Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
Lời mở đầu
Sau hai cuộc kháng chiến trường kỳ chống giặc ngoại xâm và giành độc
lập , đất nước ta tiếp tục con đường mình đã lựa chọn đó là tiến lên chế độ chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Chúng ta bước vào thỊ kû mới với
những khó khăn và thách thức trên con đường mà chúng ta đã chọn, nhưng
không vì thế mà chúng ta chịu lùi bước , chịu khuất phục trước những khó khăn
ấy. Chúng ta sẽ tiếp tục đi theo con đường mà chúng ta đã chọn. Đảng và nhà
nước là những người tiên phong đã đề ra những nhiệm vụ và phương hướng để
dẫn chúng ta tới những thắng lợi trên con đường mà chúng ta đã chọn. Tuy nhiên
để tiến lên được CNXH chúng ta còn phải trải qua nhiều chặng đường đầy gian
lao và những thử thách , đó là những bước quá độ để Tổ quốc Việt Nam có thể
sánh vai với các cường quốc trên thế giới , đó là bước quá độ để chúng ta tiến lên
chế độ mới , chế độ Cộng sản chủ nghĩa, chế độ mà mọi người đều được hưởng
hạnh phúc , ấm no. Tuy nhiên từ đó đến giờ chúng ta còn bao nhiêu công việc
phải làm, bao nhiêu nhiệm vụ phải hoàn tất. Con đường mà chúng ta đi đầy
chông gai , đòi hỏi chúng ta phải có những giải pháp, bước đi đúng đắn. Phải nêu
rõ nhiệm vụ cơ bản mà chúng ta phải làm trong từng giai đoạn , thời kỳ phát
triển của đất nước. Và để có thể thực hiện được điều đó thì chúng ta phải có
những nhận thức đúng đắn về , cơ sở lý luận về con đường mà chúng ta đã chọn .
Đặc biệt thế hệ trẻ chúng em thì nhiệm vụ đó càng nhiều và càng thêm phần
nặng gánh, đòi hỏi chúng ta phải cố gắng nỗ lực hết sức để góp phần cùng đất
nước tiến lên chế độ chủ nghĩa. Đó là lý do vì sao em chọn đề tài này : “ Qóa độ
lên chế độ chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ chủ nghĩa tư bản, Cơ sở lý luận, thục
trạng . giải pháp thực hiện thắng lợi ”.
Qua đề tài này em xin gửi lời cảm ơn tới cơ giỏo Đào Phương Liân, người
đã giơp em hiểu sâu sắc hơn con đường mà đất nước mỡnh đã chọn. Những bài
giảng của cơ đã giơp em hiểu hơn về thực trạng đất nước mỡnh trong quá trình
quá độ lờn chế độ xó hội chủ nghĩa.
1
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
I. Cơ sở lý luận
1. Thời kỳ quá độ
a. Những định nghĩa về thời kỳ quá độ
Thời kỳ quá độ lờn CNXH là thời kỳ chuyển biến cỏch mạng sâu sắc , từ xó hội
cũ sang xó hội mới xó hội xó hội chủ nghĩa. Nỉ diễn ra trong toàn bộ mọi lĩnh
vực của đời sống xó hội, tạo ra cỏc tiền đề vật chất và tinh thần cần thiết để hỡnh
thành một xó hội mà trong đó cỏc nguyân tắc căn bản của xó hội xó hội chủ
nghĩa từng bước được thực hiện.
Thời kỳ quá độ chia thành nhiều bước quấ độ nhỏ , bao nhiâu bước là tuỳ
thuộc điều kiện cụ thể của từng nước. Song cỏc nước càng lạc hậu đi lờn CNXH
thì thời kỳ quá độ càng kéo dài và càng chia làm nhiều bước nhỏ. Thời kỳ quá độ
lờn chủ nghĩa xó hội bắt đầu từ khi giai cấp vĩ sản giành được chớnh quyền và
kết thơc khi cơ bản xây dựng cơ bản xong cơ sơ vật chất kỹ thuật của xó hội.
Đấu tranh giai cấp quyết liệt với những nội dung và phương pháp mới, nhằm cải
tạo triệt để toàn diện xó hội cũ, xây dựng xó hội xó hội mới về căn bản trong tất
cả cỏc lĩnh vực. Do đó thời kỳ quá độ lờn chế độ CNXH đương nhiân gặp nhiều
khỉ khăn và đòi hỏi phải lõu dài. Tuy vậy khỉ khăn trong thời kỳ quá độ là khỉ
khăn trong sự trưởng thành, khỉ khăn nhất định sẽ vượt qua được, vỡ sự ra đời
của CNTB là hoàn toàn với sự phát triển khỏch quan của lịch sử xó hội.
Thời kỳ quá độ lờn chủ nghĩa xó hội thể hiện rị nhất đặc điểm của cỏc loại
nước và mỗi nước. Do sự khỏc nhau về điểm xuất phát , trình độ phát triển, điều
kiện thế giới cũng khỏc nhau trong mỗi giai đoạn lịch sử, truyền thống lịch sử
văn hoá của mỗi dân tộc là khỏc nhau Điều đó cho phộp sự đa dạng phong phơ
của mơ hỡnh CNXH, sự phong phơ về hỡnh thức, phương pháp trong tiến trình
xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ lờn CNXH.
2
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
b. Đặc điểm
* Về kinh tế
Về mặt linh tế đõy là thời kỳ bao gồm những mảng những phần , những bộ phận
của CNTB và CNXH xen kẽ nhau tỏc động nhau, lồng vào nhau. Nghĩa là đõy là
thời kỳ tồn tại nhiều hỡnh thức sở hữu về tư liệu sản xuất. Do đó tồn tại nhiều
thành phần kinh tế , cả thành phần kinh tế TBCN , thành phần kinh tế XHCN ,
thành phần kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ. Cựng tồn tại vừa hợp tỏc thống nhất
với nhau nhưng vừa cạnh tranh gay gắt với nhau.
*Về chớnh trị
Đặc điểm của thời kỳ quá độ lờn CNXH là những nhõn tố xó hội mới và những
tàn dư của xó hội cũ tồn tại xen lẫn nhau, đấu tranh với nhau trờn mọi lĩnh vực
của đời sống: chớnh trị , văn hỉa, tư tưởng, tập quán trong xó hội . Trong xó hội
lơc này xuất hiện nhiều thành phần, xó hội gồm nhiều thành phần với nhiều tư
tưởng khỏc nhau.
