Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của công ty cổ phần lữ hành fiditour khóa luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.71 KB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DUƠNG
KHOA KINH TẾ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ
HÀNH NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LỮ HÀNH FIDITOUR

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: T.S TRẦN NGỌC KHÁNH
SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THÚY
MSSV: 18030186
LỚP: 21VN01
NGÀNH: VIỆT NAM HỌC
NIÊN KHỐ 2022 - 2023

NIÊN KHĨA 2018- 2022



TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DUƠNG
KHOA KINH TẾ
NGÀNH VIỆT NAM HỌC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ
HÀNH NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LỮ HÀNH FIDITOUR

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: T.S TRẦN NGỌC KHÁNH
SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THÚY
MSSV: 18030186
LỚP: 21VN01


NGÀNH: VIỆT NAM HỌC


Lời cảm ơn
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến khoa Kinh Tế-Trường Đại Học Bình Dương và
Cơng ty cổ phần lữ hành Fiditour đã tạo cơ hội cho em được học và thực tập, tìm hiểu
để có thể làm tốt được bài báo cáo khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất. Đặc biệt, trong
toàn bộ thời gian làm báo cáo em rất biết ơn thầy Trần Ngọc Khánh, vì đã hỗ trợ, hướng
dẫn và truyền đạt hết những kiến thức cần thiết để em có thêm thơng tin hữu ích cho bài
báo cáo khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên, với vốn kiến thức hạn hẹp, và hạn chế thời gian thực tập nên trong bài sẽ
không thể diễn đạt được hết các nội dung và còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, mong thầy cơ
xét và góp ý giúp bài báo cáo của em được hoàn thiện và chỉn chu hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy Trần Ngọc Khánh và các
thầy cơ khác vì đã hỗ trợ em trong quá trình làm bài.
Xin trân trọng cảm ơn.

i


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
CHẤM ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN

TT


Các mục cần chấm điểm

1

Quá trình thực tập (nộp Nhật ký
thực tập)
Nội dung của khóa luận tốt nghiệp:
Mục tiêu, phạm vi đề tài rõ ràng.
Xây dựng cơ sở lý luận đầy đủ, phù
hợp, súc tích.
Kết cấu hợp lý.
Mơ tả đầy đủ và đánh giá sâu sắc tình
hình thực tế của DN
Nhận xét, đề xuất và kết luận có tính
thuyết phục.
Hình thức của khóa luận tốt nghiệp
Hình thức trình bày theo hướng dẫn.
Khơng sai lỗi chính tả, câu văn rõ
rang, mạch lạc.
TỔNG CỘNG

2

3

GIẢNG VIÊN CHẤM 1

Khung
điểm

2

Giảng viên 1

Giảng viên
2

7

1

10
GIẢNG VIÊN CHẤM 2

ii


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài. ...................................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu. ................................................................................................................ 2
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện đề tài. .................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu. ......................................................................................................... 2
5. Bố cục khóa luận. ...................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH LỮ
HÀNH................................................................................................................................................ 3
1.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh dịch vụ công ty lữ hành. ............................................... 3
1.2 Khái niệm về công ty lữ hành ................................................................................................. 4
1.3 Phân loại kinh doanh lữ hành. ................................................................................................ 4
1.3.1 Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa (Inbound): .............................................................. 4

1.3.2 Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế (Outbound):........................................................... 5
1.4 Khái niệm, nguồn gốc, bản chất và vai trò của hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành nội
địa. ................................................................................................................................................. 5
1.4.1 Khái niệm về du lịch nội địa. ............................................................................................ 5
1.4.2 Nguồn gốc: ........................................................................................................................ 6
1.4.3 Bản chất: ........................................................................................................................... 7
1.4.4 Vai trò: .............................................................................................................................. 7
1.5. Cơ cấu tổ chức của một Công ty Lữ hành. ............................................................................ 8
1.6 Hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa ................................................................................. 10
1.6.1 Các loại hình trong kinh doanh du lịch lữ hành. ........................................................... 11
1.6.2 Các phương tiện di chuyển, vận chuyển. ....................................................................... 11
1.6.3 Kinh doanh các cơ sở lưu trú. ........................................................................................ 12
1.6.4 Các loại địa điểm hoạt động du lịch chính trong kinh doanh du lịch lữ hành. ............. 12
1.6.5 Truyền thông trong kinh doanh du lịch lữ hành. .......................................................... 13
1.6.6 Nghiên cứu thị trường và xây dựng các chương trình tour du lịch. .............................. 13
1.7 Thị trường kinh doanh du lịch nội địa. ................................................................................. 14
1.7.1 Khái niệm của thị trường du lịch. .................................................................................. 14
1.7.2 Đặc điểm của thị trường du lịch. .................................................................................... 15

iii


1.7.3 Phân loại thị trường du lịch............................................................................................ 16
1.7.4 Chức năng của thị trường du lịch. ................................................................................. 16
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................................................. 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH NỘI ĐỊA TẠI CÔNG
TY FIDITOUR. ............................................................................................................................... 19
2.1 Tổng quan ngành du lịch ở Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh. ..................................... 19
2.2 Giới thiệu về cơng ty cổ phần Fiditour. ................................................................................ 20
2.2.1 Lịch sử hình thành. ......................................................................................................... 20

