Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Sự khác biệt về văn hóa an toàn người bệnh giữa bệnh viện công và bệnh viện tư thuộc tỉnh bình dương năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.58 KB, 86 trang )

BỘYTẾ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA Y TẾ CƠNG CỘNG



--------- --------TRẦN BÉ NỮ

SỰ KHÁC BIỆT VỀ VĂN HĨA AN
TỒN NGƯỜI BỆNH GIỮA BỆNH
VIỆN CƠNG VÀ BỆNH VIỆN TƯ
THUỘC TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM
2018
KHĨA LUẬN BÁC SĨ Y HỌC DỰ PHỊNG

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘYTẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA Y TẾ CƠNG CỘNG

------------------

SỰ KHÁC BIỆT VỀ VĂN HĨA AN
TỒN NGƯỜI BỆNH GIỮA BỆNH


VIỆN CƠNG VÀ BỆNH VIỆN TƯ
THUỘC TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM
2018
KHĨA LUẬN BÁC SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG
Người hướng dẫn:
ThS. NGUYỄN THÀNH VÂN

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan số liệu trong khóa luận này là được ghi nhận, nhập liệu và
phân tích một cách trung thực. Khóa luận này khơng có bất kì số liệu, văn bản, tài
liệu đã được Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh hay trường đại học khác chấp nhận
để cấp văn bằng đại học, sau đại học. Khóa luận cũng khơng có số liệu, văn bản, tài
liệu đã được công bố trừ khi đã được công khai thừa nhận.
Tác giả

TRẦN BÉ NỮ


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN....................................................................................... 5
1.1. An toàn người bệnh trên Thế giới và Việt Nam.............................................. 5
1.2. Định nghĩa, khái niệm..................................................................................... 6

1.2.1. Văn hóa an tồn – Safety Culture............................................................. 6
1.2.2. An toàn người bệnh – Patient Safety......................................................... 6
1.2.3. Văn hóa an tồn người bệnh – Patient safety culture................................ 6
1.2.4. Các khái niệm khác................................................................................... 8
1.3. Đánh giá văn hóa an tồn người bệnh............................................................. 9
1.4. Tổng quan các nghiên cứu.............................................................................. 9
1.4.1. Trên thế giới............................................................................................. 9
1.4.2. Tại Việt Nam.......................................................................................... 12
1.5. Lịch sử thang đo............................................................................................ 13
1.6. Giới thiệu hai bệnh viện thực hiện nghiên cứu.............................................. 15
1.6.1. Bệnh viện công....................................................................................... 15
1.6.2. Bệnh viện tư........................................................................................... 15
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................17
2.1. Thiết kế nghiên cứu....................................................................................... 17
2.2. Thời gian - Địa điểm..................................................................................... 17
2.3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 17
2.3.1. Dân số mục tiêu...................................................................................... 17
2.3.2. Dân số chọn mẫu.................................................................................... 17
2.4. Cỡ mẫu.......................................................................................................... 17
2.5. Tiêu chí chọn mẫu......................................................................................... 18
2.5.1. Tiêu chí chọn vào................................................................................... 18


2.5.2. Tiêu chí loại ra........................................................................................ 18
2.6. Thu thập dữ kiện........................................................................................... 18
2.6.1. Phương pháp thu thập dữ kiện................................................................ 18
2.6.2. Công cụ thu thập dữ kiện........................................................................ 18
2.6.3. Quy trình thu thập dữ kiện...................................................................... 19
2.7. Liệt kê định nghĩa các biến số:...................................................................... 21
2.8. Phương pháp quản lý số liệu......................................................................... 26

2.8.1. Phương pháp quản lý số liệu................................................................... 26
2.8.2. Phương pháp phân tích thống kê............................................................. 27
2.9. Kiểm soát sai lệch......................................................................................... 27
2.9.1. Kiểm soát sai lệch chọn lựa.................................................................... 27
2.9.2. Kiểm sốt sai lệch thơng tin.................................................................... 27
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu........................................................................... 27
Chương 3: KẾT QUẢ........................................................................................... 29
3.1. Đặc điểm dân số xã hội của NVYT tại 02 bệnh viện.................................... 29
3.2. Tỉ lệ phản hồi tích cực trong từng câu của 12 lĩnh vực VHATNB................32
3.2.1. Làm việc nhóm trong khoa..................................................................... 32
3.2.2. Lãnh đạo khoa khuyến khích ATNB...................................................... 32
3.2.3. Học tập tổ chức - cải tiến liên tục........................................................... 33
3.2.4. Thơng tin phản hồi sai sót....................................................................... 33
3.2.5. Cởi mở trong thơng tin về sai sót............................................................ 34
3.2.6. Nhân lực................................................................................................. 35
3.2.7. Phản ứng không trừng phạt lỗi................................................................ 36
3.2.8. Hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện................................................................ 37
3.2.9. Làm việc nhóm giữa các khoa................................................................ 38
3.2.10. Bàn giao và chuyển bệnh...................................................................... 39
3.2.11. Nhận thức về ATNB............................................................................. 39
3.2.12. Tần suất báo cáo sự cố.......................................................................... 40
3.3. Đánh giá của nhân viên y tế về mức độ an tồn người bệnh.........................41
3.4. Điểm văn hóa an tồn người bệnh trung bình tại 02 bệnh viện.....................42
3.4.1. Điểm văn hóa an tồn người bệnh trung bình của 12 lĩnh vực................42


