Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người mù việt nam phần 1 tình hình về công nghệ thông tin phục vụ người mù trên thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 33 trang )

yor

Mieke

Sð Khoa Học Cơng Nghệ Mơi Trường TP. Hỗ chí Minh
Chương Trình Nghiên Cứu Ứng Dụng

Cơng Nghệ Thơng Tin
wes

Để tài:

Ứng dụng cơng nghệ thơng tin
phục vụ người mù Việt Nam.

Phdnl:

Tình hình về cơng nghệ thơng tin

phục vụ người mù trên thế giới

Đề xuất một chiến lược cho Việt Nam.

Công ty SCTTEC
1999

oat}


Chương dẫn nhập:


Cơng nghệ thơng tín cần trợ giúp cộng đổng người khiếm thị Việt Nam
như thế nào?
Chương 2:
Phương pháp nghiên cứu và trọng tâm khảo sát.
Chương 3:
Tinh hình người mù trên thế giới : khía cạnh xã hội.
Chương 4:

'Tình hình CNTT trợ gfup người mù trên thế giới.
(Máy vi tính, cơng cụ hiện đại của sự hội nhập)
Chương 5:

Tinh tiếp cận — Accessibility,
(Cuộc rượt đuổi của kỹ thuật vì mục tiêu Tiếp cận)
Chương 6:
Nam
Phương hướng phất triển CNTT trợ giúp người khiếm thị Việt

Chương 7:
mơn.
Đề nghị một chương trình hành động trước mắt — mục tiêu chuyên

Chương kết:
Binh minh cia thiên niên kỷ thứ 3,

Bình minh của cộng đồng người mù
"Tài liệu tham kháo


Dẫn nhập:


Công nghệ thông tin cần trợ giúp cộng đồng
người khiếm thị Việt Nam như thế nào?
đổi quan trọng trong
Trong khoảng 10 năm vừa qua người ta chứng kiến những thay

khiếm thị được học
cộng đồng người mù tại các nước phát triển. Ngày càng có nhiều người

nguyên nhân của hiện tượng,
hành lên cao, có những nghề nghiệp tốt bơn. Một trơng những
trợ người mù học hành và lao.
này chính là vai trị gia tăng cđa máy vi tính trong việc hỗ

thay đổi sâu sắc đến mọi
động, Buốc vào thế kỹ 21, hiện tượng Internet đang lạo ra những
et sé
tế, xã hội, ở qui mơ tồn cầu. Những chun gia nhất trí đánh giá Intern
ng
kinh
hoạt độ
mạnh mẽ vào thế giới
là một cơ hội lớn cho cộng đồng người Mù, mỡ ra khả năng hội nhập
qui tụ những nhà khoa
của người sáng mắt. Ủng hộ những nể lực của tổ chức W2C/WAI
phạm kỹ thuật hướng dẫn cách
học hoạt động không vụ lợi chơ việc xây dựng những qui

Bill Clinton 4a git thy
thiết kế trang web sao cho người mù tiếp cận được, tổng thống My


chính thức

:

xuất bản, kinh
“Đứng trước sự tăng trưởng bing nổ của Intemet được sử dụng trong
cho mang WEB tiép
doanh điện tử, học tập suốt đời, và các dịch vụ công cộng, vấn để làm

cận của trang WEB
cận được bởi mọi người trở thành cấp thiết. Sáng kiến về sự Tiếp
cho thơng tỉn có
(WAD sẽ phát triển những cơng cụ, công nghệ, và những hướng dẫn, sao

thể được trưng bày dưới dạng mọi người có thể đừng được.”
rãi trong các
Tai các nước phát triển, có thể ghi nhận những những nỗ lực rộng
mềm... my Vậy có
trường học, các giới nghiên cứu, các hội đồn người mà, các cơng ty phần

thể nói những thành quả chúng ta thấy được mới chỉ là bước đầu..

Nam có khoảng
Nước ta hiện có theo con số của Trung ương Hội Người mù Việt
suy ra con số khoảng
600.000 người mù và kém mắt, theo một tài liu cba Vio Mắt có thể
Minh chơ biết có
290 000 người mù và khiếm thị nặng, Hội Người mù thành phố Hồ Chí
tương thân tương Ai cha

khoảng 4000 người mù ở thành phố. Theo truyền thống nhân đạo

có ghỉ : “Người già, người
dân tộc, Hiến pháp nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ NghĩaViệt Nam

fin tật, trẻ mỗ côi không nơi nương tựa được Nhà nước và xã hội giáp đỡ” (điều 67), " Nhà
và học nghề phù bợp”
nước và xã hội tạo điều kiện cho trẻ em tàn tật được học văn hoá
(điu 59). Pháp lệnh về Người tàn tật (307-1998) nói rõ: “ Nhà nước khuyến khích, tạo

chính trị, kinh tế,
điều kiện thuận lợi cho người tần tật thực hiện bình đẳng các quyền về
nhập cộng đồng,
văn hóa, xã hội và phát huy khả năng của mình để ổn định đời sống, boa

đoàn
tham gia các boạt động xã hội” (điều 3). Do đó, qua Hội Người Mù Việt Nam, các sựhộinghiệp
đặc biệt, đã có nhiều nổ lực đáng kể cho
từ thiện, và qua các Truờng
chăm sóc, giao dục vàhội nhập xã hội của người mù.

den

che bac Kìné

khả nh


Đứng trước triển vợng mới mỡ ra trên thế giới, đã đến lúc ngành CNTT Việt Nam
quan tâm đến vấn đề này và nghiên cứu một chiến lược thích hợp nhằm đưa công nghệ


-thông tin phục vụ cho cộng đồng khiếm thị Việt Nam, thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa q trình
hội nhập xã hội, góp phần tu hẹp sự thiệt thời của những đồng bào kémmay mắn.
Xuất phát từ một yêu cầu thiết kế phẩn mềm cho trường PTĐB Nguyễn Đình
Chiếu, chúng tơi mạnh dạn đưa ra một khảo sát và suy nghĩ ban đầu về vấn dé này, với ước
mơng sẽ thu hút sự quan tâm của Nhà nước và các từng lớp nhân dân, có những đầu tư cho

và một chương trình hành động thích hợp.
lượcến
một chi


Chương 2:

Phương pháp nghiên cứu và trọng tâm khảo sát
it di, thei
1. Đây là một để tài nghiên cứu thám sát, huy động một kinh phi
quả cho
gian ngắn, với hy vọng kết quá sẽ định hướng một cách có hiệu

biết
những nghiên cứu sâu hơn tiếp theo. Để tài cũng cung cấp những hiểu
sánh với
là cơ sở cho việc đánh giá đúng đắn những sản phẩm như NĐC (so

những sẩn phẩm cùng loại trên thế giới).

hồi được
Do là để tài thám sát, chúng tơi cố gắng giới thiệu những gì học


kể chuyện để sự
qua hơn 80 tài liệu được chọn lọc, đơi khi đùng ngơn ngữ

trình bày bớt khơ khan.

cứu về
2. Tuy là một tiếp cận ban dav, đây vẫn có tính cách của một nghiên
lộ trình
chiến lược. Trong một phần sau (chương 5), chúng t4 sẽ để ra một
các
đường đi gồm nhiễu giai đoạn; mỗi giai đoạn xác định biện chứng của
yếu tế chính, đáng dấp cửa tình hình được hình thành; mỗi giải đoạn là tiên
để cho giai đoạn tiếp theo.
đến yếu
3. Trong số các yếu tố cửa chiến lược, chúng fa sẽ quan tâm đặc biệt

tố công nghệ. Sự quan tâm này thể hiện ở mức độ khảo sát “vĩ mô” (
nhự
chương 4, công nghệ như là một thành phần của hệ thống lớn hơn) cũng
có những
ở mức độ "vi mô” (chương 5, công nghệ như là mội hệ thống

thành phản bên trong) . Trong cả hai mức độ khảo sất, điểu chúng ta quan
tâm là tác động hỗ tương của các thành phần trong hệ thống.

Các yếu tố đáng chú ý là: cơ cấu xã hội học , tổ chức-phong trào, huấn luyện,

Nhà nước và pháp luật, kinh doanh, và tất nhiên là công nghệ.
Bên trong công nghệ, đó là phẩn cứng, hệ điểu hành, phần mềm, trang
soan trang

web, người sử dụng (khiếm thị và sáng), các công cụ hỗ trợ. người biên
web, người thiết kế công cụ...


