Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

(Luận văn) kế toán chi phí xây dựng công trình nhà làm việc ban giám đốc học viện chính trị tại công ty cổ phần đầu tƣ và tƣ vấn xây dựng duyên hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.49 KB, 77 trang )

TĨM LƯỢC
Bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế tốn chi phí xây dựng cơng trình
Nhà làm việc Ban giám đốc Học viện chính trị tại Cơng ty Cổ phần Đầu Tư và
Tư vấn xây dựng Duyên Hải” tập trung trình bày những nội dung chủ yếu dưới
đây:
Về lý luận: Bài viết đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về kế
tốn chi phí xây dựng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như yêu
cầu của chế độ kế toán hiện hành: Trình bày các khái niệm cơ bản về chi phí xây
dựng và nhiệm vụ kế tốn, các quy định của chuẩn mực kế tốn và Thơng tư
200/2014/TT- BTC chi phối nội dung của kế tốn chi phí xây dựng.
Về thực tiễn: Bài viết đã làm rõ thực trạng kế tốn chi phí xây dựng cơng trình
trình Nhà làm việc Ban giám đốc Học viện chính trị tại Cơng ty Cổ phần Đầu Tư và

lu

Tư vấn xây dựng Duyên Hải với những nội dung sau: tổng quan về tình hình của

an

cơng ty qua đặc điểm về cơng tác tổ chức, quản lý của công ty; chỉ ra những nhân tố

n

va

ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của cơng ty và nêu thực trạng kế tốn chi
phí xây dựng tại cơng ty. Từ đó đối chiếu giữa thực tế với lý luận, đưa ra nhận xét
về ưu nhược điểm của cơng tác kế tốn chi phí xây dựng của công ty và đề xuất một
số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn chi phí xây dựng tại doanh nghiệp.

i




LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Tư vấn xây dựng
Duyên Hải, bên cạnh việc cố gắng của bản thân em còn nhận được sự giúp đỡ rất
nhiệt tình của từ phía nhà trường, thầy cô, bạn bè và tập thể cán bộ nhân viên trong
cơng ty để em hồn thiện bài khóa luận với đề tài: “Kế tốn chi phí xây dựng cơng
trình Nhà làm việc Ban giám đốc Học viện chính trị tại Cơng ty Cổ phần Đầu Tư và
Tư vấn xây dựng Duyên Hải”.
Em xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo trường Đại
Học Thương Mại đã cho em kiến thức bổ ích trong quá trình học tập.
Em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của T.S Nguyễn Thị
Thanh Phương cùng với sự giúp đỡ của các thành viên trong phịng Tài chính - Kế
tốn của Cơng ty CP Đầu tư và Tư vấn xây dựng Duyên Hải đã tạo điều kiện cho
em hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.

lu

Tuy nhiên đây là một đề tài khá rộng, phức tạp, thời gian thực hiện cũng như khả

an

năng tiếp cận thực tế còn nhiều hạn chế, nên bài viết của em khơng tránh khỏi những

n

va

thiếu sót. Do vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của thầy cơ,
cùng tồn thể các cơ chú, anh chị trong Công ty CP Đầu tư và Tư vấn xây dựng Dun

Hải để em có thể hồn thành tốt hơn khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Phương

ii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.......................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu...................................................1
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài............................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.....................................................2
4. Phương pháp thực hiện đề tài............................................................................3
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.......................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TỐN CHI PHÍ XÂY DỰNG TẠI
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG.............................................................................5
1. Các khái niệm cơ bản về chi phí xây lắp và nhiệm vụ kế toán........................5

lu

an


1.1.1. Các khái niệm................................................................................................5

n

va

1.1.2. Phân loại chi phí xây dựng............................................................................6
1.1.3. Yêu cầu quản lí chi phí xây dựng và nhiệm vụ kế toán.................................8
1.2.

Nội dung kế toán chi phí xây dựng.............................................................10

1.2.1. Sự chi phối của các VAS đến kế tốn chi phí xây dựng:............................10
1.2.2. Nội dung kế tốn chi phí xây dựng cơng trình trong các doanh nghiệp xây
dựng. ...................................................................................................................... 14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ XÂY DỰNG CƠNG
TRÌNH NHÀ LÀM VIỆC BAN GIÁM ĐỐC HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG DUYÊN HẢI......23
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến vấn đề nghiên
cứu. ...................................................................................................................... 23
2.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tư và Tư vấn xây dựng Duyên Hải..........23
2.1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế tốn chi phí xây dựng cơng trình tại
các doanh nghiệp xây dựng....................................................................................27

iii


2.1.3. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế tốn chi phí xây dựng cơng
trình Nhà làm việc Ban giám đốc Học viện chính trị tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư
và Tư vấn xây dựng Duyên Hải.............................................................................29

2.2. Thực trạng kế tốn chi phí xây dựng cơng trình Nhà làm việc Ban giám
đốc Học viện chính trị tại Công ty CP Đầu tư và Tư vấn xây dựng Duyên Hải.. .
...................................................................................................................... 30
2.2.1. Đặc điểm về chi phí xây dựng cơng trình Nhà làm việc Ban giám đốc Học
viện chính trị tại Cơng ty CP Đầu tư và Tư vấn xây dựng Duyên Hải.................30
2.2.2. Khái quát về vận dụng hệ thống kế tốn trong kế tốn chi phí xây dựng
cơng trình Nhà làm việc Ban giám đốc Học viện chính trị tại Cơng ty CP Đầu tư
và Tư vấn xây dựng Dun Hải.............................................................................31
2.2.3. Quy trình kế tốn chi phí xây dựng cơng trình Nhà lamg việc Ban giám đốc
Học viện chính trị tại Cơng ty CP Đầu tư và Tư vấn xây dựng Duyên Hải.........34
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ XÂY

lu

DỰNG CƠNG TRÌNH NHÀ LÀM VIỆC BAN GIÁM ĐỐC HỌC VIỆN

an

CHÍNH TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẤN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG

n

va

DUN HẢI..........................................................................................................46
3.1.Kết luận về kế tốn chi phí xây dựng cơng trình Nhà làm việc Ban giám đốc
Học viện chính trị tại Cơng ty CP Đầu tư và Tư vấn xây dựng Duyên Hải......46
3.1.1.Nhận xét, đánh giá chung.............................................................................46
3.1.2. Phát hiện.......................................................................................................46
3.2. Các đề xuất về kế tốn chi phí xây dựng cơng trình Nhà làm việc Ban giám đốc