2.2.2 Bộ máy tổ chức của cơng ty. ........................................................................................... 22
2.2.3 Tình hình nhân sự trong cơng ty Cổ phần Fiditour....................................................... 24
2.2.4 Hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Fiditour. .................................................. 26
2.2.5 Các thành tích của cơng ty lữ hành Fiditour đã đạt được. ............................................ 29
2.2.6 Giới thiệu các phòng ban và vị trí thực tập tại cơng ty lữ hành Fiditour...................... 30
2.2.7 Cách quản lý và điều hành của công ty Fiditour. .......................................................... 31
2.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh nội địa của công ty Fiditour. ......................................... 31
2.3.1 Các tác động ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nội địa của công ty. ..................... 32
2.3.2 Ảnh hưởng rủi ro về pháp luật. ...................................................................................... 33
2.3.3 Ảnh hưởng rủi ro về dịch bệnh. ..................................................................................... 33
2.3.4 Ảnh hướng rủi ro về chính trị. ....................................................................................... 34
2.3.5 Ảnh hưởng rủi ro về thiên tai. ........................................................................................ 34
2.4. Định hướng phát triển hoạt động du lịch của cơng ty Fiditour tại thành phố Hồ Chí Minh:
..................................................................................................................................................... 35
2.4.1 Hình thức xây dựng các chương trình du lịch nội địa ở công ty Fiditour. .................... 38
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................................................. 40
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH NỘI ĐỊA CỦA CÔNG
TY FIDITOUR VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP. ........................................................................ 41
3.1 Ưu điểm trong sự phát triển và hoạt động kinh doanh du lịch nội địa của cơng ty Fiditour.
..................................................................................................................................................... 41
3.1.1 Chính sách về sản phẩm. ................................................................................................ 43
3.1.2 Chính sách về giá. ........................................................................................................... 45
3.1.3 Chính sách về marketing. ............................................................................................... 47
3.2 Hạn chế sự phát triển và kinh doanh du lịch nội địa của công ty. ....................................... 48

iv


3.3 Một số giải pháp đề xuất hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của công ty du lịch
Fiditour. ....................................................................................................................................... 49

3.3.1 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và xác định những khách hàng hợp lý, sau
khi du lịch được phục hồi sau đại dịch Covid-19. .................................................................. 49
3.3.2 Hồn thiện chính sách sản phẩm.................................................................................... 49
3.3.3 Tạo mối quan hệ chặt chẽ với các khu du lịch, điểm tham quan................................... 50
3.3.4 Nâng cao chất lượng hướng dẫn viên. ............................................................................ 50
3.3.5 Khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường do hoạt động du lịch gây ra. ......................... 51
3.3.6 Giải pháp, khắc phục vấn đề chặt chém giá ngồi chương trình du lịch. ..................... 52
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................................................. 52
KẾT LUẬN ..................................................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................. 54

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Việt Nam là nước đang phát triển, từng bước đi lên từ một nước nghèo nàn và lạc hậu
do ảnh hưởng khốc liệt và nặng nề của chiến tranh. Trong các báo cáo, tài liệu thì ngành
du lịch chiếm vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế của quốc gia, khi vừa tạo
thêm việc làm để tránh tình trạng thất nghiệp và còn thúc đẩy được nền kinh tế ở Việt
Nam. Năm 2019, ngành du lịch và lữ hành đã đóng góp 10,4% GDP tồn cầu và hơn 330
triệu việc làm. Du lịch Việt Nam thu hút khách trong và ngoài nước, có các danh lam
thắng cảnh đẹp ngút ngàn trải khắp bản đồ Việt Nam. Các hang động, vũng, vịnh,- … và
những nơi được công nhận là di sản thế giới, ví dụ như Vịnh Hạ Long, hang động Phong
Nha- Kẻ Bàng, hay các vườn quốc gia nguyên sinh, sinh thái rừng ngập mặn như: Vườn
quốc gia Ba Vì, vườn quốc gia Cát Bà, v, v.... Ngồi ra, cịn có các hệ sinh thái rừng
nguyên sinh chưa được khai thác hết như Pù Mát ở Nghệ An… Do đó, ngày càng xuất
hiện nhiều công ty du lịch để thỏa mãn được nhu cầu của tất cả mọi người trong và ngồi
nước. Và cơng ty cổ phần lữ hành Fiditour cũng đang tìm cách ngày càng phát triển và
mở rộng thêm để đáp ứng được mong muốn của khách du lịch cả trong và ngồi nước.

Vì vậy, em chọn đề tài “Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa
của Công ty cổ phần lữ hành Fiditour” để làm khóa luận tốt nghiệp. Trong thời gian thực
tập, em được tìm hiểu kĩ hơn về hoạt động kinh doanh của cơng ty, tìm ra được những
điểm mạnh và những mặt hạn chế cần khắc phục để có thể đưa ra hướng giải quyết tốt
hơn.

1


2. Mục đích nghiên cứu.
- Tìm ra được giải pháp để đẩy mạnh, nâng cao và phát triển hoạt động kinh doanh nội
địa của công ty cổ phần lữ hành Fiditour.
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện đề tài.
- Đối tượng: Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh nội địa của công ty cổ phần lữ hành
Fiditour để đề xuất các giải pháp mở rộng hoạt động.
- Phạm vi thực hiện đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi công ty cổ phần lữ
hành Fiditour.
- Thời gian: Sau đại dịch Covid-19.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp này sử dụng những thơng tin đã sẵn có từ
các nguồn khác nhau cũng như thu thập trực tiếp thông qua phỏng vấn và để đưa ra
những kết luận mang tính chính xác, khả thi.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Là phương pháp phân tích một cách bao quát và
tổng thể để có thể tổng hợp lại các thơng tin cần thiết và đưa ra được các đánh giá.
5. Bố cục khóa luận.
Ngồi phần mở đầu, kết luận thì nội dung khóa luận được chia thành 3 chương:
-

Chương 1: Những lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành.