3.4.2. Điểm văn hóa an tồn người bệnh trung bình theo các cấp.....................43
3.5. Mối liên quan giữa điểm an toàn người bệnh trung bình với các biến số đặc
tính dân số xã hội tại 02 bệnh viện....................................................................... 43
3.6. Mối tương quan giữa điểm ATNB TB với điểm số VHATNB TB...............45

3.6.1. Mối tương quan giữa điểm ATNB TB với điểm số VHATNB TB của 12
lĩnh vực............................................................................................................. 45
3.6.2. Mối tương quan giữa điểm ATNB TB với điểm số VHATNB TB theo
các cấp.............................................................................................................. 46
3.7. Phân tích đa biến........................................................................................... 47
Chương 4: BÀN LUẬN......................................................................................... 49
4.1. Đặc tính dân số xã hội................................................................................... 49
4.2. Điểm an tồn người bệnh.............................................................................. 52
4.3. Điểm số văn hóa an tồn người bệnh của từng lĩnh vực và các cấp..............53
4.4. Các yếu tố tác động đến điểm số an toàn người bệnh................................... 55
4.4.1. Mối liên quan với các đặc tính dân số xã hội.......................................... 55
4.4.2. Tương quan giữa điểm ATNB với điểm VHATNB từng lĩnh vực..........56
4.4.3. Tương quan giữa điểm ATNB với điểm VHATNB từng cấp.................56
4.5. Phân tích đa biến........................................................................................... 57
4.6. Những điểm mạnh và hạn chế của đề tài....................................................... 57
4.6.1. Điểm mạnh............................................................................................. 57
4.6.2. Điểm hạn chế.......................................................................................... 58
4.7. Những điểm mới và tính ứng dụng của đề tài............................................... 58
KẾT LUẬN............................................................................................................ 59
ĐỀ XUẤT............................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AHRQ

Agency for Healthcare


Cục nghiên cứu và quản lý chất

Research and Quality

lượng y tế

ATNB

An toàn người bệnh

BV

Bệnh viện

HSOPSC

Hospital Survey On Patient

Khảo sát văn hóa an tồn

Safety Culture

người bệnh tại bệnh viện

NB

Người bệnh

NCC MERPThe National Coordinating


Hội đồng điều phối Quốc gia

Council for Medication Errors

về ngăn ngừa và báo cáo sự cố

Reporting and Prevention

liên quan tới thuốc

NKBV

Nhiễm khuẩn bệnh viện

NVYT

Nhân viên y tế

TB

Trung bình

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

VHATNB

Văn hóa an toàn người bệnh


WHO

World Health Organization

Tổ chức Y tế Thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc tính dân số xã hội của NVYT (n = 290)........................................... 29
Bảng 3.2. Đặc điểm về thời gian làm việc của NVYT (n= 290)..............................30
Bảng 3.3. Sự cố báo cáo trong 12 tháng qua (n= 290)............................................. 31
Bảng 3.4. Điểm số an tồn người bệnh trung bình.................................................. 41
Bảng 3.5. Điểm VHATNB trung bình của 12 lĩnh vực........................................... 42
Bảng 3.6. Điểm VHATNB trung bình theo các cấp................................................ 43
Bảng 3.7. Tương quan Spearman giữa điểm số ATNB TB với đặc tính dân số......43
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa điểm số ATNB TB với đặc tính dân số....................44
Bảng 3.9. Tương quan Pearson giữa điểm số ATNB với điểm số từng lĩnh vực.....45
Bảng 3.10. Tương quan Pearson giữa điểm số ATNB TB với điểm số từng cấp....46
Bảng 3.11. Phân tích đa biến giữa điểm ATNB TB với các biến số của BV cơng .. 47

Bảng 3.12. Phân tích đa biến giữa điểm ATNB TB với các biến số của BV tư.......48
Bảng 4.1. So sánh điểm số VHATNB của 12 lĩnh vực............................................ 53


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Làm việc nhóm trong khoa................................................................. 32
Biểu đồ 3.2. Lãnh đạo khoa khuyến khích ATNB................................................... 32
Biểu đồ 3.3. Học tập tổ chức - cải tiến liên tục........................................................ 33
Biểu đồ 3.4. Thông tin phản hồi sai sót................................................................... 33
Biểu đồ 3.5. Cởi mở trong thơng tin về sai sót........................................................ 34

