Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC ĐẠI HỌC BÁCH KHOA NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.45 KB, 41 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA



BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HIỆN NAY
LỚP CC02 --- NHÓM 15 --- HK221
NGÀY NỘP 30/09/2022

Giảng viên hướng dẫn: ThS. ĐOÀN VĂN RE
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đăng Phương Trâm
Nguyễn Thanh Trúc
Nguyễn Lâm Tường
Nguyễn Phương Tuyền
Nguyễn Thế Vinh

Mã số sinh viên
2053514
2053548
2052298
1953080
2052321

Thành phố Hồ Chí Minh – 2022

Điểm số




TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (MSMH: SP1035)
Nhóm/Lớp: CC02 Tên nhóm: 15 HK: 221 Năm học: 2022 - 2023
Đề tài:
NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN
NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HIỆN NAY
Họ

Tên

Nhiệm vụ được phân công

% Điểm
BTL

STT

Mã số SV

1

2053514

Nguyễn Đăng Phương


Trâm

Chương 2: mục 2.2; 2.3.

20%

2

2053548

Nguyễn Thanh

Trúc

Chương 2: mục 2.2; 2.3; kết luận.

20%

3

2052298

Nguyễn Lâm

Trường

Chương 2: mục 2.1.

20%


4

1953080

Nguyễn Phương

Tuyền

Chương 1.

20%

5

2052321

Nguyễn Thế

Vinh

Mở đầu; Chương 2: mục 2.2; 2.3.

20%

Họ và tên nhóm trưởng: Nguyễn Thế Vinh, Số ĐT: ..................................... Email: .................................................
Nhận xét của GV: .......................................................................................................................................................................
GIẢNG VIÊN
NHÓM TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ, tên)
(Ký và ghi rõ họ, tên)


ThS. Đoàn Văn Re

Điểm
BTL

Ký tên


MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU................................................................................................................... 2
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................2
2. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................2
4. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................3
6. Kết cấu của đề tài.................................................................................................3
II. NỘI DUNG.............................................................................................................. 4
Chương 1. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA....................................................4
1.1. Khái niệm và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa..............................4
1.1.1. Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa.....................................................4
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa..........................4
1.2. Bản chất và chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa...............................6
1.2.1. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa................................................6
1.2.2. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa............................................7
1.2.2.1. Các chức năng đối nội của nhà nước xã hội chủ nghĩa.......................7
1.2.2.2. Các chức năng đối ngoại của nhà nước xã hội chủ nghĩa.................10
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN NHÀ
NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HIỆN NAY........12
2.1. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam....................................12

2.1.1. Khái niệm, tính tất yếu ra đời nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam...........................................................................................................12
2.1.1.1. Khái niệm nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam............12

1


2.1.1.2. Tính tất yếu ra đời nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
........................................................................................................................ 12
2.1.2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.........13
2.2. Thực trạng xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thời gian qua............................................................................14
2.2.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân....................................................14
2.2.1.1. Những mặt đạt được..........................................................................14
2.2.1.2. Nguyên nhân đạt được.......................................................................16
2.2.2.1. Những mặt hạn chế............................................................................18
2.2.2.2. Nguyên nhân hạn chế........................................................................22
III. KẾT LUẬN..........................................................................................................35
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................37

2


I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nước xã hội chủ nghĩa về mặt chính trị mang bản chất của giai cấp công
nhân, nhưng về mặt kinh tế lại đóng vai trị vừa là một cơ quan quản lý kính tế xã hội
của nhân dân lao động. Và đối với nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
nhà nước mang bản chất văn hóa do những tinh hoa văn hóa tiến bộ của nhân loại cùng
với những nét đẹp, bản sắc riêng của dân tộc ta. Đây là mơ hình nhà nước được Chủ