-

Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại công ty Fiditour.

-

Chương 3: Nhận xét ưu điểm, hạn chế và đề xuất biện pháp trong sự phát triển và
hoạt động kinh doanh du lịch nội địa của công ty Fiditour.

2


CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DU LỊCH LỮ HÀNH.
Có lẽ mọi người đã khơng quá xa lạ với các công ty du lịch lữ hành, hoặc các vấn đề tốt
hay xấu ảnh hưởng đến hoạt động du lịch. Hiện nay, có rất nhiều loại hình du lịch để các
du khách có thể lựa chọn một cách phù hợp nhất với sức khỏe và kinh tế của bản thân.
1.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh dịch vụ công ty lữ hành.
Điều 2 Luật Du lịch 09/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017 quy định khái niệm kinh
doanh dịch vụ lữ hành như sau: "Kinh doanh dịch vụ lữ hành là việc xây dựng, bán và
tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch." Trong
đó, chương trình du lịch là văn bản thể hiện lịch trình, dịch vụ và giá bán được định trước
cho chuyến đi của khách du lịch từ điểm xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi. Các hoạt
động du lịch bao gồm cả về dịch vụ ăn uống, khách sạn, phương tiện đi lại, hoạt động
vui chơi, tham quan,…
Kinh doanh du lịch là khách du lịch chỉ có quyền sở hữu tạm thời, sử dụng sản phẩm du
lịch tại nơi du lịch trong một khoảng thời gian nhất định chứ không phải là lâu dài. Sau
khi hết thời gian đã cam kết thì khách hàng phải trả, hoàn lại và quyền sở hữu thật ra vẫn
nằm trong tay người kinh doanh sản phẩm du lịch. Nó là một sự thỏa thuận có lợi cho
đôi bên. Đối tượng của ngành du lịch rất đa dạng ở mọi lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,

sở thích,…Và việc cần làm của nhà cung cấp sản phẩm du lịch phải xác định được và
tạo ra những sản phẩm phù hợp cho mọi khách hàng, mang lại cảm giác hài lịng cho
người sử dụng. Nó khơng chỉ mang lại lợi ích trong kinh doanh mà cịn mang lại lợi ích
cho cộng đồng, và càng hướng về lợi ích cộng đồng thì việc kinh doanh lại càng phát
triển.

3


1.2 Khái niệm về công ty lữ hành .
Các định nghĩa về công ty lữ hành thay đổi dần theo thời gian và phụ thuộc vào sự phát
triển của ngành này. Ở mỗi một giai đoạn thì nó sẽ mang những tính chất và hình thức
mới. Trong giai đoạn đầu thì cơng ty lữ hành được cho là một tổ chức kinh doanh dưới
hình thức như đại lý, đại diện của các nhà sản xuất sản phẩm du lịch để phục vụ khách
du lịch. Khi ngành được phát triển và phổ biến rộng rãi hơn thì cơng ty có thể tự lựa chọn
chất lượng sản phẩm của mình và bán ra với mức giá trọn gói cho suốt chuyến đi, đồng
thời họ còn tự gom các sản phẩm riêng lẻ để tạo ra thành sản phẩm của mình như dịch
vụ khách sạn, vé máy bay, tàu thủy,…

1.3 Phân loại kinh doanh lữ hành.
Căn cứ vào tính chất hoạt động để tạo ra sản phẩm có các loại kinh doanh đại lí lữ hành,
kinh doanh chương trình du lịch, kinh doanh tổng hợp. (Dẫn theo giáo trình quản trị kinh
doanh lữ hành – Nguyễn Văn Đính, Phạm Hồng Chương)
Căn cứ vào phương pháp và phạm vi hoạt động có các loại kinh doanh lữ hành gửi khách,
kinh doanh lữ hành nhận khách và kinh doanh lữ hành kết hợp. (Theo giáo trình quản trị
kinh doanh lữ hành – Nguyễn Văn Đính, Phạm Hồng Chương)
1.3.1 Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa (Inbound):
Là loại hình đựơc xây dựng các hoạt động du lịch trong nước, bao gồm tất cả các yếu tố
như địa điểm đi lại, tham quan, ăn uống, thực hiện quảng cáo, bán và tổ chức các chương
trình du lịch cho khách du lịch có nhu cầu tham quan, khám phá trong nước.