Học viện chính trị tại Cơng ty CP Đầu tư và Tư vấn xây dựng Duyên Hải............49
3.3 Điều kiện thực hiện..........................................................................................51
KẾT LUẬN............................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................54
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Đầu tư và Tư vấn xây
dựng Duyên Hải........................................................................................................1
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán..................................................................2

an

lu
n

va
v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
Nghĩa tiếng Việt

1.

BTC


Bộ Tài chính

2.

BCTC

Báo cáo tài chính

3.

DN

Doanh nghiệp

4.

VAS

Chuẩn mực kế tốn Việt Nam

5.

GTGT

Giá trị gia tăng

6.

TT


Thông tư

7.

MTC

Máy thi công

8.

CP

Cổ phần

9.

TSCĐ

Tài sản cố định

10.

CCDC

Công cụ dụng cụ

11

VNĐ


Việt Nam đồng

12.

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

13.

CPNCTT

Chi phí nhân cơng trực tiếp

14.

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

15.

CNTT

Cơng nhân trực tiếp

16.

NVPX


Nhân viên phân xưởng

17.

BHXH

Bảo hiểm xã hội

18.

BHYT

Bảo hiểm y tế

19.

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

20.

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

21.

TK


Tài khoản

22.

SXKD

Sản xuất kinh doanh

23.

SD

Sử dụng

an

lu

STT Từ viết tắt

n

va

Tiếng nước ngoài
STT Từ viết tắt

Nghĩa tiếng nước ngồi


Nghĩa tiếng Việt

1.

Joint Stock Company

Cơng ty Cổ phần

JSC

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đã và
đang có những bước phát triển chưa từng có, đất nước đang đi lên và vững mạnh
hơn về mọi mặt. Trong xu thế hội nhập đó đặt ra yêu cầu cấp bách phải hồn thiện
hệ thống các cơng cụ quản lý kinh tế mà trong đó kế tốn là một bộ phận cấu thành
quan trọng. Kế tốn có vai trị quan trọng đối với hoạt động kinh tế, là công cụ tin
cậy để Nhà nước điều hành nền kinh tế vĩ mơ và kiểm tra, kiểm sốt hoạt động của
các doanh nghiệp, các khu vực kinh tế. Vì vậy đổi mới, hồn thiện cơng tác kế tốn
để phù hợp và đáp ứng với yêu cầu và nội dung của quá trình đổi mới cơ chế quản
lý kinh tế là một vấn đề thực sự bức xúc và cần thiết.
Hiện nay, trong nền kinh tế Việt Nam ngành xây dựng là ngành sản xuất vật
chất lớn nhất liên quan đến nhiều lĩnh vực trong xã hội, là một bộ phận hợp thành
nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, ngành xây dựng cơ bản sử dụng một lượng vốn
Ngân sách Nhà nước và nguồn vốn đầu tư khác với tỉ lệ khá cao, tạo ra cở sở vật

an


lu

chất cho xã hội góp phần tăng cường tiềm lực cho đất nước. Tuy nhiên do đặc thù

va

của ngành khác biệt so với các ngành khác nên việc hạch tốn khá phức tạp, cơng

n

tác kế tốn địi hỏi phải phải chính xác, cụ thể. Chính vì vậy vai trị của kế tốn thực
sự là quan trọng trong nền kinh tế phát triển như hiện nay.
Với đặc điểm hoạt động xây lắp là một lĩnh vực hoạt động tương đối phức tạp
nên mặc dù công tác hạch tốn chi phí tại cơng ty CP Đầu tư và Tư vấn xây dựng
Duyên Hải đã thực hiện tốt chức năng của mình nhưng trong q trình hạch tốn
vẫn khơng tránh khỏi những hạn chế, tồn tại những điểm chưa hợp lý cần khắc phục
trong việc hạch tốn chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất chung để cơng tác kế tốn chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp hoàn thiện hơn.
Xuất phát từ thực tế đó và nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác hạch
tốn chi phí xây dựng nên trong thời gian thực tập tại Công Ty CP Đầu tư và Tư
vấn xây dựng Duyên Hải, em đã lựa chọn tên đề tài khóa luận tốt nghiệp là “Kế
tốn chi phí xây dựng cơng trình Nhà làm việc Ban giám đốc Học viện chính trị tại
Cơng ty CP Đầu tư và Tư vấn xây dựng Duyên Hải”
Bài khóa luận này là một cách nhìn khách quan về kế tốn chi phí xây dựng
cơng trình Nhà làm việc Ban giám đốc Học viện chính trị tại Cơng ty CP Đầu tư và
1



