Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

luận văn thạc sĩ nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại tổng hợp quang minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.9 KB, 66 trang )

1
1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
bất kỳ ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Các nguốn số
liệu được trích dẫn trong luận văn này đều được trích dẫn nguồn gốc.
Hà nội, Ngày……tháng…..năm
NGƯỜI THỰC HIỆN

Ngô Thị Vân

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của cá nhân và tập thể:


2
2

Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS,TS. Nguyễn Văn
Minh, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Tôi trân trọng gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo khoa Sau đại học –
Trường Đại học Thương Mại đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học và thực hiện
luận văn của mình.
Đồng thời, tôi xin trân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp hiện
đang công tác tại Công ty CP Đầu tư và Thương mại Tổng hợp Quang Minh
đã tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp những thông tin cần thiết liên quan đến
đề tài nghiên cứu của tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp.


Xin cảm ơn gia đình, bạn bè tôi đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành
chương trình học tập và thực hiện Luận văn này.
Hà nội, ngày……..tháng…….năm 2016
NGƯỜI THỰC HIỆN

Ngô Thị Vân
MỤC LỤC
STT
A

Nội dung
DANH MỤC BẢNG
Các ngành nghề kinh doanh theo giấy phép kinh doanh của

Trang

Bảng 2.1

Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Tổng hợp Quang

29

Minh
Bảng 2.2

Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2011-2014

33



3
3

Bảng 2.3
Bảng2.4

Bảng 2.5

Bảng 2.6

Bảng 2.7

Bảng 2.8

Bảng 2.9
B

Sơ đồ 2.1

C
Biểu đồ 2.1

Chỉ tiêu tài chính theo ngành năm 2014
Kết quả đấu thầu của Công ty CP Đầu tư và Thương mại
Tổng hợp Quang Minh
Bảng 2.5 Danh mục các công trình Công ty Cổ phần Đầu tư
và Thương mại Tổng hợp Quang Minh đã và đang thực hiện
Danh sách máy móc, thiết bị của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Thương mại Tổng hợp Quang Minh
Các chỉ tiêu tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư và

Thương mại Tổng hợp Quang Minh
Bảng cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Thương mại Tổng hợp Quang Minh
Mô hình ma trận SWOT của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Thương mại Tổng hợp Quang Minh

34
35

37

42

46

47

57

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Tổng
hợp Quang Minh

31

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương
mại Tổng hợp Quang Minh

48


Biểu đồ 3.1

Biến động của ngành xây dựng và GDP

59

Biểu đồ 3.2

Tỷ trọng các thành phần kinh tế trong ngành Xây dựng

60

Biểu đồ 3.3

Tỷ trọng ngành xây dựng theo nhóm công trình và vùng
miền

61


4
4


5

PHẦN MỞ ĐẦU

1.


Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của nước ta là phấn đấu đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Thực
hiện mục tiêu chung đến năm 2020, hiện nay nhà nước ta khuyến khích phát
triển kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp hóa: khuyến khích đầu tư xây
dựng cơ bản, phát triển cơ sở hạ tầng đảm bảo phù hợp với mục tiêu chung
của đất nước. Trên thực tế, nhiều dự án được nhà nước phê duyệt như: Mở
rộng sản xuất giai đoạn 2 Nhà máy gang thép Thái Nguyên, Nhà máy nhiệt
điện Thái Bình 2, mở rộng nhà ga T2- cảng hàng không quốc tế Nội Bài… .
Điều này đã và đang tạo ra cơ hội phát triển rất lớn đến các doanh nghiệp xây
dựng nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng.
Thêm vào đó, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và suy thoái kinh tế
đang tạo ra không ít các thách thức cho những nhà thầu thi công trong nước
khi phải tham gia cạnh tranh trong một môi trường kinh tế có sự tham gia của
các nhà thầu thi công đến từ các nước khác thông qua hình thức đầu tư vốn
ODA, FDI, WB, ADB….
Hơn nữa, đấu thầu hiện nay đã trở thành phương thức phổ biến trong các
nước có nền kinh tế thị trường. Ở nước ta hình thức đầu thầu đã được áp dụng
trong những năm gần đây, đặc biệt là những công trình có chủ đầu tư và các
tổ chức và doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước. Đấu thầu xây dựng là một
hình thức cạnh tranh khốc liệt trong xây dựng. Để thắng thầu và tạo ra lợi
nhuận các doanh nghiệp tham gia đấu thầu phải bỏ rất nhiều công sức để lập
hồ sơ thầu. Vì thế doanh nghiệp phải luôn nỗ lực nâng cao năng lực của
chính mình để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của chủ đầu tư.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Tổng hợp Quang Minh là một
doanh nghiệp tư nhân, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực gia công, chế tạo kết


