BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THÙY LINH
TRUYỀN THƠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM - TỪ THỰC TIỄN
TRUYỀN THƠNG TẠI CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ
THUỘC BỘ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG
HÀ NỘI – NĂM 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THÙY LINH
TRUYỀN THƠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM - TỪ THỰC TIỄN
TRUYỀN THƠNG TẠI CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ
THUỘC BỘ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG
Chun ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHÙNG THỊ PHONG LAN
HÀ NỘI – NĂM 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn mang tên: “Truyền thơng chính sách phát
triển khoa học và cơng nghệ Việt Nam - từ thực tiễn truyền thông tại các cơ
quan báo chí thuộc Bộ Khoa học và Cơng nghệ” là cơng trình nghiên cứu của
riêng tơi. Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của TS. Phùng Thị
Phong Lan (Học viện Hành chính Quốc gia). Các số liệu và thơng tin được sử
dụng đều có nguồn gốc rõ ràng và kết quả nghiên cứu là quá trình lao động của
bản thân tơi.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thùy Linh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn thạc sĩ với đề tài “Truyền thơng chính sách
phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam - từ thực tiễn truyền thông tại
các cơ quan báo chí thuộc Bộ Khoa học và Cơng nghệ”, tơi xin bày tỏ lịng
biết ơn sâu sắc đến TS. Phùng Thị Phong Lan – Người trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành Luận văn này.
Đồng thời, tơi trân trọng cảm ơn các nhà khoa học tham gia hội đồng góp
ý đề cương và hội đồng chấm luận văn thạc sĩ của Học viện đã đóng góp nhiều
ý kiến q báu để tơi có thể hồn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn
Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, lãnh đạo Ban Quản lý đào tạo
Sau đại học, các thầy cô đã trực tiếp giảng dạy, cung cấp cho tôi hệ thống kiến
thức lý luận và thực tiễn cần thiết.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Lãnh đạo, Ban Biên tập và các
anh/chị phóng viên, biên tập viên phụ trách chuyên mục Khoa học và Cơng
nghệ tại các báo, tạp chí: Trung tâm Báo KH&PT và Báo VnExpress, Tạp chí
Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam đã nhiệt tình hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ
tơi trong q trình khảo sát, nghiên cứu đề tài và hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo cơ quan, gia đình, bạn bè
và đồng nghiệp đã ủng hộ, tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Thùy Linh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TRUYỀN THƠNG CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ ........................................................ 12
1.1. Những vấn đề chung về chính sách phát triển khoa học và công nghệ 12
1.2. Truyền thông chính sách phát triển khoa học và cơng nghệ ................ 18
1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam ..30
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 40
Chương 2: THỰC TRẠNG TRUYỀN THƠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM TRÊN CÁC CƠ QUAN BÁO
CHÍ THUỘC BỘ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ ....................................... 41
2.1. Khái quát về chính sách phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam . 41
2.2. Tổng quan về các cơ quan báo chí thuộc Bộ KH&CN......................... 44
2.3. Thực trạng truyền thơng chính sách phát triển khoa học và cơng nghệ
Việt Nam trên các cơ quan báo chí thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ giai
đoạn 2018 – 2022 ......................................................................................... 48
2.4. Đánh giá chung ..................................................................................... 63
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 77
Chương 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN TRUYỀN THƠNG CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ VIỆT NAM TẠI CÁC CƠ QUAN BÁO
CHÍ THUỘC BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỜI GIAN TỚI ................78
3.1. Quan điểm chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo đến năm 2030 ......................................................................................... 78
3.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện truyền thơng chính sách phát triển
KH&CN Việt Nam trên các cơ quan báo chí thuộc Bộ KH&CN thời gian tới .81
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................... 98
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 105
KẾT LUẬN ................................................................................................... 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 108
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 113
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CMS
: Hệ thống quản trị nội dung
CSC
: Chính sách cơng
KH&CN
: Khoa học và Cơng nghệ
KH&PT
: Khoa học và Phát triển
KH, CN&ĐMST
: Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo
KOFAC
: Quỹ vì sự tiến bộ của khoa học và sáng tạo
TTCS
: Truyền thơng chính sách
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc truyền thơng chính sách [32, tr.31] ......................... 19
