Tải bản đầy đủ (.pdf) (248 trang)

Khu vực kinh tế đầu tư nước ngoài vị trí và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (43.4 MB, 248 trang )

CHƯƠNG TRÌNH KHCN CẤP NHÀ NƯỚC KX 01
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.

ĐỀ TÀI KX 01.05

IHUVỤC KRHIẾCổ tối ĐỈU TƯ MUỐC N0:
Wy TVA TRO CUI NO TRONG NEN KI TẾT THỜNG
DYN HUONG XA HOH CHU Nowa 6 VigT NAM
(BAO CAO TONG HOP)

Chi nhiem dé tai:

PGS. TSKH NGUYEN BICH BAT
Bộ Kế hoạch và Đầu tư

6548
21/9/2007

Ha Noi, nam 2005


CHƯƠNG TRÌNH KHCN CẤP NHÀ NƯỚC KX 01
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.

ĐỀ TÀI KX 01.05

KHU VVC KINH TẾ Có VỐN 0ẨU TƯ NUỐC N@):
VỊ Trí VAI TRÒ CUA NO TRONG NEN KINH TE THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HUONG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ö VIỆT NAM
(BÁO CÁO TỔNG HỢP)


THÀNH VIÊN THAM GIÁ ĐỂ TÀI

©

MNO

ROD

1. PG8.T6KH Nguyễn Bích Đạt, Bộ KH#&ĐT, chủ nhiệm
G8.TSKH Nguyễn Mại, Phó chủ nhiệm
G8.T8 Mai Ngọc Cường, ĐH KTQD, thư ký
G8. TS Chu Văn Cấp, HV CTQG HCM thành viên
T8. Nguyễn Anh Tuấn, Bộ KH&ĐT, thành viên
T8. Trần Ngọc Hưng, Bộ KH&ĐT thành viên
T8. Nguyễn Văn Thanh, ĐH Thương mại, thành viên
Tha. Mai Thị Thu, Bộ KH&ĐT thành viên
Tha. Nguyễn Bá Cường, Bộ KH&ĐT,thành viên
10. Ths. Hồ Thị Hải Yến, ĐH KTGD, thành viên
11.CN. Nguyễn Nội, Bộ KH&ĐT, thành viên
12.CN. Phạm Mạnh Dũng, Bộ KH&ĐT, thành viên

Ha Noi, nam 2005


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

AFTA

ADB

APEC

ASEM
BOI

Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Khu vue mau dich tu do

Ngân hàng phát triển châu Á.
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương.

Diễn dan hop tac kinh t8 A- Au

Uỷ ban đầu
tư Thái Lan

BOT:
BIO
BT
CNH, HDH
GEPT

Xây dựng- kinh doanh- chuyển giao.
Ray dung — Chuyển gao — Kinh doanh
Xây dựng— Chuyển giao.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung

DNĐTNN


Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài

CNTBNN

Chủ nghề tư bản nhà nước.

ĐỊNN

Đầu tư nước ngoài

EU

Liên minh Châu

DPT
DNOVĐTNN
GATT
CG?

Đang phát triển
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
Hiệp định chung về thương mại và dịch vụ
Bẩy nước công nghiệp phát triển
Âu

EVN

Tổng công ty điện lực Việt Nam

HĐHTKD


Hợp đồng, hợp tác kinh doanh

ĐINN
BE
FXZ

KHKT
KH&ĐT

Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Khu đầu tư nước ngoài
Khu xuất khẩu tự do.
Khoa học kỹ thuật
Kế hoạch và đầu tư

TMF

Quỹ tiến tệ quốc tế

KCN, KCX, KCNC,
KKTM

kinh tế mổ

LDG
MEN
M&A
MOFTEC
NAFTA

NT
NICs

Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu

Các nước chậm phát triển,
Quy chế tối huệ quốc
Mua fai và sáp nhập
Độ Mậu dịch đối ngoại và hợp lác kinh tế Trung quốc.
Khu vực mậu dịch tự do Đắc Mỹ,
Quy chế đãi ngộ quốc gia
Các nước công nghiệp mới


$GGi
OECD
ODA
WB
WTO
TNCs
TP HCM
TI
XHON
XKTB
VAT
VNET

Uỷ ban nhà nước về hợp tác và đầu tư
Tổ chức phát triển hợp tác kinh tế
Viện trợ không hồn lại

Ngân hàng thế gối
Tổ chức thương mại thế giối
Cơng ly đa quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyển gao quốc tế
Xã hội chủ nghĩa
Xuất khẩu tư bản,
Thuế giá trị ga lăng,
Tổng cơng ty bưu chính viễn thơng Việt Nam


mé pAu
1. Tinh cấp thiết của đề tài
Trong xu thế tồn cầu hố kinh tế quốc tế kinh tế quốc tế và cách mạng
khoa học công nghệ diễn ra mạnh mẽ, đầu tư nước ngồi đóng vai trị quan.
trọng đối với sự phát triển kinh tế của mối nước, nhất là các nước đang phát
triển như Việt Nam. Quốc gia nào thu hút được nhiều và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn quốc tế thì có cơ hội tăng trưởng kinh tế nhanh, rút ngắn khoảng
cách về trình độ phát triển so với các nước cơng nghiệp. Chính vì thế, cạnh.
tranh quốc tế trong những năm gần đây diễn ra mạnh mẽ; thế giới đang bị
cuốn hút vào hoạt động đổi mới thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh, tổ
chức lại hoạt động của các doanh nghiệp nhằm thu hút được nhiều nhất nguồn.
vốn quốc tế cho đất nước.

Từ khi thực hiện đường lối Đổi mới, luật ĐTNN và các chù trương,
chính sách, văn bản pháp luật khác có liên quan đã được ban hành; nhờ đó
nguồn vốn ĐTNN đã tăng lên và có tác động tích cực vào việc thực hiện các
mục tiêu của chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. ĐTNN chiếm.
tỷ trọng đáng kể trong vốn đầu tư xã hội, góp phần quan trọng gia tăng kim.


ngạch xuất khẩu, đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp và dịch vụ, tham.

gia gần 15% GDP của nước ta hiện nay, tạo ra tác động tổng hợp trong việc
tăng năng lực sản xuất, nâng cao trình độ cơng nghệ, đào tạo vào bỏi dưỡng

một đội ngũ chuyên gia, các nhà quản lý và công nhân lành nghê, làm thay đổi.
rõ rệt bộ mặt của nông thôn và thành thị ở nước ta, thu hẹp dần khoảng cách
về trình độ phát triển của Việt Nam so với các nước trong khu vực, nâng dầu.
š chính trị và kinh tế của Việt Nam trên thé gi
Sau thời kỳ tăng trưởng mạnh mẽ

hoạt động đầu tư nước ngoài từ 1991

đến 1997, là giai đoạn suy giảm rõ tệt từ 1998 đến 2003; năm 2004 có dấu

hiệu phục hỏi và năm 2005 ĐTNN đã đạt được những thành quả đáng khích.
lẹ, báo hiệu một lần sóng đầu tư quốc tế mới vào Việt Nam.
Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu vấn đẻ khu vực kinh tế có vốn.