6


cấu thép.Là một công ty mới hoạt động được 12 năm nhưng Công ty cũng đã
đạt được một số thành công nhất định. Công ty đã tham dự và thắng nhiều gói
thầu mang lại việc làm và lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên, nền kinh tế đang
gặp khó khăn, cạnh tranh trên thị trường càng trở lên khốc liệt hơn nên việc
thắng thầu có ý nghĩa rất to lớn đối với sự sống còn của công ty. Đứng trước
thực tế đó, Công ty đã có một số biện pháp nâng cao năng lực sản xuất, tuy
nhiên chưa đưa ra được những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong
đấu thầu xây lắp.
Là một cán bộ của Công ty, tôi nhận thức được rõ tầm quan trọng của
việc thắng thầu đối với công ty tôi, vì vậy tôi chọn đề tài: “Nâng cao năng lực
cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương
mại Tổng hợp Quang Minh” làm đề tài luận văn thạc sỹ. Đây là vấn đề có ý
nghĩa cả về lý luận và thực tiễn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
2.

công ty.
Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp là một đề tài mới
mẻ và được ít người tham gia tiếp cận và nghiên cứu. Tuy nhiên các đề tài

-

này thực hiện với hướng tiếp cận khác nhau như:
“Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam
tham gia đấu thầu xây dựng” (2004), Luận văn thạc sỹ kinh tế của Từ Thị
Thúy Bình, Đại học Thương mại. Luận văn này tập trung vào phân tích và tìm
giải pháp nâng cao cho các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam nói chung mà

-


chưa có giải pháp nâng cao khả năng cho các doanh nghiệp xây lắp nói riêng.
“Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây
dựng của Công ty Cổ phần Licogi 13”(2006), Luận văn thạc sỹ kinh tế của
Nguyễn Thanh Tú, Trường Đại học Thương mại. Luận văn này tập trung vào
tìm hiểu các giải pháp nhằm nâng cao cạnh trnah trong đấu thầu xây dựng các
công trình xây dựng cơ sở hạ tầng.


7

-

“Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty xây
dựng công trình 545” (2006), Luận văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Quản
trị kinh doanh của Ngô Tấn Hưng, Trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn này
tập trung vào tìm hiểu các giải pháp nhằm nâng cao khả năng nâng cao cạnh

3.
-

tranh trong đấu thầu xây dựng các công trình phát triển hạ tầng giao thông.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động đấu thầu và khả năng cạnh tranh của

-

các doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu xây lắp
Phân tích thực trạng về hoạt động đấu thầu và khả năng cạnh tranh trong đấu
thầu của Công ty Cp Đầu tư và Thương mại Tổng hợp Quang Minh để đưa ra

được giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công

4.
5.

6.
6.1
6.1.1

ty.
Đối tượng nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của doanh nghiệp xây dựng
Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Từ năm 2010-2015
Không gian: Thị trường cả nước
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng các phương pháp chủ yếu là phương
pháp điều tra, phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát trực tiếp, cụ thể
là:

6.1.1.1

Phương pháp điều tra
Là phương pháp chính để tác giả thu thập dữ liệu sơ cấp về những nội
dung nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp tại doanh nghiệp
được chọn.
- Mục đích: Thu nhận số liệu trên một số yếu tố liên quan của chủ thể
nghiên cứu để từ đó có thể phán đoán, tìm ra nguyên nhân, tính phổ biến hoặc

biện pháp giải quyết một vấn đề trong luận văn.
- Cách thức thực hiện:


8



Thiết kế phiếu điều tra: Phiếu điều tra do tác giả soạn thảo dựa trên nguyên
tắc của việc lập bảng câu hỏi và tham khảo các yếu tố cấu thành năng lực



cạnh tranh của doanh nghiệp
Đối tượng điều tra
Phát phiếu điều tra đối với đội ngũ cán bộ nhân viên đã từng tham gia
làm hồ sơ dự thầu.



Tiến hành điều tra
Tổng số đối tượng nghiên cứu là 20 đối tượng, số phiếu phát ra là 20
phiếu.
6.1.1.2 Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Thu thập thêm thông tin qua công nhân viên, nhà quản trị để

phản ánh thực trạng của Công ty một cách khách quan và toàn diện hơn.
- Cách thức thực hiện:



Thiết kế câu hỏi phỏng vấn:
Trong luận văn tác giả sử dụng loại câu hỏi mở trong phỏng vấn:
Câu hỏi mở: Với loại câu hỏi này thì người trả lời có thể tự trả lời theo
suy nghĩ và đánh giá của mình với các ý kiến và đề xuất. Câu hỏi được thiết
kế dựa trên các tiêu chí đánh giá thực trạng các yếu tố nội tại của doanh
nghiệp và các biện pháp nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu của công ty.



Đối tượng phỏng vấn : cán bộ công nhân viên trong Công ty gồm: Nhóm cán
bộ quản lý cấp trung (gồm: các trưởng, phó các phòng ban và quản đốc các
phân xưởng), nhóm nhân viên khối gián tiếp (gồm nhân viên các phòng ban
chuyên môn nghiệp vụ, các nhân viên tại các phân xưởng).
+ Số lượng: 100 người
+ Địa điểm: tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Tổng hợp
Quang Minh
+ Sử dụng phương pháp: điều tra bảng hỏi và phỏng vấn


9

. Qua phỏng vấn, thấy được một phần thực trạng các nguồn lực nội tại
của công ty hiện nay nay, các cuộc phỏng vấn được tiến hành trực tiếp với đối
tượng và được ghi chép đầy đủ.