Biểu đồ 3.6. Nhân lực.............................................................................................. 35
Biểu đồ 3.7. Phản ứng không trừng phạt lỗi............................................................ 36
Biểu đồ 3.8. Hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện............................................................ 37
Biểu đồ 3.9. Làm việc nhóm giữa các khoa............................................................. 38
Biểu đồ 3.10. Bàn giao và chuyển bệnh.................................................................. 39
Biểu đồ 3.11. Nhận thức về ATNB......................................................................... 39
Biểu đồ 3.12. Tần suất báo cáo sự cố...................................................................... 40
Biểu đồ 3.13. Tỉ lệ các mức độ an toàn người bệnh................................................ 41


SỰ KHÁC BIỆT VỀ VĂN HĨA AN TỒN NGƯỜI BỆNH
GIỮA BỆNH VIỆN CƠNG VÀ BỆNH VIỆN TƯ THUỘC
TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2018
TĨM TẮT
Mở đầu: An tồn người bệnh (ATNB) là một nguyên tắc chăm sóc sức khỏe
trong y khoa. Thách thức lớn nhất đối với việc tiến tới một hệ thống chăm sóc sức
khỏe an tồn hơn là phải tạo nên một nền văn hóa an tồn người bệnh (VHATNB).
Tuy nhiên, Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về VHATNB, nhất là tại các bệnh
viện đa khoa tuyến tỉnh và hệ thống các bệnh viện tư nhân. Trong đó tỉnh Bình
Dương hiện vẫn chưa thực hiện nghiên cứu nào.
Mục tiêu: Xác định sự khác biệt về điểm số văn hoá an tồn người bệnh giữa
một bệnh viện cơng và một bệnh viện tư tại tỉnh Bình Dương năm 2018 và các yếu
tố liên quan đến điểm số ATNB tại các bệnh viện.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được
thực hiện trên 149 nhân viên y tế (NVYT) tại bệnh viện công và 141 NVYT tại
bệnh viện tư thuộc tỉnh Bình Dương. NVYT trả lời qua bộ câu hỏi tự điền sau khi
đồng ý tham gia nghiên cứu. VHATNB được đánh giá qua bộ câu hỏi HSOPSC của
tổ chức AHRQ. Phương pháp phân tích mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến được
dùng để xác định các yếu tố liên quan. Kiểm định ttest để xác định sự khác biệt về
điểm số VHATNB ở các lĩnh vực giữa 02 bệnh viện.

Kết quả: Điểm số ATNB tại bệnh viện công là 3,60 ± 0,57 và tại bệnh viện
tư là 3,75 ± 0,5. Các lĩnh vực có sự khác biệt về điểm số VHATNB giữa bệnh viện
công và bệnh viện tư là: Làm việc nhóm trong khoa; Nhận thức về ATNB; Nhân
lực; Phản ứng không trừng phạt lỗi. Tại bệnh viện công các lĩnh vực “Lãnh đạo
khoa khuyến khích ATNB”, “Làm việc nhóm giữa các khoa”, và “Số giờ làm việc
tại bệnh viện mỗi tuần” có mối liên quan với điểm số ATNB . Tại bệnh viện tư các
lĩnh vực “Nhận thức về ATNB”, và “Cởi mở trong thơng tin về sai sót” có mối liên
quan với điểm số ATNB.
Kết luận: Các lĩnh vực thấp nhất tại 02 bệnh viện đều là “Nhân lực” và
“Phản ứng không trừng phạt lỗi” cho thấy thực trạng văn hóa an toàn người bệnh và
các yếu tố tác động điểm số ATNB của 02 bệnh viện.
Từ khóa: Văn hóa an tồn người bệnh, bệnh viện công, bệnh viện tư, HSOPSC


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
An toàn người bệnh là một nguyên tắc chăm sóc sức khỏe cơ bản đang được rất
nhiều nước trên thế giới quan tâm. WHO ước tính hàng chục triệu người bệnh trên thế
giới phải gánh chịu những vấn đề về sức khỏe hay tử vong do các hành vi chăm sóc sức
khỏe khơng an tồn trực tiếp gây ra [53]. Một số nghiên cứu tại các quốc gia khác nhau
từ năm 1991 đến 2004 cho thấy 2,9% đến 16,6% bệnh nhân điều trị tại các bệnh viện
cấp cứu gặp phải một hoặc nhiều các sự cố bất lợi. Và khoảng 50% các sự cố ngoại ý
muốn đó được đánh giá là có thể ngăn ngừa được [20] [56] [51] [47] [52]