ĐTNN là có tính thời sự và có ý nghĩa thiết thực cả về Lý luận và thực tiễn.

Trên thế giới đã có hàng chục cơng trình nghiên cứu về ĐTNN dưới

nhiều khía cạnh khác nhau. Hàng năm UNCTAC, OECD, ASEAN đã công bố

các Báo cáo tổng kết

đầu tư quốc tế và khu vực.



Ở Việt Nam, từ khi thực hiện Luật Đầu tư nước ngồi năm 1987 đến
nay cũng đã có một số Để tài cấp Nhà nước như Đề tài KHXH03.05, Đẻ tài

cấp Bộ của Bộ Kế hoạch và đầu tư, các báo cáo tổng kết ĐTNN thời kỳ 19911995, thời kỳ 1996- 2000; một số luận án tiến sĩ, thạc sỹ kinh tế về ĐTNN tại
Việt Nam và kinh nghiệm thu hút, sử dụng ĐTNN của các nước trong khu
Yực.

Tuy vậy, cho đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu một cách tồn diện
về khu vực kinh tế có vốn ĐTNN với tư cách là một bộ phận cấu thành nền.

kinh tế quốc dân của nước ta.

Do vay, dé tài Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi - vị trí vai

trị của nó trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở

Viet Nam, trong khn khổ chương trình KHCN cấp Nhà nước KX.01 “Kinh.
tế thị trường định hướng XHCN” nghiên cứu các vấn đẻ lý luận và thực tiễn về
đầu tư nước ngoài ở Việt Nam, kiến nghị một hệ thống giải pháp trước mắt và

lâu dài để thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn quốc tế trong chiến lược kinh tế
~xã hội đài hạn.

2- Mục tiêu của đề tài
Lam rõ bản chất, vị trí, vai trị của khu vực kinh tế ĐTNN và mối quan
bệ của nó với các thành phản kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Kiến nghị những chính sách và giải pháp nhằm phát huy tác dụng của
khu vực kinh tế ĐTNN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH phù hợp với yêu cầu
phát triển nề kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.

3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.

Đầu tư nước ngoài bao gồm đầu tư trực tiếp - FDI, đầu tư gián tiếp - FPI

và một số nguồn vốn quốc tế khác.
Đề tài này nghiên cứu khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi; do vậy.

đối tượng nghiên cứu là đầu tư trực tiếp nước ngoài - FDI. Việc
dé cập đến đầu
tư gián tiếp EPI - và các nguồn vốn quốc tế khác chỉ trong trường hợp có liên

quan đến đối tượng nghiên cứu của Đề tài - EDI.

ĐTNN bao gồm cả đầu tư của người nước ngồi vào một nước và đầu tư
của người nước đó ra nước ngoài. Do hoạt động đầu tư của người Việt Nam ra
nước ngoài chưa nhiều, chưa đủ để nghiên cứu, khái qt hố để tìm ra quy.


luật vận động của nó; do vậy đẻ tài này chỉ nghiên cứu về ĐTNN vào

Viet Nam.

4. Cách tiếp cân, phương pháp nghiên cứu.

- Dựa vào phương pháp luận của học thuyết Mác- Lênin, vận dụng sáng
tạo vào Việt Nam với tỉnh thần đổi mới tư duy để xây dựng các luận cứ khoa
học phù hợp với điều kiện của kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập kinh

tế.


quốc tế.

- Kế thừa có chọn lọc và phát triển những kết quả của những cơng trình.

đã có ở trong và ngồi nước, thu thập và xử lý những thơng tia mới nhất liên.
quan đến để tài nghiên cứu.

- Tổng kết, đánh giá thực tiền của Việt Nam để làm rõ bản chất, vị trí,

vai trị của ĐTNN trong nên kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam,
phát hiện các vấn đẻ và xu hướng phát triển của thành phần kinh tế này. Để
tài đã phối hợp với BCN nhiệm Chương trình KX.01 và độc lập tiến hành khảo
sit tại các tỉnh phía Nam và phía Bắc, ở Trung Quốc và A SBAN.
- Đề tài đã tổ chức hai cuộc Hội thảo, tham gia hai cuộc Hội thảo vẻ
KCN, KCX do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tạp chí Cộng sản, tỉnh Thanh Hoá và

Đồng Nai và các Hội thảo khoa học do Ban chủ nhiệm Chương trình KX.01 tổ
chức.

- Tham gia nghiên cứu đẻ tài có hơn 30 nhà khoa học trong nước.
5, Kết cấu đề tài

Dé tai bao gồm phần mở đảu, kết luận, các phụ lục, danh mục tài liệu

tham khảo và 3 chương:

ngoài

Chương I: Những vấn để chung về khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
Chương


II: Thực trạng của ĐTNN

hướng XHCN ở nước ta

trong

nền kinh tế thị trường

định


CHUONG|

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHU VỰC
KINH TẾ CÓ VỐN ĐTNN
1.4. BAN CHAT, VAI TRO CUA KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTNN
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng
1.1.1.1. Quan điểm của V.I. Lé nin vé BTNN

Đầu tư nước ngoài là hiện tượng kinh tế quốc tế, xuất hiện trong thời kỳ
chuyển từ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa tư bản độc quyền.

Hiện tượng này bat nguồn từ các nước có trình độ phát triển tư bản chủ nghĩa

cao như Anh, Đức... vào thế kỷ XTX và đầu thế kỷ XX.
'Vào thời kỳ này, các công ty của Hà Lan, Anh, Tây Ban Nha và Bỏ Đào

Nha di đầu trong hoạt động XKTEP. Tiếp theo là các công ty của Pháp, Đức,
My.

cũng đã mở rộng hoạt động đầu tư ra nước ngoài để khai thác các nguồn.
Tài nguyên thiên nhiên dồi đào và nguồn lao động rẻ mạt ở các nước thuộc địa,

phục vụ cho sự phát triển của các ngành cơng nghiệp ở chính quốc.

Năm 1871, nước Anh đã xuất khẩu tư bản ra nước ngoài 800 triệu Xtec-

linh, đến năm 1913 con số này lên tới 3,5 tỷ Xtec-linh...Việc XKTB của Đức
bắt đầu từ những năm 70-80 của thế kỷ XTX và có quy mô ngày càng lớn.
'Với việc mở rộng phạm vi thống trị của độc quyền ra các nước, hàng
loạt các công ty độc quyền đa quốc gia, xuyên quốc gia đã tham gia vào hoạt
dong XKTB thong qua khai thác các nguồn tài ngun ở nước ngồi như đầu
mỏ ở Mêhicơ (Công ty Standard Oil) của Rốc-cơ-phen-lơ năm 1870, các kim.
loại quý (Liên minh khai thác quặng đỏng, Tập đoàn Nic-ken quốc tế) hoặc
cao su ở Sumatra (Tập đoàn cao su của Mỹ). Một loạt các công ty khác mở.

rộng hoạt động sản xuất ở nước ngoài như tập đoàn Singer, National Cash,

Register Company, International Harvester (bây gid la Navistar) va Remioton

của Mỹ. Năm 1870, hãng xe hơi Daimler-Benz (ức) được thành lập. Năm.