tịch Hồ Chí minh đương thời đánh giá là phù hợp trong quá trình đấu tranh, giải phóng
và xây dựng đất nước. Điều đó được Đảng ta kế thừa và phát huy trong suốt chiều dài
lịch sử đến nay. Vì vậy, để tiếp tục duy trì tốc độ phát triển của Tổ quốc, những hiểu
biết về cốt lõi lý luận nhà nước xã hội chủ nghĩa và đánh giá được thực trạng hiện nay
của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hết sức cần thiết.
Trong thời gian qua, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã đạt
được rất nhiều thành tựu trong công cuộc xây dựng Tổ quốc, đơn cử như: hệ thống luật
pháp đồ sộ, công tác hành pháp nghiêm minh, đổi mới cơ cấu quản lý kinh tế nhiều
thành phần vận hành theo nền kinh tế thị trường, đấu tranh quyết liệt với các hoạt
động, quan điểm chống phá của các thế lực thù địch,… Tuy nhiên, trong công tác hành
pháp và tư pháp còn tồn đọng một số mâu thuẫn cũng như trong cơng tác quản lý kinh
tế - xã hội vẫn cịn gặp nhiều khó khăn do sự chuyển biến nhanh của tình hình thế giới,
đồng thời văn hóa pháp luật, văn hóa dân chủ của người dân cịn chưa cao,…
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, nhóm chọn đề tài: “Nhà nước xã hội chủ
nghĩa. Thực trạng và giải pháp xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, thực trạng và giải pháp xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
3


Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về nhà nước xã hội chủ
nghĩa; nhà nước pháp quyền xã hội chũ nghĩa Việt Nam.

Thứ hai, đánh giá thực trạng xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thời gian qua.
Thứ ba, đề xuất giải pháp xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời, đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên
cứu, trong đó chủ yếu nhất là các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu; phương
pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp lịch sử - logic;…
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2
chương:
Chương 1: Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.

4


II. NỘI DUNG
Chương 1. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.1. Khái niệm và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.1.1. Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một tổ chức chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng
dựa trên cơ sở kinh tế xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản của
giai cấp công nhân.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là tổ chức trụ cột thể hiện và thực hiện ý chí quyền
lực của nhân dân, vừa là bộ máy hành chính, vừa là tổ chức quản lý kinh tế, văn hoá,
xã hội của nhân dân. Nhà nước xã hội chủ nghĩa có sứ mệnh đưa nhân dân lao động
lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển

cao – xã hội xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Khi xã hội tư bản chủ nghĩa xuất hiện và gây ra những mâu thuẫn giữa quan hệ
sản xuất tư bản tư nhân về tư liệu sản xuất dẫn tới các cuộc khủng hoảng kinh tế và
mấu thuẫn sâu sắc giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản, các Đảng Cộng sản được
thành lập để lãnh đạo các phong trào đấu tranh. Cách mạng vô sản và sự ra đời của nhà
nước xã hội chủ nghĩa là một kết quả mang tính tất yếu lịch sử.
Giai cấp vơ sản được trang bị bởi vũ khí lý luận là chủ nghĩa Mác – Lê-nin, cùng
với đó là các sự ủng hộ đến từ yếu tố dân tộc, yếu tố thời đại. Những tác nhân nêu trên
đã cùng với mâu thuẫn gay gắt giữa hai giai cấp làm bùng lên các phong trào đấu tranh
dẫn đến sự thành lập của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
a. Những tiền đề kinh tế
Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 làm cho
nền kinh tế tư bản chủ nghĩa lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa tỏ ra bất lực trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế và cứu
nền kinh tế.

5


Nhằm bảo vệ tài sản riêng của tư bản và thêm giá trị thặng dư, giai cấp tư sản đã
cố gắng duy trì quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa theo phương thức truyền thống, do
đó có lợi cho việc thúc đẩy mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. .
b. Tiền đề xã hội
Đặc điểm của quan hệ sản xuất là nhân tố quyết định đặc điểm của nhà nước. Với
đặc điểm của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa là sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất
và bóc lột tối đa giá trị thặng dư, bản chất của nhà nước tư sản là chuyên chính của giai
cấp tư sản.
Tích tụ và tập trung tư bản đã đẩy đại bộ phận giai cấp cơng nhân xuống con
đường bần cùng hóa. Mâu thuẫn giữa lao động làm công ăn lương và tư bản ngày càng