4


1.3.2 Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế (Outbound):
Là loại hình cơng ty được quyền xây dựng, lên kế hoạch du lịch, thực hiện quảng cáo,
bán các gói du lịch theo từng nhu cầu của khách hàng. Mục đính nhằm thu hút khách du
lịch là công dân Việt Nam hoặc những người nước ngoài định cư tại Việt Nam có thể đi
du lịch ở các quốc gia khác ngồi Việt Nam.
Ngồi ra, dù là cơng ty kinh doanh lữ hành nội địa hay là quốc tế thì vẫn phải tuân thủ
những quy định nghiêm ngặt về điều kiện đăng kí kinh doanh cơng ty lữ hành. Điều đặc
biệt của loại hình kinh doanh lữ hành quốc tế là doanh nghiệp có thể kinh doanh thêm
kinh doanh lữ hành nội địa nhưng doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa thì khơng
thể làm ngược lại.
1.4 Khái niệm, nguồn gốc, bản chất và vai trò của hoạt động kinh doanh du lịch lữ
hành nội địa.
1.4.1 Khái niệm về du lịch nội địa.
Du lịch nội địa là bao gồm tất cả các hoạt động tổ chức, phục vụ người bản địa, người
nước ngồi cư trú tại nước mình đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Các chuyến du lịch nội địa có thể lên kế hoạch, xây dựng chương trình du lịch một cách
dễ dàng, có thể tự phân chia các loại hình du lịch theo mùa hoặc các kì nghỉ khác nhau
và phụ thuộc vào chi phí của từng cá nhân hoặc tổ chức nào đó. Du lịch nội địa mang
nhiều lợi ích và ý nghĩa khác nhau, vừa là phương tiện tun truyền, truyền thơng, quảng
bá hình ảnh, nét đẹp của thiên nhiên và nếp sống, văn hóa của người Việt Nam đến cho
người Việt và còn cho khách nước ngồi biết đến. Du lịch nội địa có giúp phát triển kinh
tế tuy nhiên lại không thu lại được nhiều như du lịch quốc tế. Do nhu cầu của khách du
lịch và nhà nước Việt Nam luôn luôn muốn đẩy mạnh vấn đề khai thác, bảo tồn và quảng
bá các phong tục tập quán, lễ hội là muốn con người Việt hiểu hơn về đất nước của mình.
Ngành du lịch nội địa ảnh hưởng rất nhiều đến nền kinh tế, văn hóa- xã hội của đất nước.
Nhìn vào nền kinh tế của Việt Nam thì du lịch nội địa đóng vai trị rất lớn.

5


Thực trạng của du lịch nội địa ở Việt Nam dễ dàng nhận thấy du lịch nội địa đang có
những đóng góp hết sức tích cực vào kinh tế nước nhà. Theo ông Nguyễn Anh Tuấn,
Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển du lịch Việt Nam chia sẻ: “Năm 2015, khách
nội địa đóng góp 158.000 tỷ đồng vào tổng thu tồn ngành, tới năm 2019 thì đã tăng lên
334.000 tỷ đồng, gấp 2,1 lần, tăng trưởng bình quân đạt khoảng 20,5%/năm. Thu từ
khách nội địa chiếm khoảng 41-44% trong cơ cấu tổng thu toàn ngành.”
1.4.2 Nguồn gốc:
Cách đây gần hai trăm năm, có một nhà kinh tế và nhà du lịch người Anh tên là Thomas
Cook (22/11/1808- 18/7/1892) được coi là ông tổ của ngành du lịch hiện nay, ông đã
nhận ra được rằng đi đôi với sự phát triển thì nhu cầu của con người cũng tăng, vì vậy
rất cần có các tổ chức du lịch. Vào năm 1841, Thomas Cook đã tổ chức một chuyến đi
tham quan đặc biệt trên tàu hỏa Leicester đến Lafburroy cho 570 khách đi dự hội nghị
với chi phí là 1Sterling cho 1 người. Sau chuyến đi thì đã mở ra dịch vụ tổ chức các
chuyến du lịch lữ hành cho du khách, nhờ sự thành công của chuyến đi đến Lafburroy.
Vào năm 1942, ơng thành lập văn phịng đầu tiên có tính chun nghiệp ở Anh với mục
đích cho cơng dân Anh đi du lịch khắp nơi và đây cũng chính là một cột mốc quan trọng
đánh dấu sự ra đời và hình thành một tổ chức kinh doanh du lịch. Các hãng du lịch hay
còn gọi là các hãng lữ hành (Travel Agency) như một chiếc cầu nối giữa các bộ phận du
lịch và khách du lịch để có được sự phối hợp nhịp nhàng, giúp thuận tiện hơn cho lợi ích
của khách hàng và công ty du lịch. Ngành công nghiệp du lịch lữ hành cũng bắt đầu hình
thành từ đây.
Đối với Việt Nam thì nhu cầu đi lại đã có từ thời phong kiến, chủ yếu là các chuyến đi
của vua chúa và các quan lại trong triều đình hoặc là những người hành hương, và tự
cung tự cấp là chủ yếu. Vào năm 1960, theo nghị định 26/CP của Chính phủ, Tổng cục
Du lịch Việt Nam được thành lập. Chính từ lúc đó thì hoạt động du lịch của Việt Nam
mới thực sự hình thành. Nhưng do nhiều yếu tố tác động như chiến tranh, đất nước bị
6



chia cắt, nên hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành chưa được phát triển và phổ biến.
Còn sau khi đất nước đã được thống nhất, nhưng do điều kiện kinh tế cịn khó khăn và
đất nước cũng đang phải khắc phục hậu quả chiến tranh để lại quá nặng nề, vì vậy, hoạt
động kinh doanh lữ hành cũng khơng được thịnh hành và phát triển. Hoạt động kinh
doanh lữ hành mới có khởi sắc khi nền kinh tế của nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế
thi trường. Thị trường kinh doanh lữ hành lúc này trở nên sôi động và đa dạng hơn về
chất lượng, sản phẩm,... Đây là một bước tiến mới khá quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh lữ hành ở Việt Nam.
1.4.3 Bản chất:
Mối quan hệ giữa cung và cầu trong du lịch, cung ứng dịch vụ, sản phẩm lữ hành mang
tính chất trung gian để phục vụ khách du lịch. Kinh doanh lữ hành về bản chất là thực
hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay
từng phần, đồng thời quảng cáo và bán các chương trình này bằng cách trực tiếp hoặc
gián tiếp qua các kênh trung gian.
1.4.4 Vai trò:
Kinh doanh lữ hành đóng vai trị trung gian giữa cơng ty lữ hành với khách du lịch và
mang lại lợi ích nhất định khơng chỉ cho cơng ty, khách du lịch mà cịn mang lại rất
nhiều lợi ích khác như:
-

Lợi ích cho khách du lịch: Khi mua các tour du lịch đã có sẵn của các công ty du
lịch, khách du lịch sẽ được tiết kiệm chi phí, khơng lo phát sinh những chi phí và
vấn đề trong chuyến đi, bao gồm cả việc ăn uống, vui chơi vì đã được mua gói.