1899 hãng nầy đã xây dựng một
những chỉ nhánh với sự góp vốn
một cơng ty của Mỹ đã xây dựng
mua được giấy phép sản xuất xe

xưởng lắp ráp ở Viên (Áo) sau đó thành lập
của các bên để sản xuất xe hơi. Năm 1888
các chỉ nhánh lắp rápxe hơi ở nước ngoài do

hơi của hãng Daimler-Benz. Năm 1903, do

chế độ thuế quan quá cao ở Ca-na-đa, các hãng sản xuất xe hơi của Mỹ là
Ford và General Motors đã thành lập các cơ sở sản xuất, lắp ráp xe hơi ở Ca-


na-đa. Theo sau những tập đồn này là những cơng ty nổi tiếng khác như.
Cable Telephone, Eastman Kodak và Westing House. Những công ty này chủ
yếu đưa các sản phẩm của họ sang những nước lân cận như Ca-na-đa và Mêhỉ-cơ, sau đó sang các nước châu Âu.

Trong thời kỳ giữa hai cuộc đại chiến thế giới vào nửa đầu thế kỷ thứ
20, hoạt động đầu tư nước ngồi nói chung bị suy giảm, nhưng EDI thì phát
triển chiếm đến 1⁄4 tổng đầu tư quốc tế; nước Mỹ đã nổi lên thay thế nước
Anh, là nước cho vay lớn nhất thế giới.
Sau cuộc đại chiến thế giới lần thứ hai, do nhu cầu của công cuộc tái
thiết kinh tế ở nhiều quốc gia và do điều kiện giao lưu quốc tế trở trên thuận.
lợi hơn nên EDI đã gia tăng mạnh mẽ. Sau đó vào thập kỷ 60, 70 của thế kỷ
trước, thế giới đã chứng kiến sự tăng trưởng chậm lại của FDI, nhưng nước
Anh lại nổi lên như là nước cho vay quốc tế lớn nhờ vào việc bội thu từ nguồn.
đầu lừa ở Biển Bắc và chủ trương nới lịng kiểm sốt ngoại hối.
Từ đầu thập kỷ 80 đến nay EDI đã có sự tăng trưởng liên tục; Mỹ trở

thành nước đầu tư ra ngoài lớn nhất, đồng thời là nước tiếp nhận EDI nhiều
nhất, có tỷ lệ tiếp nhận rồng âm. Nhiều nước công nghiệp mới trên thế giới
như Hàn Quốc, Singapore, Hỏng Kông và Đài Loan ở Châu A’, Brazil,
Achentina, Chilê ở Châu Mỹ đã tham gia tích cực vào hoạt động đầu tư quốc

tế. Một số nước đang phát triển và các nước chuyển đổi cơ chế kinh tế như
Trung Quốc, Nga, Việt


Nam cũng tham gia vào trò chơi quốc tế trong việc thu.

hút EDI. Có thể nói rằng, hai thập niên cuối của thế kỷ thứ 20 và những năm
đầu của thế kỷ thứ 21, hoạt động EDI của thế giới đã trở nên nhộn nhịp hơn,
số nước tham gia nhiều hơn nhờ vào mơi trường quốc tế thuận lợi vẻ chính trị
là hồ bình và hợp tác, về cơng nghệ là các cuộc cách mạng công nghệ thông

tin, giao thông vận tải đã rút ngắn khoảng cách vẻ thời gian và không gian

giữa các nước, về kinh tế là xu thế tự do hố chu chuyển vốn trên phạm vì tồn
cầu và việc nới lỏng kiểm soát ngoại hối ở nhiều nước.
Đứng trước tình hình mới, nhiều lý thuyết đã được đưa ra để giải thích
hiện tượng mang tính khách quan này. Trong đó, lý thuyết của V.1. Lênin có ý
nghĩa quan trọng.

VL Lé nin da có một số tác phẩm đẻ cập đến ĐTNN. Trong thời kỳ

chính sách kinh tế mới ở nước Nga, V.I. Lê nia đã dé ra các chính sách quan.

trọng, kể cả tơ nhượng để thu hút vốn và công nghệ của các nước phương Tây:

phục vụ cho công cuộc chấn hưng kinh tế của nước Nga, vốn đã bị kiệt quệ


trong đại chiến thế giới lần thứ nhất và việc thực hiện "Chủ nghĩa cộng sản.
thời chiến”.

Trong cuốn sách “Chủ nghĩa đế quốc, giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa

tư bản”, V.L Lénin da coi hoat dong đầu tư quốc tế, bao gồm FDI là xuất khẩu.

tu ban (XKTB).

Theo V.I. Lê nin thì XKTB khác với xuất khẩu hàng hố. Xuất khẩu

hàng hoá là việc đưa hàng hoá được sản xuất ở trong nước ra nước ngoài thực

hiện giá trị và giá trị thăng dư được sản xuất ra ở trong nước. Xuất khẩu hàng

hoá đã gia tăng trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa phong kiến sang chù nghĩa

tư bản vào cuối thế kỷ thứ XV. Do nhu cầu tích luỹ nguyên thuỷ tư bản, Tây

Ban Nha, Italia, Bỏ Đào Nha, Hà Lan, Anh, Pháp... đã có nhu cầu buôn bán.
với các nước Châu Mỹ. Những nhà buôn Phương Tây xuất khẩu hàng hóa thù
cơng, mỹ nghệ, hàng công nghiệp nhẹ,... sang các nước nầy và mang về những

khoản tiền lớn. Nhờ đó, họ đầu tư vào

việc phát triển kinh tế, đổi mới cong

nghệ, thúc đẩy nền kinh tế tư bản chủ nghĩa ra đời. Xuất khẩu hàng hoá ngày

càng tăng lên trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự xây dựng nền tảng kinh tế và

bành trướng trên các Châu lục.
XKTEB là việc đưa tư bản ra nước ngoài để sản xuất ra giá trị và giá trị

thăng dư ở đó, là một đặc điểm của thời kỳ phát triển cao của chủ nghĩa tư

bản, thời kỳ chủ nghĩa tư bản độc quyền.

Theo V.I. Lênia, có hai hình thức XKTB là XKTB hoạt động và XKTB
cho vay. XKTB hoạt động là hình thức mang tư bản sang các nước lạc hậu để
xây dựng những xí nghiệp
mới, hoặc mua lại các cơ sở đang hoạt
ở các
nước nhập khẩu tư bản, biến nó thành chỉ nhánh của các cơng ty mẹ tại chính
quốc. XKTB cho vay là việc cho các nước lạc hậu vay tư bản. Hai hình thức
trên có thể do nhà nước hoặc do tư nhân thực hiện.