gay gắt, sự bất công trong xã hội cũng như những chính sách phản động, phản dân chủ
đã đưa xã hội tư bản đến sự phân hóa sâu sắc.
Mặt khác, nền sản xuất tư bản chủ nghĩa với một nền công nghiệp lớn đã làm
tăng đáng kể số lượng cơng nhân. Nhờ tính kỷ luật do nên cơng nghiệp tạo ra đa hình
thành một giai cấp tiên tiến trong xã hội và có vai trị lịch sử là vùng lên lãnh đạo cách
mạng vơ sản, xóa bỏ nhà nước tư sản, thành lập nhà nước nhân dân.
c. Tiền đề tư tưởng và chính trị.
Giai cấp cơng nhân có vũ khí tư tưởng và lý luận tối tân là chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để nhận thức đúng đắn các quy luật vận động và
phát triển của xã hội. Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử là cơ
sở lý luận để giai cấp công nhân tổ chức và lãnh đạo các cuộc cách mạng, xây dựng
nhà nước và xã hội của mình.
Bên cạnh những tiền đề kinh tế, xã hội, tư tưởng, chính trị chung cho toàn thế
giới, ở mỗi nước với những đặc điểm riêng đều có những nhân tố tác động đến cách
mạng vơ sản. Vì vậy, ở các nước khác nhau, cách mạng vô sản diễn ra ở những thời
điểm khác nhau không hồn tồn giống nhau về hình thức.

6


1.2. Bản chất và chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.2.1. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn đã cho thấy rõ, nhà nước xã hội chủ nghĩa là
nhà nước kiểu mới có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột. Bản
chất đó do cơ sở kinh tế xã hội chủ nghĩa và đặc điểm của quyền lực chính trị trong
chủ nghĩa xã hội quy định.
Trong chủ nghĩa xã hội, quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa được thiết lập và củng
cố dựa trên cơ sở của chế độ công hữu về tư liệu sản xuất - đó là kiểu quan hệ sản xuất
thể hiện sự hợp tác, tương trợ khơng có áp bức bóc lột. Giai cấp vơ sản là người giữ
địa vị thống trị về chính trị. Nhưng sự thống trị về chính trị của giai cấp vơ sản đã thể

hiện bản chất và mục đích khác hẳn với sự thống trị về chính trị của các giai cấp bóc
lột. Sự thống trị của giai cấp bóc lột là sự thống trị của thiểu số đối với tất cả các giai
cấp bị áp bức, bóc lột, để bảo vệ lợi ích của chúng. Cịn sự thống trị về chính trị của
giai cấp vô sản là sự thống trị của đa số đối với giai cấp bóc lột, chỉ là thiểu số trong
dân cư, nhằm mục đích giải phóng giai cấp mình và tất cả người lao động. Mặt cơ bản
nhất trong sự thống trị về chính trị của giai cấp vơ sản là sự lãnh đạo của giai cấp vô
sản đối với toàn xã hội trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
và chủ nghĩa cộng sản.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên cơ sở của chế độ kinh tế xã hội
chủ nghĩa, là công cụ để thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp vơ sản. Bản chất và
mục đích của nhà nước xã hội chủ nghĩa thể hiện ở những đặc điểm cơ bản sau đây:
Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, giai cấp vô sản giữ địa vị thống trị về chính trị. Tuy
nhiên, sự thống trị này là của đa số với thiểu số nhằm giải phóng giai cấp mình và giải
phóng các tầng lớp nhân dân lao động khác trong xã hội. Tóm lại, nhà nước xã hội chủ
nghĩa là đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động.
Về kinh tế, nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của cơ sở kinh tế xã hội
xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu. Nhà nước xã
hội chủ nghĩa vừa là một bộ máy chính trị, vừa là một tổ chức quản lý kinh tế xã hội
7


của nhân dân lao động, vì vậy bản chất về kinh tế của nhà nước xã hội chủ nghĩa chỉ là
“nửa nhà nước”. Mục tiêu ưu tiên của nhà nước xã hội chủ nghĩa là chăm lo cho lợi ích
của đại đa số nhân dân lao động.
Về văn hóa, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng tinh thẩn là
lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê-nin, những giá trị văn hóa tiến bộ của nhân loại cùng
với đó mang những bản sắc riêng của từng dân tộc. Sự phân hóa giai cấp và tầng lớp
trong xã hội được thu hẹp, các nguồn lực và cơ hội phát triển được chia đều, bình đẳng
cho mọi tầng lớp trong xã hội.

