TIỂU LUÂN: LÝ LUẬN VÀ PHÊ BÌNH VĂN HỌC
Đề tài: TINH THẦN NỮ QUYỀN TRONG VĂN XUÔI VIỆT
NAM HIỆN ĐẠI TỪ SAU NĂM 1986
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 – 2021
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU--------------------------------------------------------------------------------------3
1. Lý do chọn đề tài---------------------------------------------------------------------------4
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu--------------------------------------------------------4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu----------------------------------------------------------4
4. Phương pháp nghiên cứu---------------------------------------------------------------------4
NỘI DUNG------------------------------------------------------------------------------------5
CHƢƠNG 1: TÌM HIỂU CHUNG VỀ TINH THẦN NỮ QUYỀN VÀ BIỂU HIỆN
CỦA TINH THẦN NỮ QUYỀN TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM SAU NĂM 1986
1.1. Khái niệm về nữ quyền----------------------------------------------------------------------5
1.2. Khái niệm tinh thần nữ quyền--------------------------------------------------------------6
1.3. Những i u hiện củ tinh thần nữ quyền trong v n chương----------------------------7
1.4. inh thần nữ quyền trong ý thức nghệ thu t củ nhà v n iệt N m s u 1986-------9
CHƢƠNG 2: TINH THẦN NỮ QUYỀN ĐƢỢC THỂ HIỆN QUA TÁC PHẨM
“HẬU THIÊN ĐƢỜNG” CỦA NHÀ VĂN NGUYỄN THỊ THU HUỆ.
2.1. ài nét chính về nhà v n Nguyễn hị hu Huệ----------------------------------------14
2.1.1. i u sử-------------------------------------------------------------------------------------14
2.1.2. ác phẩm chính---------------------------------------------------------------------------14
2.1.3. Giải thưởng v n học----------------------------------------------------------------------14
2.2. inh thần nữ quyền th hiện trong tác phẩm “H u thiên đường”--------------------15
2.2.1. ề nội dung-------------------------------------------------------------------------------15
2.2.2. ề nghệ thu t-----------------------------------------------------------------------------19
2.2.3. Nh n xét chung---------------------------------------------------------------------------21
KẾT LUẬN--------------------------------------------------------------------------------------23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO---------------------------------------------------25
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
s u thời
đ i m i n m 1986 v n học iệt N m chứng i n s xuất hiện đ ng
đảo và trưởng thành vượt
c củ các nhà v n nữ. Điều này đ
àm cho tinh thần nữ
quyền trở ại mạnh m chư t ng c trong đời sống v n học. Nhiều c u h i xo y qu nh
vấn đề nữ quyền được các nhà v n đ t r và trả ời s u s c trong tác phẩm như qu n
niệm về vị trí v i tr củ người phụ nữ trong đời sống và trong v n chương; đ c trưng
ản th nữ; vấn đề nhu cầu quyền ợi củ người phụ nữ hiện đại; ý thức nữ quyền
trong sáng tạo v n chương; h nh ảnh người đàn ng trong x hội hiện đại. C th n i
nữ quyền đ trở thành ngu n cảm hứng qu n trọng chi phối diện mạo củ v n xu i iệt
N m gi i đoạn này.
i nhiều tác phẩm c chất ượng ngày càng phát tri n g p phần àm nên thành
c ng cho nền v n học nư c nhà v n học
iệt N m thời
này c th
đ n các nhà
v n nữ đ tạo được ti ng v ng như: Y B n Nguyễn hị hu Huệ Phạm hị Hoài
rần hùy M i Nguyễn Ngọc ư . . . inh thần Nữ quyền trong v n chương à đ c
đi m à thiên hư ng tư duy nghệ thu t chi phối cách thức t chức tác phẩm m ng ản
s c phái nữ ho c s đề c o những phẩm chất và giá trị củ phụ nữ. Khuynh hư ng này
th hiện một cách s u rộng và ph
i n tạo thành nét đ c s c cho v n học
iệt Nam
đương đại. Nh n chung tinh thần Nữ quyền c ảnh hưởng s u s c đ n hệ thống tri thức
và v n hoá củ thời đại tạo nên những th y đ i đáng
phê
trong cách đọc v n ản trong
nh và trong ti p nh n v n học n i chung. S v n dụng tinh thần Nữ quyền trong
nghiên cứu các hiện tượng v n học các tác giả và các nền v n học đ được th c hiện
v i những cấp độ hác nh u trong nền v n học các nư c và tạo r những thành t u
qu n trọng.
C một s th t hi n hiện rằng hi nh c đ n v n học nữ quyền h y m hưởng nữ
quyền tinh thần nữ quyền s c thái nữ quyền trong v n chương chúng t hoàn toàn
h ng nên ph n iệt giữ nhà v n n m h y nhà v n nữ. Dõi theo ti n tr nh phát tri n
củ nền v n học th gi i v s
nh đẳng gi i chúng t c th thấy rõ điều đ . Ở iệt
3
Nam điều này cũng h ng ngoại ệ. Các nữ sĩ
iệt N m đ đư vào tác phẩm củ
m nh h nh ảnh những người phụ nữ và cuộc sống củ chính họ trong mu n nẻo đường
đời t nh đời t nh người v i tất cả thấu hi u th ng cảm sẻ chi và yêu thương.
hời gi n gần đ y người t thường h y nh c đ n một trào ưu “v n học nữ
quyền” ho c “v n học m ng m hưởng nữ quyền” trong đ nhấn mạnh “v n chương
m ng tính nữ” v i ngụ ý đề c p đ n những tác phẩm cất c o ti ng n i nghệ thu t đ
đứng về phí nữ gi i
ảo vệ nữ gi i và th hiện những đ c tính riêng những hát
h o hạnh phúc củ “phái y u” và những người cầm út chính à những người phụ
nữ. Chính v v y nghiên cứu tinh thần nữ quyền trong v n xu i iệt N m s u 1986 s
g p phần trả ời và ti n t i àm sáng t diện mạo cũng như quy u t v n động củ v n
xu i iệt N m s u 1986.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu củ ti u u n này à t m hi u một cách hái quát
tinh thần nữ quyền trong v n học iệt N m t s u n m 1986 và chứng minh ằng một
tác phẩm cụ th củ nữ nhà v n Nguyễn hị hu Huệ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu củ ti u u n à nghiên cứu những tiền đề x
hội thẩm mĩ dẫn đ n s xuất hiện củ tinh thần nữ quyền trong v n xu i iệt N m t
s u 1986 nghiên cứu những i u hiện củ tinh thần nữ quyền trong sáng tác xét trên
cả
nh diện nội dung và h nh thức th hiện t đ
trong v n xu i
iệt N m s u 1986 à s
th
hẳng định tinh thần nữ quyền
c phát tri n c
ản s c riêng so v i
tinh thần nữ quyền trong v n học trư c đ .
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đ th c hiện ti u u n này tác giả s sử dụng
t hợp nhiều phương pháp nghiên
cứu như: Phương pháp cấu trúc - hệ thống; phương pháp x hội - ịch sử Phương
pháp phân tích - t ng hợp phương pháp ti p c n theo hư ng thi pháp học phương
pháp so sánh đối chi u phương pháp iên ngành . . .