Tư vấn xây dựng Duyên Hải. Qua bài viết công ty có thể thấy rõ hơn những ưu
điểm cũng như một số mặt hạn chế trong tổ chức và thực hiện cơng tác kế tốn chi
phí xây dựng của mình và có thể tham khảo một số giải pháp, kiến nghị được nêu ra
để hồn thiện hơn cơng tác kế toán của doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
• Về mặt lý luận: Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về kế tốn chi phí
xây dựng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành nhằm cung cấp một cái nhìn
tổng quan và hiệu quả nhất.
• Về mặt thực tiễn:
- Hệ thống và đánh giá được tình hình tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí
xây dựng.
- Nêu ra điểm mạnh, điểm yếu trong cơng tác kế tốn của doanh nghiệp và đưa
ra các giải pháp hợp lý.
- Phân tích số liệu, tình hình hạch tốn chi phí xây dựng. Từ đó đề ra các giải
pháp trong cơng việc hạch tốn chi phí xây dựng tại cơng ty CP Đầu tư và Tư vấn

lu

xây dựng Duyên Hải.

an

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

n

va

3.1. Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế tốn chi phí xây dựng tại doanh nghiệp
xây dựng, cụ thể là kế tốn chi phí xây dựng cơng trình Nhà làm việc Ban giám đốc
Học viện chính trị tại Công ty CP Đầu tư và Tư vấn xây dựng Duyên Hải.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu kế tốn chi phí xây dựng cơng trình Nhà
làm việc Ban giám đốc Học viện chính trị tại Công ty CP Đầu tư và Tư vấn xây
dựng Duyên Hải.
- Phạm vi về thời gian:
+ Thời gian thực tập từ ngày 04/01/2016 đến ngày 29/01/2016.
+ Sử dụng số liệu năm 2015 tại công ty cổ phần Đầu tư và Tư vấn xây dựng
Duyên Hải.
+ Theo dõi kế tốn chi phí xây dựng cơng trình từ 01/03/2015 đến 30/12/2015
- Phạm vi về không gian:
Tiến hành nghiên cứu công trình Nhà làm việc Ban giám đốc tại Cơng ty CP
Đầu tư và Tư vấn xây dựng Duyên Hải.

2


Địa chỉ: 21B Nguyễn Thái Học, P Yết Kiêu, Q Hà Đông, TP Hà Nội
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, số liệu
- Phương pháp quan sát: Thông tin được thu thập qua việc quan sát trực tiếp
cách làm của các nhân viên kế toán từ khâu vào chứng từ chuyển chứng từ, tới khâu
nhập dữ liệu vào máy. Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy trình
thực hiện các cơng việc. Kết quả thơng tin thu được khách quan, chính xác và có độ
tin cậy cao.
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Phương pháp điều tra trắc nghiệm được
thực hiện dựa trên việc lấy ý kiến trực tiếp từ các nhân viên phịng kế tốn của Cơng
ty Cổ phần Đầu tư và Tư vấn xây dựng Duyên Hải thông qua những phiếu trắc

nghiệm được lập sẵn. Những phiếu trắc nghiệm này bao gồm danh sách những câu
hỏi chuyên môn và đã bao gồm các phương án trả lời để người được phỏng vấn lựa
chọn. Phiếu điều tra là một bản câu hỏi dạng đóng mở và ghi rõ mục đích của phiếu
điều tra. Mục đích phương pháp này được thực hiện để tìm hiểu về đối tượng,

lu

phương pháp tập hợp chi phí xây dựng, sổ kế tốn chi phí áp dụng, một số chính

an

sách kế tốn chi phí khác áp dụng tại Công ty CP Đầu tư và Tư vấn xây dựng

n

va

Dun Hải thơng qua cơng trình Nhà làm việc Ban giám đốc Học viện chính trị. Kết
quả thu được của phương pháp này là tồn bộ chính sách kế tốn nói chung và tổng
quan kế tốn chi phí xây dựng của đơn vị. (Phiếu điều tra trắc nghiệm – Phụ lục
01)
- Phương pháp phỏng vấn: Thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân
viên kế toán và nhà quản trị công ty. Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị trước.
Thời gian và địa điểm được hẹn trước, phỏng vấn tại phịng kế tốn của cơng ty.
Nội dung của cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về cơng tác kế tốn chi phí
xây dựng tại cơng ty. Kết quả thu được là khá khả quan, số lượng thông tin thu
được nhiều, việc trao đổi trực tiếp làm sáng tỏ kịp thời những vấn đề còn khúc mắc
về số liệu kế toán trên các chứng từ sổ sách của công ty.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp sử dụng tài liệu có sẵn
trong nghiên cứu để thu thập thông tin mong muốn, từ đó có cái nhìn tổng quan về

kế tốn ngun vật liệu. Sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải nghiên cứu nhiều
tài liệu và phân loại thông tin để mang lại hiệu quả như các chứng từ, sổ sách, các
BCTC của công ty; các tài liệu liên quan từ bên ngồi qua phương tiện truyền thơng

3


như website của cơng ty, truyền hình, internet...hoặc các sách chun ngành kế
tốn, các luận văn của khóa trước cũng giúp ích rất nhiều cho việc nghiên cứu.
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Qua các dữ liệu thu thập được từ phịng kế
tốn, số liệu từ các sổ tổng hợp, sổ chi tiết và qua các đối tượng được phỏng vấn, em
đã tiến hành tổng hợp các dữ liệu để có thể nhận định, đánh giá thực trạng kế tốn chi
phí xây dựng tại cơng ty; tìm hiểu những hạn chế, ngun nhân tồn tại và đề xuất một
số giải pháp. Các dữ liệu thu thập được tập hợp lại và sắp xếp theo hệ thống có chọn
lọc.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thơng qua đối
chiếu các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy những điểm giống và khác nhau. Trong
quá trình nghiên cứu kế tốn chi phí xây dựng nội dung này được cụ thể hóa bằng
việc đối chiếu lý luận với thực tế tổ chức cơng tác kế tốn chi phí xây dựng tại công
ty. Đối chiếu chứng từ gốc với các số liệu liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ
cái và các bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.