1.2.2. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Chức năng của nhà nước được hiểu là những công việc gắn liền với nhà nước mà
không một thực thể nào trong xã hội có thể làm thay nhà nước và chỉ có nhà nước mới
đủ khả năng để làm những cơng việc đó. Đây được xem là những cơng việc mang tính
cá biệt, thể hiện quyền cũng như trách nhiệm của nhà nước đối với vấn đề an ninh, trật
tự xã hội hay các vấn đề khác có liên quan hay quan trọng hơn, chức năng nhà nước là
khái niệm dùng để chỉ những hoạt động, phần việc quan trọng của riêng nhà nước mà
chỉ nhà nước mới có đủ khả năng, điều kiện để thực hiện những hoạt động đó. Hiện
này, chức năng của nhà nước được chia chức năng đối ngoại, chức năng đối nội.
Theo đó, hoạt động đối nội là một trong những chức năng được nhà nước ta quan
tâm vì đây là hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ đất nước. Ví dụ: Nhà nước
ban hành và giám sát các cơ quan thực hiện chức năng trong việc đảm bảo trật tự xã
hội, ổn định an ninh, kiểm sốt tình trạng đua xe, các đối tượng có hành vi chống đối
nhà nước…Như vậy, có thế thấy chức năng nhà nước có vai trị rất quan trọng đối với
mỗi quốc gia, là những phương diện, loại hoạt động cơ bản của nhà nước nhằm thực
hiện các nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước.
1.2.2.1. Các chức năng đối nội của nhà nước xã hội chủ nghĩa
a. Chức năng kinh tế
Chức năng kinh tế là chức năng cơ bản, đặc thù của nhà nước xã hội chủ nghĩa,
chức năng này xuất phát từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa không chỉ là một

8


bộ máy hành chính – cưỡng chế mà cịn là một tổ chức quản lý kinh tế – xã hội của
nhân dân.
Trong từng giai đoạn phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa chức năng kinh tế
có những biểu hiện cụ thể tuỳ thuộc vào nhiệm vụ, mục tiêu của nhà nước ở trong giai
đoạn phát triển cụ thể. Trong nền kinh tế thị trường, đa thành phần kinh tế, định hướng
xã hội chủ nghĩa, chức năng kinh tế của nhà nước xã hội chủ nghĩa hướng tới các

nhiệm vụ sau:
Thứ nhất là, tạo lập, bảo đảm môi trường lành mạnh để giải phóng các tiềm năng
phát triển kinh tế , xây dựng và bảo đảm các điều kiện chính trị, pháp luật , xã hội, tổ
chức ổn định cho sự phát triển của tất cả các thành phần kinh tế.
Thứ hai là, củng cố, phát triển các hình thức sở hữu trên cơ sở bảo đảm vai trò
chủ đạo của hình thức sở hữu tồn dân và sở hữu tập thể.
Thứ ba là, tạo các tiền đề cần thiết cho sự hội nhập của các thành phần kinh tế
trong nước vào thị trường kinh tế quốc tế.
Để thực hiện được các nhiệm vụ trên, chức năng kinh tế của nhà nước hướng tới
các nội dung sau:
Thứ nhất là, xây dựng chiến lược, chương trình, chính sách phát triển kinh tế
định hướng cho nền kinh tế quốc dân phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Thứ hai là, xây dựng, thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ hợp lý, bảo đảm sự
lành mạnh của nền tài chính quốc gia.
Thứ ba là, phát huy những mặt tích cực, ngăn ngừa và hạn chế những mặt tiêu
cực của nền kinh tế thị trường.
Thứ tư là, điều tiết những lợi ích giữa các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân
cư, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, bảo đảm công bằng xã hội.
Thứ năm là, phương pháp quản lý kinh tế chủ yếu là các biện pháp kinh tế và
pháp luật. Trong đó pháp luật phải trở thành chuẩn mực cho các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, làm cơ sở cho các tổ chức kinh tế và các cơ quan quản lý kinh tế của nhà
nước hoạt động.
9


b. Chức năng xã hội
Nhà nước xã hội chủ nghĩa có nhiệm vụ quan trọng là giải quyết tốt những đòi
hỏi, nhu cầu xuất phát từ đời sống, hướng tới việc xây dựng một xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh, tất cả vì giá trị con người.
Nội dung cơ bản của chức năng xã hội của nhà nước xã hội chủ nghĩa có thể khía