V.LLéain cũng chỉ ra mục đích của XKTB là lợi nhuận cao, hơa nữa, là
ăn bám bình phương. Nhận xét này của ông dựa trên quan điểm của Các Mác,
khi coi tư bản là của cải tích luỹ từ lao động không công mà tạo thành. Do
vậy, bản thân tư bản đã là “ăn bám”, Việc mang tư bản, tức là mang của cải
tích luỹ từ lao động khơng cơng ra nước ngồi dé tim kiếm lợi nhuận, đó là
thực hiện ăn bám lầu thứ bai, ăn bám “bình phương”.
1.1.1.2. Về khái niệm ĐTNN

Trong phạm vi toàa thế giới, khoảng 1.300 tỷ USD vốn chu chuyển
hàng ngày, rất đa dạng với nhiều phương thức và thông qua nhiều kênh giao
địch. Trong đó có các nguồn vốn đầutư quốc tế chủ yếu sau đây:


- Vien tro phat trién chính thite (official development assistent -

ODA) do các tổ chức tài chính quốc tế và Chính phù nhiều nước thực hiện.
Quỹ tiên tệ thế giới - IMF, Ngân hàng thế giới - WB và Ngân hàng phát triển
Châu A' - ADB có nhiều chương trình viện trợ cho các nước đang phát triển để
cải cách cơ cấu kinh tế, đổi mới thể chế, viện trợ kỹ thuật thơng qua các khoản.
tín dụng ưu đãi, lãi suất thấp và thời gian ân hạn dài. Các khoản ưu đãi của các
tổ chức tài chính quốc tế này được thực hiện cho các nước thành viên thuộc

những nước có thu nhập thập, GDP/agười dưới 780 USD/săm. Khi lột nước

đã vượt qua ngưỡng đó thì các khoản tía dụng phát triển sẽ khơng cịn được
hưởng những ưu đãi như đối với các nước có thu nhập thấp.
Nhiều nước cơng nghiệp phát triển trên thế giới đã giành 0,5 - 1% ngân
sách Nhà nước hàng năm để viện trợ cho các nước đang phát triển dưới hai
phương thức: Viện trợ khơng hồn lại, thường chiếm khoảng 10% tổng số viện
trợ và tín dụng ưu đãi với lãi suất thấp, thời gianân hạn dài.
Đối với các nước đang phát triển, ODA là nguồn vốn quốc tế quan trọng
để thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tảng kỹ thuật, như đường sá, cầu

cống, cung ứng
nghèo.

cấp nước, thoát nước, giáo dục và y tế, xố đói giảm.

Các nước cơng nghiệp phát triển đã thực hiện việc xố nợ hoặc hỗn nợ.
cho các nước nhận viện trợ trong một số trường hợp nhất định và thường thông

qua Câu lạc bộ Paris.

Do ODA chủ yếu là của các tổ chức tài chính quốc tế và của Chính phủ

nên gắn rất chặt với điều kiện chính trị, ngoại giao và một số rằng buộc khác.
Trong thời kỳ nước ta chịu sự cấm vận quốc tế thì mọi khoản
ODA hầu như bị
ngừng trệ. Chỉ khi nước ta đã thiết lập được quan hệ bình thường với các nước
công nghiệp chủ yếu như Mỹ, EU, Nhật Bản và các tổ chức tài chính quốc tế
thì các khoản viện trợ mới được nối lại và ngày càng gia tăng.
- Đầu tư gián tiếp (Foreign Porfolio Investment - EPI) là phương

thức đầu tư quốc tế thông qua ngân hàng và thị trường chứng khốn. Theo đó

các doanh nghiệp nước ngoài tiến hành mua cổ phiếu của các doanh nghiệp
trong nước trên thị trường vốn. FPI chủ yếu là đầu tư ngắn hạn, các cuộc giao

địch chủ yếu được thông qua lệnh của chủ đầu tư đối với ngân hàng hoặc các

công ty môi giới trên thị trường chứng khoán. EPI đã được nhiều nước thực

hiện, nhưng ở Việt Nam chưa trở thành phở biến, mới tiến hành thông qua các
Quỹ đầu tư như Vietnam Fund, Frontier Eund... Đặc điểm chù yếu của FPL LA
nhà đầu tư có quyền sở hữu vốn kinh doanh phản cổ phiếu, trái phiếu của
10


mình trên thị trường nước nhận đầu tư nhưng khơng

fham gia quan tri

doanh nghiệp, tức là khơng có quyền kiểm sốt doanh nghiệp ở nước đó.
EPI là nguồn vốn quốc tế quan trọng đối với nhiều nước ĐPT, nhưng có
tính rủi ro cao hơn các nguồn vốn quốc tế khác. Trong thời kỳ có biến.

trên thị trường vốn, nhất là gặp khủng khoảng vẻ tiền tệ thì các nhà đầu tư

quốc tế lập tức ra lệnh cho các ngân hàng và các tổ chức tài chính chuyển vốn.
ra khỏi nước nhận đầu tư; do đó gây ra các cú sốc mạnh mẽ trên thị trường
vốn, làm chao đảo nên kinh tế của nước nhận đầu tư, gây ra hậu quả nghiêm
trọng cần một thời gian khá dài mới có thể khắc phục được. Achentina là một


điển hình vẻ việc tiếp nhận quá mức cản thiết FPI, nên đã gánh chịu hậu quả

nặng nể trong cuộc khủng hoảng tiền tệ vào giữa thập kỷ 90 của thế kỷ trước.
Tháng 7 năm 1997 cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực bắt đầu từ Thái

lan, khi nước này chủ

động phá giá déng Bath, hang ty USD da được chuyển.

ra khỏi Thái Lan trong một thời gian rất ngắn, gây tác động tiêu cực trên thị
trường tiểi tệ, lan toả đến một số qước xung quanh như Philippia, Iadooêsia,

Malayxia và xa hơn là Hàn Quốc, Hỏng Kông, đã gây ra cú sốc lớn vẻ kinh tế
của nhiều nước trong khu vực Châu A', kể cả Việt Nam. Do vậy, các nước tiếp
nhận EPI cần có cơ chế và luật pháp thích ứng để vừa sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn quốc tế quan trọng này, vừa chủ động đẻ phòng những rủi ro khi có
biến động trên thị trường vốn.

- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direcf Investment - FD]) là
phương thức đầu tư quốc tế quan trọng trong tình hình thế giới hiện nay. EDI

được thực hiện giữa các nước công nghiệp phát triển với nhau, giữa nước công
nghiệp phát triển với nước ĐPT; trong thời gian gần đây, nhiều nước đang phát

triển cũng đã tham gia FDI, thực hiện các dự án đầu tư ở nước khác.