Khả năng quá độ lờn chế độ CNXH bỏ qua chế độ TBCN: quá độ lờn
CNXH bỏ qua chế độ TBCN trong điều kiện hiện nay vẫn là một quá trình “ lịch
sử tự nhiân”. Thực tiễn nhõn loại cho thấy , sự phát triển của loài người đã trải
qua cỏc hỡnh thỏi kinh tế xó hội : cộng sản nguyân thuỷ , chiếm hữu nụ lệ,
phong kiến , tư bản chủ nghĩa kế tiếp nhau và đang phát triển lờn chủ nghĩa xó
hội , giai đoạn đầu của hỡnh thỏi cộng sản chủ nghĩa. Song, khụng phải mọi
quốc gia, dân tộc đều tuần tự qua tất cả cỏc hỡnh thỏi kinh tế xó hội ấy. Một số
quốc gia , dân tộc trong những điều kiện nhất định ( khỏch quan và chủ quan,
bờn trong và bờn ngođi ) cho phộp cú thể bỏ qua một hoặc hai hỡnh thỏi kinh tế
xó hội nào đó trong tiến trình phát triển của mỡnh
Khi phân tớch đặc điểm của chủ nghĩa tư bản trong thời kỳ độc quyền
,phát hiện ra quy luật phát triển khụng đều về kinh tế và chớnh trị của chủ nghĩa
tư bản, V.I Lờnin đã rơt ra kết luận quan trọng về khả năng thắng lợi của chủ
nghĩa xó hội ở một số nước hoặc thậm chớ ở một nước. Khi cỏch mạng thỏng
Mười Nga thành cụng , nhõn loại bắt đầu bước vào thời đại mới- thời đại quá độ
3
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
lờn CNXH trờn phạm vi toàn thế giới. Mặt khỏc , trong thời đại ngày nay , cuộc
cỏch mạng và cụng nghệ đang đưa xu hướng quốc tế hoá mạnh mẽ cỏc quá trình
kinh tế . Đõy chớnh là cơ hội mà cỏc chậm phát triển cú thể tranh thủ để thơc
đẩy sự phát triển nhanh của lực lượng sản xuất, thực hiện sự phát triển rơt ngắn ,
bỏ qua chế độ TBCN đi tới CNXH.
2.Tớnh tất yếu và đặc điểm của thời kỳ quá độ lờn CNXH ở Việt Nam
a. Tớnh tất yếu của thời kỳ quá độ lờn CNXH ở Việt Nam
Thời kỳ quá độ lờn chế độ chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam là một tất yếu vỡ:
*Phát triển theo con đường XHCN là phù hợp với quy luật khỏch quan
của lịch sử: Đảng và nhõn dân ta lựa chon con đường đi lờn chủ nghĩa xó hội bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Cụng cuộc xây dựng chủ nghĩa xó hội của nhõn
dân ta ctuy cũn nhiều khỉ khăn , nhưng giai cấp cụng nhõn thĩng qua chớnh đảng
của mỡnh , đảm đương sứ mệnh lịch sử để đưa xó hội phát triển đúng quy luật
của nỉ. Trong quá trình phát triển đó, hệ tư tưởng vĩ sản cựng với hệ thống quan
hệ sản xuất xó hội chủ nghĩa từng bước tiến được xỏc lập trờn cơ sở phát triển
lực lượng sản xuất. Với nền kinh tế lạc hậu đi lờn chủ nghĩa xó hội , tất yếu
chơng ta phải tập trung mọi nỗ lực để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ
sở vật chất lỹ thuật cho chủ nghĩa xó hội. Thực hiện nhiệm vụ quan trọng này ,
đòi hỏi nhà nứơc xó hội chủ nghĩa phải phát huy cao độ nỗ lực của mỡnh và phải
tơn trọng cỏc quy luật của sự phát triển.
*Sự phát triển theo con đường chủ nghĩa xó hội khụng chỉ phù hợp xu thế
của thời đại mà cũn phù hợp với những đặc điểm của cỏch mạng Việt Nam . Ở
nước ta, trờn cơ sở nhận thức đúng đắn quy luật phát triển của lịch sử, Đảng ta
đã lónh đạo nhõn dân ta thực hiện thắng lợi cỏch mạng dân tộc dân chủ nhõn
dân, đi lờn chủ nghĩa xó hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa , phấn đấu vỡ mục
tiâu “ dân giàu , nước mạnh , xó hội cụng bằng, dân chủ văn minh”. Cuộc cỏch
mạng xó hội chủ nghĩa là sự tiếp tục hợp lĩgic của cỏch mạng dân tộc dân chủ ,
làm cho cỏch mạng dân tộc , dân chủ thực hiện triệt để. Sự lựa chọn như vậy là
một tất yếu cho sự phát triển của dân tộc, chứ khụng cú con đường nào khỏc.
4
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
b. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lờn chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam
*Sau khi hoàn thành cuộc cỏch mạng dân tộc dân chủ nhõn dân , nước ta
bước ngay vào thời kỳ quá độ lờn chủ nghĩa xó hội , bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa; với đặc điểm lớn nhất là từ một nước nụng nghiệp lạc hậu , tiến thẳng lờn
chủ nghĩa xó hội khụng phải trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Đất nước thống
nhất , cả nước đi lờn chủ nghĩa xó hội đặc điểm trờn vẫn cũn tồn tại . Đặc điểm
bao trựm nhất của thời kỳ quá độ ở nước ta là bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Nhưng sẽ là sai lầm , nếu quan niệm “ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa” theo kiểu
phủ định sạch trơn, mà ngược lại phải bíêt kế thừa những thành tựu mà lịch sử
nhõn loại đã tạo ra ( kể cả những thành tựu của chủ nghĩa tư bản ) để tạo nờn sự
phát triển nhanh chỉng , đảm đương nhiệm vụ phát triển lực lượng sản xuất quan
hệ sản xuất tương ứng làm cơ sở thực hiện cho chủ nghĩa xó hội.
*Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa thực chất là phát triển theo con đường “
rơt ngắn” quá trình đi lờn chủ nghĩa xó hội. Song, “ rơt ngắn” khụng phải là nụn
nỉng , đốt chỏy giai đoạn, duy ý chớ, coi thường quy luật , mà trỏi lại phải tĩn
trọng quy luật khỏch quan và vận dụng sỏng tạo vào điều kiện cụ thể của đất
nước. Văn kiện đại hội toàn quốc lần IX của đảng cơng sản Việt Nam đã khẳng
định : “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa , tức là bỏ qua việc xỏc lập vị trớ thống
trị của quan hệ sản xuất và kiến trơc thượng tầng tư bản chủ nghĩa , nhưng tiếp
thu , kế thừa những thành tựu mà nhõn loại đặt được dưới chế độ tư bản chủ
nghĩa, đặc bệt là về khoa học và cụng nghệ , để phát triển nhanh lực lượng sản
xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại”
*Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là bỏ qua viực xỏc lập qvị trớ thống trị
của quan hệ sản xuất và kiến trơc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, thực hiện cỏc
hỡnh thức kinh tế quá độ, cỏc khâu trung gian vừa cú tỏc dụng phát triển
nhanh chỉng lực lượng sản xuất , vừa cần thiết để chuyển từ cỏc quan hệ tiền tệ
tư bản lờn chủ ngiã xó hội , đó là hỡnh thức vận dụng cỏc quy luật kinh tế phù
hợp với điều kiện của mỗi quốc gia.
5
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
c. Nhận thức về quá độ bỏ qua CNTB ở nước ta.
Bỏ qua chế độ TBCN ở nước ta khơng phải là đốt chỏy giai đoạn bỏ qua
sự phát triển lực lượng sản xuất TBCN , khơng phải là xoá bỏ kinh tế tư nhõn
như trước đõy chơng ta đã thực hịân mà bỏ qua sự thống trị của quan hệ sản xuất
TBCN sự thống trị của kinh tế tư bản tư nhõn , sự thống trị của kiến trơc thượng
tầng TBCN trong nền kinh tế xó hội nước ta.
-Bỏ qua ở đõy thực chất chớnh là rơt ngắn một cỏch đáng kể quá trình đi
lờn CNXH ở nước ta đưa nhanh nền kinh tế của nước ta lờn sản xuất XHCN.
-Bỏ qua ở đõy là chơng ta phải biết tiếp thu , tranh thủ , tận dụng những
thành tựu của nhõn loại dưới TBCN , đặc biệt là vốn, cụng nghệ hiện đại để phát
triển nhanh nền kinh tế trong nước.
-Bỏ qua ở đõy là chơng ta phải biết phát huy khai thỏc cú hiệu quả mọi
tiềm năng kinh tế trong nước để phát triển nhanh nền kinh tế. Thĩng qua những
hỡnh thức tổ chức kinh tế , quá độ trung gian , thớch hợp với mọi nguồn lực.
d. Những nhiệm vụ chủ yếu của thời kỳ quá độ lờn chế độ CNXH ở nước
ta.
- Phát triển nhanh mạnh lực lượng sản xuất , nhằm xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật của CNXH , muốn vậy chơng ta phải phát triển cả lực lượng sản
xuất và sức lao động đặc biệt là sức lao động (nhõn tố con người) phải thực hiện
cụng nghiệp hoá( CNH) hiện đại hoá(HĐH) nền kinh tế quốc dân , phải phát
triển nhanh nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta
-Xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất theo định hướng XHCN .
-Kinh tế nhà nước thực hiện tốt vai trì chủ đạo
-Kinh tế hợp tỏc xó bao gồm hợp tỏc xó sản xuất nụng nghiệp , tiểu thủ
cụng nghiệp , dịch vụ v.v Kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tỏc xó trở thành nền
tảng của nền kinh tế quốc dân.
-Kinh tế tư bản nhà nước dưới hỡnh thức khỏc nhau tồn tại phổ biến.
-Kinh tế cỏ thể tiểu thủ phát triển.
-Kinh tế tư bản chiếm tỉ trọng đáng kể.
6
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
-Chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
-Phát triển kinh tế, cải thiện đời sống của nhõn dân, thực hiện tiến bộ cụng
bằng xó hội.
- Đảng khẳng định lấy chủ nghĩa Mỏc-Lờnin và tư tưởng Hồ Chớ Minh
làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Xây dựng hệ thống chớnh
trị XHCN.
- Xây dựng nhà nước là của dân do dân và vỡ dân.
-Mọi người sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.
-Phát triển nền văn hoá tiân tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
-Thực hiện dân chủ XHCN. Phát huy khả năng sỏng tạo , tớnh tớch cực
chủ động của mọi cỏ nhõn.
3.Qúa trình hỡnh thành và phát triển con đường đi lờn CNXH.
Vận dụng sỏng tạo những nguyân lý cơ bản của chủ nghĩa Mỏc- Lờnin về
thời kỳ quá độ lờn CNXH vào điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam Đảng ta đã
đề ra mục tiâu tổng quát , phương hướng và bước đi thớch hợp nhằm thực hiện
sự quá độ lờn CNXH ở nước ta qua cỏc đại hội và tập trung nhất trong “cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ” do Đại hội VI thĩng qua và được cụ
thể trong cỏc nghị quyết trung ương khoá VI và khoá VII.
a. Những khỉ khăn
- Nước ta quá độ lờn CNXH từ tình trạng cũn lạc hậu về kinh tế. Đất nước
trải qua hàng chục năm chiến tranh tàn phá nặng nề. Những tàn dư của chế độ cũ
cũn nhiều. CNXH thế giới đang khủng hoảng nghiâm trọng , cỏc thế lực thự địch
tìm mọi cỏch bao võy phá hoại sự nghiệp xây dựng CNXH và nền độc lập của
nhõn dân ta.
b. Những thuận lợi
Chớnh quyền nhõn dân ngày càng được củng cố , chế độ chớnh trị ổn định
, nhõn dân cú truyền thống cần cự lao động , sỏng tạo , cú lìng yâu nước nồng
nàn, cuộc cỏch mạng khoa học cụng nghệ cựng xu thế quốc tế hoá đời sống kinh
tế thế giới đang tạo ra một thời cơ thuận lợi để đẩy nhanh sự phát triển đất nước.
7
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
Đõy là nội dung cơ bản đường lối đổi mới do đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII của đảng đề ra.