[24] [17] [38] [58]. Trong một báo cáo tại Hoa Kỳ, số người tử vong trong sai sót y
khoa hàng năm ít nhất từ 44.000 – 98.000 người và cao hơn hẳn so với tử vong do
tai nạn giao thông (43.458), ung thư vú (42.297) hay AIDS (16.516) [25] và là
nguyên nhân thứ 3 gây tử vong tại nước này [35]. Nhiều nước trên thế giới đã nhận
thức được sự an toàn của bệnh nhân là vấn đề quan trọng, do đó các nước hiện đang

xây dựng các phương pháp và cách thức để nâng cao chất lượng và sự an tồn của
chăm sóc sức khỏe dựa theo hướng dẫn của WHO [8]. Ở Việt Nam, Bộ Y tế cũng
đã ban hành thông tư số 19/2013/TT-BYT để “Hướng dẫn thực hiện quản lý chất
lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện” cho nhân viên y tế dựa trên
hướng dẫn cập nhật của Tổ chức Y tế Thế giới [5].
Để cải thiện chất lượng và mức độ an tồn trong việc chăm sóc sức khỏe, các
bệnh viện phải tạo nên một văn hóa an tồn cho người bệnh. An toàn người bệnh
được định nghĩa theo WHO là loại bỏ tất cả các tác hại có thể ngăn ngừa được cho
bệnh nhân trong q trình chăm sóc sức khỏe [55]. Theo viện y học Mỹ, thách thức
lớn nhất đối với việc tiến tới một hệ thống chăm sóc sức khỏe an tồn hơn là phải
lần lượt địi hỏi những nỗ lực có hệ thống từ một loạt các yếu tố liên quan, bao gồm
cam kết rõ ràng và bền vững ở các cấp lãnh đạo; đẩy mạnh văn hóa an tồn trong đó
các lỗi được theo dõi, phân tích và diễn giải thay cho nền văn hóa trừng phạt cá
nhân phạm lỗi, khi đó sự cố khơng được xem là thất bại của cá nhân mà là để cả tổ
chức học hỏi từ những sai sót đã xảy ra để cải thiện hệ thống và ngăn ngừa các tác
hại cho người bệnh [33].
Năm 2004, Cơ quan Nghiên cứu và Chất lượng Chăm sóc Y tế (AHRQ) đã cơng
bố bộ câu hỏi Khảo sát về văn hố an tồn người bệnh (Hospital Survey On Patient
Safety Culture – HSOPSC) để giúp các bệnh viện đánh giá văn hố an tồn tại cơ sở và
bộ câu hỏi đã được sử dụng vào nghiên cứu trên hàng trăm bệnh viện khắp Hoa Kỳ và
thế giới. Để đáp ứng những yêu cầu của các bệnh viện quan tâm đến


2

việc so sánh các kết quả điều tra văn hoá an toàn với các bệnh viện khác, AHRQ tài
trợ cho việc phát triển một cơ sở dữ liệu so sánh về điều tra vào năm 2006 [13]. Bộ
câu hỏi HSOPSC được chứng minh là có thể sử dụng để đo lường nhiều lĩnh vực
của văn hố an tồn người bệnh dựa trên đánh giá của nhân viên y tế qua các nghiên
cứu tại phần lớn các nước trong Liên minh Châu Âu với nhiều ngôn ngữ, bối cảnh,

điều kiện khác nhau được Hội nghị Nghiên cứu An toàn Bệnh nhân Quốc tế ở Porto
tháng 9 năm 2007 thống kê lại [36].
Tại Việt Nam bộ câu hỏi HSOPSC được sử dụng để nghiên cứu trong Bệnh
viện Nhi Đồng 1 vào năm 2012. Một nghiên cứu nữa tại bệnh viện Từ Dũ năm 2015
đã được thực hiện nhằm đánh giá tính tin cậy nội bộ và giá trị cấu trúc của bộ câu
hỏi giúp cung cấp thêm bằng chứng rằng bộ công cụ HSOPSC có giá trị và tính tin
cậy ở điều kiện y tế tại Việt Nam. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn chưa thật sự có nhiều
nghiên cứu về văn hóa an toàn người bệnh, nhất là tại các bệnh viện đa khoa tuyến
tỉnh và hệ thống các bệnh viện tư nhân. Trong đó tỉnh Bình Dương hiện vẫn chưa có
nghiên cứu nào về văn hóa an tồn người bệnh, do đó một mục tiêu của nghiên cứu
này là “Xác định điểm số văn hóa an tồn người bệnh trung bình và các yếu tố
tác động đến điểm số an toàn người bệnh trung bình tại một bệnh viện cơng và
một bệnh viện tư thuộc tỉnh Bình Dương năm 2018”. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp
cho các bệnh viện có cái nhìn tổng qt hơn về văn hóa an tồn người bệnh và các
yếu tố tác động liên quan đến thực hành đảm bảo an toàn người bệnh tại cơ sở để
củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ và đảm bảo vấn đề an tồn người bệnh.
Chất lượng chun mơn và mức độ an toàn là các yếu tố hàng đầu trong quyết
định lựa chọn bệnh viện và dịch vụ chăm sóc y tế của người dân. Với việc hiện bộ y tế
vẫn chưa có tiêu chí xếp hạng bệnh viện, phân tuyến chuyên môn kỹ thuật với bệnh
viện tuyến tư nhân, vậy văn hóa an tồn người bệnh ở bệnh viện tư nhân có khác biệt
và tương đồng gì với bệnh viện công cùng quy mô hay không, do đó mục tiêu tiếp theo
của nghiên cứu này là “Xác định sự khác biệt về điểm số văn hóa an tồn người bệnh
trung bình giữa một bệnh viện cơng và một bệnh viện tư thuộc tỉnh Bình

Dương năm 2018”. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp 2 khối bệnh viện công và tư nhân
thấy được những điểm hạn chế tại cơ sở để khắc phục và có những cải thiện thích
hợp để y tế tư nhân góp phần giúp giảm tải bệnh viện công và tạo ra môi trường
cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy cả bệnh viện công lẫn tư phát triển về văn hóa an
tồn người bệnh.