Tiến hành phỏng vấn
Tác giả chủ động liên hệ và gặp các đối tượng phỏng vấn trực tiếp tại nơi
làm việc. Các câu hỏi phỏng vấn được ghi chép đầy đủ. Câu hỏi phỏng vấn
được trình bày chi tiết tại phụ lục 02.

6.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Các nguồn thu nhập dữ liệu: qua sách báo, interner, hệ thống các văn bản
liên quan đến đấu thầu xây lắp.
Thu nhập dữ liệu từ phòng Tài chính – Kế toán các tài liệu, báo cáo tài
chính, báo cáo thường niên, các bản tin nội bộ, báo chí, liên quan đến thực
trạng đấu thầu xây lắp của Công ty CP Đầu tư và Thương mại Tổng hợp
Quang minh.

-

Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê phân tích
Phương pháp so sánh: So sánh các kết quả hoạt động kinh doanh qua các

-

năm.
Phương pháp phân tích , tổng hợp: Từ những dữ liệu thu thập được, tác giả

6.2

7.

tiến hành phân tích để đưa ra các nhận xét, kết luận vấn đề nghiên cứu.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp.

Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của
Công ty CP Đầu tư và Thương mại Tổng hợp Quang Minh


10

Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu
thầu xây lắp của Công ty CP Đầu tư và Thương mại Tổng hợp Quang Minh

CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
ĐẤU THẦU XÂY LẮP
1.1
1.1.1

Khái niệm, vai trò và nguyên tắc đầu thầu xây lắp
Một số khái niệm
Theo Luật đầu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/07/2014, có một số khái niệm như sau:
“ Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp
đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;
lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình
thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.”
“Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công
trình, hạng mục công trình.”

-


Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các

a)
b)

hoạt động đấu thầy bao gồm:
Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn;
Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;


11

c)
d)

Đơn vị mua sắm tập trung;
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà

-

nước có thẩm quyền lựa chọn.
Chủ đầu tư là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở hữu

-

vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.
Dự án đầu tư phát triển bao gồm: chương trình, dự án đầu tư xây dựng; dự án
mua sắm tài sản, kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; dự án sửa chữa,
nâng cấp tài sản, thiết bị; dự án, đề án quy hoạch; dự án, đề tài nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, điều tra


-

cơ bản; các chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển khác.
Đấu thầu trong nước là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước

-

được tham dự thầu.
Đấu thầu quốc tế là đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nước ngoài

-

được tham dự thầu.
Gía gói thầu là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn

-

nhà thầu
Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm toàn
bộ các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ

-

yêu cầu.
Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu
sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu,

-


hồ sơ yêu cầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có)
Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể
gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều sự án hoặc là khối
lượng mua sắm một lần,khối lượng mua sắm cho 1 thời kỳ đối với mua sắm

-

thường xuyên, mua sắm tập trung.
Gói thầu hỗn hợp là gói thầu gồm thiết kế và cung cấp hoàng hóa (EP); thiết
kế và xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp
hàng hóa và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây
lắp(chìa khóa trao tay).


12

-

Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ
để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức

-

đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Hồ sơ yêu cầu: là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua
sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh bao hồm các yêu cầu cho một dự án, gói
thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời

-


thầu tổ chức đánh giá hồ sơ để nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiện tham dự thầu, đứng tên dự thầu
và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể

-

là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.
Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia trực tiếp thực hiện gói thầu theo hợp đồng
được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện
công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu

-

cầu.
Thời điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ

-

tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu
chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính
thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính
phủ bảo lãnh; vốn vay được đảm bảo bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư
phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất.
Thực chất đầu thầu xây lắp là việc ứng dụng phương pháp xét hiệu quả
kinh tế trong việc lựa chọn tổ chức thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị sao
cho đáp ứng được một số chỉ tiêu như kỹ thuật, tài chính, biện pháp thi

công…. Đây là một biện pháp quản lý kinh tế - kỹ thuật trong xây dựng và là


13

một phương pháp áp đụng phổ biến nhất để tranh giành hợp đồng xây dựng,
lắp đặt giữa các nhà thầu muốn thi công công trình.
Hiện nay ở Việt Nam, đấu thầu hiện đang được áp dụng khá rộng rãi trên
toàn quốc. Thông qua việc tổ chức đấu thầu thúc đẩy các chủ đầu tư và các
nhà thầu phải tính toán hiệu quả kinh tế nhằm tiết kiệm vốn đầu tư, đảm vảo
chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật và thời gian lắp dựng công trình nhanh chóng
đưa vào sử dụng.
1.1.2