EDI có liên quan chặt chẽ với ODA. Trong điều kiện bình thường hố
quan hệ giữa hai nước, thì ODA là nguồn vốn tạo cơ sở hó trợ cho các doanh
nghiệp của nước viện trợ thực hiện các dự án EDI ở nước nhận viện trợ. Các


khoản tía dụng ưu dai cia IMF, WB va ADB trong việc xây dựng cơ sở hạ

tầng kỹ thuật có tác động quan trọng để thu hút FDI vào các nước đang phát

triển. Tuy vậy, EDI có tính độc lập tương đối với ODA; nếu ODA gắn chặt với

quan hệ chính trị và ngoại giao, thì EDI là hoạt động đầu tư tư nhân, chịu ảnh.

hưởng của mối quan hệ đó; nhưng các nhà đầu tư coi mục đích tìm kiếm lợi
nhuận là tối thượng, nên đã tìm cách thốt ra khỏi ảnh hưởng của quan hệ
chính trị, ngoại giao. Điều đó đã giải thích vì sao trong thời kỳ cấm vận đối
với Việt Nam, một số doanh nghiệp của Mỹ thông qua nước thứ ba để thực
hiện các dựán đầu tưở nước ta.

11


FDI cé quan hé mat thiét với EPI, cả hai đều là đầu tư chủ yếu của tư

nhân, bổ sung cho nhau và thúc đẩy lẫn nhau; những nước có cơ chế và luật

pháp phù hợp với thông lệ quốc tế thì sẽ thu hút được cả hai nguồn vốn đầu tư
quốc tế này. Tuy vậy, nếu như EPI là đầu tư ngắn bao thi FDI là đầu tư dài

hạn, các dự án EDI thường có thời hạn 10 năm, 20 năm, 50 năm và dài hơn.
(Sẽ trình bày ở phần sau).

Ngoài ODA, FPI và FDI trên thế giới cồn rất nhiều nguồn vốn đầu tư

quốc tế như Quỹ hưu trí, Quỹ bảo hiểm, đầu tư thơng qua thương mại, mua


thiết bị trả chậm, đầu tư thông qua chuyển giao công nghệ với nhiều
phong phú, đa dạng của những thể chế khác nhau.

loại hình.

1.1.1.3- Về khái niệm FDI

Các nghiên cứu vẻ EDI đã được tiến hành sau đại chiến thếg

TI, vào thập kỷ 60,70 của thế kỷ trước; từ thập kỷ 80 trở đi do trên thế giới đã

digo ra những làn sóng EDI, nên đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu vẻ vấn
để này với những lý thuyết và quan điểm khác nhau. Trong phạm vi dé tai,
chúng tơi trình bày quan điểm chính thống của hai tổ chức quốc tế đóng vai
trồ quan trọng đối với EDI là Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển - OBCD và
Tổ chức Hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và phát triển -UNCTAD.
Theo Báo cáo đầu tư thế giới năm 1999 của UNCTAD

động đâu tư bao gém mối quan hệ dài hạn, phản ảnh lọ

thì "#ØÐ7 ià k

sodt lâu đài của một thực thể thường trú ở một nên kinh tế (nhà đầu tư nước
ngồi hoặc cơng ty mẹ nước ngoài) trong một doanh nghiệp thường trú ở một

nên kinh tế khác với nên kinh tế của nhà đâu tư nước ngoài (doanh nghiệp
EDI, doanh nghiệp liên doanh hoặc chỉ nhánh nước ngồi)”.
Định nghĩa này có hai đặc trưng là qun kiểm sốt và lợi ích khống


chế. Về quyền kiểm sốt thì hầu như đã đạt được sự nhất trí của các nhà

nghiên cứu về EDI; cồn quyền kiểm sốt thì đang có những ý kiến khác nhau,
nhưng hiện nay nhiều người đã thừa nhận rằng zmột cơng ty nước ngồi có tỷ lệ

sở hữu cổ phân tối thiểu 10% thì có ảnh hưởng nhái

lịnh đến qun kiểm soát

doanh nghiệp, tác động đến chiến lược kinh doanh và quản trị doanh nghiệp.

Quyền kiểm soát là đặc trưng tiêu biểu của FDI so với các phương thức
đầu tư quốc tế khác. Razia và cộng sự (1999) cho rằng, quyền kiểm soát làm.
cho các nhà đầu tư trực tiếp có được một lợi thế vẻ thơng tin so với các nhà
đầu tư gián tiếp nước ngoài và những người gửi tiềntiết kiệm
ở trong nước.

Chính vì vậy mà nhiều TNCs lớn của thế giới chù yếu thực hiện EDI ở các
nước khác hơn là tham gia EPI; nhiều công ty thực hiện các dự án EDI với
12


điêu kiện dành được qun kiểm sốt ít nhất là 51% cổ phản của doanh
nghiệp; có cơng ty chỉ thực hiện hình thức 100% sở hữu vốn và quyền kiểm.
soat '.

OECD đã xuất bản tài liệu "Định nghĩa chuẩn của OECD vẻ đầu tư trực
tiếp nước ngồi; trong đó có phân biệt ba khái niệm: FDI, aha đầu tư trực tiếp.

nước ngoài và doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngồi 2,

FDI phản ảnh mục đích thu được lợi nhuận lâu đài của một thực thể

thường trú ở một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) tại một thực thể thường trú.

ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư (doanh nghiệp đầu tư
trực tiếp). FDI bao gồm mọi giao dịch ban đầu và các giao dịch vốn về sau
giữa hai thực thể đó; cũng như giữa các doanh nghiệp liên doanh, kể cả hợp
nhất và không hợp nhất.
Nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài là một cá nhân, một doanh nghiệp.

Nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân, một Chính phù, một nhóm các cá nhân.
có quan hệ với nhau, một nhóm các doanh nghiệp hợp nhất và / hoặc khơng

hợp nhất có quan hệ với nhau, có một doanh nại

ệp đầu tư trực tỉ



công ty con, một công ty liên kết hoặc một chỉ nhánh hoạt động ở một nước

không phải là nước hoặc các nước thường trú của nhà đầu tư.

Doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài là một doanh nghiệp hợp.

nhất hoặc khơng hợp nhất, ở đó một nhà đầu tư nước ngồi sở hữu 10% trở lên

cổ phần thơng thường của một doanh nghiệp hoặc quyền biểu quyết của một

doanh nghiệp hợp nhất, hoặc mức tương đương của một doanh nghiệp không

hợp nhất; điều đồ không đồi hỏi nhất thiết phải có sự kiểm sốt tuyệt đối kinh
doanh và quản trị doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài.
OECD cũng khuyến nghị các nước nhận đầu tư cân nhấ:
ự biện điện.
của mình trong các doanh nghiệp EDI thơng qua các nhân tố sau day:
a/ Sự đại điện trong Ban giám đốc;
b/ Sự tham gia vào các quá trình hoạch định chính sách;
c/ Các giao dịch vật chất nội bộ công ty;
d/ Sự trao đổi lẫn nhau về nhân sự quản lý;
e/ Sự cung cấp thông tin kỹ thuật,

‘Xem quy€n "Foreign Direct Investment - theory, evidence and practice" cia Imad
AMoose, NXE Palgrave 2002
*Xem "Định nghĩa chuẩn của OBCD về FDT", xuất bản lần thứ 3
13


‡/ Sự cung ứng các nguồn cho vay đài hạn với lãi suất thấp hơn lãi suất

thị trường Ê.