lu

Từ đó tiến hành so sánh, phân tích và đánh giá hiệu quả thu được và những

an

mặt tồn tại đi kèm nguyên nhân để đưa ra những giải pháp, kiến nghị mang tính khả


n

va

thi cao nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tại cơng ty.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của kế tốn chi phí xây dựng trong các doanh
nghiệp xây dựng.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí xây dựng cơng trình Nhà làm việc
Ban giám đốc Học viện chính trị tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Tư vấn xây
dựng Duyên Hải.
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế tốn chi phí xây dựng cơng
trình Nhà làm việc Ban giám đốc Học viện chính trị tại Cơng ty Cổ phần Đầu
tư và Tư vấn xây dựng Duyên Hải.

4


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG TẠI
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1. Các khái niệm cơ bản về chi phí xây lắp và nhiệm vụ kế tốn
1.1.1. Các khái niệm
- Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối
cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.( theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS 01 ).
- Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt

động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
- Chi phí xây dựng là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng thành sản
phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của cơng nhân. Nói
cách khác,các yếu tố về tư liệu lao động,đối tượng lao động dưới sự tác động có

lu

mục đích của sức lao động qua q trình thi cơng sẽ trở thành sản phẩm xây dựng.

an

Những hao phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi phí sản xuất.

n

va

Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau,cơng dụng và mục đích khác nhau
song chung quy gồm có chi phí về lao động sống như chi phí về tiền lương và các
khoản trích theo lương; chi phí về lao động vật hoá như nguyên vật liệu, khấu hao
về TSCĐ…
Chi phí xây dựng là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận,
do đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết. Để có thể giám
sát và quản lý tốt chi phí cần phải phân loai chi phí theo các tiêu thức thích hợp.
- Phân biệt giữa chi phí và chi tiêu:
+ Chi tiêu là sự giảm đi thuần túy các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp, bất kể nó dùng vào mục đích gì.
+ Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết
với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, khơng có chi tiêu thì khơng có chi
phí. Chi phí và chi tiêu có sự khác nhau về số lượng và thời điểm phát sinh, có

những khoản chi tiêu ở kỳ này nhưng chưa được tính vào chi phí (chi mua nguyên

5


vật liệu chưa sử dụng) và có nhũng khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế
chưa chi tiêu (chi phí trích trước).
1.1.2. Phân loại chi phí xây dựng
Việc phân loại chi phí xây dựng khơng chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về chi
phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng cơng
trình, hạng mục cơng trình theo từng thời điểm nhất định.
- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu,
vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành
thực thể sản phẩm xây dựng và giúp cho việc thực hiện và hồn thành khối lượng
xây dựng (khơng kể vật liệu cho máy móc thi cơng và hoạt động sản xuất chung).
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: gồm tồn bộ tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho cơng nhân trực tiếp xây dựng.
+ Chi phí sử dụng máy thi cơng: bao gồm chi phí cho các máy thi cơng nhằm

an

phục vụ xây dựng cơng trình.

lu

thực hiện khối lượng xây dựng bằng máy. Máy móc thi cơng là loại máy trực tiếp

n


va

+ Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, cơng trình xây
dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, cơng trình, các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp,
công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ
dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác có liên quan đến hoạt
động của đội.
 - Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí.
Theo cách phân loai này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp
chung vào một yếu tố khơng phân biệt chi phí sản xuất được phát sinh ở đâu hay
dùng vào mục đích gì trong sản xuất nhằm tổng hợp và cân đối mọi chỉ tiêu kinh tế
và kế hoạch của doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đối với doanh
nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố sau:
 + Chi phí nguyên vật liệu: Là những chi phí nguyên vật liệu không phân biệt
được trực tiếp hay gián tiếp như xi măng, sắt thép…

6


 + Chi phí sử dụng nhân cơng: Là những chi phí về tiền lương và các khoản
trích theo lương.
 + Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm tồn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 + Chi phí dịch vụ mua ngồi: Là số tiền phải trả về các dịch vụ mua ngoài sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp như tiền điện, tiền
nước, tiền tư vấn,…
 + Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí dùng chi hoạt động sản xuất
kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí đã nêu trên.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng:

+ Chi phí bất biến (chi phí cố định): là những chi phí mà tống số khơng thay
đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.
+ Chi phí khả biến (chi phí biến đổi): là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức
độ hoạt động của đơn vị.

lu

+ Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí mang tính chất của cả định phí và biến phí.

an

Ở mức độ họat động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí,
chi phí tiền điện, điện thoại…

n

va

nếu quá mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí. Thuộc loại chi phí hỗn hợp có
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể biết được cách ứng xử của từng
loại chi phí khi thay đổi mức độ họat động trong doanh nghiệp. Phương pháp này
giúp doanh nghiệp xây dựng được định mức chi phí, xây dựng được các dự tóan chi
phí, lợi nhuận
- Phân loại chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp chi phí:
+ Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí phát sinh được tập hợp trực tiếp
cho một đối tượng tập hợp chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: là loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng, do đó người
ta phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ theo những tiêu thức thích hợp.
Việc phân loại chi phí có vai trị rất quan trọng trong quản lý. Nó thể hiện cơ
cấu chi phí theo nội dung kinh tế để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự tốn

chi phí sản xuất. Là cơ sở lập dự tốn chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật
tư, kế hoạch quỹ tiền lương, tính tốn nhu cầu sử dụng vốn lưu động định mức. Đối