Đặc điểm và các hình thức đấu thầu
1.1.2.1 Đặc điểm của đấu thầu
Đặc điểm cơ bản của phương thức đấu thầu là yếu tố cạnh tranh trong
nhận thầu. Đây là một hoạt động mua bán, nhưng nó khác với những vụ mua
bán thông thường ở chỗ nó mua bán công việc, ở đây Người mua là chủ đầu
tư, người bán là các nhà thầu. Chủ đầu tư sẽ chọn người bán nào có giá thấp
nhất với các công việc như nhau.
Theo quan điểm của nhà thầu thì đấu thầu có tính chất may rủi. Đôi khi
nhà thầu sẽ thắng cuộc trong khi cho rằng đánh giá của mình khá cao, đôi khi
lại thất bại khi nghĩ rằng giá của mình quá thấp. Khi đã giành được hợp đồng,
Nhà thầu thường dùng đến các yêu sách đòi hỏi để đảm bảo lợi nhuận thực tế
cao, vì đơn dự thầu gốc dựa trên cơ sở dự toán chi phí thấp.
Theo lý thuyết về hành vi người tiêu dùng thì trong một vụ bán bao giờ
người mua cũng cố gắng để mua được hàng với giá thấp nhất mà chất lượng
vẫn đảm bảo, trong khi đó người bán lại cố gắng bán được mặt hàng đó với
giá cao nhất. Do đó nảy sinh sự cạnh tranh giữa người mua và người bán.

Giữa các nhà thầu thì cố gắng cạnh tranh với nhau để bán được hàng. Thông
qua đó sẽ tìm được nhà thầu nào có giá rẻ nhất, mà vẫn đảm bảo chất lượng
theo yêu cầu.
1.1.2.2 Các hình thức đấu thầu


14

Theo Luật đầu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/07/2014, thì có những hình thức đấu thầu như sau:
-

Đấu thầu rộng rãi: là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không
hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự. Trước khi phát hành hồ sơ
mời thầu, bên mời thầu phải đăng tải thông báo mời thầu trên tờ báo về đấu
thầu và trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý Nhà nước về đấu thầu
chậm nhất 10 ngày trước ngày phát hành hồ sơ mời thầu để các nhà thầu biết
thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà
thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất
cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc tạo lợi thế cho
một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Phạm vi áp dụng: Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu áp dụng trong
đấu thầu xây lắp. Các hình thức khác chỉ được áp dụng khi có đầy đủ căn cứ

-

và được người có thẩm quyền chấp nhận trong kế hoạch đấu thầu.
Đấu thầu hạn chế: được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao
về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng

yêu cầu của gói thầu.
Phạm vi áp dụng: Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp

-

sau đây.
+ Theo yêu cầu của nhà tài trợ
Chỉ định thầu
Chỉ định đầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau:
a, Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu
quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để đảm bảo bí mật
nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến
tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để
không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc,


15

hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh
trong trường hợp cấp bách;
b, Gói thầu cấp bách cần triển khải nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền
quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo;
c, Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng
hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải đảm bảo tính tương
thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói
thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
d, Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết
kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng
tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy
định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng.

Trên thực tế có nhiều trường hợp chủ đầu tư nằm ngoài sự điều chỉnh
của Luật đấu thầu. Họ có thể lựa chọn một nhà thầu bất kỳ thông qua uy tín,
thương hiệu hoặc các công trình đã thi công trước đó của nhà thầu với chủ
đầu tư để thực hiện dự án mà không thông qua tổ chức đấu thầu.
1.1.3
1.1.3.1

Vai trò và nguyên tắc đấu thầu xây lắp
Vai trò của đấu thầu xây lắp
Mỗi ngành nghề kinh tế đều có những đặc điểm riêng của nó về cơ cấu
sản phẩm và cách thức hoạt động.
Ngành xây lắp có những đặc điểm đặc thù thể hiện ở sản phẩm và quá

-

trình sản xuất. Cụ thể như sau:
Sản phẩm xây lắp mang tính đơn lẻ, đơn chiếc. Mỗi sản phẩm đều có yêu cầu
về mặt thiết kế kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm chế tạo, lắp đặt khác
nhau. Vì vậy mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu biện pháp thi công và tổ

-

chức quản lý khác nhau.
Sản phẩm xây lắp thường có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công

-

kéo dài.
Sản phẩm xây lắp thường được sản xuất, chế tạo, lắp dựng tại nơi sản xuất,
sau đó được vận chuyển đến nơi cần lắp đặt. Đặc điểm này khiến cho công tác



16

quản lý trở lên khó khăn khi phải kéo theo máy thi công, nhân lực, thiết bị từ
nơi sản xuất đến nơi lắp đặt. Vì vậy, thường các doanh nghiệp xây lắp thường
thuê ngoài các điều kiện trên gần nơi thi công để giảm thiểu chi phí.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay có thể nói đấu thầu là tiền đề,
cơ sở và nền móng của quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
xây lắp bởi sự cạnh tranh gay gắt của chính những doanh nghiệp trong ngành.
-

Vì vậy đấu thầu xây lắp cũng có một số vai trò như sau:
Đối với nhà nước
Thông qua hoạt động đấu thầu nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tập
trung, tránh lãng phí không đáng có trong quá trình thực hiện dự án do sự móc
ngoặc giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
Đấu thầu góp phần đổi mới quản lý hành chính nhà nước với hoạt động

-

đầu tư xây dựng
Đối với chủ đầu tư
Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu nào có năng lực
đáp ứng các yếu cầu kỹ thuật, chất lượng, tiến độ, trình độ thi công và giá cả
hợp lý của công trình
Chống độc quyền giá cả của các nhà thầu, và do đó có thể quản lý, sử
dụng có hiệu quả vốn đầu tư xây dựng.
Tạo cơ hội nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý kinh
tế, kỹ thuật của chủ đầu tư.