*Hoàn cảnh lịch sử
- Về quốc tế : trong năm 1981-1985 nhõn dân ta tiếp tục được sự giơp
đỡ to lớn và sự hợp tỏc nhiều mặt của Liân Xơ cũ và cỏc nước XHCN khỏc anh
em khỏc v.v
- Về trong nước : thực trạng xó hội ở nước ta đang ở trong tình trạng
khủng hoảng kinh tế xó hội v.v
*Nội dung cơ bản đường lối đổi mới do đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI của đảng đề ra:
-Xuất phát từ thực trạng của tình hỡnh xây dựng CNXH với nhiều khỉ
khăn và tồn tại , đảng ta đã rơt thờm được những kết luận mới đúng đắn là
sản xuất nhỏ đi lờn nhất thiết khơng thể chủ quan nỉng vội , đốt chay giai
đoạn mà phải trải qua nhiều bước quá độ Từ kết luận quan trọng đó , đại
hội VI đề ra chủ trương đổi mới toàn diện sâu sắc trong đường lối xây
dựng CNXH trong thời kỳ quá độ ở nước ta.
-Đại hội xỏc định nhiệm vụ bao trựm mục tiâu tổng quát của những năm
cũn lại chặng đường đầu tiân là ổn định mọi mặt tình hỡnh kinh tế xó
hội , tiếp tục xây dựng những tiền đề cho việc đẩy mạnh cụng nghiệp hoá
XHCN trong chặng đường tiếp theo.
-Đại hội xỏc định những nhiệm vụ mục tiâu cụ thể về kinh tế xó hội
những năm cũn lại của chặng đường đầu tiân:
+Sản xuất đủ tiâu dựng và cú tớch luỹ.
+Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất
+Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với
tớnh chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Tạo ta chuyển biến
về mặt xó hội
+ Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phìng và an ninh.
8
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
-Đại hội đề ra một nhu hệ thống giải pháp về bố trớ cơ cấu sản xuất, cơ cấu
đầu tư , về xây dựng và củng cố xây dựng sản xuất mới , về sử dụng và cải
tạo đúng đắn cỏc thành phần kinh tế, về đổi mới cơ chế quản lý
-Tư tưởng chỉ đạo các thành phần của kế hoạch và chớnh sỏch kinh tế là giải
phỉng mọi năng lực sản xuất hiện cú khai thỏc mọi khả năng tiềm tàng của
đất nước , và sử dụng cú hiệu quả sự giơp đỡ quốc tế để phát triển mạnh mẽ
lực lượng sản xuất đi đôi với xây dựng và củng cố mối quan hệ XHCN.
Trong hệ thống giải pháp tập trung sức người sức của vào việc thực hiện ba
chương trình mục tiâu , lương thực thực phẩm , hàng tiâu dựng và hàng xuất
khẩu. Đại hội nhấn mạnh rằng ba chương trình mục tiâu đó là cụ thể hoá nội
dung chớnh của CNH XHCN trong chặng đường đầu tiân của thời kỳ quá độ.
9
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
II.Thực trạng quá độ lờn chế độ lờn CNXH
1.Phát triển lực lượng sản xuất , cụng nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước
a.Thời kỳ 1955- 1985
-Giai đoạn 1955- 1965
• Phát triển nhanh các lĩnh vực kinh tế xã hội.
• Bước đầu xây dựng cơ sở vật chất trong công nghiệp, nông nghiệp, cơ sở
hạ tầng.
• Tốc độ phát triển kinh tế cao. Bước đầu xây dựng cơ sở vật chất trong
công nghiệp, nông nghiệp, cơ sở hạ tầng.
- Giai đoạn 1965- 1975
Nông nghiệp:
• Sản xuất lương thực không tăng, có lúc giảm.
• Cơ sở vật chất được tăng cường.
Công nghiệp:
• Sản xuất công nghiệp gặp nhiều khó khăn.
• Giá trị sản lượng công nghiệp một số năm giảm sút nhưng đến năm 1975 có
tăng.
• Tốc độ phát triển bình quân của sản xuất công nghiệp 3.9%.
• Đào tạo cán bộ khoa học cho sự nghiệp công nghiệp hóa tăng khá nhanh.
• Giá trị tài sản cố định tăng nhiều.
- Giai đoạn 1975- 1985
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp. Tăng trưởng GDP bình quân
3.56%/năm.
- Cơ sở vật chất của nền kinh tế còn yếu kém.
- Tốc độ tăng trưởng trong công nghiệp thời kì 1976 – 1980 là 1.6%/năm,
thời kì 1981 – 1985 là 9.5%/năm.
b.Thời kỳ 1985- 2000
10
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI họp tháng 12/1986 đánh dấu một bước
ngoặt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.từ chủ trương chính
sách của đại hội này đã định hướng rõ ràng cho công cuộc đổi mới và xây dựng
đất nước.
- Thời kỳ 1991- 2000: Đổi mới cơ cấu kinh tế
Cải cách kinh tế, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực.
Nông nghiệp: phát triển liên tục:
• Giá trị sản xuất trong nông, lâm, ngư nghiệp tăng bình quân hằng năm
5.7%.
Công nghiệp và xây dựng : vượt qua khó khăn thách thức đạt nhiều
tiến bộ.
• Công nghiệp :
+ Một số ngành tiếp tục tổ chức và sắp xếp lại sản xuất, lựa chọn các sản
phẩm ưu tiên và có lợi thế, có nhu cầu của thị trường.
+ Năng lực sản xuất các sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng khá.
+ Sản lượng một số sản phẩm quan trọng tăng nhanh.
+Đến năm 2000, công nghiệp khai thác dầu thô, khí tự nhiên và dịch vụ khai
thác chiếm 11.2%tổng giá trị sản xuất toàn ngành.
• Xây dựng:
+ Tiếp nhận công nghệ xây dựng mới, trang bị thêm nhiều thiết bị hiện đại
đáp ứng được nhu cầu phát triển trong lĩnh vực xây dựng và công nghiệp.
+ Đáp ứng đủ nhu cầu xi măng, tấm lợp, thép xây dựng thông thường, một số
vật liệu xây dựng chất lượng cao sản xuất trong nước đạt tiêu chuẩn châu Âu
và khu vực.
Dịch vụ:
• Phát triển trong điều kiện khó khăn hơn trước, góp phần tăng trưởng kinh
tế và đời sống xã hội.
• Giá trị các ngành dịch vụ tăng 6.8%/năm.
a. Thời kỳ từ 2001 đến nay
11
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
Tổng sản phẩm trong nước GDP năm sau cao hơn năm trước.
Cơ cấu kinh tế:
• Chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
• Phát huy lợi thế so sánh của từng vùng, đóng góp quan trọng vào sự phát
triển của nền kinh tế.
Nông nghiệp:
• Tiếp tục phát triển khá.
• Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5.4%/năm.