OECD khuyến nghị rằng, các nước tiếp nhận đầu tư cần căn cứ vào giá
trị thị trường để xác định vốn đầu tư; theo đó tất cả tài sản phải được định giá
theo mức giá hiện hành trên thị trường. Điều đó cho phép liên kết giữa các
đồng tài sản, lượng tài sản của các doanh nghiệp, các ngành và các nước khác
nhau, cũng như liên kết theo thời gian; mặc dù vậy, OECD thừa nhận rằng,
trong thực tế giá trị thể hiện trên số sách, chứng từ của các doanh nghiệp FDI

đêu được sử dụng để xác định giá trị của các loại vốn EDI.


FDI có thể được phân loại khác nhau; theo quan điểm của nhà đầu
tu, Caves (1971) phân ra FDI theo chiều agang, FDI theo chiéu doc va FDI

kết hợp. EDI theo chiều ngang thực hiện sản xuất cùng một loại hàng hoá ở
nước nhận đầu tư như được sản xuất ở nước di dau tu. FDI theo chiều dọc

hướng vào việc khai thác nguyên liệu thô, hoặc làm cho sản xuấi

trường tiêu thụ. Vi du điển hình là các doanh nghiệp sản xuất ô tô của Mỹ đã
khởi xướng một chiến dịch nhằm thiết lập mạng lưới đại lý của họở Nhật Bản.

để tiêu thụ sản phẩm tại đó. EDI kết hợp vừa thực hiện cả theo chiều ngang và

theo chiều dọc.

Theo quan điểm của nước nhận đầu tư thì EDI được chia thành: FDI

thay thế hàng nhập khẩu, EDI hướng về xuất khẩu và EDI do Chính phủ quyết
định tuỳ từng trường hợp. Kojma (1973,1975,1985) đã đưa ra cách phân loại
tương tự, được gọi là EDI hướng vẻ xuất khẩu và FDI không hướng về xuất

khẩu.

Chen và Ku (2000) đã đưa ra cách phân loại khác hơn, theo đó EDI chia
thành loại: bành trướng và loại phòng thủ. EDI bành trướng khai thác những
lợi thế đặc thù của nước nhận đầu tư, làm tăng nhanh doanh số bán hàng của
công ty đầu tưở nước đồ cũng như ở nước ngồi. Trong khi EDI phịng thủ thì
hướng vào tìm kiếm lao động rẻ để giảm chỉ phí sản xuất tại nước nhận đầu tư.
Các định nghĩa vẻ EDI trên đây có phản khác với nhận thức về EDI
đang được thể hiện trong các văn bản pháp lý của nước ta.

Luật ĐTNN tại Việt Nam xác định "ĐTNN là việc đưa vào Việt Nam.
vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo
quy định của Luật ĐTNN. Các tài sản này có thể là thiết bị, máy móc, nhà
xưởng, cơng trình xây dựng hoặc giá trị quyền sở hữu cơng nghiệp, bí quyết
*Kbái niệm doanh nghiệp hợp nhất chỉ một công ty cơn hoặc một công ty liên kết, doanh.
nghiệp không hợp nhất chỉ chỉ nhánh của một công ty,
14


kỹ thuật, quy trình cơng nghệ, dịch vụ kỹ thuật”. Khái niệm nêu trong Luật

ĐTNN của Việt Nam chù yếu dé cap đến xuất xứ của nguồn vốn ĐTNN,
không đề cập trực tiếp hai vấn đề cốt lõi của EDI là quyền kiểm sốt và lợi ích
khống chế.
- Hiệp định thơng mại Việt- Mỹ xác định: "ĐTNN là mọi hình thức đầu

tư trên lãnh thổ của một bên do các công dân hoặc công ty của bên kia sở hữu.

hoặc kiểm soát trực tiếp hay gián tiếp, thực hiện dưới các hình thức như một
cơng ty hay một doanh nghiệp; cổ phần cổ phiếu và hình thức góp vốn khác,
trái phiếu, giấy ghỉ nợ, các quyền theo hợp đồng, tài sản hữu hình và tài sản vơ

hình, quyền sở hữu trí tuệ...”. Khái niệm này gồm cả đầu tư trực tiếp và đầu tư.

gián tiếp, mà không phân biệt sự khác nhau giữa hai loại đó.
1.1.1.4. Đặc trưng chủ yếu của FDI
Thứ nhất, F'DI gắn liên với việc di chuyển

tiên và tài sản


giữa các quốc gia.

EDI làm tăng lượng tiền và tài sản của nên kinh tế nước tiếp nhận và
làm giảm lượng tiên và tài sản của nước đi đầu tư: Tài sản ở đây bao gồm tài
sản hữu hình (máy móc, thiết bị, cơng nghệ, ngun vật liệu...), tài sản vơ hình.
(sáng chế, nhãn hiệu, bí quyết kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ năng quản lý...).
FDI khong chỉ di chuyển vốn thuần tuý mà còn bao gồm chuyển giao công
nghệ, cơ chế bảo hộ quyền sở hữu của nhà đầu t vẻ các đối tượng sở hữu.
Do gắn với việc di chuyển tài sản, mà mỗi loại tài sản đồi hỏi nước tiếp
nhận có cơ chế, chính sách bảo hộ quyền của chủ đầu tư phù hợp với tính chất
đặc thù của từng loại.
Tưới góc độ cán cân thanh toán, EDI sẽ cải thiện cán cân thanh toán
của nước nhận đầu tư do tăng lượng vốn chuyển vào nước đó dưới dạng ngoại
tệ và vật tư, thiết bị. Đặc trưng này cồn là căn cứ để phân biệt giữa đầu tư trực

ầu tư gián.

trong đó đầu tư gián

tiếp chỉ gắn với.

ệc mua bán các

loại cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán... hoặc hoạt động trao đổi, mua bán các
loại chứng từ có giá.
Thứ hai, FDI được tiến hành thơng qua việc thành lập các doanh
nghiệp mới, mua lại các chỉ nhánh, doanh nghiệp hiện có, hoặc tiến hành các
hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp.
Điều đó cho thấy hoạt động EDI có thể diễn ra theo nhiều hình thức và
phương thức rất đa dạng. Một nước có thể khai thác tính đa dạng của các hình

thức và phương thức đầu tư để tăng cường thu hút vốn FDI từ nước ngoài cũng




như tiến hành đầu tư ra nước ngoài. Việc thành lập và phát triển các thị trường.

tài chính, đặc biệt là thị trường chứng khoán là điều kiện thúc đẩy sự gia tăng
nhanh chồng đồng vốn ĐTNN.