Kích thích cạnh tranh giữa các nhà thầu, do đó có thể thúc đẩy quá trình

-

hoàn thiện lực lượng sản xuất của các nhà thầu.
Đối với nhà thầu
Với hình thức công khai, bình đẳng, tổ chức đấu thầu đảm bảo tính công
bằng đối với các thành phần kinh tế, không phân biệt đối xử giữa các nhà
thầu.
Do phải cạnh trnah nên tất yếu các nhà thầu đều phải tìm mọi biện pháp
để ngày càng đổi mới kỹ thuật công nghệ cũng như cách thức thực hiện để có
hy vọng nhận được thầu trong tương lai. Hơn nữa các nhà thầu sẽ có trách
nhiệm cao đối với công việc nhận thầu nhằm giữ uy tín đối với khách hàng,


17

do vậy chất lượng công trình được nâng cao, giá thành xây dựng được chú
trọng
Để thắng thầu, các nhà thầu cần phải nâng cao trình độ quản lý, năng lực
của đội ngũ cán bộ trong việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu cũng như toàn bộ nhân
1.1.3.2

viên trong doanh nghiệp.
Nguyên tắc đấu thầu xây lắp
Trong quá trình tham ra đấu thầu và nhận thầu, Chủ đầu tư và Nhà thầu
cũng như các bên có liên quan phải thực hiện một số nguyên tắc sau:
Nguyên tắc cạnh tranh công bằng: Các nhà thầu đều phải được Chủ đầu
tư đối xử ngang nhau, những thông tin cần thiết cần phải được cung cấp đầy
đủ, chính xác, không thiên vị bên nào và haofn toàn công khai.

Nguyên tắc bí mật: Chủ đầu tư phải giữ bí mật về số liệu, thông tin có
liên quan của các nhà thầu vè dự án đang được thực hiện đấu thầu, không
được tiết lộ thông tin của nhà thầu cho nhà thầu khác.
Nguyên tắc đánh giá công bằng: các hồ sơ phải đánh giá một cách chính
xác theo đúng chuẩn mực và được đánh gá bởi hội đồng xét thầu có năng lực
và phẩm chất, không thiên vị bên nào. Phải lượng hóa được kết quả xét thầu
để có sự lựa chọn và quyết định chính xác. Phải loại ngay những nhà thầu có
hành vi vi phạm Quy chế đấu thầu. Phải giải thích đầy đủ khi có quyết định
loại bỏ hay lựa chọn nhà thầu để tránh sự nghi ngờ của các bên tham gia.
Nguyên tắc đòi hỏi về năng lực: khi tổ chức đấu thầu hay khi tham gia
đấu thầu, chủ đầu tư và các nhà thầu phải có được các năng lực thực tế để có
thể đảm bảo được các yêu cầu của dự án đề ra như kỹ thuật, tài chính, máy
móc, thiết bị… nguyên tắc này được đặt ra để tránh tình trạng thiệt hại do Chủ
đầu tư hay nhà thầu không đủ điều kiện để thực hiện các cam kết của mình,
làm vỡ hiệu quả cơ chế đấu thầu gây tốn kém cho Nhà nước.
Nguyên tắc trách nhiệm: trách nhiệm của Chủ đầu tư và nhà thầu phải
được xác nhận cụ thể trong quá trình thực hiện cũng như sau khi hoàn thành
công trình. Mặt khác giữa chủ đầu tư và nhà thầu phải nghiêm túc thực hiện
các quy định của nhà nước về đấu thầu.


18

1.2
1.2.1


Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp
Một số khái niệm cơ bản
Cạnh tranh:

Theo K.Marx: “ Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các
nhà Tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Ngoài ra, theo hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D Nordhaus
trong cuốn kinh tế học (xuất bản lần thứ 12) cho rằng “Cạnh tranh là sự kình
địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hoặc thị
trường”
Ngoài ra theo từ điển Curnu của Pháp thì cạnh tranh được hiểu là:
“Chạy đua trong kinh tế; hành vi của các doanh nghiệp độc lập với nhau
và là đối thủ của nhau cung ứng hàng hóa, dịch vụ, nhằm làm thỏa mãn nhu
cầu giống nhau, với sự may rủi của mỗi bên, thể hiện qua việc lôi kéo được
hoặc để bị mất đi một lượng khách hàng thưởng xuyên.Khách hàng thường
xuyên là đối tượng và cũng là mục tiêu mà tất cả các bên tham gia cạnh tranh
đều hướng tới thu hút, lôi kéo”.
Từ đó có thể thấy về cơ bản, cạnh tranh là quá trình nỗ lực của một chủ



thể để có thể vượt qua đối thủ của mình để đạt được một mục tiêu nào đó.
Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
Khái niệm năng lực cạnh tranh được đề cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu
những năm 1980. Theo Alding Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng
cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất
lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ khác trong nước và quốc tế.
Cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và
khả năng bảo đảm thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp.”
Ngoài ra có một số tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp như sau:



19

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị
phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện
nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với
đối thử và khả năng thu lợi của doanh nghiệp. Cách tiếp cận này được nêu trong
các công trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy(1995),Buckley (1991),
Schealbach(1989).
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự
tấn công của doanh nghiệp khác.