• Năng suất sản lượng và hàm lượng công nghệ trong nông nghiệp tăng
đáng kể.
• An ninh lương thực quốc gia được đảm bảo.
• Kết cấu hạ tầng tiếp tục được đầu tư nhiều hơn.
Công nghiệp và xây dựng: liên tục tăng trưởng cao.
• Công nghiệp:
+ Có những bước chuyển biến tích cực về cơ cấu sản xuất, chất
lượng sản phẩm.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 16%/năm.
+ Tỉ lệ công nghiệp chế tạo và cơ khí chế tạo và nội địa hóa sản
phẩm tăng.
• Xây dựng:
+ Tăng trưởng 10.7%/năm.
+ Năng lực xây dựng tăng khá nhanh và có bước tiến đáng kể.
+ Việc xây dựng nhà và đô thị đạt nhiều kết quả
Dịch vụ: có bước phát triển cả về qui mô, ngành nghề, thị trường và có tiến
bộ về hiệu quả với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.
Hạn chế:
• Cơ cấu chuyển dịch chậm.
• Nông nghiệp: sản xuất chưa gắn kết chặt chẽ và có hiệu quả cao với thị
trường
12
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
• Công nghiệp: ít sản phẩm có hàm lượng công nghệ và tri thức cao. Công
nghiệp công nghệ cao phát triển chậm, một số sản phẩm công nghệ có sản
lượng lớn còn mang tính gia công lắp ghép. Tốc độ đổi mới công nghệ
còn chậm. Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phất huy được thế mạnh.
Kết cấu hạ tầng: vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ làm hạn chế sự phát triển
kinh tế xã hội được thể hiện qua các hệ thống đường bộ chưa hoàn chỉnh, hệ
thống cảng biển, đường sắt, hàng không còn bất cập, hệ thống thủy lợi chưa
đáp ứng được nhu cầu, hệ thống điện chất lượng chưa cao, hệ thống bưu
chính viễn thông thiếu đồng bộ.
2.Xây dựng quan hệ sản xuất mới định hướng XHCN
a. Thời kỳ 1955-1975
Đất nước bị chia cắt làm hai miền.
• 1955 – 1965: nền kinh tế miền Bắc là nền kinh tế nhiều thành phần, sản
xuất cơ bản vẫn là theo cơ chế thị trường, kinh tế phát triển với tốc độ cao.
• 1965 – 1975: cải tạo xã hội đã đạt được nhiều thành tựu.
+ Quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa được xác lập về sở hữu tư liệu sản
xuất.
+ Cơ chế kế hoạch hóa tập trung có vai trò tích cực.
+ Trong chiến tranh, công cuộc tập thể hóa tiếp tục được mở rộng
• Hạn chế:
+ Chủ quan duy ý trí, nóng vội.
+ Nguyên tắc tự nguyện chưa được thực hiện đúng.
+ Chậm tìm ra cơ chế và giải pháp hợp lí.
+ Quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa chưa thực sự được củng cố và hoàn
thiện.
+ Phương pháp quản lí kinh tế nặng tính mệnh lệnh, phân phối nặng về
bao cấp.
b.Thời kỳ 1976- 1985
13
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
Tình hình đất nước Việt Nam hoàn toàn giải phóng, toàn đất nước cùng
tiến lên chủ nghĩa xã hội trên cơ sở thực hiện kế hoạch hóa tập trung như
miền Bắc 20 năm về trước. Quan hệ sản xuất sử dụng mô hình kinh tế cũ đã
trở thành sức cản lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội làm cho cuộc
khủng hoảng kinh tế xã hội trở nên gay gắt.
c . Thời kỳ 1985- 2000
Thực trạng đất nước 1985 về trước:
• Tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm chạp có xu hướng giảm.
• Có thể rơi vào khủng hoảng.
→ Sự bức thiết của đổi mới được thể hiện rõ.
Thời kì 1991 – 2000:
• Quan hệ sản xuất đã có bước đổi mới phù hợp hơn với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất và thúc đẩy sự hình thành nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
+Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
+Doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp lại từng bước.
+Kinh tế tập thể có bước chuyển đổi và phát triển đa dạng.
+Kinh tế hộ phat huy tác dụng quan trọng trong nông nghiệp.
+Kinh tế cá thể, tư nhân, có vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh.
• Hạn chế
+ Quan hệ sản xuất có mặt chưa phù hợp, hạn chế việc giải phóng
và phát triển lực lượng sản xuất.
+ Kinh tế tập thể phát triển chậm, việc chuyển đổi các hợp tác xã
theo luật còn mang tính hình thức, hiệu quả thấp.
+ Các thành phần kinh tế khác chưa phát huy được hết năng lực.
+ Cơ chế quản lí chính sách chưa phù hợp.
Thời kì 2001 – 2005:
• Thành tựu: thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được
xây dựng bước đầu, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định.
14
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
+ Hệ thống pháp luật, chính sách và cơ chế vận hành nền kinh tế
được xây dựng tương đối đồng bộ.
+ Hình thành một số loại thị trường mới.
+ Quĩ tiết kiệm tăng cao khoảng 9%/năm. Quĩ tiêu dùng tăng
7%/năm.
+ Tiềm lực kinh tế được tăng cường.
+ Quan hệ cung cầu về cơ bản là phù hợp.
• Yếu kém:
+ Việc xây dựng thể chế kinh tế còn nhiều vướng mắc và chưa thật
đồng bộ.
+ Quản lí nhà nước đối với nhiều loại thị trường còn nhiều bất cập,
một số nguyên tắc của thị trường bị vi phạm.
+ Thu ngân sách phụ thuộc nhiều vào thuế nhập khẩu và dầu thô.
+ Hoạt động của hệ thống ngân hàng còn nhiều yếu kém, chất
lượng tín dụng thấp, nợ xấu còn cao.
3. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
a. Thời kì 1955 - 1985
*Thời kì 1955 – 1975:
• Ngoại thương ở miền Bắc được đẩy mạnh để thực hiện quá trình công
nghiệp hóa.
• Ngoại thương của ta cơ bản là nhập siâu, cán cân thanh toán chưa cân
bằng và ta còn phải vay để thanh toán.
*Thời kì 1976 – 1985:
• Ngoại thương đã tăng 4.7 lần.
• Tháng 7/1978 Việt Nam gia nhập SEV
• Cơ cấu buôn bán có xu hướng tiến bộ là xuất khẩu tăng với nhịp độ nhanh
hơn nhập khẩu.