4
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: TÌM HIỂU CHUNG VỀ TINH THẦN NỮ QUYỀN VÀ BIỂU HIỆN
CỦA TINH THẦN NỮ QUYỀN TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM SAU NĂM 1986
1.1. Khái niệm về nữ quyền:
heo các nhà nghiên cứu về tinh thần nữ quyền th nữ quyền à các quyền ợi
nh
đẳng gi i dành cho phụ nữ và trẻ em gái trong nhiều x hội trên th gi i. Các quyền
này hác iệt v i các hái niệm rộng hơn về quyền con người th ng qu các nh n định
về thành i n truyền thống và ịch sử cố hữu chống ại việc th c hiện quyền củ phụ nữ
và trẻ em gái trong hi thiên vị n m gi i và trẻ em tr i. Ở
n m đầu th
iệt N m ng y t những
ỷ XX Nguyễn
n ĩnh – chủ út Đ ng Dương tạp chí đ nêu ên qu n
đi m: “nữ quyền” chính à s
ên ti ng củ phụ nữ về các vấn đề củ m nh. Khái niệm
“nữ quyền” mà ng hơi ên đ phát động một trào ưu àn về các quyền củ phụ nữ
mà mục tiêu chính củ n
rong nghiên cứu phê
à “phụ nữ n i về phụ nữ”.
nh v n học s u 1986
hái niệm “nữ quyền” thường được
nh c đ n cùng v i h i hái niệm hác à “phái tính” và “nữ tính”. Phái tính “chỉ s
t giữ gi i và những ản tính đ c trưng cho t ng phái riêng iệt và n
iên
h ng ng ng
được nh n diện trong đời sống cũng như trong tất cả các ngành ho học. Nữ tính à
tính chất đ c đi m củ gi i nữ nhằm ph n iệt v i n m tính tính chất đ c đi m củ
gi i n m. Nữ tính h ng đơn thuần chỉ à tính cách mà n g m tất cả các i u hiện toát
ên đ c trưng củ gi i nữ như hành động ng n ngữ tr ng phục ngoại h nh. uy nhiên
hiện n y chúng t
h ng dùng nữ tính v i nghĩ
o hàm tất cả tính chất đ c đi m củ
gi i nữ mà chỉ dùng đ gọi những tính chất đ c trưng chủ y u về tính cách t m h n
như: dịu dàng giàu t nh cảm đảm đ ng chịu thương chịu h
5
giàu đức hy sinh . . .
Như v y n u nữ tính nhấn mạnh đ n thuộc tính tính cách đ c trưng củ gi i nữ
phái tính nhấn mạnh đ n đ c đi m gi i tính th nữ quyền à hái niệm c nội hàm hác
hẳn. Đ y à một chủ trương một cách ti p c n về người phụ nữ theo hư ng t n trọng
đề c o xem người phụ nữ à trung t m củ s phản ánh đánh giá về hiện th c. uy
nhiên nữ quyền ại c mối iên hệ m t thi t v i h i hái niệm c n ại. Đ
hẳng định
bản s c giá trị riêng củ gi i nữ nữ quyền thường chủ trương nhấn mạnh đ n s
hác
iệt phái tính và đề c o nữ tính – phẩm chất tính cách tốt đẹp đ c trưng củ nữ gi i tạo
nên s
hác iệt củ họ so v i n m gi i. Đ t trong ối cảnh v n h
và s phát tri n củ v n học hiện n y chúng t
như à s
x hội n i chung
h ng chỉ hi u hái niệm nữ quyền
hẹp củ nội dung “quyền ợi củ người phụ nữ” mà c n hi u đ chỉ một
cách nh n nh n về người phụ nữ theo hư ng tr n trọng đề c o. C như v y
khái niệm “nữ quyền” m i theo ịp v i s
ản th n
i u hiện nội dung “nữ quyền” phong phú
đ dạng hiện n y củ v n học.
1.2. Khái niệm về tinh thần nữ quyền:
Các nhà tri t học duy v t iện chứng hiện đại đ
nghĩ rộng củ t
hẳng định rằng: tinh thần theo
à một hái niệm đ ng nhất v i cái qu n niệm v i ý thức à h nh
thức hoạt động t m ý c o nhất; theo nghĩ hẹp củ t th đ ng nghĩ v i hái niệm tư
duy. rong s đối p v i th xác tinh thần được xem à toàn ộ th gi i ên trong củ
con người t tư duy đ n cảm xúc (th m chí c cả y u tố tiềm thức
thần à s
củ chủ th .
t hợp củ cả tư duy tri giác trí nh
ản n ng). inh
cảm xúc ý muốn và trí tưởng tượng
v y trong hi cảm hứng nữ quyền chỉ thiên về y u tố cảm xúc ý thức
nữ quyền nhấn mạnh đ n y u tố tư duy nh n thức củ chủ th sáng tác th tinh thần nữ
quyền được hi u à toàn ộ cách nhà v n tư duy tưởng tượng th hiện cảm xúc mong
muốn củ m nh hi
chọn nh n v t nữ à trung t m củ s phản ánh th gi i chủ
quan và khách quan trong tác phẩm.
N u cảm hứng nữ quyền nhấn mạnh đ n s xuất hiện củ một ngu n cảm xúc
mạnh m thúc đẩy s r đời củ tác phẩm v n học nhưng ại chỉ t n tại “nhất thời”
trong một gi i đoạn v n học nhất định th tinh thần nữ quyền ại à cái ngấm s u trong
6
v nh
v n học trong t m thức củ d n tộc. Chúng t c th t m thấy n trong tín
ngưỡng trong hội họ điêu h c m nhạc trong di sản v t th và phi v t th … N c
cội rễ s u x t truyền thống. Dù c
úc trở thành “cảm hứng” ho c h ng nhưng n
vẫn u n à một “d ng chảy” h ng dứt ti p nối t v n học d n gi n đ n v n học
đương đại.
ất nhiên việc minh định vạch r nh gi i th t rõ ràng
hái niệm này h ng phải
à điều đơn giản nhất à đối v i h i hái niệm cảm hứng nữ quyền và tinh thần nữ
quyền. Hiện n y trong gi i sáng tác và nghiên cứu phê
nh h i hái niệm này vẫn
được dùng đ ng thời và c th th y th cho nh u. Chúng t i thi t nghĩ việc
chọn
sử dụng hái niệm nào cần tùy vào g c độ ti p c n củ người nghiên cứu vấn đề
không nên áp đ t máy m c ở việc
chọn sử dụng hái niệm trong trường hợp này.
1.3. Những iểu hiện củ tinh thần nữ quyền trong v n chƣơng:
rong hoạt động phê
nh v n học tinh thần nữ quyền th hiện qu phong trào phê
nh nữ quyền. uy “Gi i tính thứ h i” củ Simone de Be uvoir xuất ản n m 1949
được xem à c ng tr nh mở đầu củ phê
quyền
nh nữ quyền nhưng ý u n phê
nh nữ
t đầu thịnh hành t đầu th p niên 70. rên cơ sở hẳng định inh nghiệm v n
học và inh nghiệm x hội củ nữ gi i các nhà phê
nh nữ quyền chủ trương dù à
n m h y nữ h y “ ấy th n ph n củ phụ nữ đ đọc” tác phẩm v n học m i phát hiện
được những vấn đề tiềm ẩn cả h i m t v n học và chính trị. Các c y út nữ “ h ng chỉ
chống ại mọi h nh thức áp ch củ n m gi i mà c n phải cố g ng xác
học riêng củ nữ gi i t đ thi t
p một thứ mỹ
p nên những đi n phạm riêng x y d ng nhiều tiêu
chí riêng trong việc cảm thụ và đánh giá ại các hiện tượng củ v n học”. rong sáng
tác tinh thần nữ quyền i u hiện hác nh u trong v n học phương Đ ng và phương
y. Bởi phương Đ ng và phương
y c cách nh n nh n riêng về vị trí v i tr
quyền
ợi củ người phụ nữ và truyền thống th hiện h nh tượng người phụ nữ trong v n
chương mỗi hu v c hác nh u. uy nhiên c th
củ tinh thần nữ quyền trong sáng tác như s u:
7
hái quát một số nội dung n i
t
phương diện sáng tạo v n chương nữ quyền đ t r vấn đề phải nh n nh n ại về
nh n v t nữ trong v n học. N u trư c đ y v n xu i vi t về người phụ nữ thường theo
hư ng phê phán h y ngợi c t g c nh n đạo đức sử dụng nh n v t nữ đ chuy n tải
một qu n niệm h y tư tưởng th ngày n y người phụ nữ phải được nh n nh n như một
hách th thẩm mĩ độc
p như một th gi i riêng hấp dẫn mà v n học nghệ thu t cần
hám phá và ý giải. Bên cạnh đ
th ng qu sáng tác các nhà v n đ t r vấn đề phải
nh n nh n ại v i tr củ người phụ nữ trong x hội và gi đ nh. Họ h ng chỉ th c hiện
thiên chức sinh con đẻ cái tề gi nội trợ như phụ nữ truyền thống mà họ c n c
hả
n ng đứng r gánh vác việc mưu sinh nu i sống gi đ nh và đ ng g p cho s phát tri n
củ x hội. hời hiện đại người phụ nữ tuy vẫn c n mối qu n hệ g n
t v i gi đ nh
nhưng họ h ng c n phụ thuộc quyền ợi inh t và chính trị vào người đàn ng.
v y họ h ng c n nấp
ng “tùng qu n” mà đ tách r thành một chủ th mạnh m
độc p.
h ng qu cảm hứng nữ quyền các nhà v n c n đ t r vấn đề phải c một cách
nh n m i về phẩm chất giá trị củ người phụ nữ.