-

1.2.2 Phương pháp cạnh cạnh đấu thầu xây lắp
Cạnh tranh bằng giá
Giá bỏ thầu là một trong bốn chỉ tiêu quan trọng trong nguyên tắc xét
duyệt trúng thầu. Mức giá bỏ thầu tốt là mức giá thấp nhất, được xây dựng từ
việc lên dự toán chi phí phù hợp với yêu cầu của chủ đầu tư và không được
vượt mức giá xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt phù hợp
với quy định của pháp luật về giá, phí, và lệ phí.
Giá bỏ thầu liên quan đến rất nhiều yếu tố như trình kỹ thuật, máy móc
thi công, nguyên vật liệu sử dụng, trình độ nhân lực, danh tiếng của nhà
thầu.... Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất sẽ được xếp thứ nhất. Vì vậy,
để giá bỏ thầu có ưu thế cạnh tranh thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có chính
sách giá linh hoạt dựa trên cơ sở: năng lực thực sự của doanh nghiệp; mục
tiêu tham gia đấu thầu; quy mô, đặc điểm, địa điểm của dự án, các phong tục
tập quán của địa phương có dự án thi công,....
Việc xây dựng giá bỏ thầu phụ thuộc lớn vào mục tiêu đấu thầu của nhà
thầu như: tìm kiếm lợi nhuận, tạo công ăn việc làm hay mở cửa thị trường
mới.



20

-

Cạnh tranh bằng thương hiệu của doanh nghiệp:
Thực chất cạnh tranh bằng thương hiệu của doanh nghiệp xây lắp được
thể hiện qua chất lượng công trình đã thi công.
Chất lượng sản phẩm là khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng, một
sản phẩm hay công trình được coi là tốt khi nó đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
của khách hàng. Để nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải
luôn luôn giữ vững và không ngừng nâng cao chất lượng công trình, đây là
điều kiện không thể thiếu được nếu doanh nghiệp xây dựng muốn giành chiến
thắng trong cạnh tranh đấu thầu. Trong lĩnh vực xây dựng, chất lượng công
trình là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Việc nâng cao chất lượng công
trình có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó được thể hiện trên các mặt:

-

Nếu chất lượng công trình tốt sẽ góp phần tăng uy tín, thương hiệu của doanh
nghiệp qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường.

-

Khi chất lượng công trình được nâng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh
tăng, doanh thu, lợi nhuận tăng theo, đời sống của công nhân viên được nâng
lên, kích thích mọi người làm việc nhiều hơn.
Khi cạnh tranh bằng phương thức này, các nhà thầu cạnh tranh với nhau
không chỉ bằng chất lượng cam kết trong công trình đang tổ chức đấu thầu mà

còn cạnh tranh thông qua chất lượng các công trình khác đã xây và đang xây
dựng. Trên thực tế cho thấy hậu quả của công trình xây dựng kém chất lượng
để lại thường là rất nghiêm trọng, gây thiệt hại không chỉ là tiền bạc mà còn
cả yếu tố con người. Hiện nay Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy định
rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, do đó các chủ đầu tư ngày càng xem trọng chất


21

lượng công trình và nó được xem là một trong những công cụ mạnh trong đấu
thầu xây dựng.
Tiến độ thi công là bảng kế hoạch tổng hợp việc thực hiện các bước công
việc trong công tác thi công công trình của nhà thầu. Tiến độ thi công thể hiện
những cam kết của doanh nghiệp về các mặt chất lượng, an toàn lao động,
thời hạn bàn giao công trình. Bảng tiến độ thi công giúp chủ đầu tư đánh giá
được năng lực của nhà thầu trên các mặt như trình độ quản lý, kỹ thuật thi
công, năng lực máy móc thiết bị, nhân lực.
Nếu như trước đây khi xem xét, đánh giá, lựa chọn nhà thầu trong các
cuộc đấu thầu chủ đầu tư thường chọn nhà thầu bỏ giá thấp, giá càng thấp thì
khả năng trúng thầu càng cao mà không chú trọng đến các mặt khác và hậu
quả là nhiều công trình kéo dài tiến độ thi công, chất lượng thấp kém ảnh
hưởng nghiệm trọng đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội. Vì vậy hiện nay khi
xem xét, chấm thầu thì chủ đầu tư chú trọng nhiều hơn đến chất lượng, tiến
độ. Giá bỏ thầu tuy vẫn là yếu tố quan trọng nhưng không còn yếu tố quyết
định đến khả năng trúng thầu.
-