qt ở các hướng chính sau:
Thứ nhất là, nhà nước coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Thứ hai là, nhà nước xác định khoa học – cơng nghệ giữ vai trị then chốt trong
sự nghiệp phát triển kinh tế
Thứ ba là, xã hội của đất nước.
Thứ tư là, nhà nước xây dựng và thực hiện chính sách bảo tồn văn hố dân tộc,
tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hoá của nhân loại.
Thứ năm là, nhà nước xây dựng, thực hiện chính sách chăm sóc sức khoẻ nhân
dân.
Thứ sáu là, nhà nước tạo điều kiện để mỗi công dân đều có việc làm, khuyến
khích mở rộng sản xuất, thu hút sức lao động; tích cực trong việc giải quyết vấn đề
thất nghiệp…
Thứ bảy là, nhà nước xây dựng chính sách thu nhập hợp lý, điều tiết mức thu
nhập giữa những người có thu nhập cao sang những người có thu nhập thấp qua các
chính sách về thuế.
Thứ tám là, nhà nước xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm chăm lo đời
sống vật chất và tinh thần đối với những người có cơng, người về hưu, người già yếu
cơ đơn…
Thứ chín là, nhà nước chủ động tìm các biện pháp để giải quyết các tệ nạn xã hội
như ma tuý, mại dâm…
c. Chức năng giữ vững an ninh – chính trị, bảo vệ trật tự an tồn xã hội, bảo vệ
các quyền tự do, dân chủ của công dân.

10


Đây là một trong những chức năng quan trọng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
trong tất cả các giai đoạn phát triển.
Thứ nhất là, nhà nước phải tăng cường sức mạnh về mọi mặt, sử dụng các hình
thức và phương pháp để giữ vững sự ổn định chính trị, kiên quyết chống lại những ý

đồ, hành vi nhằm gây mất ổn định an ninh – chính trị của đất nước.
Thứ hai là, bảo vệ và bảo đảm các quyền tự do, dân chủ của công dân.
Thứ ba là, bảo vệ trật tự, an tồn xã hội, khơng ngừng tăng cường pháp chế xã
hội chủ nghĩa, thiết lập trật tự pháp luật.
1.2.2.2. Các chức năng đối ngoại của nhà nước xã hội chủ nghĩa
a. Chức năng bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa
Đây là một trong những chức năng cơ bản của nhà nước xã hội chủ nghĩa nhằm
giữ vững độc lập, chủ quyền của quốc gia, bảo đảm sự ổn định cho quốc gia.
b. Chức năng củng cố, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước theo
ngun tắc bình đẳng cùng có lợi, khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ của nhau.
Mục đích của chức năng này nhằm mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác, tạo
điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc
xã hội chủ nghĩa, đồng thời góp phần vào việc thiết lập một thế giới dân chủ và tiến bộ.
Tóm tắt chương 1
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu tổ chức quyền lực đặc biệt của nhân dân
lao động, đặt dưới sự lãnh đạo của chính đảng, của giai cấp cơng nhân. Với tư cách là
một trong các tổ chức chính trị cơ bản nhất của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa,
nhà nước xã hội chủ nghĩa là một tổ chức quyền lực đặc biệt thể hiện và thực hiện lợi
ích, ý chí của nhân dân lao động đặt dưới sự lãnh đạo của chính đảng, của giai cấp
cơng nhân.
Chính vì vậy, nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ
máy hành chính, vừa là tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa và xã hội của nhân dân được
thể hiện tập trung qua hai chức năng của nó là chức năng thống trị giai cấp và chức
năng tổ chức xây dựng xã hội mới xã hội xã hội chủ nghĩa.
11


Nhà nước xã hội chủ nghĩa là công cụ cơ bản để thực hiện quyền lực của nhân
dân lao động đặt dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản. Nhà nước này bắt buộc phải đặt
dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản, nếu nhà nước không đặt dưới sự lãnh đạo của