7


với cơng tác kế tốn nó là cơ sở để lập các báo cáo tài chính, giám đốc tình hình
thực hiện dự tốn chi phí sản xuất, ngồi ra nó cịn là cơ sở để tính thu nhập quốc
dân, đánh giá khái quát tình hình tăng năng suất lao động.
1.1.3. Yêu cầu quản lí chi phí xây dựng và nhiệm vụ kế tốn
1.1.3.1.u cầu quản lý chi phí xây dựng tại doanh nghiệp.
- Quản lý về đối tượng chịu chi phí:
+ Chi phí sản xuất xây dựng cơng trình: là chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp
trong lĩnh vực hoạt động sản xuất xây lắp, những chi phí này bao gồm: Chi phí
nguyên liệu, vật tư trực tiếp sản xuất tạo nên sản phẩm xây lắp, chi phí nhân cơng
trực tiếp tham gia xây lăp cơng trình, chi phí công cụ dụng cụ trực tiếp phục vụ thi
công. Đây là bộ phận cơ bản hình thành nên giá thành sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất ngồi xây lắp: Là những chi phí phát sinh ngồi hoạt động
sản xuất xây lắp. Những chi phí này có thể là những chi phí liên quan gián tiếp đến
q trình sản xuất xây dựng cơng trình như: chi phí vé tàu xe đi cơng tác, chi phí ăn

lu

ở cho cán bộ đi cơng tác tại các công trường…

an

- Quản lý về tổng mức chi phí: Mỗi cơng trình, hạng mục cơng trình cần phải
chính xác và hợp lý.


n

va

được lập dự tốn chi tiết theo từng khoản mục, từng yếu tố chi phí… một cách
- Quản lý theo khoản mục chi phí:
+ Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị các loại NVL, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản, dụng cụ.. mà doanh nghiệp đã
thực sự sử dụng cho hoạt độn xây lắp thi cơng cơng trình.
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: Là tồn bộ số tiền cơng phải trả, tiền trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn của tồn bộ cơng nhân tham gia trực
tiếp xây lắp, thi cơng cơng trình của doanh nghiệp. Ngồi ra cịn bao gồm tiền ăn ca,
tiền công phải trả cho lao động th ngồi cũng được hạch tốn vào khoản mục này.
+ Chi phí máy thi cơng: bao gồm chi phí thường xuyên sử dụng MTC và chi
phí tạm thời sử dụng MTC.
+ Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí phát sinh ở đội, bộ phận sản
xuất ngồi các chi phí sản xuất trực tiếp kể trên, đó là:

8


* Chi phí nhân viên quản lý đội sản xuất gồm: lương chính, lương phụ và các
khoản phải trích theo lương của nhân viên quản lý đội.
* Chi phí vật liệu gồm: giá trị NVL dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố
định, các chi phí cơng cụ dụng cụ… ở đội xây lắp.
* Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại đội xây lắp hoặc bộ phận sản xuất.
* Chi phí dịch vụ mua ngồi như: điện nước, điện thoại, sử dụng cho sản xuất
là quản lý ở đội xây lắp…
- Quản lý theo từng nghiệp vụ chi phí: Thường xuyên đối chiếu chi phí thực tế
với chi phí dự tốn để tìm ra ngun nhân làm vượt chi hay giảm chi so với dự tốn,

từ đó tìm ra hướng khắc phục.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế tốn chi phí xây dựng
Nhằm đáp ứng được các u cầu về quản lý chi phí xây dựng thì nhiệm vụ
đặt ra đối với kế tốn chi phí xây dựng là:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong thực tế.

lu

- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân cơng, chi

an

phí sử dụng máy thi cơng và các chi phí dự tốn khác, phát hiện kịp thời các khoản

n

va

chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngồi kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất
mát, hư hỏng…trong xây dựng để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính tốn hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành
của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng cơng
trình, hạng mục cơng trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện
pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng cơng tác xây
dựng đã hồn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng cơng trình,
hạng mục cơng trình, từng bộ phận thi cơng tổ đội sản xuất…trong từng thời kỳ

nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành cơng trình xây lắp,
cung cấp chính xác kịp thời các thơng tin hữu dụng về chi phí xây lắp và giá thành
phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.

9


1.2. Nội dung kế tốn chi phí xây dựng
1.2.1. Sự chi phối của các VAS đến kế tốn chi phí xây dựng:

 Theo chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung
Kế tốn nói chung cũng như kế tốn chi phí xây dựng nói riêng ln ln
phải tn thủ theo các ngun tắc kế tốn căn bản: cơ sở dồn tích, hoạt động liên
tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng và trọng yếu. Trong đó những nguyên
tắc sau chi phối lớn đến kế tốn chi phí xây dựng:
Hoạt động liên tục: báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là
doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần.
Giá gốc: tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính
theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp
lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.
Phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
quan đến việc tạo ra doanh thu đó.

an

lu

nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên


va

n

Nhất qn: các chính sách và phương pháp kế tốn doanh nghiệp đã chọn phải
được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập
các ước tính kế tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn.
Kế tốn chi phí xây dựng phải có trách nhiệm ghi chép trực tiếp và gián tiếp
liên quan đến chi phí xây dựng mỗi cơng trình do đơn vị cung cấp. Thơng tin, số
liệu kế tốn cung cấp phải đảm bảo tính trung thực, phản ánh đúng thực tế về hiện
trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
quá trình xây dựng cơng trình.

