Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Pháp luật vể bồi thường khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư từ thực tiễn huyện yên châu, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.15 MB, 120 trang )

NGUYỄN THẾ SANG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC sĩ

NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

LUẬT KINH TÉ

PHÁP LUẬT VÈ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT ĐẾ THỰC HIỆN CÁC DỤ ÁN ĐẦU TU
TƯ THỤC TIỄN HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SON LA

NGUYỀN THÉ SANG

2019 -2021

HÀ NỘI - 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC sĩ

NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
PHÁP LUẬT VÊ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT ĐÉ THỤC HIỆN CÁC DỤ ÁN ĐẦU TU



TỪ THỤC TIỄN HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA

NGUYỄN THẾ SANG
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

MÃ SỐ: 8380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ NGA

HÀ NỘI - 2023


LỜI CAM DOAN

Tôi ten là Nguyen The Sang - Mã số học viên 19K51010122, là học viên lớp
19HN2, khóa 19 chuyên ngành Luật Kinh tế, Khoa Luật trường Đại học Mờ Hà Nội,

là tác giá của Luận văn thạc sĩ với đề iàiPPháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu

hồi đất đê thực hiện các dự án đâu tư từ thực tiễn huyện Yên Cháu, tinh Sơn La ” (sau
đây gọi tắt là luận văn).
Tôi xin cam đoan nội dung được trình bày trong luận văn là cơng trinh nghiên
cứu khoa học độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn cùa PGS.TS Nguyễn Thị

Nga - Phó trưởng khoa Pháp luật Kinh tế Trường Đại học Luật Hà Nội. Các số liệu,
thông tin trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dần đúng theo

quy định và có the kiếm chứng.


Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận vãn này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2023

Tác giả luận văn

Nguyễn Thế Sang


LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Khoa Luật Trường Đại học Mớ Hà

Nội, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Ban Giám hiệu trường, các thầy, cô

giáo giăng viên Khoa Luật Trường Đại học Mờ Hà Nội; các thay, cô giáo giăng viên
đã trực tiếp giáng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
học tập và nghiên cứu viết đề tài luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thế lãnh đạo Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, ủy
ban nhân dân huyện, úy ban nhân dân các xã, thị trấn; lãnh đạo và chuyên viên: phịng
Tài ngun và Mơi trường, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng, các cơ quan đơn vị

và Văn phòng Hội đồng nhân dân và úy ban nhân dân huyện Yên Châu, tỉnh Sơn
La... đã tạo điều kiện, giúp đờ tôi và cung cấp thông tin, số liệu trong q trình nghiên

cứu luận văn.

Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Nga - Phó

trưởng khoa Pháp luật Kinh tế Trường Đại học Luật Hà Nội, người đã trực tiếp giảng

dạy và hướng dẫn khoa học, tận tinh giúp đỡ và hướng dẫn tơi hồn thành luận văn
chun ngành Luật Kinh tế với đề tài “Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất để thực hiện các dự án đầu tư từ thực tiễn huyện Yên Châu, tinh Sơn La

Tôi xin trân trọng cám ơn toàn thổ học viên lớp cao học Luật Kinh tc 19HN2,

người thân trong gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong q

trình học tập và nghiên cứu để tơi hồn thành luận vãn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thế Sang


DANH MỤC CÁC TÙ VIẾT TẮT

Chú giải

Ký hiệu

TT
1

BT

Bồi thường

2

CQNN


Cơ quan nhà nước

3

DAĐT

Dự án đầu tư

4

GCN

Giấy chứng nhận

5

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

6

GPMB

Giài phóng mặt bằng

7

HĐND


Hội đồng nhân dân

8

HGĐ

Hộ gia đinh

9

HT

Hồ trợ

10

KT-XH

Kinh tê - xà hội

11

LĐĐ

Luật Đất đai

12

NSNN


Ngân sách nhà nước

13

QHXH

Quan hệ xã hội

14

ỌP,AN

Qc phịng, an ninh

15

SDĐ

Sừ dụng đất

16

TĐC

Tái định cư

17

THĐ


Thu hồi đất

18

TN và MT

Tài nguyên và Môi trường

19

UBND

ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT
MỎ ĐÀU.................................................................................................................................... 1

Chương 1 LÝ LUẬN VÈ BỜI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HÒI ĐÁT DÊ THỤC
HIỆN CÁC DỤ ÁN ĐẦU TU VÀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ BỜI THƯỜNG
...9

KHI NHÀ NƯỚC THU HÒI ĐÁT ĐẾ THỤC HIỆN CÁC DỤ ÁN DÀU TU.............. 9

1.1. Lý luận về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án

đầu từ.... ..........................................................................................
Í....9
1.1.1. Tính tất yếu khách quan của việc thu hồi đất đế thực hiện các dự án đầu tư
và vấn đề bồi thường đối với người có đất bị thu hồi............................................ 9
1.1.2. Khái niệm và đặc điếm cùa bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đế thực
hiện các dự án đầu tư............................................................................................... 11
1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đề thực
hiện các dự án đầu tư............................................................................................... 14
1.2. Lý luận pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện
các dự án đầu tư......................................................................................................... 16
1.2.1. Sự cần thiết khách quan của sự điều chinh bang pháp luật đối với hoạt động
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất..................................................................... 16
1.2.2. Khái niệm và đặc điếm pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
để thực hiện các dự án đầu tư.................................................................................18
1.2.3. Cơ cấu pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đề thực hiện các
dự án đau tư............................................................................................................ 21
1.2.4. Các phương pháp định giá đất khi Nhà nước thu hồi đất đế thực hiện các
dự án đầu tư............................................................................................................ 24
1.2.4.1.

Các phương pháp định giá đất............................................................. 24

1.2.4.2.

Nguyên tắc, phương pháp định giá đất............................................... 25

1.2.4.3.

Điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất..................................... 25


1.2.4.4.

Những khó khăn trong quá trình thực hiện phương pháp định giá đất .26

1.2.5. Các yếu tố tác động đen việc thực thi pháp luật về bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất đê thực hiện các dự án đầu tư.............................................................. 27


1.2.6. Kinh nghiệm thực tiễn áp dụng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất đế thực hiện các dự án đầu tư ờ một số địa phương................................ 33
Kết luận Chương 1.................................................................................................... 37
Chuông 2 THỤC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BÒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU
HÒI ĐẤT ĐẾ THỰC HIỆN CÁC Dự ÁN ĐÀU TƯ VÀ THựC TIỄN THựC HIỆN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA..........’..........................
38

2.1. Thực trạng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện
các dự án đầu tư........................................................................................................ 38

2.1.1. Chú thể của hoạt động bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đế thực hiện
các dự án đầu tư...................................................................................................... 38
2.1.2. Căn cứ và phạm vi bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đổ thực hiện các
dự án đầu tư............................................................................................................ 41

2.1.3. Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đế thực hiện các dự án
đầu tư....................................................................................................................... 44
2.1.4. Cách thức bồi thường cụ thế đối với từng loại đất khi Nhà nước thu hồi đề
thực hiện các dự án đầu tư..................................................................................... 48
2.1.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bồi thường khi
Nhà nước thu hoi đất đế thực hiện các dự án đầu tư............................................ 51