đảng cộng sản có thể làm thay đổi bản chất chế độ xã hội, có thể lệch khỏi định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa có đặc trưng về nguyên tắc khác hẳn với nhà nước tư
sản, cũng là cơng cụ chun chính giai cấp nhưng vì lợi ích của tất cả những người lao
động, tức là tuyệt đại đa số nhân dân. Nhà nước chun chính vơ sản thực hiện việc
trấn áp đối với những kẻ chống đối phá hoại sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Trong khi nhấn mạnh sự cần thiết của bạo lực và trấn áp, các nhà kinh điển của
chủ nghĩa Mác – Lênin vẫn xem mặt tổ chức xây dựng là đặc trưng cơ bản của nhà
nước xã hội chủ nghĩa, của nhà nước chun chính vơ sản. Lênin cho rằng chun
chính vơ sản khơng phải chỉ là bạo lực đối với bọn bóc lột, cũng phải chủ yếu là bóc
lột mà mặt cư bản của nó là tổ chức xây dựng toàn diện xã hội mới, xã hội xã hội chủ
nghĩa và tiến tới xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa có hai chức năng cơ bản là chức năng tổ chức xây
dựng xã hội mới xã hội xã hội chủ nghĩa và chức năng trấn áp với mọi sự chống đối
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ lợi ích của nhân dân. Trong hai chức
năng đó thì chức năng tổ chức xây dựng xã hội mới là chức năng cơ bản nhất, cho nên
nhà nước xã hội chủ nghĩa theo các nhà kinh điển Mác xít đó là nhà nước nửa nhà
nước, nhà nước khơng cịn ngun nghĩa.

12


Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN

NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HIỆN NAY

2.1. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2.1.1. Khái niệm, tính tất yếu ra đời nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam

2.1.1.1. Khái niệm nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước pháp quyền là nhà nước thượng tôn pháp luật, nhà nước hướng tới
những vấn đề phúc lợi cho mọi người, tạo điều kiện cho cá nhân được tự do, bình
đẳng, phát huy hết năng lực của chính mình.
Trong giai đoạn hiện nay cách tiếp cận và những đặc trưng về nhà nước pháp
quyền vẫn có những cách hiểu khác nhau. Song, từ những cách tiếp cận đó, nhà nước
pháp quyền được hiểu là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều được
giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải đảm
bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có sự phân
cơng, phối hợp, kiểm sốt lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
Theo tiến trình của cơng cuộc đổi mới đất nước, nhận thức của Đảng ta về Nhà
nước pháp quyền ngày càng sáng tỏ. Với chủ trương: “Xây dựng Nhà nước pháp
quyền Việt Nam của dân, do dân, vì dân”, Đảng ta đã xác định: Nhà nước quản lý xã
hội bằng pháp luật, mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ, cơng chức, mọi cơng dân có nghĩa vụ
chấp hành Hiến pháp và pháp luật.
2.1.1.2. Tính tất yếu ra đời nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Đối với Việt Nam, vấn đề xây dựng Nhà nước pháp quyền đang được đặt ra như
một tất yếu lịch sử và tất yếu khách quan. Có thể nói, quá trình xây dựng Nhà nước
pháp quyền Việt Nam là một quá trình lịch sử được bắt đầu ngay từ Tuyên ngôn Độc
lập năm 1945 và Hiến pháp năm 1946, được định hướng trong tư tưởng Hồ Chí Minh

13


về xây dựng nhà nước. Quá trình này đã trải qua hơn nửa thế kỷ và ngày nay đang
được tiếp tục đẩy mạnh trong thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước.
Tính tất yếu khách quan của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xuất
phát từ định hướng XHCN với mục tiêu “độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, nhằm
xây dựng một chế độ xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn
minh”

Tính tất yếu khách quan ấy còn xuất phát từ đặc điểm của thời đại với xu thế tồn
cầu hóa. Nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế sau khi nước ta trở thành thành viên của Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO) đòi hỏi chúng ta tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính nhà nước, cải cách pháp luật, đảm bảo cho Nhà nước khơng ngừng vững mạnh,
có hiệu lực để giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, thực
hành dân chủ, giữ vững độc lập, tự chủ và hội nhập vững chắc vào đời sống quốc tế.
2.1.2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Từ thực tiễn nhận thức và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, có thể thấy Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam có một số đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của
dân, do dân, vì dân.
Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên sơ sở của Hiến pháp và
pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng
để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Thứ ba, quyền lực của nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng rõ rang, có cơ
chế phối hợp nhịp nhàng và kiểm sốt giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư
pháp.
Thứ tư, hoạt động của Nhà nước được giám sát bởi nhân dân với phương châm:
“Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” thông qua các tổ chức, các cá nhân được
nhân dân ủy nhiệm.
Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền
con người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển. Quyền dân chủ của
14