 Theo chuẩn mực số 02: Hàng tồn kho
- Quy định về những chi phí được tính vào chi phí cơng trình: Đối với hoạt
động xây lắp thì hàng tồn kho chủ yếu của các doanh nghiệp này là nguyên liệu, vật
liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong q trình thi cơng cơng trình. Theo nội dung
quy định về giá gốc NVL, CCDC sử dụng trong q trình thi cơng cơng trình là

10


tồn bộ chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát
sinh để có được NVL ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Quy định về tính giá trị vật liệu sử dụng cho xây dựng:
Vật liệu được sử dụng cho xây dựng được luân chuyển theo hai hướng: trường
hợp mua đưa thẳng đến cơng trình và trường hợp xuất kho chuyển đến cơng trình.
Các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đối với hoạt động xây dựng là
những phương pháp sử dụng để tính giá trị NVL, CCDC xuất dùng để thi cơng cơng

trình xây lắp. Các phương pháp này bao gồm: Phương pháp tính theo giá đích danh,
phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước, xuất trước. Và sử dụng
phương pháp nào tùy thuộc vào chính sách kế toán của từng đơn vị áp dụng.
 Theo chuẩn mực số 03: Tài sản cố định hữu hình
Trong khoản mục chi phí sản xuất chung có nội dung khấu hao TSCĐ dùng
chung cho hoạt động của tổ,đội thi công ,do đó kế tốn cần tn thủ các quy định
trong chuẩn mực kế toán số 03- Tài sản cố định hữu hình đoạn về trích khấu hao.

lu

Cụ thể:

an

- Khấu hao: Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách

n

va

có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải
phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của
từng kỳ được hạch tốn vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng
được tính vào giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho
các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành ngun
giá TSCĐ vơ hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vơ hình), hoặc chi phí khấu
hao TSCĐ hữu hình dùng cho q trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
- Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khơi phục
hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động
tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ

 Theo chuẩn mực số 04: Tài sản cố định vơ hình
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
tốn TSCĐ vơ hình gồm tiêu chuẩn TSCĐ vơ hình, thời điểm ghi nhận, xác nhận
giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác nhận giá trị sau ghi nhận
ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ vơ hình...

11


- Khấu hao:
+ Thời gian tính khấu hao: Giá trị phải khấu hao của TSCĐ vơ hình được phân
bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của
nó. Thời gian tính khấu hao của TSCĐ vơ hình tối đa là 20 năm. Việc trích khấu
hao được bắt đầu từ khi đưa TSCĐ vơ hình vào sử dụng.
+ Phương pháp khấu hao: Phương pháp khấu hao TSCĐ vơ hình được sử dụng
phải phản ánh cách thức thu hồi lợi ích kinh tế từ tài sản đó của doanh nghiệp.
Phương pháp khấu hao được sử dụng cho từng TSCĐ vơ hình được áp dụng thống
nhất qua nhiều thời kỳ và có thể được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức
thu hồi lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Chi phí khấu hao cho từng thời kỳ phải
được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh, trừ khi chi phí đó được
tính vào giá trị của tài sản khác.
 Theo chuẩn mực số 15: Hợp đồng xây dựng
Do đặc thù là kế tốn chi phí trong doanh nghiệp xây lắp nên kế toán chịu sự

lu

chi phối trực tiếp của chuẩn mực kế toán số 15- Hợp đồng xây dựng, không áp dụng

an


nội dung Ghi nhận doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng trong trường hợp nhà thầu

n

va

được thanh tốn theo tiến độ kế hoạch

- Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:
(a) Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng;
(b) Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ
cho từng hợp đồng cụ thể;
(c) Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp
đồng.
- Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:
(a) Chi phí nhân cơng tại cơng trường, bao gồm cả chi phí giám sát cơng trình;
(b) Chi phí ngun liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho cơng trình;
(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng;
(d) Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật
liệu đến và đi khỏi cơng trình;
(đ) Chi phí th nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng;
(e) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng;

12


(g) Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành cơng trình;
(h) Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ được giảm khi có các khoản
thu nhập khác khơng bao gồm trong doanh thu của hợp đồng.

- Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp
đồng như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại
cho nhà thầu đã được quy định trong hợp đồng.
- Chi phí khơng liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân
bổ cho hợp đồng xây dựng thì khơng được tính trong chi phí của hợp đồng xây
dựng. - Chi phí của hợp đồng bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong suốt
giai đoạn kể từ khi ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng. Các chi phí liên
quan trực tiếp đến hợp đồng phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng cũng
được coi là một phần chi phí của hợp đồng nếu chúng có thể xác định riêng rẽ, có
thể ước tính một cách đáng tin cậy và có nhiều khả năng là hợp đồng sẽ được ký

lu

kết. Nếu chi phí phát sinh trong q trình đàm phán hợp đồng đã được ghi nhận là

an

chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi chúng phát sinh thì chúng khơng cịn được

n

va

coi là chi phí của hợp đồng xây dựng khi hợp đồng được ký kết vào thời kỳ tiếp sau.

 Theo chuẩn mực số 16: Chi phí đi vay

Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
tốn chi phí đi vay gồm ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ, vốn hóa chi phí đi vay khi các chi phí này liên quan trực tiếp đến đầu tư

xây dựng...
- Nội dung chi phí đi vay: Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định, chi phí đi
vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được
tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hố) khi có đủ các điều kiện quy định trong
chuẩn mực này.
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài
sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay được vốn hố
khi doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài
sản đó và chi phí đi vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy.