-

Lợi ích cho người dân tại địa phương hoạt động du lịch: Nhờ có các tour du lịch
sẽ đưa khách du lịch tới tham quan, có thêm cơng việc, giảm tỉ lệ thất nghiệp.

Ngồi ra, việc bn bán các loại hàng đặc sản của địa phương cũng sẽ được phát
triển hơn, nhờ vậy mà đời sống của người dân cũng sẽ được cải thiện hơn rất
nhiều.
7


-

Lợi ích cho người sản xuất các sản phẩm phục vụ du lịch: Khi ngành du lịch phát
triển thì nhu cầu mua sắm để sử dụng cũng tăng cao, nhờ đó mà các ngành may
mặc, thiết kế, thực phẩm,… có nguồn khách ổn định, tránh được lãng phí và nâng
cao được chất lượng hơn.

-

Lợi ích cho chính cơng ty kinh doanh lữ hành: Bán các tour du lịch giúp công ty
thêm thu nhập, đời sống nhân viên được cải thiện, tạo thêm cơng việc cho rất
nhiều người lao động. Ngồi ra, cơng ty sẽ càng phát triển có ưu thế, chỗ đứng,
uy tín trên thị trường hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành. Càng có lượng khách
và sự tin tưởng cao thì khách du lịch sẽ có thêm được nhiều lợi ích và ưu đãi hơn.

1.5. Cơ cấu tổ chức của một Công ty Lữ hành.
Mỗi một công ty lữ hành đều có một cơ cấu tổ chức riêng để có thể điều hành sao cho
phù hợp với cơng ty. Và mơ hình cơ cấu tổ chức của một cơng ty lữ hành có quy mơ
được thể hiện như sau:
Bảng 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của một công ty lữ hành

8



Giám Đốc

Bộ phận tổng hợp

Tài
chính

Tổ
chức

Hành
chính
tổ

Bộ phận nghiệp vụ Du lịch

Thị
Điều
trường hành

Hướng Các
dẫn
ban

Bộ phận hỗ trợ phát triển

Kinh
doanh
nội
địa


Kinh
doanh
quốc
tế

Kinh
doanh
khác

Từ mơ hình cơ cấu tổ chức của các cơng ty lữ hành nói chung thì đều có các bộ phận
quan trọng và cốt lõi của một công ty. Bộ phận nghiệp vụ Du lịch được coi là xương
sống đối với hoạt động và sự phát triển của công ty.
-

Giám đốc: Đưa ra và xét duyệt các quyết định cho các hoạt động của cơng ty, có
quyền phân cơng, khen thưởng,.. trong cơng ty.

-

Phịng điều hành: phối hợp thực hiện và xây dựng phát triển các chương trình du
lịch….

-

Phịng kinh doanh nội địa: Xử lý tất cả các vấn đề về các hoạt động như xây dựng
các tour du lịch, địa điểm tham quan,.. trong nội địa.
9



1.6 Hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa
Kinh doanh lữ hành nội địa có rất nhiều sản phẩm, các loại hàng hóa khác nhau để cung
ứng theo nhu cầu của khách du lịch. Muốn hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa thì
người điều hành của cơng ty phải có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực nội
địa. Ngồi ra, cần có thêm các u cầu nhất định để có thể mở cơng ty kinh doanh lữ
hành nội địa:
+ Có giấy phép đăng ký kinh doanh lữ hành nội địa.
+ Doanh nghiệp được thành lập hợp pháp.
+ Ký quỹ hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại ngân hàng.
+ Có các phương án xây dựng, điều hành và phát triển cho các chương trình nội địa.
+ Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa chỉ có thể phục vụ khách du lịch nội địa
trong nước không được kinh doanh lữ hành quốc tế.
Theo khoản 2 điều 3 và khoản 2 điều 10 Luật Du lịch 2017:
“Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở Việt Nam đi
du lịch trong lãnh thổ Việt Nam”.
Du lịch nội địa là các hoạt động xây dựng, tổ chức để phục vụ cho công dân Việt Nam,
và khách du lịch nội địa cũng không cần các giấy tờ như hộ chiếu,… như ra nước ngồi
mới có thể di chuyển đi lại trong thời gian du lịch. Ngồi ra, khách du lịch trong nước
khơng vượt qua biên giới của bất kì quốc gia nào nên không cần thị thực và các giấy tờ
xuất nhập cảnh khác và họ cũng không cần phải lo lắng về vấn đề chuyển đổi các đơn vị
tiền. Kinh doanh du lịch nội địa sẽ dễ dàng hơn so với kinh doanh du lịch quốc tế, vì chi
phí, giá thành trong nội địa rẻ hơn, nếu xảy ra các vấn đề trong chuyến đi cũng sẽ dễ xử
lý và khắc phục hơn rất nhiều so với du lịch quốc tế.