Chương 3 :

xã hội
Tình hình người mù trên thế giới : khiá cạnh
LMù

{ có

là th

xa bi

n được Nhìn Thấy”, trên thế
Theo con số của tổ chức “Tâm Nhìn 2020: Quyề
m thị, mỗi năm con số này gia tăng
giới hiện nay có khoảng 45 triệu người mù và khiế
các nước

các nước đang phát triển,
từ 1 đến 2 triệu. Phần lớn (hơn 80%) là công dân
nghèo.

tốt, hiểu biết về sức khỏe thiếu,
'Tại các nước này, dịch vụ Y tế nhiêu nơi chưa được
nhiều khi


người bị mù rất oan uống,
dinh dưỡng kém (nhiễu nơi rất rằm irọng) nên nhiều
vì thiếu vitamin A kéo dai... (thống
chỉ vì một bệnh nhẹ khơng được chăm sóc đúng, mức,
do trachoma, 4% bẩm sinh..) , Bệnh
kê: 50% do đục thủy tinh thé, 15% do glaucoma 15%
là vì

trong các nước kém phát triển
mù phát triển nhiều ở những tầng lớp dân cư nghèo khổ,
thế.

mù nghèo khó có điều kiện thuận
Khi bị bệnh tật, người mù đặc biệt là người

h quẩn một số ít nghề, phẩn lớn
lợi được học văn hóa, học nghề như người sáng. Quan
bị tật nguyễn do
nhập thấp (xoa bóp, làm bàn chải..). Có thể nói
là nghẻ đơn giản, thu
các trổ ngại trong việc tiếp cận một
nguyên nhân ban đầu là môi trường nghèo khổ,
cho nhiều người mù phải nương tựa
học vấn và một nghề nghiệp đàng hồng làm
o

g này. Cái vịng lấn quẩn!Í Nghè
người khác để sống và khơng thốt ra nổi mơi trườn
ngữ
nghiệp - Nghào giải thích sự cơ lập (tam dich thuật


Mù -- Thất học - Thất

trọng cho cơn người có thể tham gia và
exclusion). Chinh nghèo túng là cẩn trở quan
hội mà số đơng người dân có thu nhập
hưởng rhụ những hoạt động kinh tế văn hóa xã
khá hơn được hưởng thụ.
người mù trên thế giới, các khía
Xhi xem xét những vấn nạn của cộng đông

cạnh kinh tế xã hội nổi lên rất rỡ.

2. Sự cô lập của người mù, khiá
>

Theo EASI

tầm lý xã hôi.

n khổ của Hiệp hội
[ A 8 ] một tổ chức được thành lập trong khuô

và phổ biến những công nghệ hỗ trợ,
Giáo dục Đại học Hoa kỳ (AAHE) chuyên nghiên cứu
:
thuật, người khuyết tật gặp 3 loại ngăn trở chính

để theo đuổi học tập về khoa học kỹ
tún tường của người thấy, của cơ, Lends

Ngăn trở tâm lý xã hội : thái độ nghĩ ngờ kém

của người khuyết tậL Ngay ở nước Me
quan tyén dung vé kbd ning hoc tip, lam việc
cuộc điều
ết tật làm việc, cách đây mấy năm một
có hơn 100 ngàn nhà khoa học, kỹsự khuy
học Quốc gia Mỹ (NSF) cho thấy t lệ không nhỏ

tra của EASI phối hợp với Viện Khoa


,

#

a

ven,

hành tốt trong các
trong giới quân trị đại hoc! khong tin rằng người khuyết tật có thể học

Tĩnh vực khoa học kỹ thuật và toán (gọi là SEM).

thường nếu
Ngăn trở vật lý: dụng cụ học tập, nghề nghiệp làm ra cho người bình
được cơng việc. Thí
khơng được thích nghỉ lại sẽ làm cho người khuyết tật không tiến hành


m phù hợp với xe lăn
dụ: người bị liệt chí đưới cẩn khoảng khơng gian, độ cao bàn thí nghiệ

tay; người mù cần máy tính có chức năng đọc màn hình..

đổ, bản
Ngữn trở và truyền thông: các qui ưốc biểu diễn ký hiệu khoa học, biểu
vẽ... phải thay đổi sao cho người mù tiếp thu được và truyền thông được.

>> Pierre Griffon (APAM, Brailfenet [A 3]) nhấn mạnh khiá cạnh tâm lý xã hội

và nói đến những ngun nhân gây nên tình trạng cơ lập :
mình
Cơ lập do dau khổ (bất hạnh này là sự thua thiệt, là nổi bất công riêng
phải gánh chịu)

Cô lập do thiếu khả năng tiếp cận (di chuyển và truyền thơng déu khó khăn,

tham gia họat động nghề nghiệp

với xã hội người sáng cực kỳ khó khăn, phải phụ

thuộc sự giúp đỡ của người khác)

về phía
Hai nguyên nhân trên thuộc về phía người mù, cịn ngun nhân sau

:

người sắng:


Cô lập do thiếu thông câm của người sáng (định kiến về kh năng người mù,

vụng về trong ứng xử với người mù ..}
Vấn đê tâm lý xã
NEB, hiệp hội quan trọng
định nhưgsau :
tính khẳn
ma là sự thiếu vắng thông

hội là cản trở rất quan trọng cho sự hội nhập. Chính vì vậy mà
tập hợp người mù của Mỹ, đã mỡ đầu tryên ngôn với lời lẽ đầy
“ Vấn để thật sự của người mù không phải làviệc mất đi thị giác,
cẩm và thông tin...”

3._ Để kết luận chương này, chúng ta có thể nêu những nhận xét như su:
©

Khi tìm hiểu về những vấn để của cộng đồng người mù, phẩi xem xét các

khía cạnh kinh tế xã hội, tâm lý xã hội, và kỹ thuật / phương tiện truyền

thơng. Khơng thể chỉ nhàn thấy khía cạnh kỹ thuậi. Nước ta vối truyền

gíup
thống nhân đạo và chính sách của Nhà nước, Người mù được quan tâm

đỡ, nhưng dấu sao vẫn là một nước nghèo, hoàn cảnh nhiều người, nhiều

:


em nhổ cịn ding thương tầm.

©

Đế khắc phục sự cơ lập, phá vỡ vòng lấn quấn Nghèo — Mù ~Thấi học —

Thất nghiệp - Nghèo, điều quan trọng nhất là trang bị cho người rá một
nghề nghiệp đàng hồng , và có một chỗ làm 161. Muốn vậy ngay lúc còn ở
tuổi nhỏ, người mù phải được bọc hành đàng hoàng. Ä#ục fiều hội nhập

phải bắt đâu từ trường học.

6

vấn 4t rWeÀvyễn tara! amb
1

|

foe


«

dục thích bợp trong xã
Trở ngại tâm lý là quan trọng, cần có biện pháp giáo

định kiến khơng
hội, kể cả đối với người sáng để tháo gỡ những mặc cảm,

l

đúng.

Mang Braillenet

hoạt động
Mạng Brailicnet (hup:/ braillenetjussieu.fr) là hình thức
), với những, sáng
của một dự án, sau đó là một hội khơng vụ lợi (tháng 3-1998

lập viên lB ANPEA (Hội cha
EUROBRAILLE,FAF

mẹ trẻ em

ømù và khiếm thị nặng)

(iên hội người mù Pháp) Trường Đại học Pierre và

Marie Cude, INSERM. Mục tiêu cũa Braillenet là:
iâm
e — Thiết lập trong các trường trung học và đại học, những trung

đào tạo hội nhập cho những người khiếm thị, cung cấp những
` _ phương tiện tiếp cận thơng tỉn qua internet.

©—

bai

Pháttiển hay thích nghỉ những phương tiện giáo duc (ai hoc,
làm..) tiếp cận được trên mang web.

e—

Phối hợp hoại động giữa các thành viên.

cứng hỗ
Khuyến khích phát triển/ thích nghỉ các phân mềm và phần
trợ người khiếm thị tiếp cận internet


Chương 4:

Tình hình CNTT trợ giúp người mù trên thế giới
(Máy vi tính, cơng cụ hiện đại của sự hội nhập)

1. Ta chi Braille đến Bộ đọc màn hình

Tơi khơng có trong tay tài liệu nói vẻ những bước đầu ứng đụng máy tính
phục vụ người mù, là vào năm nào, để làm việc gì. Cũng có thể chuyện đã xẩy ra
giống như năm ngối ỡ trường Nguyễn Đình Chiểu, máy tính được u cầu giúp cho

việc mã hố một văn bản ra chữ Braille va nối với một máy in đặc biệt tương tự như

máy in dot matrix để cho ra những dấu chấm nổi trên giấy. Công việc dịch tự động

ấy (để đơn giản sẽ do người sáng thao tác) sẽ giấp cho việc chuẩn bị và in ấn những
văn bắn chứ Braille được dể đàng nhanh chóng thập phẩn. Có thể nói việc tăng
cường cung cấp sách báo cho người mù vẫn còn phải đặt ra (Thư viện của Hội Người