3

DÀN Ý NGHIÊN CỨU
THƠNG TIN NỀN
-

Giới
Tuổi
Trình độ học vấn
Thời gian làm việc tại bệnh viện
Thời gian làm việc tại khoa
Thời gian làm việc chuyên khoa
Khoa phòng hiện tại
Số giờ làm việc mỗi tuần
Tiếp xúc với người bệnh
Chức danh

ĐIỂM SỐ VĂN HĨA AN TỒN
TRUNG BÌNH
-

Làm việc nhóm trong khoa
Lãnh đạo khoa khuyến khích ATNB
Học tập - cải tiến liên tục
Hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện
Nhận thức về ATNB
Thông báo phản hồi sai sót
Tần suất báo cáo sự cố
Cởi mở thơng tin về sai sót

Làm việc nhóm giữa các khoa
Nhân lực
Bàn giao và chuyển bệnh
Phản ứng không trừng phạt lỗi

ĐIỂM AN TỒN
NGƯỜI BỆNH
TRUNG BÌNH


4

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Sự khác biệt về điểm số văn hố ATNB giữa một bệnh viện cơng và một
bệnh viện tư tại tỉnh Bình Dương là bao nhiêu? Các yếu tố liên quan đến điểm số
ATNB tại các bệnh viện là gì?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:
Xác định sự khác biệt về điểm số văn hố an tồn người bệnh giữa một bệnh
viện công và một bệnh viện tư tại tỉnh Bình Dương năm 2018 và các yếu tố liên
quan đến điểm số ATNB tại các bệnh viện
Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định điểm số văn hóa an tồn người bệnh trung bình và các yếu tố tác
động đến điểm số an tồn người bệnh trung bình tại một bệnh viện cơng và
một bệnh viện tư thuộc tỉnh Bình Dương năm 2018
2. Xác định sự khác biệt về điểm số văn hóa an tồn người bệnh trung bình giữa
một bệnh viện công và một bệnh viện tư thuộc tỉnh Bình Dương năm 2018


5


Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. An toàn người bệnh trên Thế giới và Việt Nam
An toàn người bệnh là một nguyên tắc cơ bản của chăm sóc sức khoẻ. Một số
quốc gia đã công bố các nghiên cứu cho thấy số bệnh nhân đáng kể bị tổn hại trong
quá trình chăm sóc sức khoẻ, dẫn đến tổn thương vĩnh viễn, gia tăng thời gian lưu
trú tại các cơ sở chăm sóc sức khoẻ, hoặc thậm chí tử vong [53]. Một nghiên cứu ở
bang Colorado và Utah cho thấy các sự kiện bất lợi xảy ra trong 2,9 – 3,7% số ca
nhập viện. Trong đó có 6,6% các sự cố đã gây ra tử vong [51]. Một báo cáo khác
cũng đưa ra thống kê hàng năm có ít nhất 44.000 đến 98.000 trường hợp tử vong ở
Mỹ nguyên nhân của chăm sóc y khoa khơng an tồn [25].
Ở Việt Nam chưa có nhiều những nghiên cứu lớn về các vấn đề tương tự để
biết tầm cỡ quy mô của vấn đề sai sót y khoa trong bệnh viện. Nhưng với số lượng
lớn bệnh nhân điều trị nội trú hàng năm thì số bệnh nhân phải trải qua các sự cố y
khoa là khơng nhỏ. Do đó sự cố y khoa ln là sự quan tâm theo dõi của toàn xã hội
đối với ngành y tế, là áp lực mà bệnh viện và người hành nghề đang phải đối mặt.
Các nghiên cứu của các bệnh viện về nhiễm khuẩn bệnh viện được báo cáo trong
các hội nghị, hội thảo về kiểm soát nhiễm khuẩn cho thấy nhiễm khuẩn bệnh viện
hiện mắc từ 4,5%-8% người bệnh nội trú [6]. Tại Việt Nam chưa có số liệu thống kê
cụ thể nhưng ước tính mỗi năm có khoảng 2.000.000 ca té ngã trên 65 tuổi, gây ra
gánh nặng bệnh tật rất lớn cho cộng đồng. Trong đó một phần ngun nhân là do
cơng tác quản lý và chăm sóc sức khỏe khơng an tồn gây ra, thiếu nhân sự để quan
tâm nhắc nhở, sàn bệnh viện trơn trượt, quần áo người bệnh không vừa vặn, thiếu cơ
sở vật chất [4].
Năm 2013 Bộ Y tế đã ban hành thông tư số 19/2013/TT-BYT Hướng dẫn
thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện, thiết lập
chương trình và xây dựng các quy định cụ thể bảo đảm an toàn người bệnh và nhân
viên y tế với các nội dung chủ yếu sau [5]:
− Xác định chính xác người bệnh, tránh nhầm lẫn khi cung cấp dịch vụ
− An toàn phẫu thuật, thủ thuật