• Cán cân thương mại luôn luôn bị thâm hụt, ngoại thương nhập siêu
nghiêm trọng.
15
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
b.Thời kì 1986 đến nay
*1986 – 1990: kim ngạch ngoại thương tăng rất nhanh. Năm 1986, kim ngạch
ngoại thương đạt 2.97 tỉ USD trong đó xuất khẩu là 822.9 triệu USD, nhập
khẩu là 2.155 tỉ USD.
*1991 – 1996:
• Ngày 28/7/1995, Việt Na m trở thành thành viên chính thức của ASEAN.
• Tháng 7/1995, Việt Nam và liên minh châu Âu đã kí hiệp định khung về
hợp tác kinh tế thương mại và bình thường quan hệ ngoại giao với Mĩ.
• Cuối năm 1996, Việt Nam có quan hệ thương mại chính thức với 120
nước.
• Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam tăng.
*1996 – 1999:
• Sự giảm sút được bộc lộ nhiều trong kim ngạch xuất nhập khẩu. Đầu tư
trực tiếp nước ngoài cũng giảm sút nghiêm trọng.
• Thu hút ODA tăng tiến qua các năm, thị trường được mở rộng.
*2000 đến nay:
• Xuất nhập khẩu tăng nhanh, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa 5
năm đạt gần 111 tỉ USD tăng 17.5%/năm.
•
+ Năm 2005, xuất khẩu trung bình đạt 390 USD/ người, gấp đôi năm 2000.
+ Thi trường xuất khẩu được mở rộng ra một số nước và khu vực nhất là
Mĩ.
+ Nhập siâu tuy ở mức cao nhưng đã giảm dần.
+ Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu chuyển biến theo hướng tích cực.
• Vốn đầu tư từ nước ngoài tăng khá cả vốn ODA và FDI.
+ Kí kết các hiệp định về vốn ODA trong 5 năm được duy trì đều đặn.
+ Vốn FDI có nhiều bước chuyển biến tích cực
* Hạn chế*:
+ Thiếu lộ trình thật chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế.
16
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
+ Chưa gắn kết chặt chẽ tiến trình hội nhập với hoàn thiệp pháp luật và thể
chế chính sách.
+ Việc nâng cao sức cạnh tranh chưa theo kịp yêu cầu hội nhập.
+Nhập siêu còn lớn, môi trường đầu tư kém hấp dẫn so với các nước xung
quanh.
+Việc giải ngân vốn ODA còn chậm.
17
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
III. Giải pháp cho việc thực hiện thắng lợi lên
CNXH bỏ qua TBCN.
1.Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kì quá độ là “xây dựng
xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của XHCN với kiến trúc thượng tầng
về chính trị, tư tưởng văn hoá phù hợp làm cho nước ta trở thành nước
XHCN phồn vinh”
Trong giai đoạn hiện nay , sau khi kết thúc chặng đường đầu tiên của thời
kỳ quá độ, chúng ta bắt đầu bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH với
mục tiêu tổng quát đến năm 2020 là xây dựng nước ta thành một nước
công nghiệp , có cơ sở vật chất kyc thuật hiện đại , cơ cấu kinh tế phù hợp
, hợp lí quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển lực lượng
sản xuất. Đời sống vật chất , tinh thần cao, an ninh quốc phòng vững chắc.
Dân giàu nứơc mạnh xã hội công bằng văn minh
2. Phương hướng
Xây dựng nhà nước XHCN nhà nước của dân do dân vì dân. Lấy liên
minh công nông trí thức làm nền tảng, do đảng cộng sản lãnh đạo thực
hiện quyền làm chủ của nhân dân giữ nghiêm kỷ cương xã hội chuyên
chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích của tổ quốc và nhân dân.
Phát triển LLSX, CNH đất nước theo hướng hiện đại, gắn liền với phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng XHCN, thực hiện
nhiều hình thái phân phối lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả
kinh tế là chủ yếu.
Tiến hành cách mạng XHCN trên lĩnh vực tư tưởng văn hoá làm cho thế
giới quan Mac Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời
sống tinh thần xã hội. Kế thừa phát huy những truyền thống văn hoá của
các dân tộc trong nước, tiếp thu những tri thức văn hoá nhân loại xây
18
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
dựng một xã hội dân chủ văn minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá con
người.
Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc củng cố và mở rộng mặt trân
dân tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì mục tiêu dân giầu
nước mạnh. Thực hiện chính sách đối ngoại hồ bình hữu nghị và hợp tác
với tất cả các nước nhằm tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho công cuộc
xây dựng đất nước.
Xây dựng XHCN và bảo vệ tổ quốc là hai nhiệm vụ không thể tách rời
nhau đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất nước phải luôn cảnh giác
củng cố phòng giữ vững an ninh chính trị, an toàn xã hội bảo vệ vững
chắc mọi thành quả cách mạng.
Xây dựng đảng thực sự trong sạch vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ
chức ngang tầm với nhiệm vụ chính trị làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự
nghiệp đổi mới.
Những mục tiêu phương hướng cơ bản trên vừa đảm bảo tính nguyên tắc,
đảm bảo không chệch hướng XHCN vừa quán triệt tinh thần đổi mới cải
tạo nhằm xây dựng thành công XHCN ở nước ta.
3.Tính chất và tác dụng công nghiệp hoá hiện đại hoá
a.Tính tất yếu của CNH, HĐH
- mỗi phương thức sản xuất của xã hội chủ nghĩa chỉ có thể được xác lập một
cách vững chắc trên một cơ sở vật chất kỹ thuật thích ứng nhất định và chính
cơ sở vật chất kỹ thuật này là một trong những nhân tố quan trọng nhất để
xác đinh phưong thức sản xuất đó thuộc loại hình xã hội - kịch sử
nào và thuộc thời đại kinh tế nào. Công nghiệp hoá là quá trình tạo dựng nên
cơ sở vật chất kỹ thuật đó.
- cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội một mặt là sự kế thừa
những thành quả đã đạt được trong CNTB , mặt khác nó được phát triển và
hoàn thiện trên cơ sở những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật
hiện đại và theo yêu cầu của chế độ xã hội mới. Đó là một nền công nghiệp
19
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
có công nghệ tiên tiến. CNH là một tất yếu khách quan mang lại những thành
tựu đó cho nền sản xuất xã hội.