Mù có hơn 100 sách), nên yêu cầu nói trên rốt là chính đáng, Với một phần mềm
nhận đạng chữ (OCR), và một máy quét ảnh, năng suất cịn có thể tăng gấp 2,3 lần.
Tuy nhiên trên thế giới ngày nay có thể đó là cơng việc bình thường, được
thực hiện từ lâu rồi, nên khơng thấy ai nhắc đến trong các tài liệu. Trên thị trường Au
Mỹ, các phẩn mềm loại này khơng thiếu (thí dụ như Duxbury), ahung ding nối là nó
khơng phải chỉ dành cho người sáng, mà chính là đành cho người mù trực tiếp sử

dụng máy tính. Để người mù có thể gõ một văn bản vào không nhẩm lẫn, không cẩn
nhờ người đò lại, thao tác gỡ các chữ cái đều được phát âm lại để kiểm tra, đó là
một cơng dụng của Bộ đọc. Phần mềm này
một modnle tổng hợp tiếng nói. Ngồi việc
năng cực kỳ quan trọng là xướng đọc tất cả
nhờ đó (Bộ đọc màn hình, Screen reader)

vẫn sử dụng được máy tính.
Tài liệu

[C 4J

`

sử dụng một từ dién text-to-speech
phát âm phân input, Bộ đọc cịn làm
những gì có dang vin bản trên màn
giop người mù khơng nhìn thấy màn

hoac
chức
hình,
hình


nói vẻ kinh nghiệm tiên phong của Hungazy ấp đụng vi tính

cho người mù trong khoảng 1985-1995 cho thấy ngay từ đầu Hung đã xây dựng một
Bộ đọc tiếng Hung và có chứ trương huấn luyện mọi học sinh sinh viên mù sử dụng
vi tính. Sau mấy năm, gần một trăm người tốt nghiệp và làm việc trong các ngành
tập trình, giáo dục, luật học...với máy tính như một hành trang không thể thiếu.
Trước đây (và hiện nay), sinh viên mù được các tổ chức sinh viên tự nguyện

cử người gíup đổ, nhưng tài liệu đọc thêm và bài làm nếu phải dịch sang chữ Braille

và dịch ngược lại chữ sáng thì rất chậm và vất về, trong khi đó với máy vi tính người

sinh viên mù có thể nhận được các bài vở dưới dạng điện tử (qua email hay từ trang
web), dùng Bộ đọc cho đọc tự động để nghe, làm bài tập bằng cách gõ chữ sáng trực


bao. Đó là lý do ta
tiếp vào máy, gởi email bài đến máy của thấy..Thật tiện lợi biết
học từ xa [C
thấy rất nhiều tài liệu nói về những kinh nghiệm sọan bài [C 2], đạy
tính {C 4, A 4, B
3,A 9], thư viện điện tử [C 5,A 10,A 13]báo điện tử [C 7.với máy
2,B 3] và đùng mạng internet [A 3,D 5].

trò
Qua đây chúng ta sẽ thấy đối với người mù máy ứnh khơng, chỉ đóng vai

các cơ
cơng cụ làm việc chuyên nghiệp có năng suất cao như các kỹ sư phần mềm,


thư ký, các nhà kinh doanh sáng mắt thường đùng ... mà /r⁄Ĩc hết, máy tính là một

cơng cụ truyền thơng căn bửn, có khả năng khai thơng một phương thức mới gíup
cho người mù truyền thơng dễ dàng với thế giới người sáng. Với tư cách đó, máy
tính có ý nghĩa rất quan trọng trong vấn đẻ hội nhập của người mù.

2. Vấn để Hội nhập trong thời đại Internet.
Kể từ khi các máy vi tính được nối mạng toàn cầu qua tiêu thức Internet, thế

năng tác động
giơi nhanh chóng chứng kiến những đổi thay cực kỳ sâu sắc, có khẩ

người
đến mọi ngành nghề, đến cuộc sống hàng ngày của mọi người. Hơn 200 triệu
nhau nửa vòng
đã nối mạng, tốc độ tham gia mới rất cao. Hai người dân thường cách

ngần hàng dữ
trái đất có thể gối và nhận thư trong chớp mắt, việc tra cứu từ xa các

liệu là chuyện bình thường, ai cững có thể công bố “trước thế giới” tờ “báo tường”

mức gần
siêu văn bản là web site của mình, chỉ phí viễn thơng giảm nhanh xuống
hành, nghe nhạc,
như miễn phí, ở nhà người ta có thể mua sắm, tra cứu thư viện, học
khơng gian
bội họp,và có các hoạt động xã hội, nghề nghiệp, ngày càng nhiều, trên


người dân
điều khiển. Nơi đây -khác với cuộc cách mạng truyền thanh truyền hìnhtín số có
thường tiến hành truyền thông một cách tương tác và chủ động, với Thông
máy
nhiều dạng (mulrimedia) được xử lý, ruyền dẫn và lưu trữ trên các
ngày càng
và các máy phục vụ servers. Intemet cd chất lượng truyền
bay..)
thành các giao địch tim xa (thanh toán ngân hàng, mua vé máy
t
bằng chục, bàng trăm lần, Ti-vi, điện thoại dị động sẽ kết nối interne

tính cá nhân
tốt hơn, giá
giảm xuống
v.v. và v.v.,

thay đổi có tính cách mạng
không ngày nào ta không nghe những tỉn tức báo hiệu sự
này.

mà phần lớn
Đối với hiện tượng có tầm vóc sâu sắc bao trùm như vậy, khi
số hóa và"lên
các thông tin, kiến thức, và hoạt động kinh tế, xã hội rổi đầy sẽ
người mù.
mạng”, người ta bất buộc phải xem xết lại chiến lược hội nhập cho

là thời cơ lớn
Thật ra, xét trên góc độ cơng cụ và cơng. nghệ, Internet chính


hao cho tiến trình hội nhập.

hàng trăm
Khi mang máy tính của mình tham gia vào mạng tồn cầu cùng

động
triệu máy tính khách hàng khác , 4o các máy lính này đều bình đẳng và hoại

thita hng qua
giống nhau, người mù giống như mọi người sáng khác Ấược

lơ,
máy tính cđa mành khã năng tiếp cận với khối lượng thơng tin, trị thức khổng
9


mạng. Thế những điều tuyệt vời đó
và các địch vụ tuyệt vời. đang và sẽ có trên
hay cơng cụ gíup người mù khắc phục
chỉ có được với điều kiện có những cách thức
được thong tin

người sáng, nhập
khó khăn điểu khiển được máy tính của mình như
và hiểu được những thơng tin được
vào máy mình để đưa lên mạng, cũng như “đọc”
ta đã
đầu với các máy tính có Bộ đøc màn hình như
gửi đến với máy mình, Khởi

hướng ngày càng được hồn thiện
thấy ở trên, điều kiện đó đã xây ra, và theo chiều
hơn.

có. khả năng hod giải sư
3. Internet, rong mở và bình đẳng, là một mơi trường
cơlập.

động
Qua Imternet, chúng tơi đế tìm được rất nhiều hoạt

người mù

và tổ chức của

tài liệu tham khảo A và C).
và phục vụ cho người mù (in xem các

học hỏi,
internet mang đến không chỉ là thông tin, sv
trong tổ
nghiệp - việc làm được mở rộng, là sự tiện lợi
những nhụ cầu tâm lý tình cảm của cộng đông.
Nếu bạn gỗi một email cho người lạ, tham gia
một bài
một buổi hội thoại 40 Live Chatting, hay gỗi
của bạn
viên trong nhóm tin, người đọc thư hay bài

mà còn là khả năng về nghề

chức đời sống, và sự dip ng

mét nhém tin Newsgroup, dy
lên trang Web, những thành

không thể biết bạn là người da

đánh giá bạn qua bể ngoài. Những
màu, là khuyết tật, hay dị dạng, và không thể
hơn. Các
các thân chủ, sẽ khách quan và thuận lợi
quan hệ nghề nghiệp.

với

của những người đồng
Newsgroup [A 9,A 14,A 12] là nơi gặp gỡ và gínp đỡ nhau
biệt là những người
đồng cảnh ngộ có thể là chỗ dựa của người mù, đặc
quan tâm,

1] là hình thức tốt trên mạng để
trong cảnh khó khăn. Äfenfor hay Người đỡ đầu [C
biết
động viên các bọc sinh sinh viên trẻ. . Bạn chưa
người mù thành đạt hướng dấn,
gà về Máy vi nh?