2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để
thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh Son La........52
2.2.1. Khái quát về tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội và sự tác động đến việc áp
dụng pháp luật vè bồi thường khi Nhà nước thu hồi đấtđồ thực hiện các dự án
đầu tư trên địa bàn huyện Yên Châu, tình Sơn La............................................... 52
2.2.2. Trình tự thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồiđất đế thực hiện các
dự án đầu tư ớ huyện Yên Châu, tình Sơn La.......................................................56
2.2.3. Kct quà thực hiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hoi đất đổ
thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Yên Châu, tinh Sơn La.............62
2.2.4. Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hoi
đất đế thực hiện các dự án đau tư trên địa bàn huyện Yên Châu, tinh Sơn La ..69
Kết luận Chưong 2.................................................................................................... 80
Chuông 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GĨP PHÀN HỒN THIỆN PHẤP LUẬT
VÀ NÂNG CAO HIỆU QỤẢ THựC THI PHÁP LUẬT VÈ BÒI THƯỜNG KHI NHÀ
NƯỚC THU HÒI ĐẤT ĐẾ THựC HIỆN CÁC DỤ AN ĐÀU TƯ................................ 81

3.1. Định hướng hoàn thiện và nâng cao hiệu quá thực thi pháp luật về bồi
thuờng khi Nhà nước thu hồi đất đế thực hiện các dự án đầu tư.................... 81
3.1.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
để thực hiện các dự án đầu tư................................................................................. 81


3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quà thực hiện pháp luật về bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư.....................................................85
3.2. Giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư................................................................... 91
3.2.1.

Giải pháp hoàn thiện về nguyên tắc định giá đất................................... 91


3.2.2. Giai pháp hoàn thiện pháp luật về điều kiện bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất....................................................................................................................... 93

3.2.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nơng nghiệp..............................................................................................................94
3.2.4. Giải pháp hồn thiện pháp luật về xác định và giải quyết hài hòa lợi ích
người sử dụng đất, Nhà nước, nhà đầu tư........................................................... 96
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất
để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh Son La...97

3.3.1. Tăng cường tuyên truyền, phố biến pháp luật liên quan đến bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất đế thực hiện các dự án đầu tư............................................ 97
3.3.2. Công khai, minh bạch quy định về mức bồi thường, trình tự bồi thường
theo pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất............................................................... 99

3.3.3. Kịp thời giải quyết những khiếu nại, kiến nghị liên quan đến việc bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất............................................................................99
3.3.4. Nâng cao năng lực quàn lý, trình độ chuyên môn của cán bộ thực thi về bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất.......................................................................... 100
3.3.5. Thường xuyên nghiên cứu, đề xuất kiến nghị sừa đối, ban hành quy định
pháp luật phù hợp với thực tiền về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất...... 102
Kết luận Chương 3............................................................................................................... 104
KÉT LUẬN............................................................................................................................ 106
TÀI LIỆU THAM KHÁO................................................................................................... 108


MỞ ĐÀU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là vấn đề hệ trọng, hết sức phức tạp, nhạy cảm, đặc biệt quan trọng, hệ


trọng đối với sự ồn định và phát triển bền vững đất nước. Đất đai là nguồn tài nguyên,
là tư liệu sản xuất đặc biệt tham gia vào tất cả các lĩnh vực hoạt động phát triển kinh
tế và đời sống xã hội. Các chủ trương cúa Đàng, chính sách pháp luật của Nhà nước

về đất đai có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với phát triển KT - XH, tác động đen mọi

mặt từ sản xuất đến đời sống, mọi chủ thế từ doanh nghiệp đến từng người dân. Do
đó, những biến động về chính sách pháp luật về đất đai ln thu hút sự quan tâm rất
lớn của người dân và toàn xã hội. Giải quyết tốt chính sách đất đai sẽ thúc đẩy giãi

phóng sức lao động, các nguồn lực cho phát triển đất nước.
LĐĐ năm 2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành là một hệ thống văn

bàn quy phạm pháp luật về đất đai khá hoàn chinh, thê hiện những quan diêm đối mới

cùa Đăng phù hợp với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chu nghĩa. Tien

trinh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc te đã tạo ra nhu cầu về
đất đai ngày càng cao nham thực hiện các dự án phục vụ mục đích QP, AN, phát triền

K.T - XH vi lợi ích quốc gia, cơng cộng ngày càng cao. Nhu cầu này địi hói Nhà nước
phải thu hồi diện tích khơng nhỏ đất đai đã giao cho người SDĐ đế đảm báo mặt bang

thực hiện các dự án. Hiện nay, quá trinh THĐ của Nhà nước được điều chinh bời các

quy định pháp luật về đất đai, tuy nhiên trong trường hợp này các chù thế có liên quan
và xã hội lại đặc biệt quan tâm đến vấn đề giải quyết BT cho người SDĐ có diện tích

bị thu hồi. Bời lẽ, trên thực tế việc THĐ gặp rất nhiều vướng mac, vì hoạt động này

tất yếu tác động trực tiếp đen quyền và lợi ích cùa người SDĐ. Trong moi quan hệ

này cần đảm bảo hài hịa lợi ích của người SDĐ, Nhà nước và nhà đầu tư. Tuy nhiên,
không phải các quyết định THĐ và phương án BT triển khai trên thực tế luôn luôn

đàm bào được các yêu cầu trên. Điều này đã dần đen sự không đồng thuận của người
bị THĐ với phương án BT, HT, TĐC khi Nhà nước THĐ thực hiện dự án. Tình trạng

này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân cơ bản là các quy định

của pháp luật hiện hành VC BT khi Nhà nước THĐ chưa phù hợp với địi hói của thực
tiễn, cho dù chế định này thường xuyên được sửa đồi, bổ sung.


2

Những vấn đề trên đây, đặt ra nhu cầu khách quan, cấp thiết phải tiếp tục
nghiên cứu về cả phương diện lý luận và thực tiền pháp luật về BT khi Nhà nước
THĐ, đặc biệt là pháp luật về BT khi Nhà nước THĐ để thực hiện các DAĐT từ

NSNN đế đánh giá một cách toàn diện, tim ra nguyên nhân cùa những tồn tại. Qua

đó, đề xuất những giải pháp hữu hiệu góp phần hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu

quả thực thi pháp luật về BT khi Nhà nước THĐ để thực hiện các DAĐT. Xuất phát

tù’ những lý do nêu trên, học viên mạnh dạn chọn đề tài "Pháp luật về bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất đe thực hiện các dự án đầu tư từ thực tiễn huyện Yên Châu, tinh
Sơn La” làm đồ tài luận văn thạc sĩ luật học. Hy vọng kết quả nghiên cứu của luận


văn sẽ góp phần nhỏ bé vào q trình sửa đổi, bố sung, hồn thiện LĐĐ trong thời

gian tới, góp phần nâng cao hiệu quà thực thi về LĐĐ nói chung và chế định BT về
đất khi Nhà nước THĐ đổ thực hiện các DAĐT nói riêng.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Pháp luật về BT, HT, TĐC khi Nhà nước THĐ là vấn đề nhận được sự quan
tâm cùa đông đáo các chù thế trong xã hội, khơng chì cùa đối tượng chịu sự tác động

trực tiếp mà cà CQNN và các chuyên gia nghiên cứu luật học. Hiện nay, có tương đối

nhiều cơng trình nghiên cứu về đề tài này dưới các khía cạnh và cap độ khác nhau,
cụ thề:

về luận văn, luận án gần đây có thể kế đến một số tác giả với các đề tài nghiên
cứu sau: (1) Trương Phương Anh (2019), Pháp luật về tái định cư khi Nhà nước thu

hồi đất và thực tiễn thi hành tại Hà Nội, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Luật Hà
Nội; (2) Nguyễn Vinh Diện (2019), Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi

đất, Luận án tiến sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội; (3) Ngô Thị Hoa (2017), Pháp
luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn tại thị xã Từ Sơn, tinh Bắc

Ninh, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học Xã hội; (4) Nguyễn Việt Hoàng
(2020), Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ớ và thực tiễn áp dụng tại

thành pho Sơn La, tĩnh Sơn La, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội; (5)
Nguyễn Thị Nhật Lệ (2018), Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà


nước thu hỏi đầt và thực tiễn tại huyện Ba Kì, thành phố Hà Nội, Luận vãn thạc sĩ

luật học, Đại học Luật Hà Nội; (6) Nguyễn Tuấn Long (2019), Pháp luật về bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất và thực tiễn thi hành tại tinh Hịa Bình, Luận vãn


3

thạc sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội; (7) Đặng Thị Luyến (2020), Pháp luật về hồi
thường, giãi phóng mặt bằng từ thực tiễn huyện Gia Lâm, thành pho Hà Nội, Luận

văn thạc sĩ Luật kinh tế, Đại học Mở Hà Nội; (8) Nguyễn Văn Mạnh (2019), Bồi
thường, ho trợ, tủi định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật ở Việt Nam hiện

nay từ thực tiễn thị xã Quảng Yên, tĩnh Quáng Ninh, Luận văn thạc sĩ luật kinh tế,
Học viện Khoa học Xã hội; (9) Vũ Hồng Mây (2020), Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà

nước thu hoi đất theo pháp luật đất đai từ thực tiễn huyện Thanh Oai, thành pho Hà
Nội, Luận văn thạc sì luật kinh tế, Học viện Khoa học Xã hội; (10) Trần Ngọc Nam
(2020), Xác định giá trị quyền sử dụng đất đê thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn Ninh Thuận, Luận văn thạc sĩ luật kinh tế,

Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh; (11) Lã Như Quyết (2019), Thực hiện pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hôi đất từ thực tiễn tại thành

phổ Bn Ma Thuật, tình Đắk Lak, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội;
(12) Lã Xuân Trường (2018), Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà

nước thu hồi đất đầu tư xây dựng đường giao thông trên địa bàn tinh Lạng Sơn, Luận


văn thạc sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội. Các cơng trình nghiên cứu trên đây đã giái

quyết được một số vấn đe lý luận và thực tiền cơ bản sau: Thứ nhất, phân tích khái
niệm, đặc điếm, nguyên tắc ý nghĩa về BT, HT, TĐC khi Nhà nước THĐ; Thứ hai,

phân tích khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, cấu trúc và các điều kiện báo đám thi hành
pháp luật về BT, HT, TĐC khi Nhà nước THĐ; Thứ ba, đánh giá thực trạng pháp luật

về BT, HT, TĐC khi Nhà nước THĐ và thực tiễn thi hành ớ một số quận, huyện, tinh,
thành ờ nước ta; Thứ tư, ncu những bất cập trong quy định cùa pháp luật về đất đai

và về BT, HT, TĐC khi Nhà nước THĐ; Thứ năm. đề xuất định hướng, giải pháp
hoàn thiện pháp luật về BT, HT, TĐC khi Nhà nước THĐ và nâng cao hiệu quá thi
hành trong thực tiễn.

về bài báo, tạp chí khoa học: thời gian qua đã có nhiều cơng trinh khoa học,

bài viết nghiên cứu về lĩnh vực này, có thế kế đến một số công trinh trong thời gian
gần đây của tác giả và đồng tác giá như: (1) Nguyền Văn Binh, Nguyền Đinh Tiến,
Nguyễn Thị Châu Sơn, Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi

đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Nông Sơn tinh Qng Nam, tạp chí Khoa học

và Cơng nghệ nơng nghiệp, tập 5 (l)-2021: 2243-2251; (2) Đoàn Văn Cường và Hà


4

Thị Khuyên, Thực tiễn thi hành Luật Đất đai 2013 và những hất cập cần sứa đôi, hô

Sttng, , truy cập ngày 27/11/2021; (3) Nguyền Trọng Điệp và

Nguyễn Tiến Đạt, Bất cập cùa Luật Đất đai và một số đề xuất sửa đổi, bồ sung,
truy cập ngày 24/4/2022; (4) Bùi Thị Hồng Nhung, Hoàn

thiện quy định về hồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất,

1060/Hoan-thien-quy-dinh-ve-boi-thuong—

ho-tro--tai-dinh-cu-khi-nha-nuoc-thu-hoi-dat.html, truy cập ngày 25/5/2022; (5)

Phan Trung Hiền, Xác định giá đất đê tính hồi thường khi Nhà nước thu hồi đất,
truy cập ngày
01/01 /2017; (6) Nguyễn Phương Thảo, Một so bat cập trong quy định về thu hồi đất

trong Luật đất đai 2013, />
cap-trong-quy-dinh-ve-thu-hoi-dat-trong-luat-dat-dai-2013-304096/, truy cập ngày
20/6/2018; (7) Châu Hoàng Thân, Bat cập trong quy định cùa pháp luật về trình tự,

thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh; phát triên kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia cơng cộng, tạp chí Khoa học trường Đại học Can Thơ, 44D: 1 -9; (8) Tống

cục Quán lý đất đai Bộ TN và MT, Định hướng hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu
quà về quân lý, sử dụng đất đai, />
doi.aspx?ItemID=2609, truy cập ngày 26/11/2021. Các bài báo, tạp chí khoa học trên
đây cùa các tác giá đã phân tích sâu sắc về thực trạng công tác BT, HT khi Nhà nước
THĐ ở một số địa phương, chi ra một số bất cập trong quy định của pháp luật về giá

đất, trinh tự, thủ tục THĐ vì mục đích QP, AN; phát triển KT - XH vì lợi ích quốc
gia cơng cộng và nêu những định hướng hoàn thiện pháp luật về quán lý, sử dụng đất


đai, trong đó có đề xuất các giái pháp hoàn thiện pháp luật về BT khi Nhà nước THĐ
nhằm khắc phục một so bất cập về pháp luật về BT khi Nhà nước THĐ .
Tuy nhiên, các luận văn, luận án, các bài báo, công trinh khoa học trên đây

chú yếu nghiên cứu lý luận và thực tiền pháp luật về BT, HT, TĐC? khi Nhà nước
THĐ trong phạm vi cả nước hay một địa phương cụ thế cấp huyện, cấp tỉnh, vấn đề