Thứ ba, FDI là người chủ sở hữu hoàn toàn (sở hữu 100%b vốn đầu tu)

hoặc đẳng chủ sở biãu vốn với một tỷ lệ nhất định đủ mức khống chế và trực
tiếp tham gia quản lý hoạt động của doanh nghiệp.
Tỷ lệ sở hữu vốn khống chế này từ 10% trở lên tổng số vốn của doanh
nghiệp do luật pháp từng nước quy định. Đây là yếu tố quyết định đến tính
chất trực tiếp của nhà ĐTNN trong việc đưa ra các quyết định trong đầu tư và

quản trị doanh nghiệp. Chính vì
trong FDI nên cần có thể chế bảo
chặt chế thì mới tạo ra mơi trường
mức khống chế cịn là cơ sở để
những chỉ nhánh của các cơng ty

có sự thay đổi cơ bản vẻ hình thức sở hữu
hộ quyền sở hữu của nhà ĐTNN tố ràng và
đầu tư hấp dẫn. Việc bảo đảm tỷ lệ sở hữu ở
các doanh nghiệp có vốn ĐTNN trở thành.
ở nước đầu tư: Đây là yếu tố làm tăng tính


chất tồn cầu của mạng lưới các công ty di đầu tư và tạo cơ sở để các cơng ty

đó thực hiện hoạt động chu chuyển vốn và hàng hố trong nội bộ cơng ty,
tránh được hàng rào thuế quan và tiết kiệm chỉ phí giao dịch. Đặc trưng này là
cơ sở để phân biệt sự khác nhau giữa EDI với hoạt động thương mại, gia công
quốc tế. Trong hoạt động thương mại có sự dịch chuyển sở hữu về hàng hoá
hoặc dịch vụ từ người bán sang người mua trên nguyên tắc thoả thuận. Người
mua phải trả
cho người bán để có quyền sở hữu về hàng hoá hoặc sử dụng
địch vụ từ người bán. Trong hoạt động gia công quốc tế, một bên thuê bên kia
gia cơng sản phẩm theo đơn đặt hàng, thanh tốn tiền cơng và các khoản chỉ
phí khác theo từng sản phẩm trong từng thời gian ngắn. Thương mại quốc tế ra

đời và phát triển trên cơ sở lợi thế so sánh, còn EDI gắn với khả năng khai thác
nguồn lực để phát triển. Đặc trưng này làm cho các khoản lợi nhuận thu được

từ EDI lớn hơn nhiều so với thương mại quốc tế; khi đầu tư gắn với thương
mại thì lợi nhuận thương mại là một phần lợi nhuận của hoạt động đầu tư được.

phân phối lại. Do vậy có thể khẳng định rằng, đầu tư quốc tế là sự bổ sung cản
thiết cho hoạt động thương mại quốc tế; việc tổ chức hoạt động EDI phải xử lý
nhiêu vấn đê phứt tạp hơn so với hoạt động buôn bán thông thường.
Thứ tư, FDI chủ yếu là hoạt động đâu tư của tư nhân với mục tiéu co
bản là thu lợi nhuận (trừ một số doanh nghiệp Nhà nước và một ít đầu tư của

Chính phủ).

Hoạt động EDI diễn ra khi có thị trường đầu tư có khả năng tạo lợi

nhuận cao, nghĩa là có chênh lệch vẻ tỷ suất lợi nhuận của vốn và chỉ phí giữa

16


nước đầu tư và nước nhận đầu tư do tính quy luật cân bằng giữa cung và cầu

iu tư và chỉ phí. Điều này phân biệt EDI với ODA. Các khoản ODA.
của các Chính phủ gắn với những cam kết và ràng buộc chặt chẽ giữa nước
viện trợ và nước nhận viện trợ và chịu sự chỉ phối đáng kể bởi quan hệ chính.
trị giữa hai nước. Các nước cung cấp ODA có thể gây sức ép với các nước tiếp
nhận phải có những điều chỉnh nhất định vẻ chính sách, thể chế và cả những
vấn đẻ liên quan đến dân chủ, nhân quyền. ODA phần lớn là vốn vay, nên nếu
khơng được sử dụng có hiệu quả sẽ làm cho nước nhận viện trợ trở thành con.
nợ quốc tế ngày càng nhiều; trong khi EDI ít có khả năng xảy ra tình trạng đó
vì chủ yếu là đầu tư do doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm vẻ hiệu quả hoạt
về vốn.

động đầu tư và kinh doanh, được tính tốn kỹ trước khi quyết định đầu tư.

Đồng thời, hoạt động EDI khác với vay tín dụng thương mại theo lãi suất thị
trường với những cam kết và thế chấp hết sức nghiêm ngặt; nếu không được
giám sát chặt chẽ sẽ dẫn đến tình trạng vay tin dụng thương mại để đầu tư,
khó có khả năng hồn vốn, chậm thanh tốn nợ, gây ra tình trạng nợ nước.

ngồi vượt q giới hạn cho phép.

Thứnăm, FDI bảo đảm cho nhà đầu tư trực tiếp tham gia kiểm sốt và

điều hành q trình đâu tứ và kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc điều hành và trực tiếp ra quyết định đầu tư là điều kiện để nhà đầu
tư thực hiện được chiến lược kinh doanh của họ một cách chủ động và tối ưu.

Tuy nhiên, trên thực tế thường nảy sinh khoảng

lệch giữa mục tiêu thu hút vốn.

đầu tư của Chính phủ với chiến lược kinh doanh của nhà đầu tư; vì trong một
số trường hợp, mục tiêu của Chính phù khơng phù hợp với chiến lược kinh
doanh của nhà đầu tư: Chẳng hạn, mục tiêu ưu tiên hàng đầu của Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư là giải quyết việc làm và đẩy mạnh xuất khẩu, trong khi

một số nhà đầu tư chỉ coi trọng việc thu lợi nhuận tối đa và chiếm [ính thị tr-

ường trong nước; Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư muốn hướng EDI vào các
dự án xây dựng cơ sở hạ tìng như đường sá, sân bay, bến cảng...với lượng vốn
đầu tư rất lớn, suất lợi nhuận thấp và thời gian thu hỏi vốn khá dài; trong khi
đó các nhà đầu tư thường chú trọng các dự án có

thời hạn đầu tư ngắn và tỷ lệ

thu hồi vốn cao... Đặc trưng này đồi hỏi Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư chủ
động quy hoạch phát triển các ngành, các vùng và có các chính sách hấp dẫn
phù hợp với từng ngành, lĩnh vực để thu hút EDI. Việc thiếu quy hoạch được
xây dựng khoa học và khả thi sẽ dẫn đến tình trạng đầu tư tràn lan, gây mất

cân đối về cơ cấu ngành và cơ cấu vùng, mà hậu quả là phải tốa kém nhiều chỉ
phí và thời gian để điều chỉnh. Nếu sự bất cân xứng này càng lớn thì hiệu quả
17