Đã có CD ROM


gitip bạn bể học Windows 95 {B21}. Cac dich

bớt cho người mù phi di chuyển
vụ như học từ %a, tra cứu tài liệu, mua sấm.. tránh
trên mạng [C2, C3, A9..] sẽ rất
khi không cần thiết. Đặc biệt, dạy học từ xa, phụ đạo
nghề: không phải lúc nào cũng cần
tiện lợi và thiết thực cho việc học văn bóa, học
nữa, người mù sẼ cảm thấy độc
giúp đỡ kèm cặp bên cạnh của người khác như trước

người mù những cơ hội ngành nghề
lập và ty tin hon. Internet và máy tính mở ra cho
giáo,
4,B 4]. Ngoài ra các chuyên gia, thầy
mới và hình thức hành nghề mới [A 8, C

và hồ nhập cũng có trên mạng
quan tâm đến vấn để giúp người khiếm thị học hành
vi tính và

Nhờ ở máy
những diễn đần, hay lớp tập huấn thích hợp [A 9,A 13,A 14].
động, tích cực hơn, trong
nghệ hỗ trợ, một cuộc sống mới đang mở ra, sôi
những công
thời đại của btermel.
cộng đồng. Đó là bước đầu của sự hội nhập trong

10



9]
Dy én SNOW (special needs oportunity windows), Đại học Toronto [A

án SNOW
dự
Ontario,
quyền
Chính
bởi
to
tài
Được
Toronto, Ryerson
(http:/&“now.utoronto.edu) là sự hợp tác của bai trường Đại học
số trường đặc biệt dạy
Polytechnical, Trung tam công nghệ học tập (CLT), và một

Canada
học sinh khuyết tật Dư án cịn được sự hợp tác tích cực của Viện Quốc gia
vì người mù (CNIB) là tổ chức phục vụ người mù của Nhà nước.

Dự án nhẩm giúp những giáo viên làm tốt việc dạy học (kế cả dạy hội

nhập) những học sinh sinh viên khuyết tật.

'Thành lập từ tháng 7 1997, SNOW có những hoạt động sau:
1.


trong
Chương trình phất triển giáo dục và nghề nghiệp. Đặc biệt

chương trình này có những lớp dạy trực tuyến (từ xa) vẽ những chủ đề
Giáo dục đặc biệt như:

1. Nhập môn về công nghệ tin học thích nghỉ (cbo người

khuyết tậ)

2. Thiết kế giao trình tiếp cận được (trên mạng)
3. Học cách học: những kỹ nang tư đuy và học tẬp

4. Trang web “How to” cho thay và trò khuyết tật
5. Hoc chit Braille

6. Giải quyết vấn đẻ trong lớp .
7. Căn bản về Giáo dục đặc biệt.

8. Chiến lược dạy học đối với học sinh cá biệt.

là diễn đàn
Ngồi mì cịn có những diễn đàn trên mạng, nổi tiếng nhất

“Giáo viên giúp giáo viên”
2.

tài liệu sư
Thong tin ty liện phục vụ giáo dục người khuyết tật (các


phạm, các tổ chức , các hướng dẫn kỹ thuật, ra sim.)

3, Phát hành trên mạng những giáo trình được cải tiến để tiếp cận được
phong
(bởi người KT). Khuyến khích các gíao viên tự nguyện tham gia
,

trào này.

người
Hoạt động của SNOW được sự hưởng ứng ndng nhiệt của nhiều
Tham
vì nó đáp ứng nhu cầu của họ một cách tiện lợi, qua internet.

gia SNOW, các giáo viên có thể tự thể nghiệm và hiểu rõ hơn về lợi

ích của các cơng nghệ thích n,ghí và mạng internet.

11


4. Chữ

Braille. Băng cát xét và Máy vi tính,

Khi nhấn mạnh đến vai trị máy ví tính, ta tự hỏi tương lai chữ Braille sẽ
ra sao?

Chữ Braile trong quá khứ đã đóng vai trị lớn lao trong cuộc sống trí


thức, tình thần của người mù, và biện nay vẫn cịn rất quan trợng, nhưng như

chúng ta có thể quan sát được tại các nước phát triển, khi các thông tin điện từ
có phát âm trên imternet với những tiện lợi to lớn trở nên thiết yếu cho mọi
người mù, chữ Braille sẽ mất dân vị trí độc tơn của nó. Tay vậy chữ Braile vẫn

tiếp tục tổn tại lâu dài, vì lý do tình cẩm, vì sự tiện lợi và (bói quen, cũng như

khi có máy đánh chữ hay máy vi tính (MVT) người ta vẫn cần viết mầy. Khi sử
dụng máy vì nh, việc phiên dịch ra chữ Braille trở nên nhanh chóng dễ dàng.

Chúng ta có thể tiên đoán việc thống nhất và phổ biến những tiêu chuẩn chữ

Braille Việt Nam sẽ được thức đẩy nhanh chóng hơn trong tương lai.
Thế ta có thể so sánh MVT với các sách nói trên băng cất xét khơng ?

ở Mỹ có những tổ chức lớn mang tính tự nguyện chun thu băng giáo
trình phục vụ cho sinh viên học sinh khiém thi. RFB&D (Recording for the
Blind and Dyslexic, http:/Avww. ribd.org ) vdi thu vién hon 70.000 bang la mot

thi dy. B6 sung wang chit Braille , ii ích của băng rất đáng kể. Băng và cát xét

còn trợ giứp hữu hiệu sinh viên học sinh cần thu bài giảng trong lớp. Máy tính

quả là đắt tiễn và khó sử dụng hơn băng và cất xét, giọng trên máy nghe không
diễn cảm như giọng trên băng, tuy nhiên thu một cuốn băng từ sách giáo khoa
tốn nhiều công sức hơn là để máy tính đọc tự động từ văn bản lưu tr trên máy
của sách đó, chưa kể thơng thường người mù cịn mong muốn có văn bản chữ
Braille kèm theo băng, là cơng việc mà máy tính có thể làm tự động nhanh


chóng nếu có sắn văn bản chữ sáng.

Tiến sĩ T.V. Raman (Adobe systems), chuyên gia nổi tiếng về công

nghệ thông tin cho người mù, tác giả của hệ AsTeR , là một người mù. Ông

trao đổi kinh nghiệm với các sinh viên khiếm thị:

>> Dùng băng ghỉ âm của bài giảng hay sách; các bẩn ghỉ chứ Braille
kèm theo rất có ích (tổ chức như RET4+D gíup cung cấp).
>> Tận đụng những lợi ích từ phương tiện CNTT, thí dụ những phẩn
mém TeX/LaTeX ghi chép tốn học, giúp thẩy gáo sáng có thể hiểu bài
làm của sinh viên khiếm thị để đăng.

12


tuyến tính áp
Nhiễu chuyên gia như T.V. Raman đã nhận xét tinh chất

làm cho trang nhiều trường
đặi của việc đọc và sự thụ động của người nghe

dựa trên ” máy đọc-tơi
hợp, đối với nhiều người, q trình nắm hiểu và tư duy
Braille [E 1]. Ngón tay “cơn
nghe” khó khăn hơn là dựa trên “iôi tự đọc” chữ

hiểu ý nghĩa hay
mắt” có thể dừng lại lâu trước một cơng thức phức tập để tìm

đường như làm nh
lướt nhanh một văn bẩn ghỉ bài giảng để nắm đại ý, bố cục,
thu

với tốc độ cố định đoạn
thể thì dễ bơn là bấm núi cát xét nghe đi nghe lại
văn bẩn có khác gì băng
âm của bài giáng. Trong khi đó, máy tính đọc tự động
qua hai kênh thị giác,
không? Sự so sánh giữa các khẩ năng tiếp thuA duy
thính giác đang được các chuyên gia quan tâm

[A 5,E2,E 6E 11], và những

khả năng của máy
người nghiên cứu về tính tiếp cận (accessibility) khẳng định
ngữ nghĩa của văn
tính có thể thể hiện cho người mù nắm biểu các cấu trắc
người nghe, như thế động
bản, và xướng đọc từng phẩn theo sự chọn lựa của

wu điểm rõ rằng so với
tấc nghe không đơn thuần thụ động và tuyến tính. Đó là
băng cát xét (xem

chương 5).

học, ngay khí cịn di
Trơng các ngành nghề khoa học, cơng nghệ và toán


học người sinh viên rất cần đến máy tính.

khẳng định như
Tiến sĩ David Lunney (Khoa Hố, ĐH East Carolina),

sau [A7,A 8†:

cẩn hơn.