ẻ đẹp h nh th cũng à một giá trị
cần được nh n nh n và t n vinh ên cạnh các phẩm chất t m h n tính cách củ người
phụ nữ. Bên cạnh đ
cách nh n m i về phẩm chất củ người phụ nữ c n đ i h i x hội
h ng chỉ chấp nh n đ ng t nh ngợi c những phẩm chất thiên tính nữ tốt đẹp củ
người đàn à mà c n phải chấp nh n những th i t t đời thường những hạn ch củ họ.
Cần phải nh n nh n giá trị củ họ v i tư cách à một người đàn à
những phần tốt đẹp và xấu x
nh thường v i
phần x hội và ản n ng phần vị th và ích ỉ chứ
h ng phải à một “tượng thánh” h y trách nhiệm àm vợ àm mẹ.
Nhưng n i
t mđ
t nhất theo chúng t i v n chương nữ quyền đ đ t r vấn đề trung
à phải chấp nh n người phụ nữ như một chủ th chủ động tích c c và độc đáo
trong c ng việc trong t nh yêu và t nh dục. Họ c th c những phút gi y n i oạn
vượt qu s
iềm t
củ đàn ng củ ễ giáo u t tục nhưng chỉ c chấp nh n họ sống
như một chủ th chúng t m i trả họ về ản chất củ quyền được àm một người đàn
à đích th c. Nh n chung trong v n học tinh thần nữ quyền i u hiện ở huynh hư ng
xem phụ nữ à đối tượng trung t m củ v n học; đấu tr nh cho quyền sống quyền được
8
yêu được hưởng t do hạnh phúc củ người phụ nữ; phản ánh và ên án t nh trạng mất
nh quyền n m nữ; đề c o vẻ đẹp h nh th và t m h n củ người phụ nữ; ấy cái nh n
củ phụ nữ àm c n cứ nh n nh n và đánh giá hiện th c; hẳng định hả n ng và ản
s c riêng củ v n chương nữ gi i…
inh thần nữ quyền trong v n học đ xuất hiện ở iệt N m t
há s m (t v n học
d n gi n) nhưng m i chỉ d ng ại ở những i u hiện đơn ẻ m ng nhiều tính chất cảm
tính. Phải đ n v n học s u 1986 nữ quyền m i xuất hiện trở ại v i tư cách à một
trong những cảm hứng trung t m củ v n học thời đại m i v i một hệ thống những
i u hiện rõ ràng c mối qu n hệ ch t ch v i nh u.
iệc “đ i quyền ợi” cho người
phụ nữ cũng h ng c n chung chung à đ i quyền sống quyền được hưởng hạnh phúc
t nh yêu như trư c mà đ c những i u hiện m i cụ th hơn như: quyền
trong t nh dục
nh đẳng
nh đẳng ng n ngữ quyền được t n trọng quyền thoả m n những nhu
cầu sở thích cá nh n… Hơn th cảm hứng nữ quyền trong v n học c n c một số i u
hiện c c đo n như xu hư ng “hạ ệ” phủ nh n v i tr củ n m gi i xác
p ại v i tr
àm chủ củ gi i nữ đề c o “nữ quyền” thái quá... Những i u hiện này cho thấy cảm
hứng nữ quyền trong v n học đương đại
iệt N m chư định h nh ền vững mà vẫn
đ ng trong quá tr nh v n động cùng s phát tri n củ x hội và tư duy củ nhà v n.
1.4. Tinh thần nữ quyền trong ý thức nghệ thu t củ nhà v n Việt N m sau 1986:
Đối v i một nhà v n quá tr nh sáng tạo
t ngu n t nhu cầu ộc ộ t nh cảm suy
nghĩ củ cá nh n. Nhưng hi đ t đ t m nh vào vị th củ một người vi t chuyên
nghiệp nhà v n phải u n c ý thức về nghề và chính ý thức đ
họ
à động
c thôi thúc
o động sáng tạo một cách t giác hư ng t i những giá trị v n chương đích th c.
Ý thức nghề nghiệp h nh thành ng y hi nhà v n
t đầu c ng việc vi t ách và n
được tr u d i tích ũy trong suốt hành tr nh sáng tạo.
Cũng như v y tinh thần nữ quyền trong sáng tác h ng đơn giản chỉ à ở chỗ tác
phẩm ấy tụng c người phụ nữ như th nào
r nh đấu cho quyền ợi củ họ r s o
mà trư c h t n xuất hiện ng y t trong ý thức sáng tạo củ nhà v n th hiện trong
quá tr nh
chọn đề tài h nh tượng nh n v t trung t m chọn th
9
oại ng n ngữ thủ
pháp nghệ thu t… inh thần nữ quyền h ng chỉ th hiện qu hệ thống h nh tượng
nh n v t nữ mà c n th hiện ở h nh tượng tác giả th ng qu hoạt động sáng tác củ họ.
Chính tinh thần nữ quyền trong hoạt động sáng tạo đ chi phối cách vi t và tạo nên giá
trị riêng củ v n chương gi i nữ.
n học
iệt N m s u 1975 đ c iệt à t s u Đại hội Đảng toàn quốc ần thứ 6
(1986) trong ối cảnh x hội c nhiều th y đ i đ xuất hiện ngày càng nhiều người
vi t v n à phụ nữ. Điều đ hẳn nhiên cho thấy xu hư ng
tác giữ h i gi i n m và nữ.
nh đẳng trong ĩnh v c sáng
n chương úc này chẳng phải à đị hạt riêng à hung
trời rộng mở chỉ đối v i n m gi i. Những người phụ nữ thời
nh v i s phát tri n về
trí tuệ v i t m í củ “người đương thời” đ t h nh thành tư cách nhà v n một cách
đường hoàng. Họ xuất hiện ngày một nhiều (v i nhiều tên tu i) và cho r đời rất nhiều
tác phẩm đ n mức c thời đi m s xuất hiện củ họ được h nh dung như các đợt s ng
ấn át "gi i thứ nhất"
hi n Hoàng Ngọc Hi n phải thốt ên: "dương suy m thịnh".
Một cách c ng ằng mà n i đ n thời đi m hiện tại trong đội ngũ sáng tác v n xu i trẻ
nhà v n nữ vẫn à những người chi m ưu th về ti ng n i như: Nguyễn hị hu Huệ Y
B n Lý L n
õ hị Hảo Ph n hị àng Anh Nguyễn Ngọc ư Phong Điệp
Đỗ Bích húy Di Li Hồng Anh ú
hủy Ann Lê M i Anh...
y à gi i và sáng tác v n chương đ
nhất à 1986.
hu n
h ng c n à vấn đề x
ạ s u mốc 1975
đ y h nh thành những chuy n động há nghịch chiều trong tinh thần
sáng tạo củ các nhà v n. N u như các nhà v n n m hầu như chẳng
n t m về ý thức
gi i tính trong sáng tạo th nhà v n nữ u n ý thức thường tr c về điều này. ác phẩm
củ các nữ sĩ trư c h t th hiện nỗ
c hẳng định vị th
tính… củ v n chương gi i nữ trong th ng ng hàng
sức sáng tạo tài n ng cá
nh đẳng v i các nhà v n n m
gi i.