BT khi Nhà nước THĐ được nghiên cứu lồng ghép trong các quy định về BT, HT,


5

TĐC khi Nhà nước THĐ, khơng nhiều cơng trình nghiên cứu độc lập về từng lĩnh

vực BT, lĩnh vực HT, lĩnh vực TĐC khi Nhà nước THĐ.
Dự thảo Luật Đất đai (sửa đối) lần 2 đang được lấy ý kiến rộng rãi trong Nhân
dân. Các bộ, ngành Trung ương và 63 tinh, thành phố đã ban hành kế hoạch lấy ý

kiến nhân dân. Tại nhiều địa phương, người dân, các chuyên gia đã tham gia đóng
góp ý kiến một cách chú động, tích cực. Cơng tác BT, GPMB khi Nhà nước THĐ
làm dự án là một nội dung được đông đảo người dân, tại hầu hết các địa phương quan
tâm nhất trong dự thảo Luật Đất đai (sửa đối). Bởi lẽ, trong thực tiễn, có khơng ít

trường họp THĐ nơng nghiệp, sau đó trao lại cho các chù đầu tư và chuyển thành đất
thương mại dịch vụ với mức chênh lệch giá là rất lớn gây ra sự không đồng thuận của

người dân. Đặc biệt là người dân sống tại các khu vực đang có dự án có ý kiến quan

trọng nhất là cần cơng khai rõ mục đích thu hồi cùa dự án. Tùy vào mục đích thu hồi,

mà phương án tính giá BT sẽ phải khác nhau. Nhiều ý kiến cho rằng, trong việc THĐ

làm dự án, cần quy định rõ ràng: Dự án Nhà nước THĐ làm các cơng trình cơng cộng,
cơng ích sẽ đền bù như thế nào? Các dự án cho doanh nghiệp thu hồi để làm dịch vụ,
thương mại, nhà ờ đế bán sẽ có mức đền bù ra sao. Như vậy, mới có the hài hịa lợi

ích của các bên liên quan.. .Dù các ý kiến cùa các nhà khoa học hoặc người dân ở các
góc nhìn khác nhau, nhưng đều thế hiện sự quan tâm, đóng góp đề góp phan hồn
thiện Luật Đất đai (sửa đổi), các ý kiến này cần được các cơ quan có thấm quyền tồng
hợp, tiếp thu, giải trinh trong q trình xây dựng, hồn thiện Luật Đất đai (sửa đồi).

Tim hiếu pháp luật về BT khi Nhà nước THĐ để thực hiện các DAĐT từ
NSNN tham chiểu với thực tiễn áp dụng tại huyện Yên Châu, tinh Sơn La thi hiện

nay chưa có cơng trình nào triến khai nghiên cứu. Mặt khác, trong điều kiện rất nhiều
văn bàn luật, văn bàn dưới luật mới được ban hành trong thời gian qua như: Luật

Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Xây dựng.. .trong khi LĐĐ lại đang có độ trỗ trong
việc sửa đối đế đám bào tính tương thích, thì việc tiếp tục nghiên cứu sự bất cập cùa
pháp luật, nghiên cứu sâu ớ thực tiễn của địa phương vẫn rất can có nhiều cơng trình

nghiên cứu để có góc nhìn sâu rộng hơn, góp phần đóng góp ý kiến cho việc sứa đổi,
bổ sung LĐĐ trong thời gian sớm nhất.
Ke thừa những kết quà nghiên cứu của các cơng trình liên quan đến đề tài đã
được cơng bố, luận văn đi sâu tim hiểu các vấn đề lý luận, thực tiễn áp dụng pháp


6

luật về BT khi Nhà nước THĐ đế thực hiện các DAĐT trên địa bàn huyện Yên Châu,


tinh Sơn La.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất một so giãi pháp nham góp phần
hồn thiện và nâng cao pháp luật về BT khi Nhà nước THĐ đổ thực hiện các DAĐT

từ nguồn NSNN phục vụ phát triền K.T - XH vi lợi ích quốc gia, cơng cộng và góp

phần nâng cao hiệu quà áp dụng tại huyện Yên Châu, tinh Sơn La nói riêng thơng qua
cơ sở nghiên cứu thực trạng pháp luật VC BT khi Nhà nước THĐ, đánh giá tình hỉnh

thực tiễn tại huyện Yên Châu, tinh Sơn La.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Đổ đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn xác định một số nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể sau đây: (1) Nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung về BT khi Nhà nước

THĐ đề thực hiện các DAĐT và lý luận pháp luật về BT khi Nhà nước THĐ đe thực

hiện các DAĐT; (2) Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật ve BT khi Nhà nước
THĐ để thực hiện các DAĐT và thực tiền thực hiện tại huyện Yên Châu, tinh Sơn

La; (3) Đe xuất định hướng và một số giải pháp nham góp phần hồn thiện pháp luật
và nâng cao hiệu quá thực hiện pháp luật về BT khi Nhà nước THĐ đế thực hiện các
DAĐT tại huyện Yên Châu, tinh Sơn La.

4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định cùa pháp luật hiện hành về

BT khi Nhà nước THĐ để thực hiện các DAĐT và thực tiễn thi hành pháp luật về BT

khi Nhà nước THĐ để thực hiện các DADT, cụ the: (1) Các chù trương, chính sách

cúa Đảng và Nhà nước về đất đai trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập kinh tế quốc tế có liên quan trực tiếp đến vấn đề BT khi Nhà nước

THĐ đề thực hiện DAĐT; (2) Pháp luật đất đai hiện hành và pháp luật khác có liên
quan đến BT khi Nhà nước THĐ; (3) Các văn bán cúa tỉnh Sơn La, của huyện Yên

Châu liên quan đến BT khi Nhà nước THĐ; (4) Thực tiễn pháp luật về BT khi Nhà
nước THĐ để thực hiện một số DADT từ NSNN trên dịa bàn huyện Yên Châu, tinh
Sơn La.


7

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Trong khuôn khố của một bân luận văn thạc sĩ luật học, luận văn giới hạn

phạm vi nghiên cứu ở những vấn đề sau: (1) Giới hạn về nội dung: Luận văn chì tập
trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đen pháp luật về BT về đất khi Nhà nước THĐ

đế thực hiện các DADT từ NSNN nham mục đích phát triến KT - XH vì lợi ích quốc
gia cơng cộng; (2) Giới hạn về thời gian: Luận văn nghiên cứu pháp luật về BT về
đất khi Nhà nước THĐ từ năm 2017 đến tháng 6/2022; (3) Giới hạn về không gian:

Luận văn nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về BT về đất khi Nhà nước THĐ

đế thực hiện các DAĐT tại huyện Yên Châu, tinh Son La.

5. Phưong pháp luận và phưong pháp nghiên cứu
Trong quá trinh làm luận văn, tác già sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ

bán sau đây:
5.1. Phương pháp luận

Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
cùa Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điếm, đường lối cùa Đáng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước ta.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giã sử dụng chủ yếu

một số phương pháp nghiên cứu sau đày: Chương 1: Phương pháp lịch sử, phương

pháp phân tích và tống hợp lý thuyết, phương pháp suy luận logic; Chương 2: Phương
pháp phân tích và tống kết kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu điên hỉnh, phương
pháp phóng vấn;Chương 3: phương pháp suy luận logic, phương pháp quy nạp.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6. ì. Ỷ nghĩa lý luận

Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận liên quan đến BT về đất
khi Nhà nước THĐ và pháp luật về BT về đất khi Nhà nước THĐ đế thực hiện các
DAĐT từ NSNN phục vụ phát triển K.T - XH vì lợi ích quốc gia, cơng cộng. Trên cơ

sở đó, luận văn góp phần hồn thiện hệ thống cơ sở lý luận và pháp luật về BT về đất

khi Nhà nước THĐ đế thực hiện các DAĐT.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn


8

Đánh giá thực trạng pháp luật về BT khi Nhà nước THĐ đế thực hiện các
DAĐT: bao gồm hệ thống quy phạm pháp luật được quy định trong LĐĐ năm 2013,

các văn bản hướng dần thi hành, các luật khác có liên quan; các văn bản cũa tinh Son

La liên quan trực tiếp đến BT khi Nhà nước THĐ; Dự thảo Luật Đất đai (sửa đối)...
để nhận diện những nút thắt pháp lý về BT khi Nhà nước THĐ đang là rào càn cho
việc thực thi trên thực tế.
Luận văn phân tích, đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về BT khi Nhà nước

THĐ để thực hiện các DAĐT từ NSNN phục vụ phát triển KT- XH vi lợi ích quốc

gia, công cộng tại huyện Yên Châu, tinh Son La qua dần chứng từ một số DAĐT cụ
thể. Từ sự đánh giá thực trạng pháp luật, đến việc chi ra những rào cản thực tế triền

khai việc thực hiện BT trên địa bàn huyện Yên Châu, luận văn đề xuất một so giải
pháp hoàn thiện pháp luật liên quan trực tiếp den van de BT về đất khi Nhà nước

THĐ trong bối cảnh LĐĐ nãm 2013 sẽ được sửa đổi trong thời gian tới. Luận văn
cũng đề xuất những biện pháp khác nham nâng cao hiệu quá thực thi pháp luật về BT

đối với các trường hợp THĐ để thực hiện các DAĐT tìr NSNN trên địa bàn huyện


Yên Châu, tỉnh Son La trong điều kiện K.T - XH, lịch sứ đặc thù.
Luận văn là tài liệu tham khảo bố ích khơng chì đối với các nhà hoạch định

chính sách, quàn lý đất đai mà còn là tài liệu có giá trị phục vụ cơng tác giáng dạy,

học tập và nghiên cứu khoa học luật về đất đai tại các cơ sờ đào tạo luật ở nước ta.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài lời cam đoan, lời cảm ơn, danh mục viết tat, mở đầu, kết luận, danh mục
tài liệu tham kháo, luận văn được triển khai theo ba chương, cụ the như sau:

Chương ỉ: Lý luận về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đế thực hiện các

dự án đau tư và lý luận pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đe thực hiện

các dự án đầu tư
Chương 2: Thực trạng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đề

thực hiện các dự án đầu tư và thực tiễn thực hiện trên địa bàn huyện Yên Châu, tinh

Sơn La
Chương 3: Định hướng và giải pháp góp phần hồn thiện pháp luật, nâng cao

hiệu quá thực thi pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đế thực hiện các
dự án đầu tư


9


Chương 1
LÝ LUẬN VÈ BÔI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HÒI ĐÁT ĐẼ THỤC HIỆN
CAC DỤ ÁN ĐẦU TU VÀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ BỎI THƯỜNG
KHI NHÀ NƯỚC THU HÒI ĐẤT ĐẼ THỤC HIỆN CẤC DỤ ÁN ĐÀU TU

1.1. Lý luận về bồi thuờng khi Nhà nưó’c thu hồi đất để thực hiện các dự

án đầu tư

1.1.1. Tính tất yếu khách quan của việc thu hồi đất để thực hiện các dự án
đầu tư và vấn đề bồi thường đối vói ngưịi có đất bị thu hồi

Đất đai vừa là tài sán, vừa là tư liệu sàn xuất và là tài nguyên đặc biệt của quốc
gia, là nguồn lực quan trọng phát triền đất nước, được quàn lý theo quy định của pháp

luật. Trên thực tế Nhà nước không trực tiếp SDĐ mà giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền SDĐ cũa người SĐĐ. Bèn cạnh đó, bang pháp luật, Nhà nước cho phép

người SDĐ được chuyển quyền SDĐ. Mặc dù Nhà nước trao quyền SDĐ cho người

SDĐ, song Nhà nước cùng thu lại quyền SDĐ vì nhiều lý do khác nhau như người
SDĐ vi phạm pháp luật về đất đai; THĐ do chấm dứt việc SDĐ theo quy định cùa
pháp luật, tự nguyện trả lại đất; THĐ vì mục đích phát triển K.T-XH vi lợi ích quốc

gia, cơng cộng. Như vậy, Nhà nước trao quyền SDĐ làm phát sinh quyền SDĐ, khi
Nhà nước THĐ thì sẽ làm chấm dứt quyền SDĐ cùa người SDĐ.
Hiến pháp năm 2013 đánh dấu bước phát triền mới về cơ sờ pháp lý cho việc

THĐ, trong đó có quy định về trường hợp khi Nhà nước THĐ: “Nhà nước thu hồi đất


trong trường họp cần thiết đê phục vụ quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã

hội vì lợi ích quốc gia, cịng cộng. Việc thu hồi đất phái cơng khai, minh hạch và
được bồi thường theo quy định của pháp luật .
Nhà nước THĐ vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là một trong những giải

pháp lớn tạo động lực cho việc phát triền K.T-XH thông qua các dự án xây dựng
đường giao thông, khu tái định cư, khu công nghiệp...; các dự án xây dựng khu đô thị

mới, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn, cụm cơng nghiệp... Vì vậy, Nhà nước

THĐ là nhằm tạo quỹ “đất sạch” phục vụ cho các DAĐT.

Lợi ích của việc Nhà nước THĐ đem lại là khơng hề nhị, góp phan đàm bảo

phát triên hài hịa giữa lợi ích kinh tế và lợi ích chung cùa xã hội. Vì vậy, khái niệm
1 Khoán 3, Điều 54 Hiến pháp năm 2013.


10

này đã được đề cập trong pháp luật đất đai: "Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước
quyết định thu lại quyền sử dụng đất cùa người được Nhà nước trao quyền sứ dụng

đât hoặc thu lại đát của người sữ dụng đất vi phạm pháp luật vê đất đai ”2.
Nhà nước THĐ đe phục vụ mục đích phát triến KT-XH vì lợi ích quốc gia,

cơng cộng, tạo động lực cư sở vật chất cho quá trinh thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước là tat yếu khách quan, xuất phát từ những lý do sau đây:

Thứ nhất, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quàn lý. Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu thông qua việc quyết

định quy hoạch, kế hoạch SDĐ; cho phép chuyển đổi mục đích SDĐ; quyết định
chính sách điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất không phải do người SDĐ, hoặc
người được trao quyền SDĐ tạo ra. Vi vậy, THĐ là phạm trù khơng thể thiếu trong

tồn bộ các quyền của chủ sở hữu đất đai do Nhà nước làm đại diện.
Thử hai, THĐ để thực hiện các DAĐT vi mục đích phát triển K.T-XH sẽ làm
tãng thêm giá trị cùa đất, khơng chi những nơi có đất bị thu hoi, mà còn ở những khu

vực “vệ tinh” của dự án. Đây là trách nhiệm cùa Nhà nước trong việc thực hiện chính
sách quản lý đất đai, điều tiết giá trị tăng thèm từ đất thông qua việc dịch chuyển vị

trí đất, chuyển các loại đất khác thành đất thực hiện DAĐT.
Theo đó, việc Nhà nước THĐ để thực hiện các DAĐT từ NSNN vì mục đích

phát triền K.T-XH sẽ mang lại lợi ích cho Nhà nước, nhà đầu tư, người có đất bị thu
hồi và tồn xã hội.