>>

ết tật càng
Mọi người cần có máy tính (để làm việc), và người khuy

t tật bọc khoa
>> Máy tính được thích nghỉ có thể giúp sinh viên khuyế

học một cách chủ động, thực hành.

có 14m quan trọng
>> Máy tính và các thiết bị điều khiển bởi máy tính

al SỬ DỤNG.
bao trùm trong khoa học, kỹ thuật, tốn học. DO VAY BATUCU'VIỆC
ĐÁNG KẾ
ĐƯỢC MÁY TÍNH CĨ THỂ HỌC VÀ LÀM ĐƯỢC NHIÊ
TRONG KHOA HOC, K¥ THUAT VA TỐN HỌC

nay cũng như so sánh một
So sánh cất xét với máy vi tính ngày hơm

đứa trễ sẽ có trình độ cao học.
ngưới đứng. tuổi đang có trình độ cấp 2 với một
nhập vao Internet, hứa hẹn trong
Sự chọn lựa máy tính, cũng là chọn lựa sự hội

g thể nào mang tới.
thời gian không xa những điều mà máy cát xét khơn

của cuộc cách mạng
Để tạm kết chương 4 ta có thể nói là trong điều kiện

người rnù, đồng thời phất triển
CNTT biện nay, trang bị máy tính nối mạng cho
vụ người mù, là phương hướng
trên mạng internet những dịch vụ chuyên phục
bước nhảy vot về hội nhập xã
đúng đắn có tắc dụng chuẩn bị điều kiện cho một
hội của cộng đồng người mì..
3


Chuong 5:

Khả năng tiếp cận - Accessibility
(Cuộc rượt đuổi của kỹ thuật vì mục tiêu tiếp cận)
một cách tổng quái tác động của
Nếu như trong chương trước ching ta xem xêt

chương này chúng ta sẽ đi vào chỉ tiết
CNTT đến mục tiêu hội nhập của người mù, thì

nghiên cứa giải
xem xét những khó khăn, ràng buậc đÌ cần được

bên trong ngành CNTT,
để làm cho MVT thật sự thành công cụ hội
quyết về phương điện chuyên môn học thuật

thác duoc.
nhập tuyệt vời mà người mù có thể tiếp cân và khai

1

ACCESSIBILITY, tam dich
là mục tiêu nhắm đến của các công nghệ thich nghi,
thiết

cáo / nguyên tắc về
KHà NĂNG TIẾP CẬN, trở thành mội tập hợp những khuyến t tật khà năng sử đụng
những kỹ thuật kèm theo, nhằm mang đấn cho người khuyế

kế và

Như đã thấy ở trên, chúng ta sẽ đặc biệt
máy lính trong những hồn cảnh khác nhau.
trang web. Khởi đầu, đối với những trang web loàn

quan lâm đến khả năng tiếp cận các
hình: tương tự như phần mềm NDC.
chữ có một giải pháp đơn giản, với một bộ đọc màn


với sự thé hign da dang, multimedia,
Khi trang Web ngày càng trở nên sinh động
g

những người sáng chỉ làm nhữn
của hàng ngàn dịch vụ khác nhau, người ta thấy buộc
chỉ đọc những trang tồn chữ, là điểu vơ
trang web tồn chí, cũng như buộc người mà
db họa? Vấn đề Tiếp cận trang Web
lý. Nhưng làm cách nào để “nghe” được hình ảnh,
lâu dài, có ý

một hướng nghiên cứu
mới đặt ra từ bốn năm năm nay bắt đầu trở thành
tiếp cận”,
Đósế là một cuộc rượi đuổi cam so của “cơng nghệ

nghĩa rộng rãi và lý thú.
rong thế giới người sáng. Không thể
chạy theo những tiến bộ vĩ bảo được ghi nhận
động trong
tiêu hội nhập không cho phép người mà hoạt
không rượt đuổi, khí mà mục

khơng cịn lai tới niềa. Khơng thể
một không gian lạc hậu mà dẫn dẪn ẩa số người sắng
công cụ tiện
sáng ,và trang bị cho họ
không cam ạo khi phải thuyết phục những người


về, vừa hấp dẫn cho đôi mắt, vừa”
lại, để họ làm ra những trang web mn màu mn
,

đọc được” cho người mis,

số tình hình để giúp các
Trong chương này chúng tôi giới thiệu nhanh một
Việt
chọn lựa kỹ thuật va nghidn cts cho nhu cầu

chuyên gia tham khảo khi định hướng
Nam.

1.
16.

hỗ trợ và khả năng tiếp cân

có một số thuật ngữ cần làm
Trong ngành CNTT liên quan người khuyết tật

là cơng nghệ thích nghỉ
Céng ngbé hd trg (assistive technology), còn gọi
(phẩn cứng, phần mềm, thiết bị
(adaptive technolosy), là nbững cơng nghệ bổ sung
tật có thể sử đụng được thiết bị (ở
ngoại vi, phương pháp ) nhằm giúp người khuyết
sáng.
đây là máy tính), vốn được thiết kế cho người

15


‘Thi do ahu người mù khơng thấy màn hình, người một tay khơng thể gõ trên

sẽ giúp họ sử
bàn phím chuẩn. Bộ đọc màn hình hay ban phím có tỉnh năng đặc biệt

nghệ
dụng được mấy tính (nói một cách tổng quất, cơ bản nhất. Đó là những cơng
thích nghỉ cho người mù, người một tay.

Khả năng tiếp cận, hay tính tiếp cận (accessibility), là những nguyên tắc

về thiết kế các phần cứng, phẩn mềm, tài liệu, cơng cụ thích
khuyết tật khi sử dụng máy tính có khả năng tiếp cận được các tài
chức năng các phẩn mềm, phần cứng... gần như người bình thường.
về tiếp cận khơng những chỉ phối đối tượng của việc sử dụng mấy

nghỉ... giúp người
liệu, sử dụng được
Những ngun tắc
tính ( là các dạng

đối
tài liệu, thơng tin), mà cịn chỉ phối cả những cơng cụ được sử đụng để tiếp cận

tượng đó (phần mềm, phẩn cứng, cơng cụ thích nghỉ..). Tính tiếp cận thể biện chất
vụ
lượng thiết kế của các đối tượng thông tin và các cơng cụ xử lý thơng tỉa phục

thích.
người khuyết tật Người bị khuyết tật như thế nào vẫn cần có những cơng nghệ
nghỉ phù hợp. Thí đụ ngưới mù đọc trang web cẩn

có bộ đọc màn hình, người khiếm

thị nhẹ cần phẩn mềm kink lip , người điếc cẩn chức năng phụ
cho các đoạn thoạiAhuyết mình. Nhưng nếu một trang web khơng
những ngun tắc về tính tiếp cận, các cơng cụ thích nghỉ này số
khi đọc trang web ấy. Bản thân các cơng cụ thích nghỉ cũng phải

những ngun tắc tiếp cận.

để (close caption}
được thiết kế theo
khơng có tác dụng
được thiết kế theo

ˆ

chủ
IBM là cơng ty có quan tâm đến cơng nghệ thích nghỉ. Trong trang
thích khấi
SNS (special needs systems; http:// www.ibm.com/sns ), IBM giải

cũng
niệm tiếp cận áp dụng đối với phần cứng, phần mềm, java, trang web.. và

cấp những danh sách kiểm ưa để đánh giá tính tiếp cận đối với từng loại. HPR


v2.5 (Home Page Reader) dugc xem là một phân mềm tốt để đọc trang web.

nbững
Microsoft (http:/microsofl.com/enable/) giới thiệu tính tiếp cận của
nhưng với vị
sẵn phẩm phẩn mềm đưới Windows. Tuy quan tâm muộn hơn [B 12]

thế đặc biệt của mình, Microsoft đã đề ra chuẩn MSAA (Microsoft Active
các nhà
Accessibility) c6 kém phần mễm (development kit) SDK va RDK gíup
tiến rất
làm phần mềm trên Windows bảo đầm tính tiếp cận. MSAA là một bước
các bộ
quan trọng . Ngoài ra cịn có chuẩn MAPI giúp chơ giao diện đễ đàng với
tổng hợp liếng nói..

va
Xem thém bai Making the GUI talk [B4] c6 nói đến các khái niệm OSM
Windows tên
GUT Access Toolkit do Berkeley system (tic gid của Bộ đọc trên

ouSPOKEN, được xem như một sắn phẩm tiên tiến).

46


2.

Mới mấy năm. hai giai đoạn phát triển
Chúng ta sẽ quan tâm đặc biệt tính tiếp cận cửa trang Web, vì lế trong


Intemet, Web 6 ràng là dịch vụ quan trọng nhất. Web có khả năng gíup người bình

thường xuất bản thông tin cho nhiều người xem, thực hiện kỹ thuật đổ họa, hoạt hình,

video.. có tính thẩm mỹ cao, nối kết các ngân hàng dữ liệu, chức năng tìm, và đặc
biệt là nối kết siêu văn bắn đến bất cứ đia chỉ web nào trên thế giới một cách cực kỳ
đơn giản.