ề th
oại v i tư cách à chủ th trong sáng tạo các nhà v n nữ s u 1986 đ
chọn th oại sáng tác một cách c ý thức. rư c 1986 chúng t thấy ít c s xuất hiện
củ các nhà v n nữ (chỉ c một số tác giả tiêu i u như Lê Minh Khuê Dương hu
Hương Dương hị Xu n
uý...) th ng thường họ chỉ sáng tác trên th
10
oại thơ trữ
t nh. C
ởi thơ thường g n v i nội t m v i nhu cầu gi i ày t nh cảm rất gần gũi
v i đời sống t m h n vốn “trọng tĩnh thiên m” củ các tác giả nữ.
n xu i t s
th
àm nên s r c
oại m ng tính “duy ý” vốn à th mạnh củ các nhà v n n m đ
à
rỡ củ gi i này t truyền thống đ n hiện đại. S u 1986 các tác giả nữ h ng chỉ thử
nghiệm và hẳng định tài n ng củ m nh trên th
th
oại truyện ng n mà họ c n vươn t i
oại t s dài hơi hơn à ti u thuy t. Đ vi t được ti u thuy t người vi t phải c
vốn sống phong phú
inh nghiệm th c tiễn tư duy ogic đ x u chuỗi các s
iện t nh
ti t chương đoạn. i u thuy t cũng cần thời gi n sáng tác dài t p trung và vốn trải
nghiệm phong phú.
h nhưng s u 1986 các nhà v n nữ đ chứng minh th
oại
h ng độc quyền dành cho gi i nào nhiều t p truyện ng n h y như: Hậu thiên đường,
Nào, ta cùng lãng quên, Giai nhân, Xin hãy tin em, Rồi cũng tới nơi thôi, Tân cảng…
(Nguyễn hị hu Huệ); Hồn trinh nữ, Gố phụ đen ( õ hị Hảo) Nơi bình n chim
hót, Chiêm bao thấy núi, Đất khách, Người đàn bà kể chuyện (Lý Lan), Người đàn bà
có ma lực, Đàn bà sinh ra từ bóng đêm, I am đàn bà, Cưới chợ, Chợ rằm dưới gốc dâu
cổ thụ (Y B n)… Nhiều tác giả đ thử nghiệm và cho r đời những cuốn ti u thuy t
m ng dấu ấn riêng như: Giàn thiêu ( õ hị Hảo) Gánh đàn bà (Dạ Ng n) Xuân Từ
Chiều (Y Ban), Thức giấc, Ngụ cư, Nhân gian ( hu Dương)… rong ối cảnh tạp
v n đ ng trở thành một nhu cầu ở cả người đọc ẫn người vi t như hiện n y các nhà
v n nữ cũng thử sức ở th
i u như Ph n hị
oại m i mẻ này và đ c những dấu ấn đáng ghi nh n tiêu
àng Anh v i Nhân trường hợp chị thỏ bông, Tạp văn Phan Thị
Vàng Anh; Nguyễn Ngọc ư v i Tạp văn Nguyễn Ngọc Tư (tuy n t p 35 tạp v n); Dạ
Ng n v i Phố của làng, Gánh đàn bà, Lý Lan có Chân dung người Hoa (1994),
Sài Gịn chợ Lớn rong chơi (1998), Khi nhà văn khóc (1999), Dặm đường lang thang
(1999), Miên man tùy bút (2007), Bày tỏ tình yêu (2009), Ở ngưỡng cửa cuộc đời
(1999. Dù mỗi nhà v n u n g n dấu ấn cá nh n v i những th
g p m t củ các nhà v n nữ ở hầu h p các th
oại cụ th nhưng s
oại v n xu i t s cho thấy s nỗ
c
củ các chị trong việc hẳng định hả n ng sáng tác đ dạng inh hoạt củ gi i m nh.
Bên cạnh việc
chọn th
oại các nhà v n nữ cũng mạnh dạn thử sức ở nhiều
phạm vi đề tài củ v n học s u 1986. C ng cuộc Đ i m i đ mở r cho nhà v n nhiều
11
cơ hội đ
hám phá cuộc sống con người và chính ản th n m nh. Nhà v n nữ v i s
nhạy cảm củ gi i m nh đ mở
ng đ đ n mọi phạm vi đời sống hiện đại như: cuộc
sống thời h u chi n chi n tr nh ịch sử đạo đức th s
những m t trái củ x hội
hạnh phúc gi đ nh t nh yêu t nh dục… Nhà v n nữ hiện đại dường như vương vào
nhiều “hệ u ” hơn xư v họ đ dám ư c r
h i nơi chốn ch t hẹp quen thuộc à gi
đ nh đ th nghiệm m nh ở những ĩnh v c m i mẻ g i g c củ đời sống x hội. Đ c
iệt trong số những đề tài ấy c cả những đề tài phức tạp cần xem xét ằng cái nh n
phản iện đầy í trí g i g c như chi n tr nh ịch sử - vốn đ ghi dấu ấn v i Nguyễn
Huy hiệp H Anh hái
ạ Duy Anh th vẫn c những c y vi t nữ dám thử nghiệm
và thu được thành c ng ư c đầu như õ hị Hảo (Giàn thiêu).
Đ phù hợp v i các nội dung cần phản ánh trong tác phẩm các tác giả nữ đ dám
th nghiệm nhiều oại ng n ngữ trong tác phẩm. Nh n chung ng n ngữ trong v n xu i
củ các nhà v n nữ s u 1986 h t sức phong phú đ s c nhiều vẻ. rong cái mảng màu
đ s c ấy chúng t i nh n thấy ng n ngữ “chợ ú ” qu những
p t tục những c u
chửi đ ng chửi thề trong ời thoại củ nh n v t… được các nhà v n nữ h i thác nhất
à ở đề tài gi đ nh và đạo đức th s . Đ c iệt g n v i đề tài tính dục những
chỉ các ộ ph n nhạy cảm củ cơ th
pt
chỉ qu n hệ t nh dục…được Đỗ Hoàng Diệu Y
B n Lý L n Phạm hị Hoài Nguyễn Ngọc ư mạnh ạo sử dụng. Ngoài r
ối vi t
ạnh ùng tưng tửng trần thu t “v t m” đầy ý trí h y hằn học c y nghiệt - vốn dĩ
thường được thấy trong sáng tác củ các nhà v n n m (như H Anh hái Nguyễn Huy
hiệp) cũng được các nhà v n nữ sử dụng nhuần nhuyễn. Đơn cử như trong trường hợp
Đỗ Hoàng Diệu rất h đ ph n iệt được ng n ngữ trong tác phẩm củ chị v i các
nhà v n n m: “C ng ằng mà n i xét ở số đo cơ học c gái ấy cũng chẳng phải s c
nư c hương trời g . M ng h ng to ng c chẳng nở. M t h ng
c u mà mũi cũng
chẳng sọc d . M ng và ng c đều nh nhưng s n ch c. Miệng rộng trán c o m ng t
phi trường
n Sơn Nhất và tất nhiên h ng c
voi
gà. C p đùi dài thẳng
Con gái th này th phải i t. M t ư t ch t người. M nh chư
ng.
o giờ được ngủ v i c
gái như v y cả. Chỉ à những ộ ng c to xệ những c p m ng như đ i thúng s p r t
xuống g t ch n. ầy v m i cũng chán và đ m r v cảm” (Tình chuột). Mục đích củ
12
việc sử dụng ng n ngữ này theo chúng t i trư c h t à đ phù hợp v i nội dung phản
ánh hiện th c s u x hơn đ xác
cũng à sản phẩm chung
p th “đối trọng” v i n m gi i rằng ng n ngữ s
h ng à củ riêng ất
Như v y th ng qu việc
i
ất
gi i nào.
chọn những th oại vốn dĩ m ng tính “duy ý” à th
mạnh củ các nhà v n n m như v n xu i t s
s n sàng h i phá tất cả đề tài đ n việc
h ng ngần ngại th hiện những h nh ảnh táo ạo “nhạy cảm” nhất sử dụng i u ng n
ngữ quy t iệt mạnh ạo g y shoc
tấn c ng vào những vùng ng n ngữ vốn à độc
quyền củ n m gi i… các nhà v n nữ muốn phá
r nh gi i ph n iệt nhà v n n m –
nhà v n nữ. Xét về hả n ng sáng tác và cá tính sáng t ọ rõ ràng các nhà v n nữ s u
1986 đ thành c ng hi x
ghi dấu ấn ở những vùng th
s
thị ph n iệt nhà v n nữ - nhà v n n m ằng cách
oại đề tài ng n ngữ… vốn được coi à “đ c quyền” củ
các nhà v n n m. N i cách hác họ đ xác
chương xét t g c độ chủ th sáng tạo.