Đối với Nhà nước, THĐ đê bào đàm phát trien K.T-XH mang đến nhiều lợi ích

cho cơng tác qn lý nhà nước như: giúp Nhà nước thực hiện quy hoạch SDĐ nhằm
làm tăng tối đa hiệu quả sừ dụng của từng loại đất; phát triến cơ sở hạ tầng, phát triền

kinh tế hoặc nhu cầu cùa xã hội...
Đối với nhà đầu tư, Nhà nước THĐ đế giao cho cho nhà đầu tư thực hiện các

dự án. Xét về mặt kinh tế, khi chủ đầu tư được giao thực hiện DAĐT, trong tồng mức


đau tư thì chù đầu tư có nguồn kinh phí hoạt động đế quàn lý dự án.

Đối với người có đất bị thu hồi, việc Nhà nước THĐ tác động một cách trực
tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp cùng như cuộc sống bình thường cùa họ. Trong tình

huống này, họ hồn tồn bị động trước quyết định của Nhà nước và mặc dù muốn
Khoán 11 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013.


11

hoặc không, họ vẫn phái chấp nhận quyết định của chú thế mang quyền lực nhà nước.
Vi vậy, để bù đắp cho họ về những thiệt hại mà họ phải gánh chịu, nham giúp đỡ họ

ốn định cuộc sống hàng ngày, Nhà nước ban hành những quy định về BT, I IT, TĐC
dành cho người bị THĐ. Theo quy định của pháp luật hiện nay, họ được BT giá trị

quyền SDĐ trên cơ sở Bàng giá đất do UBND cấp tinh quyết định và quyết định phê

duyệt về phương án BT, GPMB do UBND cấp có thẩm quyền ban hành.
Đối với xã hội, các cơng trình, dự án được triền khai, hồn thành bàn giao đưa

vào sứ dụng khơng chì góp phần hồn thiện cơ sớ hạ tầng xã hội ở địa phương mà
cịn góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân trong vùng được

hướng lợi từ hiệu quả cúa dự án đem lại.
Như vậy, ngồi mục đích phát triển KT-XH, việc THĐ cịn phái bão đàm sự

ốn định về chính trị, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Muốn vậy, Nhà nước cần phái


điều tiết, giải quyết hài hịa lợi ích giữa người SDĐ, Nhà nước và nhà đầu tư. Đây là
động lực của sự phát triển, nếu giải quyết tốt lợi ích kinh tế giữa ba chủ thế này thi sẽ

tạo động lực cho sự phát triến cùa xã hội; ngược lại, chế định THĐ đế phát triền KT-

XH sẽ là nguyên nhân của nhĩmg đối kháng và mâu thuẫn xã hội.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của bồi thường khi Nhà nưóc thu hồi đất để
thực hiện các dự án dầu tư

1.1.2.1. Khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đế thực hiện các dự
án đầu tư

Khái niệm BT được sử dụng phố biến trong các quy định của pháp luật và trên

nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau, như pháp luật dân sự, pháp luật hình sự, pháp

luật đất đai... Mồi một lĩnh vực pháp luật khác nhau thi khái niệm BT được xây dựng
với phạm vi, đối tượng, nội dung khơng hồn tồn đồng nhất với nhau.

LĐĐ năm 2013 không quy định khái niệm BT khi Nhà nước THĐ mà chi quy
định khái niệm BT về đất: "Boi thường về đất !à việc Nhà nước trà lại giá trị quyền

sứ dụng đất đoi với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất ”3. Quy định này chi
rõ phạm vi của khái niệm là BT về đất khi Nhà nước thu hoi, không bao gồm BT các
thiệt hại khác khi Nhà nước THĐ.

3 Khoán 12, Điều 3 LĐĐ năm 2013.


12


Khoản 4 Điều 3 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đối) lần 2 nêu khái niệm BT về đất
như sau: “Bồi thường quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là bồi
thường về đất) là việc Nhà nước bồi hoàn cho người sử dụng đất bang tiên hoặc băng

đất hoặc bang lợi ích vật chất khác tương ứng với giá trị quyển sứ dụng đất đơi với
diện tích đất thu hồi theo quy định của Luật này ”4.

So với khái niệm bồi thường về đất trong LĐĐ năm 2013 thì Dự tháo Luật Đất
đai (sửa đồi) lần 2 rộng hơn, bổ sung làm rõ hơn việc Nhà nước THĐ trước hết phái
trà lại bàng đất, nếu khơng có đất thì mới trà bang giá trị quyền SDĐ đoi với diện tích

đất thu hồi cho người SDĐ. Điều này cho thấy quy định cùa Nhà nước ngày càng

đảm bào công bằng hơn, hướng tới việc “đất đồi đất” khi Nhà nước THĐ của người
SDĐ.

Nguyên tắc BT về đất khi Nhà nước THĐ được quy định tại Điều 74 LĐĐ
năm 2013, còn BT thiệt hại về tài sản gắn liền với đất, LĐĐ năm 2013 không đưa ra
khái niệm mà chi quy định những nguyên tac BT. LĐĐ năm 2013 cũng không quy

định riêng khái niệm BT khi Nhà nước THĐ để thực hiện các DAĐT.
Khi Nhà nước THĐ đồ thực hiện các DAĐT vì mục đích phát triển KT - XH,

vì lợi ích quốc gia, cơng cộng thì người SDĐ có đất bị thu hồi sẽ gánh chịu những
thiệt hại nhất định, bao gồm: thiệt hại về đất, về tài sán gan liền trên đất, thiệt hại bị
mất việc làm và các thiệt hại khác. Các thiệt hại này xảy ra không phải do lồi của

người SDĐ, cho nên Nhà nước phái BT, phải bù đắp cho người SDĐ theo quy định


cùa pháp luật.
Từ các điều phân tích trên, theo tác già, khái niệm BT khi Nhà nước THĐ đề

thực hiện các DAĐT được hiểu như sau: BT khi Nhà nước THĐ đế thực hiện các
DAĐT là việc Nhà nước trá lại giá trị quyền SDĐ, bù đắp những thiệt hại về tài sán
gan liên với đát và những thiệt hại khác cho người SDĐ khi bị THĐ.

