được niềm tin cho mọi người, thu hút nhiều khách hàng tăng tích luỹ và
mở rộng sản xuất, bên cạnh đó Cơng ty có đội ngũ có chun mơn về ngành
điện tử viễn thơng cao đảm bảo được chất lượng sản phẩm làm ra và đây cũng
là thế mạnh của công ty là một lợi thế để Cơng ty nâng cao thị phần của mình

16


BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐÀM THỊ BÍCH NGỌC – TC-CD-KT2

trên thị trường và tìm kiếm thêm bạn hàng tiềm năng để cung cấp sản phẩm
đến tay người tiêu dùng đạt được hiệu quả cao.

Đó là những thuận lợi để thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của công ty
nhưng bên cạnh đó Cơng ty gặp khơng ít những khó khăn như việc liên tiếp ra
đời các công ty trong cùng lĩnh vực làm cho giá cả và khách hàng của công ty
bị giảm sút vì sự phân chia về tỷ lệ hoạt động trong lĩnh vực diện tử viễn
thông bị dàn mỏng hơn và sự cạnh tranh đó ngày càng mạnh mẽ, do đó việc
ký kết các hợp đồng ngày càng gặp nhiều khó khăn hơn. Vì vậy một phương
hướng mới cho hoạt động lãnh đạo cũng như hoạt động sản xuất của Công ty
là một công việc vô cùng cần thiết để giữ vững được vị thế của Công ty hiện
tại và trong tương lai.
Vì vậy, Cơng ty đã đề ra những phương hướng như sau:
- Phát huy thành tích đạt được trong những năm trước để đảm bảo và
đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường đang ngày càng phức tạp, đồng thời phải
đầu tư theo chiều sâu về công nghệ thiết bị mới tiên tiến và thực hiện sự đồng
bộ hoá các dây chuyền sản xuất:
- Liên kết các tổ chức kinh tế ứng dụng công nghệ mới.
- Nắm bắt kịp thời các thông tin về thị trường, giữ vững nhịp độ sản
xuất, tăng trưởng kinh tế, tích cực trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh
đồng thời cả trong lĩnh vực quảng bá sản phẩm trên thị trường.
- Thực hiện các đường lối chính sách của Đảng và nhà nước kịp thời
bên cạnh sự đổi mới về tư duy dám nghĩ dám làm trên cơ sở pháp lý vững
vàng trong thời kỳ mới.
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP TM chuyển giao
công nghệ Nam Hưng :
Hiện nay Công ty kinh doanh các loại mặt hàng trong linh vực điện tử và
viễn thông theo danh mục như : thiết bị chống sét, camera giám sát ,thiết bị

17


BÁO CÁO THỰC TẬP


ĐÀM THỊ BÍCH NGỌC – TC-CD-KT2

điều khiển điều hịa , đèn báo khơng, bảng điện tử …Nhìn chung cách bố trí
tổ chức của cơng ty là tương đối gọn nhẹ. Tất cả các bộ phận phục vụ trực
tiếp cho sản xuất đều gắn liền trong biên chế các phịng chức năng. Việc gắn
liền các nhóm này vào phịng hành chính là nối trực tiếp các mắt xích cuối
cùng của dây chuyền sản xuất vào với hệ thống điều hành của công ty, tạo
điều kiện cho quan hệ giữa phịng điều hành với các phân xưởng khăng khít
thành một mối và việc điều hành sản xuất được xuyên suốt hơn, nhờ đó sản
xuất tương đối ổn định, nhịp nhàng, điều hoà, rất thuận lợi cho việc khảo sát
và định mức.Bộ máy quản lý của công ty bao gồm nhiều bộ phận, giữa các
bộ phận có quan hệ chặt chẽ với nhau, được phân thành các khâu, các cấp
quản lý với những chức năng và quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các
mục tiêu.
Bộ máy tổ chức của công ty được thực hiện theo mơ hình quản lý trực
tiếp tập trung nên Ban Giám Đốc của cơng ty có thể nắm được tình hình sản
xuất kinh doanh một cách kịp thời, tạo điều kiện giúp Giám Đốc Công ty
thấy rõ được thực trạng công ty.