13
p được th
nh đẳng gi i trong v n
CHƢƠNG 2: TINH THẦN NỮ QUYỀN ĐƢỢC THỂ HIỆN QUA TÁC PHẨM
“HẬU THIÊN ĐƢỜNG” CỦA NHÀ VĂN NGUYỄN THỊ THU HUỆ.
2.1. Vài nét chính về nhà v n Nguyễn Thị Thu Huệ:
2.1.1. Tiểu sử:
- Nhà v n Nguyễn hị hu Huệ sinh ngày 12 tháng 8 n m 1966 tại thành phố Hạ Long
tỉnh
uảng Ninh; quê gốc ở huyện hạnh Phú tỉnh B n re. Bà được đánh giá à nhà
v n trẻ n i ti ng trong nư c à một trong những nữ nhà v n "tài - s c vẹn toàn" củ
v n học iệt N m đương đại.
- Nguyễn hị hu Huệ nguyên à Ủy viên hường vụ B n Chấp hành Hội Nhà v n
iệt N m hoá
III Giám đốc rung t m Bản quyền v n học
iệt N m. Bà được ầu
àm Ph Chủ tịch hoá X Chủ tịch hoá XII Hội Nhà v n Hà Nội. Bà à con gái củ
Nguyễn hị Ngọc ú một nữ nhà v n c ti ng củ
1.2.2. Tác phẩm đã xuất ản:
- Cát đợi (truyện ng n 1993)
- H u thiên đường (truyện ng n 1994)
- Phù thuỷ (truyện ng n 1995)
-
n cảng (truyện 1997)
- 21 truyện ng n Nguyễn hị hu Huệ (2001)
- Nào, ta cùng lãng quên (2003)
- 37 truyện ng n Nguyễn hị hu Huệ (2010)
- hành phố đi v ng (t p truyện ng n 2012)
14
iệt N m.
1.2.3. Giải thƣởng v n học:
- Giải thưởng ác phẩm u i x nh củ
- Giải nhất Cuộc thi ạp chí
áo iền Phong.
n nghệ u n đội.
- Giải A Cuộc thi ti u thuy t và truyện ng n Hà Nội.
-
ng thưởng Hội Nhà v n iệt N m n m 1994 v i H u thiên đường.
- Giải thưởng Hội Nhà v n iệt N m n m 2013 v i hành phố đi v ng.
2.2. Tinh thần nữ quyền trong tác phẩm “H u thiên đƣờng”:
2.2.1. Về mặt nội dung:
Nguyễn hị hu Huệ thường thành c ng hi phác họ
ức tr nh cuộc sống củ
người phụ nữ. h hiện t nh cảm một cách ch n th c sinh động cách nghĩ ối sống số
ph n củ người phụ nữ trong x hội hiện đại. Chị u n đứng về phí nữ gi i giúp
người đọc đi s u vào th gi i nội t m củ người phụ nữ cảm nh n được niềm vui nỗi
u n củ họ. ruyện ng n H u thiên đường à một trong những tác phẩm tiêu i u củ
Nguyễn hị hu Huệ.
“H u thiên đường” à một trong những truyện ng n h y nhất củ Nguyễn hị hu
Huệ. Bư c vào th gi i “H u thiên đường” à ư c vào h ng gi n rất riêng tư củ phụ
nữ. Ở đ
ức tr nh đời sống nhiều màu vẻ nhưng mối qu n t m
n nhất trở thành t m
đi m hút xốy những vấn đề hác chính à phụ nữ những vấn đề xo y qu nh nội t m
suy nghĩ tr n trở về số ph n người phụ nữ. rong x hội hiện đại nỗi ám ảnh phái y u
h ng phải à tiền tài d nh vọng
h ng phải à
n ph n và trách nhiệm càng h ng
phải những giá trị đạo đức mà x hội m c nhiên hoác ên v i họ. Nỗi ám ảnh đ u đáu
duy nhất chính à t nh yêu. H i nh n v t phụ nữ củ truyện một già một trẻ dù thi u nữ
h y thi u phụ đều c một đi m chung nhất đ
tả trên hành tr nh hám phá
à những t m h n hát yêu u n u n tất
i m t m t nh yêu d ng hi n hy sinh cho t nh yêu đ n
iệt cùng tu i trẻ và hạnh phúc.
15
Nh n v t người mẹ đ
ốn mươi tu i. Ở độ tu i h ng c n trẻ và cũng chư đ quá
già đ c th c những trải nghiệm trong t nh yêu về cuộc sống. Người phụ nữ ấy đ
t ng yêu t ng được ở thiên đường củ hạnh phúc v i người đàn ng m nh yêu thương.
Nhưng hiện tại người thi u phụ đ và đ ng ở trong cái gọi à “h u thiên đường” phải
n m trải mọi đ u h
u n tủi hi ị phụ ạc.“ iền tài th v vẩn chỉ đủ n và sống
một cuộc sống đạm ạc. Một vài cái váy áo đ đi dạ hội và nhảy đầm. C ng việc diễn
r đều đều và nỗi nghi ngờ đàn ng”.
i đứ con gái à sản phẩm à
t quả s u niềm
vui sư ng củ thời c n trẻ. Cuộc sống chỉ h i mẹ con nhưng người mẹ chỉ i t đ n
c ng việc r i ại t m thú vui cho riêng m nh qu n hệ v i con ngày càng x cách. Lả ơi
trong v ng t y củ nhiều người đàn ng hác nh u trong ti ng nhạc d p d u và trở về
nhà hi đêm đ
huy .“Những người đàn ng đi qu đời t i như th
cơn mư rào mà họ th
chạy vào đ
h ng m ng vải nh
đ che.
ất chợt họ g p
i à một cái hiên rộng đ họ
yên t m tưng tửng chờ cho qu cơn mư r i về nhà”.
Dù yêu thương con nhưng ại h ng i t cách ch m s c và qu n t m đ n con. Đ c
iệt ít chú ý đ n t m trạng cảm xúc củ con gái m nh:“chợt thấy tại s o
u n y m nh
đ tu i thơ củ con tr i qu trong nỗi u n củ s c đơn và hứng chịu nỗi c y đ ng
củ một người đàn à ị phụ ạc. Bỗng nhiên
u
m r i t i m i ại thấy tội nghiệp
n .” Người mẹ cảm thấy r y rứt dằn v t v điều đ . Đ n hi cầm đọc trên t y cuốn
nh t í củ con người mẹ m i nh n r s v t m củ m nh. “Con t i
đ n
y giờ t i m i i t điều đ nhỉ ”
à càng
n ho n tr n trở nhiều hơn hi qu
những d ng nh t í người mẹ m i phát hiện r con gái mười sáu tu i
“H
r
n th t r i. S o
t đầu i t yêu.
u n y t i đi đường t i c n con gái th t i t t m đường mà đi. Liệu n c n đi
ại con đường củ t i h ng ” Đọc thêm nh t í củ con
i t được s việc qu những
cuộc tr chuyện t m s củ con gái ghi ại hi chi sẻ v i ạn củ n – cái Cúc người
mẹ ại càng o
ng nhiều hơn. Giác qu n người mẹ t ng ị
dối inh tính nh n r
điều h ng mong muốn về t nh yêu củ người đàn ng mà con yêu. “
Đầu ỗng đ u uốt.” “
i cảm giác như m nh đ ng
i
ng người.
t đầu đứng ở cuối con đường
nh n thấy con m nh đ ng dẫm ch n ên những nơi mà t i đ đi qu nhưng h ng ng n
n d ng ại được.” Càng đọc ti p thêm t m s củ con về người đàn ng ấy người mẹ
16
đ uđ n
ất
c và
t c nh n r s đ u cáng giả dối củ h n và con gái th ng y thơ
non dại một cách mù quáng hi yêu. “Giống như người điên. Lại giống như ẻ ị mất
củ . Cũng như người đánh x số chỉ chệch một số cuối cùng củ giải độc đ c”…
“Cu ng điên ti c nuối và ất
con i cứu con t i
y giờ
c.
i
o r đường. Con ơi con ở đ u. S o h th hả
i giúp t i
in r
h i cái thiên đường đị ngục đ
y
giờ ” K t thúc truyện à cái ch t v cùng i thảm cuả người phụ nữ t ng ị phụ ạc và
chứng i n con gái cũng ại đ ng rơi vào t nh cảnh mà m nh t ng trải qu .