13


- Vốn hóa chi phí đi vay: Việc xác định chi phí đi vay được vốn hố trong
trường hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng
hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hố cho tài
sản dở dang đó sẽ được xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vay
trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản
vay này. Trường hợp phát sinh các khoản vốn vay chung, trong đó có sử dụng cho
mục đích sản xuất tài sản dở dang thì số chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hóa
trong mỗi kỳ kế tốn.
 Theo chuẩn mực số 18: “Chi phí dự phịng, bảo hành sản phẩm xây lắp”
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán
dự phòng nợ tiềm tang gồm nguyên tắc ghi nhận, xác định giá trị, các khoản bồi
hoàn, thay đổ các khoản dự phòng, sử dụng các khoản dự phòng …
- Chi phí dự phịng phải trả được lập mỗi năm một lần vào cuối niên độ kế
toán. Nếu đơn vị phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được điều chỉnh dự

lu


phịng phải trả vào cuối kỳ kế tốn giữa niên độ nếu có sự biên động lớn. Nếu số dự

an

phịng phải trả lập ở kỳ kế tốn trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch dự phịng

n

va

phải trả cần lập thêm được hạch tốn vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ kế
tốn đó. Ngược lại nếu số dự phòng phải trả lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn kỳ trước,
số chênh lệch nhỏ hơn được hồn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh của
kỳ kế tốn đó.
- Đối với dự phịng phải trả về bảo hành cơng trình xây lắp được lập cho từng
cơng trình xây lắp và được lập vào cuối kỳ kế toán giữa niên độ hoặc cuối kỳ kế
toán năm. Nếu số dự phòng phải trả về bảo hành cơng trình xây lắp đã lập lớn hơn
chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch được hồn nhập ghi tăng thu nhập khác.
- Chỉ những khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban
đầu mới được bù đắp bằng khoản dự phòng phải trả đó.
1.2.2. Nội dung kế tốn chi phí xây dựng cơng trình trong các doanh nghiệp
xây dựng.
1.2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí xây dựng
a. Đối tượng kế tốn chi phí xây dựng

14


Đối tượng kế tốn chi phí xây dựng là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất xây

lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu
tính giá thành. Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của cơng
nghệ và sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi cơng
trình, hạng mục cơng trình có dự tốn thiết kế thi cơng riêng nên đối tượng hạch
tốn chi phí sản xuất có thể là cơng trình, hạng mục cơng trình, hoặc có thể là đơn
đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các
đơn vị xây lắp thường hạch tốn chi phí theo cơng trình, hạng mục cơng trình.
Hạch tốn chi phí xây dựng theo đúng đối tượng đã được quy định hợp lý có
tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho
cơng tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời.
b. Phương pháp tập hợp chi phí
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng đối với các chi phí
liên quan trực tiếp đến từng cơng trình, hạng mục cơng trình cụ thể. Phương pháp

lu

này được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp

an

đến từng đối tượng kế tốn chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó có thể căn cứ vào

n

va

chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương
pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi
phí nên đảm bảo độ chính xác cao.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất

liên quan đến nhiều đối tượng kế tốn chi phí, khơng tổ chức ghi chép ban đầu riêng
cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó phải tập hợp chung cho nhiều đối
tượng. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này
cho từng đối tượng kế tốn chi phí.
Hệ số phân bổ được xác định như sau:
C

H= T
i
Tính mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng:
C i=T i x H

Trong đó: H: hệ số phân bổ
C: tổng chi phí cần phân bổ

15


T i : tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho từng đối tượng i
C i : chi phí phân bổ cho từng đối tượng i

1.2.2.2. Kế tốn chi phí xây dựng:
 Từ yêu cầu quản lý chi phí xây dựng và những thơng tin cần cung cấp, kế
tốn chi phí xây dựng cần:
- Theo dõi và quản lý từng hợp đồng xây dựng, cần nắm bắt được được chi tiết
từng Hợp đồng xây dựng về giá trị, thời gian và các hạng mục hồn thành…
- Cần đọc kỹ dự tốn cơng trình để nắm bắt được chính xác định mức chi phí,
khi xuất vật tư phải phù hợp với định mức theo dự tốn từng cơng trình. (Bám sát
vào bảng bóc tách chi phí để theo dõi việc đưa chi phí ngun vật liệu vào có theo
định mức quy định).

- Theo dõi chi phí máy, nhân cơng máy theo từng cơng trình.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân cơng,
chi phí sử dụng máy thi cơng và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các

lu

khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngồi kế hoạch, các khoản thiệt

an

hại, mất mát, hư hỏng… đồng thời có những báo cáo về sự phù hợp giữa tình trạng

n

va

thực tế với định mức có trong dự tốn.

- Giá của cơng trình xây dựng phụ thuộc vào địa điểm xây dựng, thế nên kế
toán xây dựng phải biết áp dụng đúng giá cho mỗi cơng trình ở mỗi tỉnh có cơng
trình xây dựng đó.
- Mỗi hạng mục, cơng trình đi kèm một dự toán riêng. Do vậy khi hạch toán
chi phí của cơng trình nào thì kế tốn phải tập hợp vào giá trị cơng trình đó.
- Lập và theo dõi bảng lương nhân công theo tiến độ thi công thực tế, nhật ký
thi công đối với các máy thi cơng nhằm xác định chính xác mức tiêu hao nhiên liệu
cụ thể đối với các máy phục vụ cho công trình xây dựng.
- Tập hợp, phân bổ chi phí và tính ra giá thành từng cơng trình, hạng mục cơng
trình. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành hạng mục cơng trình, đề xuất khả
năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Việc cơng trình xây dựng kéo dài qua nhiều kỳ kế tốn, điều đó địi hỏi kế

tốn xây dựng phải có những cách thức quản lý, theo dõi để có thể kiểm sốt được
tiến độ thi cơng và sự phân bổ chi phí cho từng giai đoạn hồn thành. Bên cạnh đó