− An tồn trong sử dụng thuốc
− Phịng và kiểm sốt nhiễm khuẩn bệnh viện


6

− Phịng ngừa rủi ro, sai sót do trao đổi, truyền đạt thông tin sai lệch giữa nhân
viên y tế
− Phịng ngừa người bệnh bị ngã
− An tồn trong sử dụng trang thiết bị y tế
Với các giải pháp để cải thiện tình trạng an tồn người bệnh thì trong đó cải
thiện văn hố an tồn trong chăm sóc sức khoẻ là một thành phần thiết yếu trong
việc ngăn ngừa hoặc giảm bớt các sai sót và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ
nói chung. Các nghiên cứu đã ghi nhận có sự khác biệt đáng kể trong nhận thức về
văn hố an tồn giữa các tổ chức và cơ sở có mức độ an tồn khác biệt nhau. Do đó,
xây dựng văn hố an tồn người bệnh là cần thiết để xây dựng một hệ thống chăm
sóc y tế phát triển và an toàn hơn [14].
1.2. Định nghĩa, khái niệm
1.2.1. Văn hóa an tồn – Safety Culture
Văn hóa an toàn trong một tổ chức là kết quả của sự kết hợp các giá trị cá
nhân và tổ chức về thái độ, nhận thức, năng lực và những mô hình tiêu biểu cho các
cam kết, phong cách, trình độ, quản lý sức khỏe và an toàn của một tổ chức. Các tổ
chức có nền văn hóa an tồn tích cực được đặc trưng bởi những thơng tin được hình
thành dựa trên sự tin tưởng của cộng đồng bằng cách chia sẻ nhận thức về tầm quan
trọng và có niềm tin vào các biện pháp an toàn được thực hiện [15].
1.2.2. An toàn người bệnh – Patient Safety
Cơ quan Nghiên cứu và Chất lượng Chăm sóc Y tế (AHRQ) cho rằng an toàn
người bệnh là một nguyên tắc cơ bản trong lĩnh vực y tế, áp dụng các phương pháp
an toàn để xây dựng một hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe an tồn
đáng tin cậy [15].

Theo viện Y Học Hoa Kỳ (Institute of Medicine) định nghĩa an toàn người
bệnh là chú trọng vào một hệ thống chăm sóc có khả năng ngăn ngừa các sai sót,
học tập được từ các sai sót và được xây dựng trên nền văn hóa an tồn gắn liền giữa
nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe, tổ chức chăm sóc sức khỏe và người bệnh [11].
1.2.3. Văn hóa an tồn người bệnh – Patient safety culture
Văn hóa an tồn người bệnh là mức độ văn hóa của một tổ chức hỗ trợ và thúc
đẩy sự an toàn của người bệnh. Văn hóa an tồn người bệnh đề cập đến niềm tin,


7

giá trị và tiêu chuẩn được chia sẻ bởi các bác sĩ chăm sóc sức khỏe và các nhân
viên khác trong tổ chức có ảnh hưởng đến các hoạt động chăm sóc sức khỏe. Văn
hóa an tồn người bệnh có thể được đo lường bằng cách xác định những gì được
tưởng thưởng, hỗ trợ, mong đợi và chấp nhận trong tổ chức có liên quan đến sự an
tồn của người bệnh [12].
Văn hóa an tồn người bệnh được thể hiện qua 5 tính chất quan trọng mà
tồn bộ nhân viên y tế cần nỗ lực thực hiện trong quá trình chăm sóc sức khỏe
người bệnh [54]:
1. Văn hóa tại đó mọi nhân viên y tế (gồm trực tiếp điều trị và cán bộ
quản lý điều hành) chịu trách nhiệm về sự an toàn của bản thân, đồng
nghiệp, bệnh nhân và thân nhân đến thăm.
2. Văn hóa đặt mục tiêu an tồn người bệnh lên trên mục tiêu về tài
chính và hoạt động.
3. Văn hóa khuyến khích và khen thưởng các nỗ lực phát hiện, báo cáo
và giải quyết các vấn đề an tồn người bệnh.
4. Văn hóa tại đó tổ chức có cơ hội và khả năng học hỏi rút kinh nghiệm
từ các sự cố.
5. Văn hoá cung cấp các nguồn lực báo cáo và trách nhiệm giải trình để
duy trì hệ thống an tồn hiệu quả.