Web là một chuẩn giao diện người dùng cực kỳ lính boạt về hình thức, có thể

vụ nào.
dung nạp gần như bất kỳ ứng đựng/dịch

Việc áp dụng Internet trong các hoại động của người mù chỉ nổ rộ vài năm
nay (từ 1996, 1997). (Có thể nói các áp dụng “thích nghỉ” đí chậm khoảng 2,3 năm).
Tuy chỉ là một bước khởi đầu ngắn ngủi, thời gian qua cũng cho ta những bước tiến
quan trọng về nhận thức. Có thể tạm chia ra 2 thời kỳ:

Bồ đọc màn hình và bàn phín : hai cơng cụ hỗ trợ thiết yến
Tay vấn để tiếp cận được đặt ra chung cho mọi khuyết tật, rõ ràng về thực tế

mỗi khuyết tật địi hỏi giải pháp riêng, cũng có giải pháp áp dụng được cho nhiều

khuyết tật. Ở đây chỉ nói đến người mù và người khiếm thị.

Đối với người khiếm thị nhưng chưa mất hẳn thị lực, có phần mém kính
lúp (magnifier) soi lớn một phần xê dịch được của màn hình, kỹ thuật tăng độ
tương phản, đảo ngược màu chữ-nền chữ... là những tính năng mà Windows 98
cung cấp sẩn . Các phẩn mềm phải đự kiến việc người mù không đừng con

chuột được nên mọi thao tác phải làm được từ bàn phím. Bộ đọc hỗ trợ bàn

phim và thay thế màn hình là một cơng cụ thích nghỉ thiết yếu, kể cả người
khiếm thị nhẹ cũng thích nghe.

Các cơng nghệ khác có thể bổ sung như Braiile Display (một đãy 20 đến 40

ký tự là ma trận chấm nổi ), máy in chữ Braille... các thiết bị này có nhược điểm là
rất đất tiền ( 3 đến 5000 usd), và cũng khơng q cần thiết. Vì mục tiêu hội nhập,
máy tính đã có khả năng gíup người mù biên sọan, lưu trữ và truyền thông được
theo chữ sáng một cách trực tiếp.

DOS va Browser LYNX.
Thời kỳ đầu tiện : các bộ đọc trén
Khởi đầu người ta chỉ quan tâm chủ yếu đếu thông tin văn bản. Lúc ấy phổ biến là
DOS, và UNIX, là những hệ điều hành giao diện văn bản. Bộ đọc lưới trên màn hình
khơng gặp gì khác hơn chữ. Nếu là một trang web tồn chí (ơi liệu) thì đọc lên khơng có
gì q phức tạp. D6 là những bộ đọc màn hình thế hệ 1. Một số lập trình viên ở Đaj học

17


Kansas (Lou Montulli va đ/nghiệp, 1994 ) đã viết nên mội Web Browser tồn chí tên là

LYNX, ma nguồn mở và miễn phí LYNX. dể dùng, nhanh chóng được cộng đồng khoa

học và nhiều người mù chấp nhận. Vì là tồn chữ, việc tải trang web nhanh chóng, nhẹ
nhàng. LYNX giờ đây có phiên bin trea UNIX, LINUX, DOS va WIN 95. Ngay nay
LYNX và BĐMH thế hệ | vẫn được xem là giải pháp tiện dụng, phi hgp phan lớn như
cầu học hỏi của người mù [D2, D4, D5, D6].

Thời kỳ thứ hai : B

ặc biệt

c màn hình dưới Windows và các Trình

Những hệ điều bành giao điện đồ họa GUI làm cho các bộ đọc cũ khơng cịn
tác dụng, trên màn hình có nhiều loại đối tượng đổ họa mà bộ đọc phẩi có khẩ năng
nhận biết để gíup người sử dụng tương tác với mơi trường điều khiển (ra lệnh, chọn
lựa). Có hai khuynh hướng phát triển các giải pháp:

huynh hướng thứ nhất, giúp người mà sử dụng các ứng dụng thông dụng dưới

Windows: Một số bộ đọc mới được biên soạn để đùng với

dụng phổ biến: Out SPOKEN, IAWS for WINDOWS

Windows và một số ứng

(có khổ năng phục vụ cả IE

v4)... Người ta gọi đầy la những bộ đọc “độc lập”. Nhờ những bộ đọc này, người
khiếm thị có thể sử dụng các ứng dụng dưới Windows. Đây là một cơng cụ có lợi ích

rất lớn . Một cuộc điều tra của NFB

(B4)

cho thay trong số hơn 500 hội viên có sử


dụng bộ đọc màn hình windows, 88% có cơng ăn việc làm ổn định, 81% tốt nghiệp đại

học, 41% có bằng master.Trong thực tế các bộ đọc đầu tiên này vì muốn hỗ trợ tối đa

cho Windows đã phải thích nghỉ " sản phẩm mình ở mức độ lập trình rất thấp, sau khi
phân tích và thậm chí thiết kế đảo reverse engineering các phẩn mềm ứng dụng” (
trích: Thế nào là phần mầm tiếp cận được ?,Ts T. Thatcher [D3] } Đó là sự thích nghỉ
một chiều của “bộ đọc” đối với sản phẩm vốn được thiết kế cho người sáng, có tính
tiếp cận chưa cao. Các bộ đọc ra đời khoảng 2.3 năm sau sẵn phẩm chính, chưa có đủ
thì giờ hồn chỉnh, phải vất vã chạy theo theo từng phiên bản mới của Windows, của
từng ứng dụng, [B12,..] cho đến khí cơng nghệ MSAA ra đời (1997) và hồn chỉnh dẫn

thì tình hình này mới thay đổi [B12, B21]. Dễ hiểu là trong tình hình đó các bộ đọc
chưa tập trung giải quyết tốt vấn đẻ tiếp cận các chức năng/dịch vụ phong phú trên

trang web [B 1]

Trình duyệt - Bộ doc trang Web

Khuynh hướng thứ hai là phái triển một trình duyệt web riêng cho người khiếm

thị, cố gắng phần ảnh những yêu cầu tính tiếp cận mà WAI đã để ra (xem đoạn 3 dưới

đây ), chú ý làm cho sản phẩm dể học, dể thao tác... Home page reader HPR v2.5 của

IBM

(dựa

trên


Netscape

Navigaor

nhưng

giao

diện

người

pwWebSpeak.. là những thí dụ tốt về khuynh hướng này [B7,B9].

18

dang

độc

lập)


MSAA

(Microsoft Active Accessibility) la gi?

MSAA là tên một công nghệ đènh cho người viết chương trình nhằm


giúp


cho các chương trình có tính tiếp cận tốt hơn. Là một cơng nghệ lập trình, MSAA
chương
hình đối với người dùng, Nó có thể được kết vào trong hệ điểu hành, các
97,
trình, các cơng cụ hể trợ về tiếp cận ( như bộ doc man hinh.. ). Microsoft Office
Office 2000, Windows

98, Windows

2000, Internet Explorer v3.0,v4.01,v5 đều có

MSAA.

MSAA HOẠT ĐỘNG RA SAO ?
MSAA cung cấp thông tin cho công cụ hỗ trợ tiếp cận (bộ đọc chẳng hạn)vễ
những phần tử của giao diện trên màn hình,như thanh cơng cụ, thực đơn. Các bộ đọc

đùng
màn hình đọc lên những thông tin ấy cho người sử đụng.Như thế NSD có thể
phần mềm hiệu qua hon.

Mặc dầu được xây dựng cho người khiếm thị, MSAA có thể được dùng để tạo

ra công cụ trắc nghiệm tự động.

MSAA cung cập một phương cách chuẩn hố để các chương trình trao đổi


thơng tin về GUI của mình cho các cơng cụ hỗ trợ tiếp cận:

>_ Cang cấp những DLL gắn vào hệ điểu hành.
Ð>
»

>
»

Cũng ứng một giao điện CƠM và những API để thay thế những kỹ thuật
lập trình cứ kém tin cậy và kém portable.
Xác định phương thức cộng tác giữa HPH, các chương trình, và các cơng cụ

hỗ trợ.

Phwong pháp diễn đạt thông tin về các nút điều khiển (custom controls)
Cung cấp thộng tin về phẩn lớn các phần tử của giao diện người dùng do hệ

thống cũng cấp như những hộp và nút bấm.
Cơ chế báo tỉn cho cơng cụ bỗ trợ khi màn hình có thay đổi.

microsoft.com/enable/msaa)
:
(theo tài liện giới thiệu của Microsoft http:/4

3. Tính tiếp cân của trang Web và tổ chức WAI

thuật
. Là địch vụ quan trọng nhất của Iaterret, các vấn để về tiêu chuẩn và kỹ


của Web do một tổ chức có thấm quyển toàn cẩu là W3C (Wodd Wide Web
Consortium) quyét dink. W3C có một tổ chức phụ thuộc chuyên nghiên cứu về tính

được
tiếp cận, gọi là WAI (Web Accessibility Tnitiatve). Chúng ta biết trang web
tạo ra từ ngôn ngữ HTML

(ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản), Công cụ tuyệt diệu này

bày
cho phép diễn tả một cách tách bạch nội dung (là văn bản) và hình thức trình
19


của một trang. Trên cơ sở xem văn bản là phẩn thiết yếu của nội dung thông tin trên

một trang web, và cũng là phẩn thơng tin có thể tiếp cận được dé dàng bởi người
mù, còn đồ họa nhiều khi chỉ có chức năng làm đẹp, ... những khuyến cdo cla WAI

hướng dẫn tác giả trang Web cách viết trang HTML theo hướng tách bạch nói trên ,

những ảnh sẽ có phụ chú bằng chữ (Alt tng) do đó đọc được. Các Bộ đọc DOS và
Browser chữ như LYNX trong thời kỳ đầu đã làm tốt theo quan điểm này.