Nh n v t người con trong truyện cũng giữ v i tr v cùng qu n trọng đ
toàn ộ tác phẩm. Đ
àc
àm nên
é mười sáu tu i thường cảm thấy c đơn trống rỗng u n
thi u thốn s qu n t m ch m s c yêu thương củ mẹ. Ở cái tu i tr ng tr n đẹp đ
“ng c n đ dội ên s u
p áo và ưng n đ nở n ng hơn. Khu n m t n đ đầy ên
oáng thoáng c cái trứng cá. M t n vẫn c n trong sáng
m” ch p chững trên đường
i m t m hạnh phúc ch p chững nhưng đầy “ iều mạng” mê đ m trong thiên đường
v i người đàn ng c vẻ cộc cằn th
ph n th t éo e
ỗ người “c mùi h i củ nư c đái trẻ con”. Số
hi người con mười sáu tu i đ g p và yêu một người đàn ng đáng
tu i ố m nh. Ông t c một vợ h i con đối xử v i c gái eo iệt
giữ họ giống như t nh cảm ố con.
ủn xỉn.
nh cảm
nh yêu c th chỉ à một thứ t nh cảm huyền ảo
trong suy nghĩ củ c gái mà th i. h nhưng c con gái ại cảm thấy m nh đ ng ư c
vào một thiên đường t nh yêu tràn đầy niềm hạnh phúc và hy vọng về một tương
đẹp đ v i người đàn ng ấy. C
i
é chi sẻ cảm xúc suy nghĩ ng y thơ trong sáng và
nh u nghe những c u chuyện về người đàn ng ấy v i c
ạn nh
à cái Cúc. ất cả
mọi chuyện
t v t nh nh t; những suy nghĩ về mẹ; cảm xúc v i nguời đàn ng ấy
đều được c
é cẩn th n ghi vào cuốn s nh t í của mình.
rong ngày sinh nh t tr n mười sáu tu i c
úc mười một giờ
é được mẹ cho đi chơi. rở về nhà
mươi v i những i u hiện rất hác mà h ng th qu m t được
người mẹ t ng trải. N đ
ư c vào thiên đường trở thành một người đàn à hi m i
mười sáu tu i.“Cái m t n ng y dại v hạnh phúc và ánh m t n như người c
Ngượng ngùng và đờ đẫn”. N cảm thấy m nh đ
n đ t m được chỗ d
ỗi.
vững ch c
cảm thấy nh n được nhiều t nh yêu thương củ người đàn ng ấy nên ngày càng h ng
17
c n cần đ n mẹ n . Kh chịu hi mẹ n ít đi nhảy h y về s m hơn đ n được t do về
muộn mà h ng ị
rầy. N háo hức
v i mẹ về một tương i v i người đàn ng đ
c vợ con mà h ng hề giấu gi m “- Đấy à thiên đường mẹ ạ! - N ngẩng nh n t i
m t
e sáng - Chúng con s đi àm s chỉ c nh u và những đứ con. Con s
h ng
o giờ phải u n như mẹ”. “N c n h nh diện m t sáng ên ảo rằng thằng nh c quấn
n
m và con gái cảm thấy đứ trẻ như con tr i củ m nh”. N hoàn toàn h ng i t
g về suy nghĩ cảm xúc củ mẹ n . Cảm thấy cuộc đời n
m n nhiều niềm vui và hạnh phúc hơn v i
h ng giống mẹ n s m y
chọn củ m nh. Khi mẹ n đ ng điên
cu ng thơ thẫn ngoài đường đ u h và ị t i nạn gi o th ng đ ng ên ti vi đ người
th n nh n dạng th n
ại đ ng đê mê ng y ngất ch m đ m trong v ng t y củ người
đàn ng đ như hạnh phúc cuối cùng trư c hi rời h i thiên đường.
Cả h i nh n v t nữ chính đều m ng số ph n dường như tương đ ng. ính cách
nh n v t há nhất quán số ph n nh n v t được đ t trong mối qu n hệ nh n quả c th
đoán i t trư c. Người đọc c th nh n r con gái đ ng đi ại con đường củ mẹ n và
cũng c th họ cùng ư c vào thiên đường cùng v i một người đàn ng. Người mà
mười sáu n m trư c mẹ đ g p và yêu hi h i mươi ốn tu i. Đ n
dại c th
ại g p và yêu chính ố củ n . Đối v i h i mẹ con thiên đường chỉ c một
cánh cử duy nhất mở r đ
mười tầng gi .
phúc.
y giờ con gái nh
iv
ư c vào đ chính à t nh yêu: “như đi trên chín tầng m y
i h ng nh n i h t
h ng i t i h t ngoài việc à t i đ ng hạnh
ư c vào thiên đường củ đời người mà nh - người đàn ng đầu tiên
trong đời đ mở cho t i và đ d u t i vào đ .”
Người đàn ng trong truyện tuy chỉ à một nh n v t phụ nhưng ại đ ng v i tr
qu n trọng trong việc quy t định số ph n củ nh n v t chính àm nên diễn i n trong
tồn ộ tác phẩm. Cùng à một người đàn ng nhưng trong m t h i mẹ con c cách
nh n hoàn toàn trái ngược nh u. Đối v i c con gái “m nh thích nh v m t nh ấy rất
đẹp. M t th úc nào cũng u n u n như nghĩ ngợi điều g ”. Yêu thương mù quáng o
ng cho nguời đàn ng đ ng sống cùng mụ vợ và h i con:“S o nh ấy h th nhỉ
Ư c g m nh c th chi sẻ cho nh ấy được.” Người đàn ng cầm ấy tiền thối củ c
hi c mu xà ph ng cho vào túi m nh dứt hoát h ng n ún riêu cu mà chỉ n x i
18
cho ch c dạ. C
h ng qu n t m đ n những điều đ
t nh yêu hi n c chẳng suy nghĩ
nhiều “th nào cũng được miễn nh ấy vui vẻ th i.” C n v i người mẹ
àđ uđ n
nh n r “con ú mất r i” “đàn ng một oài đ u cả chẳng nên tin i” muốn
i con r
h i cái thiên đường đị ngục ấy ng y p tức v i người đàn ng eo iệt xấu x
rút
con
gái
t ng
đ ng
n
một.
ất cả các nh n v t trong truyện đều c mối iên qu n v i nh u dần dần xuất hiện
trong tác phẩm tạo thành chuỗi các s việc trong c u chuyện củ người mẹ v i mạch
củ nh n v t “t i” củ c con gái trong những tr ng nh t í mà “m nh” ghi ại và
củ một người
chuyện toàn tri ở cuối tác phẩm. Đ
à người đàn ng mà người mẹ
t m đ n t n nhà v nh nhung chứng i n cuộc sống gi đ nh đầm ấm củ
cạnh vợ con. Là cái Cúc mà trong nh t í c con gái
nh u v
nh t
hi ở
ại nhiều ần à c p đ i cùng
t thiên đường trở về đ ng ng i n phở à à án hàng x i u i sáng… B o
g m trong truyện à mối qu n hệ giữ các nh n v t: qu n hệ mẹ - con qu n hệ ạn è
qu n hệ ch – con (như một giả thi t) …Các nh n v t ấy đều gợi r những cảm xúc
suy nghĩ về c u chuyện củ h i nh n v t nữ chính hé mở càng ngày càng rộng cánh
c ng củ cái gọi à thiên đường và dẫn d t người đọc nh n phí s u đ (h u thiên
đường).