10


1.6.1 Các loại hình trong kinh doanh du lịch lữ hành.
+ Mục đích chuyến đi: du lịch thiên nhiên, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa,…
+ Địa điểm địa lý của điểm đến: du lịch biển, du lịch núi,…

+ Thời gian: du lịch ngắn ngày hoặc du lịch dài ngày.
+ Hoạt động tổ chức du lịch: du lịch lữ hành, du lịch gia đình,…
+ Loại hợp đồng: trọn gói hoặc từng phần.
-

Loại hợp đồng trọn gói là khách du lịch mua trọn gói thì sẽ được cơng ty du lịch
hỗ trợ và phục vụ tất cả các vấn đề trong chuyến đi du lịch từ ăn uống, đi lại, nghỉ
ngơi, phòng ốc,…

-

Loại hợp đồng từng phần là khách du lịch chỉ chi trả trước từng phần một cho cả
một chuyến đi và loại hợp đồng này sẽ có thể phát sinh nhiều chi phí và vấn đề
bất cập hơn trong chuyến đi nhiều hơn hẳn so với loại trọn gói.

Nhìn chung, cả hai loại hình này đều dùng để phục vụ tinh thần và nhu cầu cho khách
du lịch trong cả chuyến đi. Vì vậy, sẽ tùy thuộc vào mong muốn của khách du lịch và sự
trao đổi giữa bên nhà kinh doanh du lịch với khách du lịch.
1.6.2 Các phương tiện di chuyển, vận chuyển.
Không chỉ trong kinh doanh du lịch, mà tất cả các ngành đều cần các phương thức vận
chuyển này:
+ Đường bộ: Là loại hình giao thông gắn liền và quá quen thuộc với con người Việt
Nam, vì đường bộ chính là cung đường chính được lựa chọn nhiều nhất cho các hoạt
động đi lại. Vừa thuận tiện, linh hoạt về thời gian và dễ dàng có thể đến được các vị trí,
địa điểm du lịch. Tuy nhiên, nhược điểm của loại hình này là dễ bị tắc đường, kẹt xe; và
thường xuyên không may xảy ra tai nạn, gây nguy hiểm.

11



+ Đường hàng khơng: Là loại hình cũng đang được ưa chuộng trong xu thế phát triển vì
sự tiện lợi nhanh chóng, đảm bảo được an tồn hơn so với đường bộ và có thể di chuyến
đến một địa điểm xa, một quảng đường xa trong thời gian ngắn giúp rút ngắn được thời
gian, cơng sức để có thể giữ sức khỏe cho một chuyến đi nghỉ dưỡng hoặc đi chơi được
thoải mái và trọn vẹn nhất. Cũng giống như đường bộ, nó cũng sẽ có nhược điểm là thỉnh
thoảnh bị dời chuyến bay đột xuất. Ví dụ như chúng ta có một chuyến đi họp hội nghị,
nhưng lại đến trễ do bị dời chuyến bay, gây ra hủy hợp đồng hoặc nhiều bất cập khác thì
thật đáng tiếc.
+ Đường thủy: Loại hình di chuyển này hiện nay vẫn chưa được phổ biến bằng đường
bộ và đường hàng khơng vì chưa có sự phát triển, đầu tư nhiều vào loại hình này. Đường
thủy hiện có 4 loại hình giao thơng chính: dịch vụ theo chuyến định kỳ đường xa, hành
trình ngắn ngày trên biển, tuần du trên biển, vận chuyển trên sơng.
Các loại hình đều có ưu nhược điểm riêng biệt và cũng rất quan trọng trong việc phát
triển du lịch, vừa mang lại kinh tế, vừa đáp ứng được nhu cầu đi lại của khách hàng.
1.6.3 Kinh doanh các cơ sở lưu trú.
+ Khách sạn nghỉ dưỡng.
+ Căn hộ du lịch.
+ Biệt thự du lịch.
+ Bãi cắm trại du lịch.
+ Homestay
+ Phòng họp hội nghị, hội thảo (Mice)
1.6.4 Các loại địa điểm hoạt động du lịch chính trong kinh doanh du lịch lữ hành.
+ Địa điểm du lịch tự nhiên: vườn quốc gia, hang động, núi, biển đảo,...
12


+ Địa điểm du lịch văn hóa: khu di tích, bảo tàng, dinh thự lịch sử,…
+ Lễ hội: sự kiện lễ hội về tôn giáo, hội chợ,…
+ Địa điểm du lịch giải trí: cơng viên nước, triển lãm, mua sắm,…
1.6.5 Truyền thông trong kinh doanh du lịch lữ hành.

Việc phát triển truyền thông trong kinh doanh du lịch là rất cần thiết, hiện tại thì xu thế
về mạng xã hội đang phát triển và đi đầu, các độ tuổi đều hàng ngày sử dụng internet để
thu thập thông tin, khám phá, theo dõi,… Giới trẻ hiện nay có sở thích đi du lịch, khám
phá, tìm hiểu rất nhiều và cịn có sự chọn lọc qua youtube, tiktok, … để có thể đưa ra
những quyết định đúng đắn nhất cho chuyến đi. Không chỉ giới trẻ mà người lớn tuổi,
trung niên cũng rất có sự quan tâm về các hoạt động du lịch nghiêng về nghỉ dưỡng, nhẹ
nhàng, để nâng cao sức khỏe tuổi xế chiều. Vì vậy, các trang mạng như facebook, zalo,
tiktok, youtube,… cần được khai thác về hoạt động du lịch. Ngồi ra cịn có các app đặt
vé, đặt phịng, đặt xe để người dân có thể dễ dàng lựa chọn và dễ dàng đặt được tour mà
mình muốn.
1.6.6 Nghiên cứu thị trường và xây dựng các chương trình tour du lịch.
Nghiên cứu thị trường du lịch hiểu đơn giản là việc tìm hiểu suy nghĩ, sở thích, nhu cầu,
thời gian rảnh rỗi, mức thu nhập tầm bao nhiêu của tất cả người dân, vì họ đều là khách
hàng hoặc là khách hàng tiềm năng cho công ty du lịch của mình. Ngồi ra, cịn nghiên
cứu về các địa điểm du lịch, các nơi hỗ trợ, hợp tác sản phẩm như thế nào là tốt để có
thể lên kế hoạch sắp xếp cho chương trình tour được trọn vẹn nhất.
Các bước xây dựng một chương trình tour du lịch:
Bước 1: Nghiên cứu, thu thập đầy đủ tất cả các thông tin cần thiết về tuyến điểm, giá cả,
cách phục vụ, sản phẩm dịch vụ và các thông tin có liên quan đến việc tổ chức các chuyến