Cạnh tranh bằng các yếu tố nguồn lực hữu hình của doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp xây lắp, máy móc thiết bị được xem là bộ phận
chủ yếu và quan trọng nhất trong tài sản cố định của doanh nghiệp. Nó là

thước đo trình độ kỹ thuật, là thể hiện năng lực hiện có đồng thời là nhân tố
quan trọng góp phần tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu
thầu. Trong quá trình chấm thầu năng lực về máy móc thiết bị được chủ đầu
tư xem xét rất kỹ, bởi vì nó có tác động rất lớn đến chất lượng và tiến độ thi
công. Khi đánh giá năng lực về máy móc thiết bị và công nghệ chủ đầu tư
thường đánh giá các mặt sau:


22

-

Tính hiện đại của thiết bị, công nghệ, biểu hiện ở các thông số như tên nhà
sản xuất, nước sản xuất, năm sản xuất, model, công suất, giá trị còn lại của
thiết bị.

-

Tính trạng đồng bộ của thiết bị, công nghệ, vì nếu thiết bị đồng bộ sẽ đảm bảo
sự phù hợp gữa thiết bị, công nghệ với phương pháp sản xuất; giữa chất
lượng, độ phức tạp của sản phẩm do công nghệ đó sản xuất ra.

-

Tính hiệu quả: Thể hiện qua việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tác động như
thế nào đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng huy động và phát huy
tối đa nguồn lực về máy móc thiết bị sẵn có phục vụ cho mục đích cạnh tranh
của nhà thầu.
1.2.3 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp
Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của doanh nghiệp thể hiện ở





hai nội dung cơ bản sau:
Năng lực cạnh tranh được thể hiện trong hồ sơ dự thầu của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh từ các nguồn lực nội tại của doanh nghiệp
1.2.3.1 Năng lực cạnh tranh thể hiện trong hồ sơ dự thầu
Để xây dựng được một bộ hồ sơ thầu có chất lượng thì đòi hỏi nhà thầu
phải xác định được năng lực cạnh tranh của chính doanh nghiệp mình trong
hồ sơ dự thầu. Vì vậy để chiến thắng được các đối thủ cạnh tranh, doanh
nghiệp cần phải xây dựng cho mình hồ sơ dự thầu tốt.
Hồ sơ dự thầu được lập đều phải tuân theo các tiêu chí mà hồ sơ mời
thầu đã quy định. Do đó nhà thầu phải nêu được rõ họ đáp ứng được hồ sơ
mời thầu như thế nào và có minh chứng cụ thể. Ngoài ra trong hồ sơ nên nêu
bật tính cạnh tranh như: Giá cả, uy tín chất lượng, tiến độ, biện pháp thi công
1.2.3.2 Năng lực cạnh tranh từ các nguồn lực nội tại của doanh nghiệp

-

Kinh nghiệm, năng lực thi công


23

Kinh nghiệm và năng lực thi công là yếu tố tiên quyết cho bên chào thầu
lựa chọn nhà thầu thi công. Trong tất cả các hồ sơ chào thầu, kinh nghiệm và
năng lực thi công được yêu cầu rất rõ trong hồ sơ mời thầu. Cho dù kinh
nghiệm thi công của doanh nghiệp có nhiều đến đâu nhưng năng lực thi công
không đáp ứng được với yêu cầu của dự án đòi hỏi thì cũng khó có khả năng

thắng thầu.
Kinh nghiệm, năng lực thi công thể hiện trên các mặt sau:
+ Kinh nghiệm chung về thi công xây lắp: số năm hoạt động trong lĩnh
vực xây lắp.
+ Kinh nghiệm đã thực hiện dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và
hiện trường tương tự: Ví dụ doanh nghiệp có bao nhiêu năm, có bao nhiêu
công trình trong lĩnh vực xây lắp hệ thống băng tải truyền quặng… hay kinh
nghiệm thi công ở miền có địa hình phức tạp…hoặc là số lượng các hợp đồng
xây lắp tương tự đã thực hiện với tư cách là nhà thầu chính hoặc nhà thầu phụ
trong thời gian gần thời điểm bỏ thầu.
Hoặc số lượng các hợp đồng xây lắp tương tự với phần công việc đảm
-

nhận trong liên danh của các thành viên trong liên danh.
Công nghệ, kỹ thuật, tiến độ thi công
Công nghệ kỹ thuật là yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Nó bao gồm hệ thống nhà xưởng, dây chuyền sản xuất, hệ thống kho
bãi, kỹ thật thi công. Trong hồ sơ dự thầu nó có xem xét đến tính hợp lý và
khả thi của các giải pháp kỹ thuật, tính hợp lý và khả thi của các biện pháp tổ
chức thi công, bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và cá điều kiện khác như
phòng cháy chữa cháy, an toàn lao động… Nó đóng vai trò quan trọng trong
đấu thầu, chủ đầu tư sẽ xem xét, chấm điểm xem các biện pháp thi công có
đáp ứng hay phù hợp được yêu cầu mà họ đưa ra hay không. Trước khi đưa ra
biện pháp thi công thì nhà thầu thường yêu cầu phải đi khảo sát công trình
trước khi tiến hành xây dựng biện pháp thi công sao cho phù hợp với: địa
chất, mặt bằng thi công…