1.1.2.2. Đặc điếm của bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đề thực hiện các
dự án đau tư

Bên cạnh các đặc điếm chung của BT thì BT khi Nhà nước THĐ đồ thực hiện

các DAĐT có một số đặc điếm sau đây:

4 />

13

Thứ nhất, cơ sở làm phát sinh việc BT khi Nhà nước THĐ là việc Nhà nước
THĐ của người đang SDĐ đế thực hiện các dự án vi mục đích phát triển KT - XH vì

lợi ích quốc gia, cơng cộng. Điều này có nghĩa là việc BT cho người bị THĐ chi được

thực hiện khi THĐ để sử dụng vào các mục đích chung cùa Nhà nước và xã hội mà
không do lồi của người SDĐ.
Thứ hai, về đối tượng được BT: không phải bất cứ người SDĐ nào khi Nhà

nước THĐ để thực hiện các dự án vì mục đích phát triển K.T-XH vì lợi ích quốc gia,
cơng cộng cũng đều được BT, mà chi những người SDĐ có đù điều kiện BT thì mới


được BT theo quy định của pháp luật.
Thứ ha, về giá BT: giá đất, tài sản trên đất và các quyền lợi BT của người SDĐ

phụ thuộc vào ý chí của Nhà nước. Người SDĐ có đất bị thu hồi và được BT về đất

khơng có quyền thỏa thuận với Nhà nước mà họ phái chấp nhận theo giá Nhà nước

quy định. Việc BT được thực hiện bàng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với
loại đất thu hồi, nếu khơng có đất đế BT thì được BT bằng tiền theo giá đất cụ the

cùa loại đất thu hồi do UBND cấp tinh quyết định tại thời điếm quyết định THĐ.
Trong thực tế, để đám báo sự đồng thuận của người SDĐ thi khi xây dựng phương
án BT, HT, TĐC, Tổ chức làm nhiệm vụ BT, GPMB lấy ý kiến của người bị THĐ về

phương án BT.
Thứ tư, về phạm vi BT: Người SDĐ không chi được BT về đất và BT thiệt hại

về tài sản trên đất mà còn được Nhà nước giài quyết các vấn đề mang tính xã hội như
hỗ trợ chuyến đôi nghề nghiệp, tim việc làm.. .đe ổn định cuộc sống.
Thứ năm, đất đai là vấn đề phức tạp, nhạy cảm có ý nghĩa trên các khía cạnh

chính trị, kinh tế, xã hội. Vi vậy, cần phải giải quyết hài hịa mối quan hệ về lợi ích

kinh tế giữa người SDĐ, Nhà nước, nhà đầu tư.
Thứ sáu, việc SDĐ đố thực hiện dự án, công trinh sản xuất, kinh doanh không

thuộc trường hợp Nhà nước THĐ quy định tại Điều 61 và Điều 62 của LĐĐ năm

2013 mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch SDĐ đã được CQNN có thẩm quyền phê


duyệt thì chú đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền SDĐ, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất theo quy định cùa pháp luật. Nhà nước có chính sách khuyến khích

việc th quyền SDĐ, nhận góp vốn bằng quyền SDĐ của tố chức kinh tế, HGĐ, cá
nhân đề thực hiện dự án, công trinh sàn xuất, kinh doanh.


14

So với quy định của Luật Đất đai năm 2003 hiện hành, Luật Đất đai năm 2013

quy định cụ the việc SDĐ đế sán xuất, kinh doanh theo 2 cơ che sau:

Một là, cơ chế Nhà nước THĐ đối với các dự án SDĐ đế phát triển KT - XH
vì lợi ích quốc gia, cơng cộng. Nhàm cụ thế quy định tại Điều 54 của Hiến pháp năm

2013, các dự án này được quy định chi tiết theo hướng kiếm soát chặt chẽ hơn và thu
hẹp hơn các trường hợp Nhà nước THĐ đẻ phát triển KT - XH vì lợi ích quốc gia,
cơng cộng. Cụ thể: Nhà nước chi THĐ đối với các dự án đã được Quốc hội quyết

định chủ trương đàu tư; dự án được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu
tư và một sổ trường hợp được HĐND cấp tinh xem xét thông qua chủ trương THĐ

theo quy định tại Điều 62 LĐĐ năm 2013.
Hai là, cơ chế Nhà nước không THĐ mà chủ đầu tư và người SDĐ tự thỏa

thuận việc SDĐ để săn xuất, kinh doanh thơng qua hình thức nhận chuyến nhượng,
thuê, nhận góp vốn bằng quyền SDĐ theo quy định tại Điều 73 LĐĐ năm 2013. Quy

định này sẽ góp phần giảm khiếu kiện phát sinh từ cơ chế SDĐ đế sân xuất, kinh


doanh; đặc biệt là từ quy định này, LĐĐ năm 2013 làm rõ những trường hợp Nhà
nước THĐ thi người SDĐ được BT theo giá đất do Nhà nước xác định, còn những

trường hợp còn lại (Nhà nước không THĐ) thi người SDĐ được chủ đầu tư trà tiền
theo giá đất do các bên thỏa thuận.
Theo các quy định nêu trên, không phải mọi DAĐT đều thuộc diện Nhà nước
THĐ và đương nhiên thuộc trách nhiệm Nhà nước phải BT cho người có đất bị thu

hồi để giao, cho thuê đối với nhà đầu tư thực hiện DAĐT. Chi có các DAĐT thuộc

Điều 61, Điều 62 LĐĐ năm 2013 thì Nhà nước mới THĐ. Đồng thời, nguồn tiền đẻ
thực hiện DAĐT và đế thực hiện BT, GPMB có nguồn gốc từ NSNN mà khơng từ
nguồn vốn xã hội hố, khơng phãi từ doanh nghiệp ứng tiền trả trước đế phục vụ cho

chi trà BT. Điều này khác với các DAĐT vì mục đích kinh doanh.
1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để

thực hiện các dự án đầu tư
BT khi Nhà nước THĐ đổ thực hiện các DAĐT vi mục đích phát triển KT -

XH vi lợi ích quốc gia, cơng cộng có những mục đích, ý nghĩa sau đây:
Thứ nhất, BT khi Nhà nước THĐ nhằm bão đàm lợi ích quốc gia, công cộng.


15

Nhà nước BT về đất cho người SDĐ có đất bị thu hồi nhàm bù đắp thiệt hại

mà người bị THĐ phái gánh chịu và tạo sự đong thuận từ phía người có đất bị thu hồi


đẻ Nhà nước tố chức thực hiện các dự án, cơng trình vi lợi ích quốc gia, công cộng.

Giãi quyết tốt việc BT giúp cho Nhà nước có quỹ đất can thiết đế xây dựng cơ sờ hạ
tầng đồng bộ, hiện đại phục vụ phát trien K.T-XH trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước. Thực hiện có hiệu quả việc BT khi Nhà nước THĐ sẽ góp phần

vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi nghề nghiệp của người nơng dân có
đất bị thu hoi. BT khi Nhà nước THĐ cũng là trách nhiệm của Nhà nước trong việc

bảo vệ quyền tài sàn - Quyền SDĐ của công dân.
Thứ hai, BT khi Nhà nước THĐ nhằm bảo đàm giải quyết hài hịa lợi ích của

người SDĐ, Nhà nước, nhà đầu tư.