- Các nước đã qua giai đoạn phát triển TBCN bước vào thời kì quá độ
xây dựng chủ nghĩa xã hội tiến hành thực hiện quá trình tái công nghiệp hoá
nhằm điều chỉnh bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật và công nghệ hiện đại theo
yêu cầu của chế độ xã hội mới.
- các nước có nền kinh tế chưa phát triển cao nhất là các nước nông
nghiệp lạc hậu khi tiến lên CNXH , tiến hành CNH XHCN để tiến hành cơ
sở vật chất kỹ thuật của CNXH là một tất yếu khách quan. Không tiến hành
CNH thì không thể xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật, không thể thực
hiện phân công lao động xã hội không có CNXH.
- Một quan niệm cần lưu ý là định hướng XHCN trong quá trình CNH,
HĐH ở nước ta , ở đây cần chú ý là cần chú ý tới những vấn đề sau
+Một là : mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của công nghiệp hoá
, hiện đại hoá là vì vật chất và tinh thần của nhân dân , gắn tăng trưởng kinh
tế với tiến bộ công bằng xã hội.
+ Hai là : xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho một chế độ xã hội
mà trong đó nhân dân lao động làm chủ.
+ Ba là: Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong đó nền kinh
tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế hợp tác xã dần thành nền
tảng của nền kinh tế quốc dân thống nhất.
+ Bốn là : CNH, HĐH ở nước ta được tiến hành dưới sự lãnh đạo
của đảng cộng sản. Việc điều hành và quản lí là nhà nước của dân do dân và
vì dân.
b.Tác dụng của CNH, HĐH
- Quá trình CNH – HĐH là quá trình làm biến đổi về chất lực lượng sản
xuất và là quá trình xã hội hoá nền sản xuất. Nhờ đó mà năng suất lao
động tăng lên cao góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân và tích
luỹ cho nền kinh tế, mà nhờ đó nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
20
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
- Quá trình CNH – HĐH là quá trình thực hiện phân công lại lao động
xã hội, phân công kinh tế theo hướng chuyên môn hoá sản xuất, làm cho
nền sản xuất xã hội phát triển đồng đều khắp mọi miền và mọi vùng. Tự
đó tạo nên tiền đề xoá bỏ sự bất bình đẳng về kinh tế giữa các đồng bào
dân tộc, giữa thành thị và nông thôn.
- CNH –HĐH tạo nên tiền đề vật chất xây dựng nền kinh tế dân tộc tự
chủ làm cơ sở vững chắc thực hiện sự phân công và hợp tác kinh tế quốc
tế,
- CNH – HĐH tạo điều kiện cho việc tăng cường, củng cố hiện đại hoá
nền quốc phòng và an ninh nhân dân
c.Quan điểm về CNH, HĐH nền kinh tế
Mục tiêu tổng quát và cụ thể trên đây đã phần nào định hướng phát triển
nền kinh tế xã hội ở nước ta trước mắt và lâu dài. Để có cơ sở định hướng
đúng đắn cho việc xây dựng nội dung, phương pháp, biện pháp. bước đi
trong tiến trình CNH – HĐH nền kinh tế. Hội nghị ban chấp hành trung
ương lần thứ VI và VII nêu lên những quan điểm cơ bản có tính chỉ đạo:
CNH – HĐH nền kinh tế phải phát triển theo định hướng XHCN.
Giữ vững độc lập, tự chủ đi đôi với việc mở rộng hợp tác quốc tế địa
phương hoá, đa dạng hoá quan hệ với nước ngoài, kết hợp phát triển kinh
tế với việc củng cố quốc phòng và an ninh, xây dựng nền kinh tế mở
hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản
phẩm trong nước, sản xuất có hiệu quả.
CNH –HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế trong
đó kinh tế nhà nước là chủ đạo, được vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lí của nhà nước.
Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững. Động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất nước
: tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân phát triển văn
hoá giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
21
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
Khoa học và công nghệ là nền tảng của CNH – HĐH. Kết hợp công nghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào kỹ thuật và
công nghệ hiện đại ở những ngành kinh tế, những khâu có đủ điều kiện và
có tính quyết định năng lực của nền kinh tế xã hội.
Lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định hướng phát
triển, chọn dự án đầu tư vào công nghệ : Đầu tư chiều sâu để khai thác tối
đa nguồn lực của nền kinh tế xã hội
d.Một số giải pháp để đẩy nhanh CNH, HĐH ở Việt Nam
- Tạo vốn tích luỹ.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật , công nhân lành nghề và cán bộ
quản lý sản xuất kinh doanh.
- Phát triển kết cấu hạ tầng
- Làm tốt công tác điều tra cơ bản, thăm dò địa chất .
- Đổi mới và nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng , vai trò của nhà nước.
4.Những giải pháp về phát triển lực lượng sản xuất
a.những giải pháp về phát triển lực lượng sản xuất
Trước tiên ta cần chú ý tới việc phát trتn lực lượng lao động xã hội , mà điểm
cần lưu ý ở đây chính là làm thế nào để phát triển được nguồn nhân lực một cách
có hiệu quả nhất? Vì phát triển nguồn nhân lực là khâu quyết định triển vọng của
tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nø¬c ®ùoc rút ngắn. Vai trò này
được thể hiện ở những khía cạnh sau:
Một : khắc phục điểm yếu của nền kinh tế nước ta hiện nay là lao động
thiếu kỹ năng và năng suất thấp , nâng cao sức cạnh tranh , hội nhập kinh tế
thành công cũng nh củng cố các cơ sở tăng trưởng bền vững
Hai : đây là cách thức đúng đắn để đạt được mục tiêu phát triển con
người
Ba : phát triển nguồn nhân lực là tạo lập cơ sở quan trọng hàng đầu để
nhanh chóng tiếp cận và phát triển nền kinh tế tri thức
22
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
Đại hội Đảng lần thứ IX coi phát triển nguồn nhân lực vừa là một chiến
lược phát triển lâu dài vừa là điểm đột phá phát triển của nền kinh tế nước ta
trong giai đoạn tới. Để thực hiện chủ chương này, đại hội IX đã xác định phương
hướng và hệ thống các giải pháp lớn , nhằm giải quyết hàng loạt vấn đề. Sau đây
là một số vấn đề liên quan đến việc phát triển nguồn nhân lực , đó là những vấn
đề về hai lĩnh vực : Giáo dục, đào tạo và phát triển khoa học công nghệ
Trước hết , về phương hướng và giải pháp đối với lĩnh vực giáo dục, đào
tạo.