13


như: loại hình phương tiện vận chuyển, loại hình cơ sở lưu trú và chất lượng, giá cả các
dịch vụ, các thông tin khác như thủ tục hải quan, đổi tiền,…
Bước 2: Sơ đồ hóa tuyến du lịch, lên kế hoạch và lịch trình chi tiết về các tuyến điểm,
độ dài tour, địa điểm xuất phát,… Việc thiết kế hành trình du lịch địi hỏi các doanh
nghiệp phải cân nhắc kỉ lưỡng về tính khả thi của chương trình, thơng qua việc nghiên
cứu và khảo sát thực địa, hợp đồng với các đối tác cung cấp dịch vụ.
Bước 3: Định giá chương trình du lịch phải căn cứ vào tổng chi phí chương trình du lịch,

bao gồm chi phí cố định (giá vận chuyển, quảng cáo, quản lý,…) và các chi phí biến đổi
khác (ăn- ngủ, bảo hiểm, tham quan) và lợi nhuận dự kiến của doanh nghiệp. Mức giá
trọn gói chương trình du lịch nhỏ hơn mức giá các dịch vụ cung cấp trong chương trình
du lịch. Việc tính giá phải đảm bảo tính đúng, tính đủ để có thể trang trải các chi phí bỏ
ra, cũng như mang lại lợi nhuận cần thiết cho công ty và khả năng thu hút khách hàng.
Bước 4: Viết thuyết minh cho chương trình du lịch, ứng với mỗi chương trình du lịch thì
phải có một bản thuyết minh. Một điểm quan trọng trong bản thuyết minh là phải nêu
lên giá trị của tuyến, điểm du lịch. Bản thuyết minh phải rõ ràng, chính xác, có tính hình
tượng, biểu cảm nhằm phản ánh và nâng cao chất lượng và giá trị của điểm đến.
1.7 Thị trường kinh doanh du lịch nội địa.
1.7.1 Khái niệm của thị trường du lịch.
Thị trường du lịch là bao gồm tất cả các yếu tố từ các sản phẩm, hàng hóa, chương trình,
thời gian, địa điểm để đáp ứng nhu cầu. Sản phẩm du lịch kể cả sản phẩm vơ hình hay
hữu hình nhưng đều phục vụ cho con người trong vấn đề du lịch. Tất cả phải có mối liên
hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau thì được gọi là thị trường du lịch.
Theo quan điểm của marketing: “Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn
cùng một số nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi
để thỏa mãn nhu cầu hay mong muốn của họ”.
14


Thị trường du lịch nội địa tuy không được phổ biến như thị trường du lịch quốc tế, nhưng
nó cũng chiếm phần lớn kinh tế cho ngành du lịch ở Việt Nam, vì Việt Nam được mẹ
thiên nhiên ưu ái, ban tặng cho hàng ngàn cảnh đẹp, phong cảnh hữu tình, thiên nhiên
tuy có khắc nghiệt theo mùa nhưng cũng khơng làm giảm đi sức nóng của các chương
trình du lịch nội địa. Khi thị trường du lịch tăng thì cũng sẽ kéo các ngành nghề cũng
tăng theo, hay còn gọi là mối quan hệ có lợi cả đơi bên.
1.7.2 Đặc điểm của thị trường du lịch.
+ Đặc điểm chung của thị trường du lịch: Hoạt động du lịch diễn ra trong một khoảng
không gian hay thời gian xác định có sự trao đổi du lịch và nó là nơi chứa tổng cung và

tổng cầu. Cùng với đó nó sẽ phải chịu ảnh hưởng của các yếu tố tác động xung quanh.
+ Đặc điểm riêng của thị trường du lịch: So với các thị trường hàng hóa khác thì thị
trường của ngành du lịch có sự xuất hiện muộn hơn so với các ngành khác, nên nó sẽ có
những sự khác biệt riêng biệt mà chỉ có ngành du lịch có được. Ví dụ trong ngành du
lịch, sự di chuyển của hàng hóa vật chất là khơng hề có, có thể thấy rõ ràng cán cân cungcầu của ngành dịch vụ chủ yếu là dịch vụ. Hàng hóa tuy là rất cần thiết, nhưng lại chiếm
tỷ trọng nhỏ trong ngành. Doanh thu chiếm từ 50-80% trong tổng doanh thu từ dịch vụ.
Nó cịn chia ra làm hai là dịch vụ chính và dịch vụ bổ sung. Ở các nước du lịch chưa
phát triển thì chiếm 7/3 tỷ trọng giữa dịch vụ chính và dịch vụ bổ sung; cịn các nước du
lịch phát triển thì có tỷ trọng ngược lại và cái tỷ trọng cũng để đánh giá và nói lên được
rằng tỷ trọng chính và tỷ trọng bổ sung càng nhỏ thì tính hấp dẫn của nơi đến du lịch,
hiệu quả kinh tế cao.
Do nhu cầu của du lịch chính là sự thỏa mãn về tinh thần như nghỉ dưỡng, vui chơi, khám
phá, giải trí là chủ yếu, nên dịch vụ của du lịch ít hiện hữu khi qua trao đổi mua bán.
Chưa kể đến cịn có một số nhu cầu du lịch cần được đáp ứng khác như tìm hiểu lịch sử
văn hóa, các vấn đề về tâm linh như chùa chiềng, nhà thơ,… Du lịch mang tính thời vụ
cao, vì thường các hoạt động du lịch diễn ra vào mùa hè (học sinh, giáo viên được nghỉ
15