_Tuy nhiên vấn để này thật ra rất phức tạp. Trên thực tế một trang web tồn
chữ có thể cung cấp bài học, báo chí, tài liện nghiên cứu.. nhưng phẩn lớn những
trang web (hông dụng (hãy tưởng tượng một siêu thị ảo) đều sử dụng nhiều hình ảnh,

đổ họa, bởi vì nội đưng- thơng tin khơng phải chỉ có trên phẩn văn bản, làm sao có


thể

ép buộc những trang web này thích nghí (hêm phẩn phụ chú bằng lời, đọc tự

động được..) dé có tính tiếp cận cho người mù? [D1,D9,A4]
Ba Băn hướng dẫn về tính tiếp can cia WAL

WAI da đưa ra những tiên chuẩn cải tiến đựa trên hồn thiện cơng cụ HTML

(phiên bắn 4) bằng cơng cụ CSS (Cascade Sryle Sheet, phiên bản 2) cho phép làm rõ

hơn những yếu tố cấu trúc của trang web ( “đàn bài” cũng có mang ngữ nghĩa), tách
bạch với khía cạnh trình bày thuần tứy (style). WAI vừa đưa ra trong vòng mấy tháng
gần đây ba Bắn hướng dấn (Guidelines) về tính tiếp cận, cho người thiết kế trang
web, cho phần mềm công cụ mà người này dùng để thiết kế trang web (Anthoring

tooi), và cho những công cụ tiếp cận khác như Browser, Screen reader.. gọi chung là

công cụ người dùng User Agent (Hai Bản hudng din sau này mới công bố như là dự
thảo ).
WEB CONTENT ACCESSIBILITY GUIDELINES v.1.0

(tháng 5, 1999)

AUTHORING TOOL. ACCESSIBILITY GUIDELINES v. 1.0 (théng 10, 1999)
USER AGENT ACCESSIBILITY GUIDELINES v1.0

(tháng 8, 1999)

Các bần này đều có kèm những bản hướng dẫn kỹ thuật.


Có thể tìm thấy những văn bẩn quan trọng này và nhiều tài liệu nghiên cứu

trong các tài liệu tham khảo từ DI đến D15. Ngoài ra WAI kêu gọi rnột ý thức và

một cố gắng từ phía hàng triệu người thiết kế trang Web, tuần thủ các nguyên tác
thiết kế được hướng dẫn, làm sao cho tính tiếp cần được bảo dim cho moi người. [

Du]

4. Giao điên thí giác và giao điện thính giác với cùng điểm xuất phát là văn bản
HTML

Vai trò HTML cực kỳ quan trọng. Trong khi một Browser thông thường tạo ra

trên man hinh giao dign thj gidc (visual interface) bằng cách phân tích mã nguồn
20


HTML

của trang web

va

sáng, các
thể hiện thơng tỉn lên màn hình cho người

n HTML của trang web ấy cung cấp
Browser-bé doc cing ti sự phân tích mã nguồ

m thị qua phát âm, và tạo thành một
những yếu tố nội đung cho người dùng khiế
thật sự

Web tiếp cận được
giao diện thính gidc (Auditive interface). Mội trang

khi dựa trên cơ chế HTML

có khả năng giúp mô tả được nội dung và cấu trác

face và loại trình duyệt. Ý tưởng
trang Web ấy mội cách độc lập với loại imler
R, thể hiện bằng phat 4m các công
này đã manh nha vào 1994 với phần mềm AsTe
]. W3C gần đây cịn cơng bố
thức tốn học từ hệ thống mô tâ LaTeX [ ELE2,E3
day
ration Language)
ngôn ngữ SMIL (Syncronized Mulúmedia Integ

và Math ML,

khả năng tiếp cận trang Web,
sẽ là những bước tiến tiếp theo cho việc mở rộng
bản cho phép người nghe
Nhờ ở HTML, việc đọc tự động một trang siêu văn
cấu trúc dữ liệu (hình cây, danh
có mội tính chủ động và tương lác đáng kể. Các


nhau của văn bản ( một thí du:
sách..) thể hiện cách tổ chức các phẩn nội dung khác
sẽ giúp người
“dầu bài” gồm các liên kết là đề mục, tiểu tựa...)

hình cây-danh sách
số sản phẩm cịn có chức năng
đọc chủ động đuyệt/ nghe phần mình quan tâm. Một
đầu từng đoạn.
Fast Forward, đọc với tốc độ nhanh, bay đọc phần

@ 9,B1)
Tám lại try đã qua thời kỳ Bộ đọc DOS và Tảnh duyệt chữ LYNX
đủ thời gian để

1997) còn chưa
nhưng những sẩn phẩm thay thế (xuất hiện từ 1996,
quen và sự tiện dụng vấn cịn
đạt độ chín mùi cần thiết. Hiện nay nhiễu người do thói
ding LYNX

[D2,D5,D6,D7]

mac

di các sản phẩm

Browser mới

như HPRv2.5,


W AI và có nhiều tiến bộ so với
pwWebSpeak ... đã tiếp thu được nhiều tơ tướng của
gian để thể biện các khuyến
LYNX [B7,B9Ị. Dẫu sao các cơng trình tốt cân có thời
cáo của WAI.

21


Chương 6:

Phương hướng phát triển CNTT trợ giúp người khiếm

thị Việt Nam

Qua những khảo sát trên chúng ta có thể khái quát một số ý kiến như sau:

1. Vấn để hội nhập cho người mù phẩi được bất đâu nơi trường bọc
nhắm tối trang bị một nghề nghiệp-việc làm đàng hồng .

trung bình,
Phân lồn người mù có khả năng trí tuệ bình thường hoặc trên

họ có nghị lực phấn đấu mạnh mế, nếu có phương phấp rèn luyện thích

hợp thay thế trở ngại thị giác họ hồn tồn có thể học hành lên cao và

có nghề nghiệp tốt như người sáng. Vấn để quan trọng là phối xoá các
thành kiến vá mặc cảm nơi người sáng cũng như người mù..


Méy vi tính và mạng Internet có kbả năng rất lớn là công cụ truyền

thông và không gian truyền thông giúp người mù học tập, sinh hoạt,
nghề
làm việc, tạo cơ hội hội nhập vào xã hội. Ngồi ra vì phần lớn
phải
nghiệp hiện nay đều có u cầu sử dụng máy vì tính, người mù cân

thơng thạo máy mới có nhiều cơ may nghề nghiệp .
g diện công
Việc sử dụng MVT cho ngưới mù còn mới mẻ về phươn
nghệ tuy nhiên sẽ có những tiến bộ rất nhanh.

Các cơng nghé tin hoc

dang gidm giá nhanh chồng là một thuận lợi.

CNTT cho
Nước ta cần nghiên cứu một chiến lược hội nhập dựa trên
m thế giới
người mù. Chiến lược phải tranh thủ được những, kinh nghiệ
phát triển.
và thích hợp với hồn cảnh nước mình là mội nước đang

vấn để sau, khi
Về phương diện thực tế , chúng tơi thấy cần làm sáng tổ những
tính tốn chiến lược cho Việt Nam:
cịn nghèo nên
1. Có chọn trang bị MVT cho mọi người hay vì lẽ nước ta


không thể ?

Giải pháp công nghệ là

trang bị MVT

néi mang internetintranet, va

- mỗi người cẩn có máy riêng. Cẩn bắt đầu ngay

trang bị phù hợp khẩ năng. “Thí đụ trường cấp 23

như thế với qui mơ

trang bị phịng máy

số lớp thực
dùng chung (2 em một máy hoặc mỗi em một máy) cho một

góp tặng máy
nghiệm phương pháp mới, các em sinh viên thi cin quyên
hoặc cho vay tiền mua máy cho cá nhân.

22


, Cịn dùng chữ BraiHle khơng? Cịn. Chứng ta phân biệt: dùng vi tính để

soạn sách và bài học bài tập chữ Braille là việc cần tăng cường, đề có


thêm phương tiện học tập. Đối với một số lớp chuyển sang phương pháp
mới, các em có máy riêng chỉ cẩn văn bản và sách điện tử (rước mắt
van cân sách nói và sách chi Braille). Máy sẽ dịch tập tin văn bản ra
âm thanh và chữ Braille. Đây là phương thức cẩn có đẩu tư ban đầu
:
nhưng cuối cùng thì tiện lợi và kinh tế nhấL

. Băng nói?