nhân dân được thực hiện một cách rộng rãi, “ nhân dân có quyền bầu và bãi miễn
những đại biểu không xứng đáng”; đồng thời tăng cường thực hiện sự nghiêm minh
của pháp luật.
Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung

dân chủ, có sự phân cơng, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm
quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
2.2. Thực trạng xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thời gian qua
2.2.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân
2.2.1.1. Những mặt đạt được
a. Về thể chế
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong 5 năm từ năm 2005 đến
năm 2010 có tốc độ làm luật nhanh hơn đáng kể so với 20 năm trước đó. Cụ thể, có
tổng cộng 119 luật và pháp lệnh đã được thông qua so với 7 bộ luật, 133 luật, 151
pháp lệnh trong 20 năm trước đó (1995-2005).
Chất lượng của các văn bản pháp luật được cải thiện nhờ vào sự lắng nghe từ các
đại biểu, thực hiện dân chủ hóa. Ngồi ra, đường lối và chính sách đổi mới của Đảng
cũng được thể chế hóa trong các văn bản pháp luật.
b. Về tổ chức bộ máy
Trước hết, qua hơn 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới, nhận thức về mơ hình
tổ chức quyền lực nhà nước đã có sự phát triển. Từ Nhà nước hành chính, quan liêu
bao cấp, tổ chức và hoạt động theo mơ hình tập quyền xã hội chủ nghĩa sang tổ chức
quyền lực nhà nước theo mơ hình Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa với những
nguyên tắc tổ chức và hoạt động mới, là một bước đột phá về nhận thức tư duy, lý luận
để từng bước chỉ đạo quá trình cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng và hoản thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân - đây đã trở thành chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, có tầm chiến lược, bao gồm tồn bộ tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước, là một định hướng cho quá trình cải cách của bộ máy

15


nhà nước trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.

Bộ máy nhà nước đã được tổ chức lại theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân cơng rành mạch và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Sự phân công giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực nhà nước nhằm bảo đảm cho mỗi cơ
quan nhà nước thi hành có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, khơng
phải là sự phân chia, cắt khúc, đối lập nhau giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp mà là ở đây có sự phối hợp, hỗ trợ nhau tạo thành sức mạnh tổng hợp của quyền
lực nhà nước.
Hai là, qua hơn 35 năm đổi mới, đặc biệt là 10 năm thực hiện Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm
2011), việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có bước
phát triển mới, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đã từng bước được đổi mới, phù
hợp hơn với yêu cầu phát triển của đất nước và thông lệ quốc tế. Bộ máy nhà nước
được sắp xếp ngày càng tinh gọn, gắn với tinh giản biên chế; hoạt động hiệu lực và
hiệu quả hơn trước.
Ba là, cải cách hành chính, cải cách tư pháp trên một số lĩnh vực có bước tiến rõ
rệt. Nền hành chính quốc gia đã được cải cách theo hướng phục vụ nhân dân, phục vụ
doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy của các cơ quan tư pháp, như tòa án nhân dân và viện
kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan bổ trợ tư pháp tiếp tục được kiện tồn,
chất lượng hoạt động có tiến bộ, bảo vệ tốt hơn lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của nhân dân và doanh nghiệp.
Bốn là, nhận thức về cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ngày càng đầy đủ, rõ
nét, góp phần đấu tranh có hiệu quả với những biểu hiện lạm dụng, tha hóa quyền lực
trong bộ máy Đảng và Nhà nước, được nhân dân và dư luận xã hội đồng tình và ủng
hộ. Cơ chế kiểm sốt quyền lực nhà nước bên trong mỗi quyền và giữa các quyền
được tăng cường. Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp tăng cường các hoạt động
giám sát đối với việc thực hiện các quyền hành pháp và tư pháp. Bên trong mỗi quyền
cũng đều tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để sớm phát hiện những biểu hiện
16