18


BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐÀM THỊ BÍCH NGỌC – TC-CD-KT2

Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy của Công ty CP TM Chuyển giao cơng nghệ Nam Hưng
Giám đốc


Xưởng
Đơng
dược

Xưởng
thuốc
viên

Phịng
kiểm
nghiệm

Phịng
kinh
doanh

PHỊNG KỸ THUẬT KIỂM
NGHIỆM

Xưởng
thuốc
ống

Khối sản xuất

PHỊNG XUẤT NHẬP KHẨU

PHỊNG KINH DOANH

Phó giám đốc

kỹ thuật
PHỊNG KẾ TỐN

PHỊNG TỔ CHỨC HANH
CHÍNH

GIÁM ĐỐC

Phó giám đốc
kinh doanh

Phịng
xuất
khẩu

Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban như sau :
Phịng kế tốn
Phịng tổ chức
+ Giám đốc : Là người đứng đầu trong bộ máy công ty, chịu trách
nhiệm cao nhất, là người đại diện cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Quản lý và điều hành mọi hoạt động chung của cơng ty, ngồi ra giám đốc
cịn điều hành trực tiếp đối với phòng xuất khẩu, phòng kế tốn và phịng tổ
chức hành chính.
+ Phịng kinh doanh : Do phó giám đốc kinh doanh trực tiếp làm
trưởng phịng và điều hành tồn bộ hoạt động kinh doanh của công ty về hàng
nhập ngoại, hàng mua và hàng bán, giao các kế hoạch sản xuất cho các phân
xưởng, quản lý hệ thống kho hàng, lập các kế hoạch mua bán hàng hoá.

19


Ban
bảo vệ


BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐÀM THỊ BÍCH NGỌC – TC-CD-KT2

+ Phịng Kế toán : Đảm nhiệm chức năng hạch toán kế toán, tạo nguồn
vốn kinh doanh, giúp giám đốc thấy rõ mọi hoạt động kinh tế của công ty,
trên cơ sở đó giúp giám đốc phân tích hoạt động kinh tế.
+ Phịng Xuất nhập khẩu : Có nhiệm vụ thăm dị thị trường trong và
ngoài nước, hàng ngày nắm bắt được tỷ giá hối đoái để điều hành các mặt
hàng xuất khẩu, nhanh chóng triển khai các hợp đồng xuất khẩu đã được ký
kết.
+ Phịng Tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc
về vấn đề nhân sự.
+ Phịng Kỹ thuật kiểm nghiệm : Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát sau
đó kiểm nghiệm đối với tất cả các mặt hàng kể cả hàng tự sản xuất lẫn hàng
mua về, đảm bảo đúng chất lượng theo tiêu chuẩn quy định, đồng thời nghiên
cứu ra các mặt hàng mới, mẫu mã mới, ...
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế tốn tại Cơng ty CP TM chuyển giao
cơng nghệ Nam Hưng
2.1.3.1 .Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn
Bộ máy kế tốn trên góc độ tổ chức lao động kế toán là tập hợp đồng
bộ các cán bộ nhân viên kế toán để đảm bảo thức hiện khối lượng cơng tác
kế tốn phần hành với đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động
của đơn vị cơ sở. Các nhân viên kế toán trong một bộ máy kế tốn có mối
liên hệ chặt chẽ qua lại xuất phát từ sự phân công lao động phần hành trong
bộ máy. Mỗi cán bộ, nhân viên đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn, để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí, lệ thuộc, chế ước lẫn
nhau. Guồng máy kế toán hoạt động được có hiệu quả là do sự phân cơng,
tạo lập mối liên hệ chặt chẽ giữa các loại lao động kế tốn theo tính chất
khác nhau của khối lượng cơng tác kế tốn.