đầu tư đạt được sẽ càng thấp. Hơn nữa, tính khơng chặt chế của các rằng buộc

giữa Chính phủ và các nhà đầu tư càng làm tăng thêm sự bất cân xứng giữa

mục tiêu đặt ra trong chính sách của Chính phù và mục tiêu trong chiến lược
kinh doanh của nhà đầu tư. Ngoài ra, việc quy định cách thức tổ chức và quản.
trị doanh nghiệp EDI của nước sở tại theo hướng giảm bớt quyền lực của nhà
ĐTNN, như áp dụng nguyên tắc nhất trí đối với.
ra quyết định về các vấn
để quan trọng của Hội đồng quản trị, áp đặt các điều kiện đầu tư liên quan đến
thương mại không phù hợp với thông lệ quốc tế (quy định tỷ lệ xuất khẩu, tỷ
lệ nội địa hoá...), sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến quy mô và phạm vi của hoạt động
EDI. Những hạn chế vẻ chuyển đổi các hình thức và phương thức đầu tư, cũng
như việc thiếu các phương thức và hình thức đầu tư đa dạng đã gây khó khăn
cho các nhà ĐTNN trong việc tối ưu hoá việc ra quyết định và phân tán rủi ro.
Thứ sâu, ĐTNN chủ yếu do các công ty xuyên quốc gia thực hiện.

Đây là những tập đồn có hệ thống các chỉ nhánh sản xuất ở nước
ngồi, có tiểm lực lớa về vốn, công nghệ cao, nhãn hiệu sản phẩm có uytín và
danh tiếng lớn trên tồn cảu, tính năng động cao, có đội ngũ các nhà quản lý
có trình độ cao, có khả năng điều hành các hoạt động sản xuất và phân phối
trên tồn cầu và có năng lực cạnh tranh cao. Các nước ĐPT và các doanh.
nghiệp của họ có thể tiếp cận từ các cơng ty xuyên quốc gia thông qua hoạt

động đầu tư trực tiếp để thu hút nguồa vốn lớn, công nghệ nguồn, đội ngữ cần.

bộ quản lý có trình độ cao, cải thiện năng lực cạnh tranh và năng động hoá các
quan hệ giao dịch. Bên nước tiếp nhận ngoài mục

tiêu thu hút vốn đầu tu tir

nhà ĐTNN cồn có mục tiêu tiếp nhận kiến thức và kỹ năng quản lý. Kỹ năng
quản lý là loại tài sản vơ hình cực kỳ quan trọng đối với các nước có nên kinh.
tế chuyển đổi sang nên kinh tế thị trường; khía cạnh này tăng thêm tính chất

đa phương diện của hoạt động đầu tư trực tiếp. Các công ty đa quốc gia thường

thuộc các nước cơng nghiệp phát triển, do đó, đồng vốn đầu tư trực tiếp ban.

đầu xuất phát từ các nước cơng nghiệp và tạo nên những xu hướng chính trong
hoạt động EDI. Các nước ĐPT khi đã đạt đến trình độ phát triển nhất định, đã
tích lđy được vốn và ngoại hối có thể và cản phải khuyến khích doanh nghiệp
của nước đó đầu
tư ra nước ngồi để tham gia ngày càng nhiều vào thị trường
đầu tư thế giới.

Về mặt lịch sử, FDI ban đầu do các công ty xuyên quốc gia của các
nước công nghiệp phát triển đầu tư vào các nước thuộc địa để khai thác
nguyên liệu, thị trường tiêu thụ và nguồn lao động rẻ mạt... Do đó, khái niệm.
EDI chủ yếu được sử dụng để chỉ sự vận động của vốn từ các nước chính quốc
18


sang các nước thuộc địa; từ các nước công nghiệp phát triển sang các nước

DPT. Sau đó, xuất hiện các hoạt động đầu tư lẫn nhau giữa các nước phát triển.

với nhau và tiếp đó là dịng vốn di chuyển từ các nước ĐPT ra nước ngoài, kể
cả sang các nước cơng nghiệp phát triển để khai thác tính khơng hoàn hảo của
thị trường, Hai đồng di chuyển vốn vào và ra này khác nhau
hiểu hướng
vận động và tác động của chúng đến nên kinh tế của các nước đầu tư và các
nước nhận đầu tư: Do đó, đồi hỏi phải có cách ứng xử về mặt chính sách để

điều chỉnh và quản lý dòng vận động của vốn đầu tư.

1.1.2. Bán chất của khu vực kinh tếcó vốn ĐTNN

1.121. Phương pháp tiếp cận về bản chất khu vực linh tế có vốn
DTNN

'Về bản chất của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN cồn hai loại ý kiến khác
nhau.

quốc

Loại ý kiến thứ nhất cho rằng, EDI là bóc lột người lao động, bóc lột
ủa nhà đầu tư đối với các nước nhận đầu tư.

Loại ý kiến thứ hai cho rằng, EDI là quan hệ hợp tác kinh tế mà hai bên,

nhà đầu tư và nước nhận đầu tư cùng có lợi.

Để lý giải vấn đẻ này, chúng tôi lưu ý đến một số nhận thức sau đây:
Thứ nhất, cân có sự tiếp cận mới về lợi nhuận

Đúng là FDI với mục đích trực tiếp là thu được lợi nhuận. Và cũng cản.
phải nói thêm rằng, lợi nhuận là động lực thúc đẩy hoạt động EDI nói riêng,
thúc đẩy boạt động kinh doanh nói chung. Hon thé nữa, lợi nhuận cịn là thước
đo của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu khơng có lợi nhuận, khơng thu dược lợi nhuận thì khơng cịn hoạt động kinh doanh. Theo nghĩa đó, kinh doanh.
và lợi nhuận là thống nhất. Còa hoạt động kinh doanh thì cịa phạm trù lợi
nhuận.
Theo lý thuyết kinh tế hiện đại, lợi nhuận được coi là thặng dư của
ời sử dụng các yếu tố sản xuất, hay phần trả công cho nhà kinh doanh.
điểm này xuất phát từ những nhà kinh tế học trường phái cận biên như
Clatk, một nhà kinh tế học ngời Mỹ. Theo ông, khi nhà kinh doanh sử


ngưLuận.
1. B.
dụng

yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm, thì theo quy luật năng suất giới hạn, phần.

sản phẩm giới hạn được sử dụng để trả công cho yếu tố sản xuất, phần còn lại

là thăng dư của người sử dụng yếu tố sản xuất. Như thế, tiền lương, địa tô, lợi

tức được trả theo năng suất giới hạn, phần còn lại là thặng dư của nhà kinh.
doanh hay lợi nhuận.
19



×