- Định hướng mô hình phát triển kinh tế dựa trên cơ sở tiếp thu công nghệ
tiên tiến của thế giới sẽ là một trong những yếu tố quyết định đến
phương hướng và nội dung cải cách giáo dục.
- Cải cách căn bản chương trình giáo dục , đào tạo. Chương trình giáo dục
mới phải đáp ứng được mục tiêu tạo nền tảng tri thức để thực hiện mô
hình công nghiệp hoá , hiện đại hoá rút ngắn , phù h¬pj với yêu cầu
của thời đại toàn cầu hoá và kinh tế tri thức. Phổ cập ngoại ngữ và tri
thức tin học cơ bản phải là tiêu chuẩn trng hệ tiêu chuẩn phổ cập giáo
dục
- Có chương trình ưu tiên thiết lập rộng khắp cơ sở hạ tầng phù hợp với
hệ thống giáo dục , đào tạo với chi phí tiếp cận rẻ, trên những nguyên
tắc và nội dung mới
- Cách dạy và học cần chuyển mạnh sang hướng trang bị các phương pháp
thu nhận, sử lý thông tin và tri thức , phát triển năng lực xác định và
giải quyết vấn đề.
- Mối liên hệ cần thiết giữa việc cung cấp nhân lực được đào tạo với nhu
cầu sử dụng nhân lực sẽ được thiết lập thông qua việc phát triển thị
trường lao động và thị trường sản phẩm khoa học công nghệ.
- Nhà nước đóng vai trò chủ lực trong việc củng cố vững chắc kết quả xoá
mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, tiến hành phổ cập trung học cơ
23
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
sở trong cả nước giúp đông đảo người nghèo có cơ hội tiếp cận với
tri thức cơ bản.
- tích cực thực hiện chủ chương “ xã hội hoá công tác giáo dục , đào tạo”.
vai trò của trường bán công , dân lập và các cách thức truyền tải giáo
dục khác nhau cần được tiếp tục phát huy. Việc lôi cuốn khu vực
doanh nghiệp tham gia vào việc phát triển hệ thống đào tạo nghỊ cần
được khuyến khích.
Đối với lĩnh vực khoa học – công nghệ
Hệ thống khoa học công nghệ của nước ta hiện còn bất cập so với yêu phát
triển. Nó cần được đổi mới căn bản và toàn diện. Ba nhiệm vụ lớn cần ưu tiên
xử lý trong chiến lược phát triển khoa học công nghệ giai đoạn tới là
-lựa chọn hướng phát triển khoa học công nghệ ưu tiên: tuy nhiên vấn
đề đặt ra là bước đi và thứ tự ưu tiên trong triển khai các chương trình công
nghệ này. Đồng thời , trong giai đoạn trø¬c mắt , cần đặc biệt coi trọng phát
triển và áp dụng công nghệ thích hợp , có khả năng thu hut nhiêu lao động.
-Đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu , thực hành trẻ có năng lực. Đây là
khâu quyết định triển vọng phát triển của nền khoa học , công nghệ nói riêng
và của việt nam nói chung
Tạo dựng sự gắn kết có hiệu quả giữa hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa
học công nghệ với các nhu cầu kinh tế xã hội
b.Giải pháp cho việc xây dựng , phát triển và hoàn thiện quan hệ sản
xuất mới định hướng XHCN
Con đường đi lên CNXH ở Việt Nam phải là con đường của phương
thức sản xuất XHCN. Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát
triển lực lượng sản xuất hiện đại ,tất yếu phải có quá trình phát triển tương ứng
các quan hệ sản xuất mới. Về mặt kinh tế, sự phát triển quá độ lên CNXH ở
nước ta bỏ qua chế độ TBCN có ý nghĩa là chúng ta bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của quan hệ sản xuất ; các quan hệ sản xuất trong thời kỳ quá độ ở
nước ta phải vận hành theo định hướng XHCN. Tuy nhiên xuất phát từ mét
24
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
trình độ kinh tế lạc hậu , để phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất , hoàn
thiện quan hệ sản xuất mới theo định hướng XHCN là một nhiệm vụ vô cùng
khó khăn , đòi hỏi đảng và nhà nước ta phải đề ra chủ trương đúng đắn cho
nhiệm vụ này. Tiêu chuẩn căn bản để đánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản
xuất theo định hướng XHCN là thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất , cải
thiện đời sống nhân dân thực hiện công bằng xã hội. Điều này cũng chính là
mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của nước ta nêu ra đó
là phát triển lực lượng sản xuất , phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật của CNXH nâng cao đời sống nhân dân , phát triển lực lượng sản xuất
hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba mặt sở
hữu , quản lý và phân phối
Thứ nhất là giải pháp cho vấn đề sở hữu đó là chế độ sở hữu công hữu
về tư liệu sản xuất chủ yếu tưng được xác lập và sẽ chiếm ưu thỊ tuyệt đối khi
CNXH được xây dựng xong về cơ bản. Phải từ thực tiễn tìm tòi ,thử nghiệm để
xây dựng chế độ sở hữu công cộng nói riêng và quan hệ sản xuất theo định
hướng XHCN mới nói chung với những bước đi vững chắc. Đường lối đổi
mới của đảng đã đặt lại vai trò của sở hữu tư nhân trong công cuộc xây dựng
CNXH. Thay cho việc xoá bỏ ngay lập tức sở hữu tư nhân là việc sử dụng lâu
dài sở hữu tư nhân , hợp tác với các chế độ sở hữu khác để xây dựng CNXH.
Thứ hai là giải pháp cho vấn đề tổ chức quản lý. Nhà nước ta là nhà
nước XHCN , quản lý nền kinh tế bằng pháp luật , chiến lược quy hoạch , kế
hoạch , chính sách, sử dụng cơ chế thị trường áp dụng các hình thức kinh tế và
quản lý kinh tế của thị trường để kích thích sản xuất , giải phóng sức sản xuất
phát huy mặt tích cực , hạn chế và khắc phục mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường , bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động.
Thứ ba là giải pháp cho vấn đề phân phối. Định hướng XHCN trong
quan hệ phân phối đòi hỏi chúng ta phải trước hết bảo vệ quyền lîu chân chính
của người lao động. Vấn đề ưu tiên hàng đầu tạo công ăn việc làm có việc làm
sẽ có thu nhập. Các thành phần kinh tế phải đóng góp vào việc tạo công ăn việc
25