20


BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐÀM THỊ BÍCH NGỌC – TC-CD-KT2

Bộ máy kế tốn của Cơng ty được tổ chức theo ngun tắc tập trung, có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra việc chấp hành các cơng tác kế tốn
trong phạm vi công ty, giúp lãnh đạo công ty tổ chức cơng tác quản lý và
phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận
trong công ty, thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán…

Sơ đồ 2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TỐN CỦA CƠNG TY
Kế tốn trưởng
Phó phịng tài vụ

Kế tốn ngân
hàng

Kế tốn ngun
vật liệu

Kế tốn FX
2,FX lắp ráp


Kế tốn tiền
mặt

Kế tốn FX
đóng gói

Kế tốn
TSCĐ

Thủ quỹ

Nhiệm vụ chức năng của từng cán bộ trong bộ máy kế toán:
+ Kế toán trưởng: Là người tổ chức, kiểm tra cơng tác kế tốn của cơng
ty, là người giúp việc trong lĩnh vực chun mơn kế tốn, tài chính cho Giám
đốc điều hành đồng thời xác định đúng khối lượng cơng tác kế tốn nhằm
thực hiện hai chức năng cơ bản của kế tốn là: thơng tin và kiểm tra hoạt động
kinh doanh; Điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán; chịu trách
nhiệm về nghiệp vụ chun mơn kế tốn, tài chính của đơn vị thay mặt nhà

21


BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐÀM THỊ BÍCH NGỌC – TC-CD-KT2

nước kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của nhà nước về lĩnh vực
kế toán cũng như lĩnh vực tài chính. Kế tốn trưởng có quyền phổ biến chủ
trương và chỉ đạo thực hiện các chủ trương về chun mơn; ký duyệt các tài

liệu kế tốn, có quyền từ chối không ký duyệt vấn đề liên quan đến tài chính
doanh nghiệp khơng phù hợp với chế độ quy định, có quyền yêu cầu các bộ
phận chức năng khác trong bộ máy quản lý ở đơn vị cùng phối hợp thực hiện
những cơng việc chun mơn có liên quan tới các bộ phận chức năng đó.
+ Phó phịng tài vụ: Chịu trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, căn cứ vào chi phí đã tính để bút tốn ghi sổ chi tiết có
liên quan. Là một cơng ty nhỏ nên phần kế tốn tiền lương, kế toán tiêu thụ
thành phẩm cũng do kế toán giá thành đảm nhận.
+ Kế toán tiền mặt: Theo dõi và kiểm tra lại các chừng từ thu chi của
tồn cơng ty và cuối tháng lên báo cáo quỹ, vào sổ chi tiết cơng nợ.
+ Kế tốn tiền gửi ngân hàng: Theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay,
các khoản tiền phải nộp lập và quản lý các sổ chi tiết liên quan.
+ Thủ quỹ: Quản lý két quỹ của Công ty theo dõi thu, chi tiền mặt hàng
ngày cuối ngày đối chiếu với sổ của kế toán tiền mặt cho khớp với số dư và
chuyển toàn bộ chứng từ đã nhận trong ngày cho kế toán tiền mặt
+ Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi trực tiếp việc nhập nguyên vật liệu
từ ngoài vào và theo dõi việc xuất nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, lập thẻ
kho, lập các chứng từ kế tốn có liên quan đến nhập xuất nguyên vật liệu.
+ Kế toán tài sản cố định: Theo dõi việc nhập xuất và tính khấu hao
hợp lý trên cơ sở phân loại tài sản cố định phù hợp với tình hình sử dụng và tỷ
lệ khấu hao quy định.
+ Kế toán phân xưởng: Do 2 kế tốn đảm nhiệm, có nhiệm vụ tập hợp
chi phí sản xuất trực tiếp tại phân xưởng.
3.1.3.2. Hình thức kế tốn áp dụng

22


BÁO CÁO THỰC TẬP


ĐÀM THỊ BÍCH NGỌC – TC-CD-KT2

Hệ thống chứng từ:
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong q trình hoạt động
trong việc sử dụng kinh phí và thu chi Ngân sách của đơn vị kế toán đều phải
lập chứng từ. Các chứng từ được sử dụng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh phải có đầy đủ các yếu tố bắt buộc của một chứng từ cùng các yếu tố bổ
sung của đơn vị, các chứng từ sử dụng phải thể hiện được thông tin cần thiết
cho quản lý và ghi sổ kế toán phải lập theo đúng qui định của chế độ và ghi
chép đầy đủ, kịp thời đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công ty
CP TM chuyển giao công nghệ Nam Hưng hiện nay đang áp dụng chế độ
chứng từ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐBTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính đồng thời cũng cập nhật
những thay đổi của chế độ mới ban hành gần đây vào từng phần hành kế toán
cụ thể, các kế toán viên vẫn sử dụng đầy đủ các chứng từ bắt buộc dành cho
phần hành đó.
Trình tự ln chuyển chứng từ kế tốn tại cơng ty bao gồm các bước
sau:
- Lập chứng từ kế toán theo các yếu tố của chứng từ (hoặc tiếp nhận chứng từ
từ bên ngồi)
- Kiểm tra chứng từ: kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và hợp lý của chứng từ
như: chữ ký, tính chính xác của số liệu.
- Sử dụng chứng từ cho lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán
- Bảo quản và sử dụng chứng từ kế toán trong kỳ hạch toán
- Chuyển chứng từ vào lưu trữ và huỷ.
*Hệ thống chứng từ kế tốn tại cơng ty:
- Phần hành kế toán tiền mặt: Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng,
Biên lai thu tiền, Phiếu thu, Phiếu chi.