Christine E. Sammer và các cộng sự định nghĩa văn hóa an tồn người bệnh
được hình thành thơng qua việc thực hiện 7 văn hóa nhỏ [23]:
1. Các nhà lãnh đạo thừa nhận mơi trường y tế là mơi trường có nguy cơ
cao và tìm cách điều chỉnh tầm nhìn, chiến lược, năng lực của nhân
viên, và tài chính một cách tồn diện từ ban quản lý đến nhân viên
trực tiếp chăm sóc y tế.
2. Tinh thần hợp tác luôn tồn tại ở tất cả các nhân viên của tổ chức với
thái độ cởi mở, tơn trọng và linh hoạt.
3. Thực hành chăm sóc bệnh nhân dựa trên các tiêu chuẩn để giảm đến
mức thấp nhất biến chứng có thể xảy ra. Các tiêu chuẩn, quy trình
được thiết kế với độ tin cậy cao.


8

4. Bất cứ cá nhân nhân viên bất kể công việc chức vụ là gì đều có quyền
và trách nhiệm nói lên các mong muốn, ý kiến thay cho bệnh nhân.
5. Học tập từ những sai sót và ln tìm kiếm những cơ hội để cải thiện
dịch vụ chăm sóc y tế.
6. Nền văn hóa cơng nhận lỗi lầm của cả tổ chức thay vì xem đó là thất
bại của cá nhân.
7. Chăm sóc tập trung xung quanh bệnh nhân và gia đình. Bệnh nhân
khơng chỉ sử dụng dịch vụ cho riêng mình, mà đó là sự liên kết giữa
bệnh viện và cả cộng đồng.
1.2.4. Các khái niệm khác
Lỗi - Error: Các hành động không đúng theo quy định hoặc áp dụng các quy định
không phù hợp [54].
Sự cố - Event: Điều bất trắc xảy đến với bệnh nhân hoặc liên quan đến bệnh nhân
[54].
Tác hại - Harm: Sự suy giảm cấu trúc, chức năng của cơ thể hoặc những ảnh

hưởng có hại phát sinh từ sự cố đã xảy ra. Tác hại bao gồm: bệnh, chấn thương, đau
đớn, tàn tật và chết người [54].
Mức độ nguy hại – Degree of harm: Mức độ nghiêm trọng và mức độ gây hại
đến bệnh nhân liên quan đến điều trị chăm sóc khơng an tồn gây ra [54].
Sự cố y khoa khơng mong muốn - Medical Adverse Events: Là một sự kiện
gây bất lợi cho người bệnh liên quan đến quản lý y tế (không phải biến chứng do
bệnh) [54].
Theo Sở y tế và dịch vụ dân sinh của Mỹ: Sự cố không mong muốn gây tổn
hại cho con người là hậu quả của chăm sóc y tế khơng an tồn. Để đo lường những
sự cố y khoa các nhà nghiên cứu của Mỹ đã dựa vào 3 nhóm tiêu chí [26].
1. Các sự cố được đánh giá là nghiêm trọng.
2. Các vấn đề về sức khỏe người bệnh mắc phải trong khi nằm viện.
3. Sự cố gây ra 1 trong 4 thiệt hại nghiêm trọng cho người bệnh nằm
trong bảng phân loại mức độ nguy hại cho người bệnh theo phân
loại của NCC MERP Index:


9

Mức độ

Mơ tả

A
B
C
D
E

Sự cố xảy ra có thể tạo ra lỗi

Sự cố xảy ra không trên NB
Sự cố xảy ra trên NB nhưng không gây hại
Sự cố xảy ra trên NB cần phải theo dõi
Sự cố xảy ra trên NB dẫn đến tạm thời ảnh hưởng sức
khỏe cần can thiệp chuyên môn
F
Sự cố xảy ra trên NB ảnh hưởng tới sức khỏe và kéo dài
thời gian nằm viện
G
Sự cố xảy ra trên NB gây tàn tật vĩnh viễn
H
Sự cố xảy ra trên NB phải can thiệp để cứu sống NB
ISự cố xảy ra trên NB gây tử vong

Mức độ
nguy hại
Không nguy
hại cho NB

Nguy hại cho
NB

1.3. Đánh giá văn hóa an tồn người bệnh
Những nghiên cứu về văn hóa an tồn người bệnh bước đầu phát triển để hướng
tới các công cụ hữu ích để hạn chế và giải quyết được các sai sót, xây dựng các cơng cụ
báo cáo, tìm kiếm nguyên nhân, ít ảnh hưởng thay đổi đến nền văn hóa an tồn người
bệnh [16] [21]. Các nghiên cứu sau đó về văn hóa an tồn người bệnh tập trung nhiều
hơn đến thay đổi hành vi và tư duy an toàn người bệnh của nhân viên tại cơ sở nghiên
cứu [49] [40]. Ngày càng có nhiều tổ chức chăm sóc sức khoẻ nhận thức được tầm
quan trọng của việc giáo dục và chuyển đổi văn hoá tổ chức nhằm nâng cao tính an

tồn của người bệnh. Các mục tiêu được giáo dục thơng qua những chương trình đặc
biệt và nhiều nghiên cứu tập trung hơn vào đánh giá tình trạng nền văn hóa an tồn
người bệnh, và đánh giá các bộ công cụ giúp xác định các lĩnh vực khác nhau nhằm
mục đích thay đổi đúng việc đúng thời điểm [43] [39] [32].