2.2.2. Về nghệ thu t:
ác phẩm đ th t s thành c ng hi phác họ
ức tr nh cuộc sống củ người phụ
nữ. Bức tr nh ấy được th hiện ằng đi m nh n nh n v t người mẹ đ diễn đạt t nh cảm
một cách ch n th c sinh động; cách nghĩ ối sống số ph n củ người phụ nữ trong x
hội hiện đại.
i th
oại truyện ng n số ượng các nh n v t h ng nhiều xuất hiện
trong h ng gi n và thời gi n hạn ch . ruyện chỉ t p trung xoáy vào một t nh huống
ịch tính à người con gái yêu một người đàn ng c th
à ch n .
đ c u chuyện
diễn i n theo cảm xúc trái ngược củ h i mẹ con. Cách ố trí s p x p truyện ch t ch
ít c y u tố th .
i ng i út u n đứng về phí nữ gi i truyện giúp người đọc đi s u
vào th gi i nội t m củ người phụ nữ cảm nh n được niềm vui nỗi u n củ họ. S i
n i n ng nàn n ng nàn ng y cả trong hoàn cảnh c y đ ng và chu chát nhất à giọng
điệu chính chi phối tác phẩm. Giọng điệu ấy hi n truyện ng n dù đề c p đ n nhiều đ
19
vỡ mất mát nhưng vẫn à sợi d y neo đ u niềm tin vào hạnh phúc và t nh yêu. Một đề
tài chung quen thuộc và mu n thuở củ
oài người à t nh yêu truyện đ x y d ng
chuyện t nh củ h i người phụ nữ thuộc h i th hệ hác nh u v i những cảm xúc suy
nghĩ rất riêng tư củ các nh n v t g y ấn tượng s u s c cho người đọc về hạnh phúc và
đ u h củ con người hi yêu.
ruyện được vi t ằng ng n ngữ v n xu i t s h t sức
ngữ đời sống hiện th c hàng ngày. Ng n ngữ củ người
nh dị gần gũi v i ng n
chuyện xưng “t i” và cũng
à người mẹ - một nh n v t chính củ tác phẩm. C u chuyện à ời t s đ n xen củ
người mẹ đ ng thời cũng c
ời
củ nguời con gái qu những d ng nh t í c vi t
r . Chính ởi s đ dạng trong nghệ thu t trần thu t nên trong truyện c s
dụng nhiều h nh thức ng n ngữ hác nh u c đối thoại độc thoại và
t hợp sử
cả độc thoại
nội t m g p phần diễn tả t m í nh n v t thêm s u s c tinh t chạm đ n cảm xúc củ
người đọc. Đ c iệt trong truyện c hàng oạt c u h i iên tục được đ t r
hi nh n v t
– người mẹ ộc ộ s tr n trở r y rứt dằn v t đ u đ n… “Ai sư ng. Ai hạnh phúc ”
Đ
à c u h i hi người mẹ c y đ ng nh n r nỗi h củ một đứ con được sinh r
ởi
một người đàn à ị phụ ạc. “Nhưng t i t i c gieo g đ u mà s o đời t i g t toàn c
dại. Chẳng
đư r
một phút xiêu
ng mà ại hốn h đ n th này s o ” à dấu h i được
hi nghĩ đ n cuộc đời củ chính m nh. H y tấm
ng củ người mẹ hi o
ng
cho c con gái: “Liệu n c n đi ại con đường củ t i h ng ” “Lại vẫn như v ng hào
qu ng như t i đ g p. Đ n úc nào s
à một cái h ng s u hun hút ” “Ấy v y mà con
t i ngỡ rằng n đ ng ở thiên đường ”
Một t nh huống v i s xuất hiện củ người đàn ng trong cuộc đời củ c con gái
mà ở h i nh n v t ại m ng hoàn cảnh t m trạng hoàn toàn hác nh u. Người con th
đ ng ư c vào thiên đường củ n v i
o nhiêu mơ mộng cảm thấy hạnh phúc vui
sư ng v cùng và tràn đầy niềm tin hi vọng. C n người mẹ đ t ng trải qu thiên
đường ấy ại đ u h
như cuộc đời củ mẹ n
ất
c ti c nuối về i ịch củ con s p rơi vào h ng s u t m tối
t t
ư c vào h u thiên đường đầy rẫy đ u thương. K t cấu
truyện đơn giản ng n ngữ truyện súc tích hàm ẩn c tính gợi mở c o và c
ất ngờ đ
t thúc
ại dư m. Cuối truyện nh n v t người mẹ ch t trong một vụ t i nạn gi o
20
th ng thê thảm trái ngược v i c con gái đ ng hạnh phúc trong v ng t y củ người yêu
mà h ng c n i t đ n mọi thứ xung qu nh.
Bên cạnh đi m nh n nh n v t trong truyện c n đ n xen ng n ngữ hác củ tác giả.
Khi đ
ời v n củ nh n v t h ng chỉ
chuyện mà c n đư r cách nh n nh n đánh
giá suy nghĩ cảm nh n về s việc con người: “ hiên đường. H nh như i trong đời
cũng đ t ng đ t ch n t i đ . Chỉ hác nh u à thiên đường củ họ à cái g và đem ại
hạnh phúc cho họ r s o. C người th chạy h t thiên đường này đ n thiên đường hác
c
hi v
o vào r i chạy vọt r ng y v
inh h i” “H
r đàn à i cũng c những
hả n ng giống nh u: yêu đương ghen tu ng và cu ng si” “Phải ch ng đ
à điều m y
m n cuối cùng củ c trư c hi ư c vào... h u thiên đường ” …
Ngoài r
c n c các nh n v t hác cũng đ ng g p vào việc x y d ng hệ thống
ng n ngữ trong truyện một cách hoàn chỉnh và phong phú. Đ
ời n i ng y ng củ một thi u nữ v
à ời cái Cúc v i những
ư c vào những trải nghiệm trong t nh yêu
cũng thường chú ý qu n t m nh n xét đánh giá về những người đàn ng như
gái trẻ hác. Đ
đ r iv
à một c p
vợ
oc
ch ng đ đ n v i nh u cùng t m đ n thiên đường
ên thiên đường r i đi đ u Người đàn ng ẩm ẩm: “Đị ngục”. Các nh n
v t xuất hiện thoáng qu đ
ruyện được
ại những suy nghĩ chiêm nghiệm s u s c cho người đọc.
theo tr nh t thời gi n theo d ng suy nghĩ và cảm xúc củ nh n v t
nguời mẹ. rong c n nhà c đơn trống trải vào
mẹ đọc nh t í củ con và tưởng tượng
n đêm hi chỉ c một m nh người
o nhiêu s việc đ ng diễn r trư c m t. Kim
đ ng h vẫn chạy thời gi n càng về huy th t m trạng o
ng hoảng sợ càng d ng
ên. K t thúc truyện người mẹ đi t m con gái giữ phố đ ng đầy p người. B o nhiêu
gương m t đi qu nhưng t m con như m
t c
ất
im đáy
. Người mẹ rơi vào hoàn cảnh
c. Kh ng gi n và thời gi n trong tác phẩm đ g p đ
nỗi đ u củ nh n v t.
àm t đ m rõ nét thêm
uả th c tất cả các y u tố đ tạo nên một hệ thống giúp người
đọc nh n r rất nhẹ nhàng s u ng hi truyện vi t về những cảnh huống nghịch ý củ
đời sống h y những h o hát i m t m cái gọi à hạnh phúc ở đời củ người phụ nữ.