23



BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐÀM THỊ BÍCH NGỌC – TC-CD-KT2

- Phần hành kế toán tiền gửi ngân hàng: Bảng kê nộp séc, giấy nộp tiền vào
ngân sách nhà nước bằng chuyển khoản hay uỷ nhiệm chi.
- Phần hành Tài sản cố định: Biên bản bàn giao TSCĐ, Biên bản đánh giá lại
TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ để
theo dõi và hạch toán TSCĐ.
- Phần hành kế toán tiền lương: Bảng thanh toán tiền lương, Bảng chấm cơng,
Bảng thanh tốn bảo hiểm xã hội.
- Phần hành hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ kho.
- Phần hành kế toán bán hàng: Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế tốn
Để phù hợp với quy mơ sản xuất và trình độ lao động kế tốn, cơng ty
vận dụng hình thức chứng từ ghi sổ trong tổ chức sổ kế toán. CT- GS được
lập định kỳ 3 ngày 1 lần.
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế tốn tại Cơng ty

Chứng từ gốc

Sổ quỹ

: Ghi thường xuyên

Chứng từ

Sổ, thẻ kế


ghi sổ

toán chi tiết

Sổ cái

: Ghi định kỳ

Bảng tổng
hợp chi tiết

Báo cáo tài
chính
24


BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐÀM THỊ BÍCH NGỌC – TC-CD-KT2

: Đối chiếu, kiểm tra

CT- GS được lập trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan và các báo
cáo tập hợp chi tiết từ các phân xưởng. Từ CT-GS kế toán sẽ tiến hành vào sổ
cái các tài khoản.
- Hệ thống sổ chi tiết được công ty sử dụng là: Sổ theo dõi sản xuất, sổ
chi tiết thành phẩm hàng hoá, Sổ chi tiết vật tư, Sổ tài sản cố định, Sổ chi tiết
tiêu thụ, Sổ chi tiết công nợ.
- Hệ thống sổ tổng hợp: Là sổ cái các tài khoản 111, 112, 131, 152,

153…, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ…
CT- GS được đánh số liên tục trong từng tháng có chứng từ gốc đính
kèm và phải được kế toán trưởng duyệt trước khi vào sổ kế toán. Tất cả các
loại sổ sách mà công ty sử dụng đều tuân thủ theo đúng qui định về mặt hình
thức và kết cấu. Tuy nhiên trình tự ghi sổ kế tốn của công ty đã không lập Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ như theo qui định của chế độ.
Hiện nay cơng ty có sử dụng hệ thống máy vi tính để phục vụ cho cơng
tác kế tốn. Tuy nhiên, cơng ty chỉ sử dụng phần mềm về Excel tức là bảng
tính tốn thơng thường chứ khơng tự động tập hợp được số liệu vào các sổ
tổng hợp và báo cáo như phần mềm Fast hay là Effect. Hàng ngày từ các hoá
đơn hay các phiếu thu, chi kế toán viên sử dụng máy để nhập dữ liệu vào theo
nội dung của các chứng từ thông qua thiết bị nhập dữ liệu là bàn phím, sau đó
sử dụng các cơng thức của bảng tính cùng các thao tác kẻ bảng biểu để lập
các sổ như: Bảng tổng hợp doanh thu từng tháng, Bảng kê nhập-xuất-tồn, cuối
năm lập các báo cáo tài chính.
- Hệ thống Báo cáo kế tốn:

25


×