hè), mùa lễ hội, hay là mùa tết. Chính vào những thời điểm này mà nhu cầu mong muốn
được phục vụ về tinh thần cao, nên nhu cầu du lịch cũng tăng cao. Có thể nói ngành du
lịch là ngành chịu rất nhiều tác động của thiên nhiên và môi trường xã hội, vì nó phần
lớn đều phụ thuộc vào thiên nhiên để tạo nên du lịch, vì vậy có thể hiểu đây là một sự
nhạy cảm hoàn toàn hợp lý. Lượng khách du lịch cũng sẽ thay đổi theo những biến động
hay sự tác động từ các yếu tố khác nhau. Các biến động không chỉ ảnh hưởng tới ngành
du lịch quốc gia mà còn ra cả phạm vi quốc tế. Chính vì nhu cầu du lịch của người dân
ngày càng nhiều và rộng rãi, nên nhà cung ứng cũng bắt đầu xuất hiện để có thể cân bằng
đươc cán cân cung- cầu.
1.7.3 Phân loại thị trường du lịch.
Thị trường du lịch, ngoài sự chi phối, ảnh hưởng của thiên nhiên, còn bị chi phối do thị

trường cầu du lịch và thị trường cung du lịch.
Thị trường do cầu du lịch chi phối, còn được hiểu như nhu cầu du lịch của con người
tăng cao và nó có sức ảnh hướng rất lớn đến việc cung cấp các dịch vụ du lịch.
Thị trường do cung du lịch chi phối thì sẽ phụ thuộc nhiều hơn vào nhà cung cấp, vì nhu
cầu của khách du lịch tăng cao nhưng dịch vụ cung cấp lại thấp hơn. Có loại thị trường
du lịch cung- cầu có thể cân bằng với nhau mà các quốc gia đều muốn hướng tới, nhưng
có thể thấy trên thực tế điều này là bất khả thi.
1.7.4 Chức năng của thị trường du lịch.
Thị trường du lịch phát triển hay tụt hậu đều phụ thuộc vào các cơ chế quản lý có tầm
quan trọng nhất định, vì nó thể hiện các hoạt động trao đổi được tiến hành thuận lợi hay
khó khăn. Thị trường du lịch gồm các chức năng sau:
-

Chức năng công nhận: Các nhà sản xuất cung cấp du lịch đưa sản phẩm ra thị
trường du lịch có được khách du lịch chấp nhận hay khơng chấp nhận. Ngược lại,
ở bên mua sản phẩm thì các mong muốn nhu cầu của họ có được xã hội và nhà

16


cung cấp sản phẩm du lịch chấp nhận hay không. Vì trong nhu cầu của khách
hàng cũng có những nhu cầu không được xã hội và nhà cung cấp chấp nhận. Đơn
cử như các nhu cầu về đánh bạc, du lịch tình dục- mại dâm, giải trí bạo lực hay
giải trí thác loạn ở thị trường Việt Nam thì những nhu cầu này đều khơng được
chấp nhận và cịn ra sức ngăn cấm để không dẫn tới nhiều hệ lụy sau đó.
-

Chức năng thơng tin: Chức năng này có thể hiểu như một chiếc cầu nối để tiếp
cận, trao đổi thông tin giữa bên cung và bên cầu được thuận tiện và nhanh chóng
hơn. Với người mua thì chức năng thơng tin cung cấp các thơng tin hữu ích, quan

trọng về chất lượng dịch vụ, giá cả, thời gian, địa điểm,… để cho họ có sự chọn
lọc dịch vụ du lịch. Còn với bên cung cấp du lịch chức năng này giúp cho họ có
thêm thơng tin về nhu cầu của khách hàng, giá cả cạnh tranh của đối thủ.

-

Chức năng điều tiết: Giúp cân bằng được thị trường du lịch thông qua các quy
định của nhà nước và quy luật kinh tế.

Nhìn bao qt thì có thể nhận ra được thị trường du lịch cần có một khối lượng thơng tin
lớn, phức tạp, đa dạng, tồn diện và cần có tính chính xác để phục vụ cho thị trường du
lịch hơn so với các ngành khác.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Thứ nhất, cha đẻ của kinh doanh lữ hành là Thomas Cook. Hoạt động kinh doanh càng
được mở rộng và có sự liên kết, hỗ trợ, hợp tác với nhau mang lại rất nhiều lợi ích
Thứ hai, hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành nội địa đóng góp rất nhiều vào ngành du
lịch Việt Nam hiện nay. Trong khoảng thời gian xảy ra đại dịch Covid- 19, có thể thấy
rõ rằng ngành du lịch nội địa giữ vai trò hết sức quan trọng trong thời kì mọi sự đi lại,
xuất nhập cảnh bị hạn chế, nhưng du lịch nội địa vẫn tạo ra được nguồn thu nhập. Theo
Tiến sỹ Nguyễn Tuấn Anh, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch nội địa chia
sẻ: du lịch nội địa có vị trí, vai trị rất lớn đối với phát triển du lịch Việt Nam thời gian
qua. Trong giai đoạn 2011-2019, khách nội địa tăng trưởng tích cực, đóng góp quan
17


×