2.2.3. Nh n xét chung:
21
ruyện ng n H u thiên đường đ nh n gửi t i người đọc một th ng điệp th ng qu
việc x y d ng h nh tượng nh n v t trong tác phẩm. Đ
yêu và hạnh phúc người phụ nữ
à trên con đường theo đu i t nh
iệt N m thường phải trải qu
i t
o h
h n vất
vả. Họ o ư c c một t nh yêu hạnh phúc ngọt ngào nhưng v sống trong một x hội
phức tạp hiện đại điều đ th t h ng phải dễ dàng mà c được. rong s gi o tho hội
nh p v n h
hiện n y càng ngày càng c nhiều th nh niên
gi i đ h nh thành ý thức m i về t do
nh đẳng.
iệt N m đ c iệt à nữ
u n niệm đạo đức củ họ cũng c
s th y đ i. Kh ng ít phụ nữ h ng muốn ị tr i uộc mà đ i h i quyền
trong qu n hệ gi đ nh qu n hệ gi i và rộng r
nh đẳng
à qu n hệ x hội. Họ h o hát quyền
t do yêu và được yêu sống h t m nh v i t nh yêu ằng cả trái tim mà h ng cần suy
nghĩ củ
í trí. Đi s u vào th gi i phụ nữ truyện c n à những phát hiện về t ấm thời
hiện đại v i những v t rạn trong t
ào x hội. Kh ng đề c p t i những s ng gi và
i n cố nhưng cũng mở r h nh ảnh một t ấm h ng vẹn nguyên. Những gi đ nh t n
vỡ những ng ố
à mẹ ngoại t nh những người mẹ đơn th n những đứ trẻ ơ vơ
c độc. Mỗi gi đ nh nh như con thuyền tr ng trành trong
o c th
t úp c th
rạn vỡ c th t n tác mà rất ít hả n ng giữ được nguyên ành. Đ c phải à hệ quả tất
y u củ x hội hiện đại ngày càng đầy ên những giá trị v t chất mà nghèo nàn thảm
hại những giá trị tinh thần. Những n p nhà hiện đại ho ng vu trong n
Đáng thương h y đáng gi n đáng trách
ti ng người.
ruyện ng n à một v t cứ s c vào
giả đầy gợi mở suy tư về th n ph n con người đ c iệt à người phụ nữ.
22
ng độc
KẾT LUẬN
Nh n chung tinh thần Nữ quyền c ảnh hưởng s u s c đ n hệ thống tri thức và v n
hoá củ thời đại tạo nên những th y đ i đáng
trong cách đọc v n ản trong phê
nh và trong ti p nh n v n học n i chung. S v n dụng ý thuy t Nữ quyền trong
nghiên cứu các hiện tượng v n học các tác giả và các nền v n học đ được th c hiện
v i những cấp độ hác nh u trong nền v n học các nư c và tạo r những thành t u
qu n trọng.
M c dù số ph n cuộc sống củ người phụ nữ à một đề tài v cùng quen thuộc
trong v n học
iệt N m th m chí đ t ng đem ại thành t u
n cho nhiều tác phẩm
v n học thời trung đại cũng như v n học hiện đại trư c n m 1975 nhưng chư
o
giờ n được qu n t m th hiện một cách phong phú như trong v n chương đương đại.
Kh ng chỉ à s đ ng cảm x t thương củ các nhà v n v i những i p người é nh
tội nghiệp trong x hội v n chương đương đại đ phản ánh cuộc sống củ người phụ
nữ trong tính tồn vẹn ch n th c đ dạng s c thái thẩm mỹ
o g m cả cái đẹp và cái
xấu hạnh phúc và h đ u; và t m h n họ cũng phức tạp v i cả m t c o thượng và
thấp hèn cả s t tin chủ động mạnh m
ẫn y u đuối tr trệ ệ thuộc và đ c iệt à
tinh thần phản tư - t đối diện và đấu tr nh v i chính m nh.
Phát tri n trong h ng hí d n chủ củ x hội thời đ i m i v n học s u 1986 c cơ
hội mở rộng các
nh diện phản ánh
hám phá chiều s u ản th con người trong đ
c s trỗi d y mạnh m củ ý thức phái tính. iệc xác
hạt v n chương à nỗ
c củ các c y út nữ. Chư
23
p vị trí củ phái m nh trên đị
o giờ trong v n học
iệt N m
xuất hiện
ạt hàng oạt các c y út nữ như thời
này.
i ản ĩnh tài n ng và những
trải nghiệm cuộc sống các nhà v n nữ h ng ngần ngại đối thoại v i v n học quá hứ
về vấn đề nh n ản con người.
Nhìn t phương diện nội dung phản ánh sáng tác củ các tác giả nữ tiêu i u củ
v n học s u 1986 c nhiều đ ng g p m i trong đ n i
t à việc đi s u hám phá
những vấn đề thuộc về ản s c gi i tạo r một diễn ng n m i củ thời đại
diễn ng n chính trị diễn ng n đạo đức diễn ng n ho học…đ
thần Nữ quyền. Chính hung tri thức quyền
ên cạnh
à diễn ng n về tinh
c củ cơ ch x hội và củ cái t i cá
nh n đ tạo nên diễn ng n ý thức phái tính m i mẻ. Điều đ cho thấy tr nh độ chi m
ĩnh củ v n chương đương đại đối v i hiện th c đối v i con người…
C th xem tính chính u n tính thời s
đ c tính củ hiện đại. Một đ c đi m n i
tính i u cảm mạnh trong v n xu i nữ à
t nữ à: trong tác phẩm củ các nhà v n nữ
những vấn đề g n v i ư c mơ hạnh phúc t nh yêu và tu i thơ c ý nghĩ rất
n. Xuất
hiện i u nh n v t m i và hiện th c m i một th gi i nghệ thu t h ng p ại. Hệ vấn
đề m i và thi pháp m i giúp tạo nên những tác phẩm trong đ người phụ nữ trở thành
nh n v t chính chứ h ng chỉ à hiện th n củ tư tưởng tác giả. Ngày n y c th n i
rằng chính nhờ những phẩm chất nghệ thu t riêng v n xu i nữ thời gi n gần đ y đ
n i ên như một hiện tượng rất qu n trọng củ v n học hiện đại thu hút s qu n t m
s u s c củ độc giả và gi i phê
nh./.
24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. rần hị
n Anh, Le Ngọc Hùng Phụ nữ, giới và phát triển Nx . Phụ nữ Hà
Nọi, 1996 Simone de Beauvoir, Giới nữ 2 tạp (Nguyễn
rọng Định Đoàn Ngọc
h nh dịch) Nx . Phụ nữ 1996
2. Nguyễn Hoàng Đức (2009) Nữ giới, nữ văn sĩ và văn giới
ạp chí S ng Hương
21/02/2009.
3. Châm Khanh (2000), Phụ nữ và văn chương, Tạp chí Việt
số 04
/>4. Phan Khôi (1929), Về văn học của phụ nữ Việt Nam, Phụ nữ tân văn Sài G n số 1.
5. Phan Khôi (1929), Văn học với nữ tánh Phụ nữ t n v n Sài G n số 2.
6. Đ ng hị Hạnh Các nhà văn nữ và một số thể loại hư cấu trong văn học phương
Tây và Việt Nam hiện đại, vienvanhoc.org.vn
7. Như Hiên – Nguyễn Ngọc Hiền (2006) Nữ sĩ Việt Nam Nx
8. Nguyễn hị hu Huệ (2006) 37 truyện ngắn Nx
9. Inr s r (2008)
n học Hà Nội.
n học Hà Nội.
hơ nữ trong hành tr nh c t đu i h u tố nữ Song thoại với cái mới,
Nx Hội nhà v n Hà Nội.
10. Lý Lan, Phê bình văn học nữ quyền, />11. H Khánh
n (2013). Một vài lý giải về hiện tượng tự thuật trong sáng tác văn
xuôi của các tác giả nữ Việt Nam từ 1990 đến nay. rích xuất t http://phe inhv nhoc.
12. H Khánh
n (2017). Vài nét phác họa về tư tưởng của bốn nhà nữ quyền tiên
phong. rích xuất t : http:// ho v nhoc_ngonngu.edu.vn.
25