24


Tiến độ thi công là thời gian cần thiết để nhà thầu hoàn thành dự án, với
yêu cầu là tiến độ thi công được bố trí sao có thể tận dụng được tối đa những
nguồn lực cho sẵn của chính nhà thầu mà có thể đảm bảo được yêu cầu về
tiến độ giữa các hạng mục. Tiến độ thi công yêu cầu thường được chủ đầu tư
quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu. Nó là những cam kết của doanh nghiệp
-

về các mặt chất lượng, an toàn lao động, thời hạn bàn giao công trình.
Khả năng tài chính
Hiện tại hầu hết các hồ sơ mời thầu đều quan tâm, xem xét đến khả năng
ứng vốn thi công và khả năng huy động vốn của nhà thầu. Chủ đầu tư thường
yêu cầu nhà thầu phải có một cam kết tín dụng giữa nhà thầu và một ngân
hàng bất kỳ nào đó về việc cam kết sẽ cho vay số tiền đủ để thực hiện dự án.
Điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc chấm thầu, chủ đầu tư thường
chọn những nhà thầu có năng lực tài chính tốt và lành mạnh. Ngoài ra bên
chào thầu cũng quan tâm đến một số chỉ tiêu khác về tài chính như sau:
Khả năng thanh toán: nhiều doanh nghiệp bị rơi vào tình trạng phá sản vì
thiếu vốn, vì vậy cần phải kiểm tra khả năng của doanh nghiệp có thể trả được
các khoản nợ thương mại và hoàn trả vốn vay hay không là một trong những
cơ sở đánh giá sự ổn định, vững vàng về tài chính:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Hệ số này cho biết khả năng thanh
toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Hệ số này càng lớn thì khả năng thanh
toán của doanh nghiệp càng tốt. Hệ số thanh toán nhỏ hơn giới hạn cho phép
cho thấy sự thiếu hụt trong khả năng thanh toán, sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch
trả nợ của doanh nghiệp. nó được tính bằng công thức:
Ktq= Tổng tài sản /Nợ phải trả
Hệ số thanh toán ngắn hạn: hệ số này cho biết khả năng hoàn trả các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tài sản hiện có. Hệ số này càng lớn
thì khả năng hoàn thành trả nợ ngắn hạn càng tốt. Ngược lại hệ số này nhỏ
hơn giới hạn cho phép sẽ cảnh báo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn

hạn của doanh nghiệp gặp khó khăn, tiềm ẩn không trả nợ đúng hạn.


25

Kng= Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn
Tính ổn định và khả năng tự tài trợ
Hệ số thích ứng dài hạn của TSCĐ. Hệ số này phản ánh việc sử dụng
vốn hợp lý của chủ đầu tư, hệ số này không được vượt quá 100%. Nếu hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn ổn định, hệ số này càng nhỏ càng an
toàn; nếu hệ số này > 100 cho thấy doanh nghiệp đã đầu tư tài sản dài hạn
bằng những nguồn vốn có kỳ hạn ngắn dòng tiến sẽ trở lên không ổn định,
tiềm ẩn sự bất ổn trong điều hành tài chính doanh nghiệp. Nên đánh giá hệ số
này đồng thời với hệ số tài sản dài hạn trên vốn chủ sở hữu.
Ktu= Tài sản dài hạn/(Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn)
Hệ số tài sản dài hạn trên vốn chủ sở hữu:Hệ số này cho thấy mức ổn
định của việc đầu tư tài sản bằng nguồn vốn chủ sở hữu, những khoản đầu tư
vào tài sản cố định có thể được tái tạo như mong muốn từ vốn chủ sở hữu vì
những khoản đầu tư như vậy thường cần một khoản thời gian dài để tái tạo;
hệ số càng nhỏ càng an toàn, phản ánh sự chủ động định đoạt về tài sản của
đầu tư.
Kts= Tài sản dài hạn/ Vốn chủ sở hữu.
Hệ số nợ: Xác định hệ số này để đánh giá mức độ đảm bảo nợ vay bằng
nguồn vốn chủ sở hữu.Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán nợ bằng nguồn
vốn chủ sở hữu; hệ số này càng nhỏ thì giá trị của vốn chủ sở hữu càng lớn vì
nguồn vốn CSH là nguồn vốn không phải hoàn trả, cho thấy khả năng tự chủ
về tài chính doanh nghiệp càng tốt. Nếu tỷ lệ này càng cao thì có một khả
năng lớn là doanh nghiệp đang không thể trả được các khoản nợ theo điều
kiện tài chính thắt chặt hoặc có sự kém cỏi trong quản lý. Trong trường hợp
giải thể doanh nghiệp, hệ số này cho biết mức độ bảo vệ của các chủ nợ.

Ncsh = Nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn dùng để đo lường sự ổn định
của việc tăng vốn thì vốn chủ sở hữu cũng góp phần tạo ra dự trữ cho vốn
điều lệ và phần thặng dư. Nguồn này không cần được hoàn lại, vì vậy hệ số


×