1.4. Tổng quan các nghiên cứu
1.4.1. Trên thế giới
CÁC NGHIÊN CỨU TỈ LỆ
Các quốc gia trên Thế giới ngày càng quan tâm hơn đến văn hóa an toàn người
bệnh, đưa an toàn người bệnh xếp vào một trong những vấn đề được quan tâm hàng
đầu trong y tế. Qua đó đã có nhiều tổ chức, cơ sở thực hiện các nghiên cứu, tổ chức đào
tạo, cải thiện hệ thống để mang đến một dịch vụ chăm sóc y tế an toàn hơn. Một nghiên
cứu tại hai tiểu bang ở Đông Nam Brazil, đối tượng nghiên cứu là nhân viên

y tế tiếp xúc trực tiếp với bệnh nội trú và các lãnh đạo, quản lý có ảnh hưởng đến


10

chăm sóc nội trú tại 02 bệnh viện tham gia. Nghiên cứu đã đánh giá tính tin cậy và giá
trị cấu trúc của bộ câu hỏi HSOPSC và các khía cạnh của nền văn hóa an tồn người
bệnh. Điểm hạn chế của nghiên cứu là tỉ lệ đối tượng từ chối tham gia nghiên cứu còn
cao. Hơn 50% các nhân viên y tế tại 02 bệnh viện từ chối trả lời các câu hỏi nghiên cứu
vì nhiều lý do khác nhau [44]. Một nghiên cứu khác ở Thổ Nhĩ Kỳ được cho là một
trong các bước quan tâm đánh giá đầu tiên về văn hóa an tồn người bệnh
ở nước này cho thấy hầu hết các điểm số an toàn của bệnh nhân (44%) đều thấp hơn
điểm chuẩn. "Làm việc theo nhóm giữa các khoa" nhận được số điểm cao nhất (70%)

và điểm thấp nhất thuộc về "Tần suất báo cáo sự cố" (15%). Nghiên cứu cho thấy
hơn ba phần tư các bác sĩ và y tá không báo cáo khi xảy ra sai sót [18].

Nghiên cứu ở Tây Ban Nha với bộ câu hỏi HSOPSC khảo sát về văn hóa an
tồn người bệnh thực hiện trên 174 nhân viên y tế có kết quả “Nhận thức chung về
ATNB” với 51%, lĩnh vực có điểm số thấp nhất trong nghiên cứu là “Cởi mở trong
thơng tin về sai sót” với 38% trong khi “Học tập tổ chức – cải tiến liên tục” có điểm
số cao nhất là 68%. Qua nghiên cứu cho thấy được mức độ nhận thức về an tồn
người bệnh vẫn cịn thấp do đó cần thiết phải tăng cường các hoạt động cải tiến
nâng cao dịch vụ chăm sóc y tế [27].
Một nghiên cứu ở Trung Quốc đã sử dụng bảng câu hỏi HSOPSC có sửa đổi
để đo 10 lĩnh vực của văn hố an tồn bệnh nhân từ 32 bệnh viện ở 15 thành phố
trên khắp Trung Quốc. Bảng câu hỏi được khảo sát 1160 nhân viên chăm sóc sức
khoẻ của Trung Quốc, bao gồm các bác sĩ và y tá. Kết quả có 3 lĩnh vực nhận được
tỷ lệ ít tích cực nhất là “Nhận thức về ATNB” (55%), “Thơng tin phản hồi sai sót”
(50%) và “Nhân lực” (45%) [42].
Các nhà nghiên cứu tại Thổ Nhĩ Kỳ nghiên cứu trên 180 nhân viên y tế cho kết
quả với tỷ lệ phản hồi tích cực cao nhất là “Làm việc nhóm trong khoa” (76%), “Nhận
thức về ATNB” (59%) và “Làm việc nhóm giữa các khoa” (56%) và thấp nhất là “Tần
suất báo cáo sự cố” (12 %) và “Phản ứng không trừng phạt lỗi” (18%). Điểm trung bình
tổng thể cho nhận thức tích cực về văn hố an tồn người bệnh là 46 ± 20, trong khi đó
là 50 ± 19 cho bác sĩ đa khoa, 41 ± 19 cho y tá, 45 ± 17 cho nữ hộ sinh và 49 ± 25 cán
bộ quản lý. So sánh điểm số đối với các lĩnh vực của văn hố an tồn cho thấy các kết
quả thấp hơn của y tá so với các bác sĩ đa khoa và các cán bộ y tế



×