tiêu cực, tham nhũng. Có thể nói, từ sau Hiến pháp năm 2013 đến nay, từ nhận thức
đến tổ chức thực hiện, kiểm soát quyền lực đã được coi trọng, góp phần làm trong sạch
bộ máy của Đảng và Nhà nước.
Năm là, vai trò của pháp luật và thực thi pháp luật ngày càng được chú trọng
trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Cùng với việc hoàn thiện pháp luật,
việc tổ chức thi hành pháp luật cũng được coi trọng. Công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật được tăng cường; ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ, công chức
được nâng lên một bước.
c. Về đội ngũ cán bộ
Công tác cán bộ đã đạt được những thành tích nhất định, đã xây dựng được đội
ngũ cán bộ cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng. Đại bộ phận cán bộ đã giữ
được phẩm chất, đạo đức, có quan hệ máu thịt với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
Bên cạnh đó cơng tác cán bộ có nhiều đổi mới, đội ngũ cán bộ ngày càng đáp
ứng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Cơng tác kiểm tra, giám sát, kỷ
luật Đảng được tăng cường, có nhiều đổi mới, đạt kết quả quan trọng; kỷ luật, kỷ
cương trong Đảng được siết chặt, pháp luật Nhà nước được đề cao. Đội ngũ cán bộ các
cấp có bước trưởng thành, phát triển về nhiều mặt, chất lượng ngày càng được nâng
lên, từng bước đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước; cơ cấu độ tuổi, giới tính, dân tộc, ngành nghề, lĩnh vực cơng tác có sự cân
đối, hợp lý hơn; nguồn cán bộ quy hoạch khá dồi dào, cơ bản bảo đảm sự chuyển tiếp
giữa các thế hệ.
2.2.1.2. Nguyên nhân đạt được
a. Về thể chế
Năm 2005, Nghị quyết 48-NQ/TW do Bộ Chính Trị ban hành đã thể hiện rõ quan
điểm: thể chế hóa kịp thời, đầy đủ, đúng đắn đường lối của Đảng; tích cực hội nhập
quốc tế xuất phát từ thực tiễn Việt Nam; phát huy dân chủ; đồng bộ với cải cách hành
chính, cải cách tư pháp.
Từ nền tảng là Nghị quyết 48-NQ/TW đã nêu trên, các cơ quan, cán bộ xây dựng
pháp luật và thi hành pháp luật có thêm nhiều động lực, trách nhiệm củng cố, hoàn

17


thiện và áp dụng hệ thống luật mới. Đồng thời, Nghị quyết cũng đã đề cao tính dân chủ
trong việc làm luật, từ đó đã tạo nhiều cơ hội cho người dân, doanh nghiệp và các tầng
lớp khác trong xã hội tham gia vào góp ý, phản biện.
Khơng chỉ tốc độ làm luật được cải thiện mà cả về chất lượng của các luật, pháp
lệnh được phê duyệt cũng được chú tâm tới. Các văn bản pháp luật ra đời có sự kế
thừa, phát huy các giá trị tiến bộ của nhân loại và điều chỉnh các quan hệ xã hội bằng
những điều luật phù hợp với các điều kiện khách quan như: kinh tế, chính trị và xã hội
của nước ta.
Trong q trình xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật, tính dân chủ được đề
cao là yếu tố cốt lõi, các điều luật, văn bản pháp luật phải thể hiện được sâu sắc ý chí,
nguyện vọng của nhân dân lao động. Có như vậy, các văn bản quy phạm pháp luật mới
tiệm cận với các tiêu chí của văn bản pháp luật toàn diện.
Bằng những yếu tố xúc tác nêu trên và đặc biệt là Nghị quyết 48-NQ/TW, tốc độ
làm luật, phê duyệt luật và pháp lệnh, chất lượng của hệ thống pháp luật đã và đang
tăng lên đáng kể.
b. Về tổ chức bộ máy
Một là, năm 2001, Nhà nước ta đã tiến hành sửa đổi một số điều của Hiến pháp
năm 1992 về tổ chức bộ máy nhà nước để thể chế hóa kịp thời các quan điểm, đường
lối của Đảng về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Từ đó, lần đầu tiên
trong Hiến pháp nước ta ghi nhận: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
cơng và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp”. Tiếp theo đó, sau nhiều lần bổ sung và sửa đổi, những quy
định của Đảng và các quy định của Hiến pháp về xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân đã đóng vai trị
đặc biệt quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển đất nước hơn 35 năm qua,
đặc biệt là trong 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020.
Hiến pháp năm 2013 và nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về xây dựng

và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đã nâng cao nhận thức, năng lực,
hiệu quả quản lý, điều hành và năng lực kiến tạo phát triển của Nhà nước.

18



×