Cũng như chữ Braille. Tuy nhiên việc cung cấp sách, bài,

dạng tập ta là kinh tế nhất. Để có dổi dào sách loại lập tin văn bản,
Nhà nước cẩn buộc các nhà xuất bản khi nộp lưu chiểu cẩn nộp luôn đĩa

mềm, và cho phép sang sao sách giáo khoa, sách tham khảo, chuyện...
miễn phí trên mạng imranet dành riêng người mù.
. Vấn đề trang bị cho thầy giáo sáng ? Các thấy dạy lớp hội nhập có trách

nhiệm nặng nể. Các thầy cũng cấu có máy riêng, tuy nhiên vẫn cổ thể

sử dụng máy chung (rong phòng máy của giáo viên, và một số việc cũng
có thể giao cho thư ký trực phòng máy lo. Tốt hết nên quyên tặng hay
bán trả góp giá rẻ máy cũ.

. Intranet và các họat đơng trên mang, ai lọ? Intranet nên tranh thủ một

ISP giup đỡ hay tự trang bị (khoảng 12000 usd). Các hoạt động sẽ đo

một tổ chức mới lập chuyên nghiên cứu vấn để này, phụ trách, chia xẻ


trách nhiệm với Hội người mù (phong trào), trường Nguyễn Đình Chiểu.
(giáo trình, huấn luyện giáo viên) Cần có hoạt động phong trào của

người mù và người sáng tự nguyện giúp đỡ nhau trên mạng.

. Làm thế nào có máy tính cho học sinh mù ? Đây là một vấn để rất quan
trong. Các phần mềm được chọn lưa và thiết kế phải chạy được trên

máy có cấu tình tối thiểu là 486 dx 100, ram 8 MB, bộ nhớ trên 500mb,

sound card và loa/headphone, trên ngun tắc khơng cẩn màn hình
(nhưng nến có vấn dễ chịu về tâm lý hơn). Một bộ máy như trên có thể

mua cũ với giá trên dưới 2 triệu đồng.

Với 200 triệu đồng chứng ta có

thể trang bị cho khoảng 100 em ! Một chương trình lạc quyên sẽ khơng

khó lắm.

. Sư lưa chọn cẩu hình là rất quan trọng, một cấu hình thấp có thể là giải

pháp vẻ tài chính cho sự trang bị, nhưng có thể ngăn cẩn người mù tiếp
cận nhiều phần mềm mới. Phải làm sao đây? Cấu hình tối thiểu (CHTT)

nhằm đáp ứng u cầu qun góp mấy cũ cho số đơng học sinh trung

học. Đối với phòng máy dạy nghề, và nhu cầu các sinh viên khoa học kỹ


thuật. nên có cấu hình cao hơn. Đối với người có điều kiện khơng gì

ngăn cẩn họ trang bị như bình thường. Mhững học sink cân một MÁY
23


TRUYỀN THƠNG có khả năng tiếp cận văn bản tiếng Việt, công thức, mộtký

Vấn để là
hiệu Âm nhạc, ngoại ngũ, email và trang web dạng chữ.
viét hod,
máy CHTT với phần mm NĐC được cải tiến, và browser LYNX
hoàn toàn làm được nhiệm vụ đó.

điểm nhỏ,
Vì sao lại để nghị “việt hố” LYNX ? Tuy cịn một số nhược
nhất cho
LYNX được xem là một trong những trình duyệt tốt, phù hợp
hình thấp,
người mù. Do gọn nhẹ, LYNX hoạt động tốt trong máy cấu

g trình đọc
modem ch§m. LYNX có mã nguồn nên việc kết với chươn
tiếng việt
Vie(ToSpeech được dễ dàng (để đọc câu lệnh và nội đụng
đàng. Chúng fa sẽ
trên trang web). Việc Việt bố các câu lệnh cứng dễ

trình.

có một trình duyệt hồn tồn tiếng Việt, với ít cơng sức lập
nay, NĐC có
Những dé nghị cải tiến NĐC ? Với các chức năng hiện
viên khiếm thị:
khả năng phục vụ các yêu cầu cơ bản của học sinh, sinh

e (để
soạn văn bản chữ sáng chính xấc, gởi email, dịch sang ch Braill

động văn bắn chữ
nhờ máy in dich vy in Jai), ohana email và cho đọc tứ

độ đọc tiếng
sáng, kể cả có cơng thức tốn học trên đó. NĐC có bai chế

tư nạp bảng mã
việt và tiếng anh. NĐC cần được cải tiến để học sinh
tự động nhận diện
viết tắt chữ Braille theo qui ước cá nhân, phẩn méni

khả năng kí
mã tiếng việt của thư gổi đến và chuyển sang qui ước VNI,
Anh, Pháp Việt, Việt
hiện âm nhạc, chức năng tự điển Anh Việt, Việt

nối kết. Như thế
Pháp., và khả năng lưới bên trong văn bản, qua các
chúng tơi quan tâm
cũng có thé NDC tiếp cận một web browser. Nhưng


đổ họa đơn giản
tích hợp các chức năng như tiếp cận và thể hiện những

e, thể hiệu tự
(vectơ hóa) bằng am thunh va in nổi qua máy in chữ Braill
nhiền công thức
động một cơng thức tốn học phức tạp thành hệ thống

nhỏ đơn gián... Những vấn để có thể đặt ra cịn tất nhiễu.

trang bị cho giáo viên,
10. Nhà nước cẩn đầu tư cho công tác nghiên cứu,
học theo phương pháp
tạo ra bài học bài làm, diểu hành thí điểm lớp

tâm hỗ trợ in ấn tài
mới, trong bị mấy móc cho intranet (nếu cần), trung
vào các boạt động trên,
kiệu chữ Braille .. Cac hội sẽ tham gia một phần
chí làm sản phẩm,
đặc biệt là vận động những nhà chuyên môn thiện
bài học, mở lớp huấn luyện giúp các học sinh mù.

24


Chương 7:

Để nghị một chương trình hành động cho hai năm
2000-2001

San đây chúng tôi xin manh đạn phác hoa một số ý kiến về chương trình hành
đơng cho thời gian tới:
1.

Thí điểm day theo phượng pháp mới ở trường Nguyễn Bình Chiểu

Đo đã cơ một số kết quả tích cực từ để tài năm 1999, qui mơ thí điểm có thể mở
rộng hơn. Trong niên học 1999-2000 có thể tiến hành thí điểm ở tồn bộ trường
Nguyễn Đình Chiểu (cấp 2 và cấp 3) 60
đơng chía ra: Nguồn kinh phí Nhà nước:
giáo viên, trung tâm nhân bản tài liện
triệu mua trang bị 50 triệu chỉ phí điều
Nguyễn An Ninh dạy hội nhập.

em, với tổng cộng kinh phí 300 triệu
tối thiểu 150 triệu đổng: phòng máy
chữ Braile, server cho intranet (100
hành) Chú ý cả trang bị cho trường

Nguồn kinh phí vận động : tối thiểu 150 triệu đồng máy nh cá nhân cũ cho các
em học sinh mù, tài khoắn internet, chí phí lắp số điện thoại...
Trường Nguyễn Đình Chiểu cần có thêm một biên chế là kỹ sư tin học gidi, va
lôi cuốn nhiều cộng tấc viên, giáo viên tham gia.

Phổ biến kiến thức tin học cho người khiếm thị và giáo viên:
Mở lớp miễn phí hay học phí thấp cho người mù ngoài và trong trường học tin
học theo 3 trình độ:

Trình độ AA: MAY TINH LA CONG CU TRUYEN THONG - phần mềm NĐC
hay tương đương, Tin học nhập mơn và thao tác bàn phím, LYNX

đương. Giới thiệu Inierrnet ( VInet).

hay tương

Trinh 46 AB: SU DUNG WINDOWS VA OFFICE.
Tanh 46 AC: NHAP MON TIN HOC: LAP TRINH VA THUAT TOAN
Mang intranet mang tén Vinet, không gian ảo cho người mù sinh hoạt và
học tập. Mạng Vinet sẽ lưu trữ những tài liệu giáo khoa thành một /h viện
sách điện tử, ngồi ra có các chức năng khác như quần lý bài vỡ, tiến độ học tập
của các bọc sinh , nhóm tin newsgroup mở rộng cho cộng đồng trao đổi ý kiến
và kinh nghiệm...) Có thể giao cho Cinet quản lý mạng này, với sự tham gia của
Hội Người Mù. của Trường Nguyễn Dình Chiến, và một số cá nhân tình
nguyện...
l

25


×