Đất đai là tài sàn có giá trị lớn của người SDĐ, gắn liền với cuộc sống cùa
người dân. Người SDĐ có các quyền năng được pháp luật quy định và bảo hộ. Khi
Nhà nước THĐ để thực hiện các DAĐT đều gây ảnh hưởng tiêu cực đến quyền và

lợi ích hợp pháp cùa người bị THĐ. Họ bị mất đất sàn xuất, mất chỗ ở và tài sản trên
đất... Việc BT khi Nhà nước THĐ nhằm trả lại giá trị quyền SDĐ bị mất cho người

SDĐ, bồi hoàn cho người SDĐ những thành quả lao động, kết quà đầu tư mà họ bị
thiệt hại do việc THĐ gây ra đế họ nhanh chóng vượt qua khó khăn, sớm ồn định

cuộc sống và sản xuất. Đối với Nhà nước thỉ lợi ích đem lại là các cơng trình được
hồn thành từ các DAĐT sẽ góp phần thúc đây KT-XH phát triển. GPMB kịp thời
giúp cho việc triển khai dự án đám báo tiến độ, hạn chế chi phí phát sinh theo tổng


mức đầu tư dự án đã được cấp có thấm quyền phê duyệt.
Thứ ha, BT khi Nhà nước THĐ góp phần ốn định chính trị, trật tự an tồn xã

hội.
THĐ và BT khi Nhà nước THĐ ln là vấn đề nóng và là nguyên nhân chủ

yểu của các khiếu nại, khiếu kiện về đất đai, bời THĐ ánh hường trực tiếp đến quyền
và lợi ích hợp pháp của người SDĐ. Nguy cơ phát sinh mâu thuẫn lợi ích giữa người

SĐĐ, Nhà nước và nhà đau tư là rất lớn. Vì vậy, Nhà nước phải có chính sách BT khi
THĐ thực hiện các DAĐT đề bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người SDĐ,
đồng thời góp phần duy trì ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội. Giải quyết tốt việc

BT khi Nhà nước THĐ sẽ hạn chế việc phát sinh các tranh chấp, khiếu kiện đất đai


16

kéo dài, duy trì sự ốn định của các quan hệ xã hội, góp phần thực hiện các chủ trương,
đường lối của Đãng, chính sách về QP, AN, phát triển KT - XH, tăng thêm niềm tin

cùa Nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
Thứ lư, BT khi Nhà nước THĐ góp phần nâng cao trách nhiệm phục vụ nhân

dân cùa cán bộ, công chức.
Thông qua việc BT khi Nhà nước THĐ đẻ thực hiện các DAĐT giúp cho đội
ngũ cán bộ, công chức thực thi pháp luật về BT khi Nhà nước THĐ nâng cao được

trách nhiệm phục vụ Nhân dân, tôn trọng và lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của Nhân
dân, trên cơ sở đó giái quyết tốt mọi quyền lợi cho người SDĐ có đất bị thu hồi.

Đối với các dự án chi trả kính phí BT từ nguồn NSNN nên thường quy trình,

thù tục, đơn giá BT địi hói phải được thực hiện một cách chặt chẽ, minh bạch, trung
thực, cơng khai đế chống thất thốt, lãng phí nguồn NSNN. Đây được coi là yêu cầu
tối quan trọng và là điếm khác biệt đối với những DAĐT không từ nguồn NSNN và

cơ chế GPMB thực hiện trên cơ sờ thoá thuận giữa nhà đầu tư và người có đất bị thu

hồi theo Điều 73 LĐĐ năm 2013.
Cùng với đó, tiền BT về đất và thiệt hại tài sản trên đất được xác định trèn cơ
sờ giá BT được Nhà nước phê duyệt, nguồn tiền chi trà từ NSNN nên giá trị BT
thường thấp hơn so với giá mà người có đất bị thu hồi được thực hiện theo cơ chế

thoả thuận giữa nhà đầu tư và người dân. Đây cũng là nguyên nhân chú yếu gây khiếu

nại trong lĩnh vực BT, đồng thời cũng là nguyên nhân gây nên tình trạng “xé rào” tăng mức BT cao hơn so với quy định ở một số DAĐT khi Nhà nước THĐ.
1.2. Lý luận pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đế thực

hiện các dự án đầu tư
1.2.1. Sự cần thiết khách quan của sự điều chỉnh bằng pháp luật đối với
hoạt động bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Đối tượng điều chình của pháp luật là các quan hệ xã hội. Nhà nước sử dụng
pháp luật đế nhàm mục đích hướng các quan hệ đó vận động, phát triển theo ý chí

cùa Nhà nước nham đảm báo phù họp với lợi ích cùa Nhà nước, của xã hội. Đối với

hoạt động THĐ, GPMB nhằm thực hiện các DAĐT là hoạt động trực tiếp tác động
đến quyền, lợi ích, cuộc sống và hoạt động sản xuất kinh doanh của chú thế bị thu
hoi. Neu không đàm bào được nguyên tắc thực hiện hoạt động THĐ và BT trên cơ sờ



17

hài hồ lợi ích của các chù thế có liên quan là người SDĐ, Nhà nước và nhà đầu tư
sẽ dẫn đến tinh trạng: (1) xâm hại quyền sở hữu và gây thiệt hại cho chù the có đất bị

thu hồi; (2) Nhà nước không đàm báo được mục tiêu khi thực hiện hoạt động THĐ

và BT cho chủ thể có đất bị thu hồi (gây lãng phí, thâm hụt, thất thốt NSNN); (3)
Nhà đầu tư khơng đạt được mục đích, hiệu quả của hoạt động đầu tư vào dự án.

Chính vi vậy, cần phái luật hố các vấn đề liên quan đến hoạt động THĐ, BT,

HT, TĐC khi thực hiện DAĐT nói chung cũng như dự án từ NSNN nói riêng. Có như

vậy mới đàm bào được tính hiệu quả, hệ số an toàn, khá năng cân bằng lợi ích trong

mối quan hệ về BT khi Nhà nước THĐ thực hiện các DAĐT. Khi điều tiết mối quan
hệ này bằng các quy phạm pháp luật sẽ đám bào được các vấn đề tất yếu như sau: (1)
đâm bào được cơ sở pháp lý vững chắc và tính quyền lực cho hoạt động THĐ, BT,

HT khi thực hiện ĐAĐT từ NSNN; (2) đâm báo tính thống nhất trong nguyên tắc,
quy trinh, thú tục BT khi Nhà nước THĐ thực hiện DAĐT từ NSNN; (3) đám bảo sự

cân bàng về lợi ích giữa người SDĐ, Nhà nước và nhà đầu tư; (4) hạn chế tối đa khả
năng xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng cùa các chủ thế trong quan hệ

BT khi Nhà nước THĐ đẻ thực hiện DAĐT.
Trong lĩnh vực đất đai, xuất phát từ tầm quan trọng và đặc trưng của các mối
quan hệ cùa các chủ thế liên quan, các quy phạm pháp luật điều chinh khá là phong


phú và đa dạng, tồn tại dưới những dạng như: các quy phạm quy định quyền và trách

nhiệm cùa Nhà nước đối với đất đai; quy trinh, thủ tục giao đất, cho thuê đất; quyền

và nghĩa vụ cùa người SDĐ... Đối với quan hệ pháp luật BT khi Nhà nước THĐ, Nhà
nước ban hành các quy phạm để quy định về phạm vi, căn cứ THĐ; nguyên tắc BT

khi Nhà nước THĐ; điều kiện được BT và các trường hợp không được BT khi Nhà
nước THĐ; nội dung và phương thức BT về đất, về tài sân trên đất; các chính sách

HT, TĐC; trình tự, thủ tục THĐ và BT... Do đó, pháp luật VC BT khi Nhà nước THĐ
là chế định quan trọng của pháp luật đất đai ở nước ta, bao gồm các quy phạm pháp

luật điều chình các quan hệ xã hội phát sinh khi Nhà nước THĐ. Vi vậy, khi Nhà
nước THĐ đồ thực hiện các DAĐT thì đều phải tuân thú theo các quy định của pháp

luật về BT khi Nhà nước THĐ.
Các quy phạm pháp luật về BT khi Nhà nước THĐ góp phần quan trọng trong

việc bào đàm quyền lợi chính đáng cùa người SDĐ; giãi quyết hài hịa lợi ích cùa


×