16


phải theo dõi chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và tính giá thành cho từng
cơng trình, hạng mục cơng trình khi hồn thành nhằm phục vụ cho việc quyết tốn
giá trị cơng trình xây dựng trong tương lai.
- Lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành cơng trình xây dựng, cung cấp
chính xác kịp thời các thơng tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ
cho yêu cầu quản lý của Ban Giám đốc.
- Lập báo cáo thuế tháng, quý, và lập báo cáo tài chính cuối năm.
 Việc tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn
Khi tiến hành tập hợp chi phí xây dựng, để thực hiện đúng, chính xác, dễ theo
dõi, kế tốn phải dựa trên các chứng từ phát sinh và các tài khoản sử dụng.
- Chứng từ kế toán: là các giấy tờ chứng minh cho các hoạt động kinh tế xảy
ra, là phương tiện thơng tin về các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh và trật tự
hoàn thành và là cơ sở để ghi sổ kế toán.
Cụ thể ở đây là các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình xây lắp nên có các

lu

chứng từ như:

an

+ Hợp đồng lao động, bảng chấm cơng, bảng thanh tốn tiền lương, danh sách

n


va

người lao động hưởng trợ cấp BHXH, phiếu báo làm thêm giờ: Các chứng từ này
thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương nên các chứng từ này được lập để cung cấp những
thông tin nhằm mục đích theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động; theo dõi các
khoản phải thanh toán cho người lao động trong đơn vị như: tiền lương, tiền công các
khoản phụ cấp, tiền thưởng, tiền làm thêm ngồi giờ; theo dõi các khoản thanh tốn
cho bên ngồi, cho các tổ chức khác như: thanh toán tiền thuê ngồi, thanh tốn các
khoản phải trích nộp theo lương,... và một số nội dung khác có liên quan đến lao động,
tiền lương.
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, biên bản
kiểm kê vật tư: Các chứng từ này thuộc chỉ tiêu hàng tồn kho nên các chứng từ này
được lập để cung cấp những thơng tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, cơng
cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hố, làm căn cứ kiểm tra tình hình sử dụng, dự trữ vật
tư, cơng cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hố và cung cấp thông tin cần thiết cho việc
quản lý hàng tồn kho.

17


+ Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn thu mua hàng, hố đơn dịch vụ th tài
chính: cung cấp thơng tin về số lượng và giá trị hàng hóa bán ra, mua vào.
+ Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng,
bảng kiểm kê kiểm quĩ: Các chứng từ này thuộc chỉ tiêu tiền tệ, được lập để cung
cấp những thông tin về tình hình thu, chi, tồn quỹ các loại tiền mặt, ngoại tệ... và
các khoản tạm ứng, thanh toán tạm ứng của đơn vị, nhằm cung cấp những thông tin
cần thiết cho kế toán và người quản lý của đơn vị trong lĩnh vực tiền tệ.
+ Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ: Các chứng từ này
thuộc chỉ tiêu tài sản cố định, được lập để cung cấp những thơng tin theo dõi tình

hình biến động về số lượng, chất lượng và giá trị của TSCĐ nhằm giám đốc chặt
chẽ tình hình sử dụng, thanh lý và sửa chữa lớn tài sản cố định.
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản sử dụng trong kế tốn là hình thức biểu hiện
của phương pháp tài khoản kế toán dùng để phản ánh kiểm tra một cách thường
xuyên liên tục, có hệ thống về tình hình hiện có và sự biến động của từng đối tượng

lu

kế toán cụ thể. Tài khoản kế toán được mở chi tiết theo đối tượng kế tốn, hay nói

an

cách khác mỗi đối tượng kế tốn cụ thể có nội dung kinh tế riêng, có yêu cầu quản lí

n

va

riêng sẽ mở một tài khoản riêng để phản ánh và kiểm tra đối tượng đó.
Và để cụ thể hơn áp dụng với đối tượng kế toán là các chi phí xây dựng, các
tài khoản được sử dụng như:
TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622 Chi phí nhân cơng trực tiếp
TK 623 Chi phí sử dụng máy thi cơng
TK 627 Chi phí sản xuất chung
TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
* TK 621 “Chi phí ngun vật liệu trực tiếp”
Để hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp kế tốn sử dụng tài khoản 621
“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu, dùng trực tiếp

cho việc sản xuất
- Nội dung kết cấu

18


Bên Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho xây dựng trong kỳ
Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập kho
- Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu thực tế cho xây dựng vào TK 154
- Kết chuyển chi phí ngun vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào
TK 632
Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ - được mở chi tiết theo từng đối tượng
tập hợp chi phí
- Hạch tốn khoản mục nguyện liệu, vật liệu trực tiếp
Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm: Gía trị thực tế của
vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành sản phẩm xây dựng hoặc giúp cho việc thực hiện và hồn thành
khối lượng xây dựng.
Ngun tắc hạch tốn khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên liệu, vật
liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục cơng trình nào phải tính trực tiếp cho sản

lu

phẩm hạng mục cơng trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử

an

dụng và theo giá thực tế xuất kho. Cuối kì hạch tốn hoặc khi cơng trình hồn

n


va

thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại nới sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ
chi phí ngun liệu, vật liệu trực tiếp xuất sử dụng cho cơng trình.
Căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục cơng trình,
kế tốn xây dựng ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Khoản mục: Chi phí
nguyên vật liệu)
Nợ TK 632: Gía vốn hàng bán (Phần chi phí ngun vật liệu vươt trên mức
bình thường)
Có TK 621: Chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
* TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp
Để hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp kế tốn sử dụng tài khoản 622 “Chi
phí nhân cơng trực tiếp”. TK này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham
gia vào quá trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm. Chi phí lao động trực tiếp
bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc DN quản lý và cho lao

19


×