Hình 1.2. Mơ hình truyền thơng của C. Shannon [57, tr.18] .......................... 23
Hình 2.1. Giao diện website của VnExpress................................................... 60
Hình 2.2. Giao diện website của Báo Khoa học và Phát triển ........................ 60
Hình 2.3. Giao diện website của Tạp chí KH&CN Việt Nam ........................ 61
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Đánh giá của độc giả về nội dung truyền thơng chính sách (TTCS)
phát triển KH&CN trên các cơ quan báo chí thuộc Bộ KH&CN ................... 52
Biểu đồ 2.2. Kết quả khảo sát về nguồn đăng tải những bài viết truyền thơng về
chính sách phát triển KH&CN trên báo, tạp chí khảo sát của độc giả............ 58
Biểu đồ 2.3: Kết quả khảo sát về cách thức độc giả tiếp cận thơng tin truyền
thơng chính sách (TTCS) phát triển KH&CN trên các cơ quan ..................... 60
Biểu đồ 2.4. Kết quả khảo sát về hình thức trình bày thơng tin về chính sách
phát triển KH&CN trên những bài báo, tạp chí của các cơ quan báo chí khảo
sát..................................................................................................................... 62
Biểu đồ 2.5. Kết quả khảo sát đánh giá về việc công chúng, người dân cũng cần
hiểu biết về chính sách phát triển KH&CN .................................................... 66
Biểu đồ 2.6. Kết quả khảo sát đánh giá về thực trạng TTCS phát triển KH&CN
trên những bài báo, tạp chí của các cơ quan báo chí khảo sát ........................ 67
Biểu đồ 2.7. Tần suất tiếp nhận thông tin về chính sách phát triển KH&CN trên
các cơ quan báo chí thuộc Bộ KH&CN .......................................................... 71
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát tin bài về truyền thơng cơ chế chính sách phát triển
KH&CN trên 3 trang báo, tạp chí thuộc Bộ KH&CN .................................... 49
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát đánh giá của độc giả về chất lượng thơng điệp, nội
dung về chính sách phát triển KH&CN trên các cơ quan báo chí thuộc Bộ
KH&CN .......................................................................................................... 53
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát độ hữu ích của các nội dung chính sách phát triển
KH&CN tại các cơ quan báo chí thuộc Bộ KH&CN đối với độc giả hiện nay . 54
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Truyền thông chính sách đóng vai trị quan trọng đối với mỗi khâu của chu
trình chính sách cơng và là một phần trong hoạt động của chính phủ nhằm đưa
thơng tin về chính sách đến người dân, thuyết phục họ thay đổi nhận thức và hành
vi đúng pháp luật; là kênh để chính phủ lấy ý kiến nhân dân khi xây dựng chính
sách mới, điều chỉnh chính sách hiện tại, tạo ra sự đồng thuận xã hội. Sự tham gia
của truyền thông chính sách một mặt đảm bảo cho sự thành cơng của chính sách,
mặt khác giúp cho chính sách ngành một được hồn thiện hơn. Nhận thức rõ vai
trị của truyền thơng chính sách sẽ giúp chính phủ và các nhà truyền thơng có
chiến lược phù hợp, xây dựng sự đồng thuận xã hội; đồng thời cải thiện chất lượng
chính sách, thực thi chính sách một cách hiệu quả.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và sự bùng nổ của cuộc cách mạng cơng
nghiệp lần thứ 4, truyền thơng chính sách phát triển khoa học và công nghệ
(KH&CN) trở thành sức mạnh và góp phần nâng cao dân trí, phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia. Truyền thông trở thành cầu nối hữu dụng, đưa tri
thức và tiến bộ KH&CN đến nhanh hơn với quảng đại quần chúng và đời sống
sản xuất, xã hội; khơi dậy, truyền cảm hứng và khát vọng sáng tạo trong cộng
đồng; góp phần hình thành văn hóa đổi mới sáng tạo và ni dưỡng tình yêu
khoa học trong giới trẻ, giúp tạo ra một xã hội tơn trọng khoa học và có tư duy
sáng tạo.
Bên cạnh đó, hiện nay Đảng, Nhà nước ta coi phát triển KH&CN là quốc
sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước (Điều 62 Hiến pháp năm 2013), là nền tảng và động lực của cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Trên cơ sở chủ trương, đường lối của Đảng trong những năm
qua, chính sách, pháp luật về KH&CN đã có nhiều đột phá lớn, tích cực hồn thiện
và đổi mới như: Luật Chuyển giao công nghệ (2017), Luật Khoa học và Công
2
nghệ sửa đổi (2018), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ
(2022), ... Tại Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã thông qua Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, trong đó các nội dung về khoa học, cơng
nghệ và đổi mới sáng tạo (KH,CN&ĐMST) được đề cập một cách hệ thống,
đồng bộ, xuyên suốt. KH, CN&ĐMST được khẳng định là một nội dung đột
phá chiến lược để tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế, đặc biệt trước bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư và kinh tế số đã trở thành một trong những xu hướng phát triển chủ yếu
của thời đại, nhằm đạt mục tiêu đến năm 2030 nước ta trở thành nước đang phát
triển có cơng nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao và đến năm 2045 trở
thành nước phát triển, thu nhập cao. Để KH&CN thực hiện tốt sứ mệnh của
mình, đạt được mục tiêu đã đề ra và ngày càng phát triển thì một trong những
yếu tố quan trọng đó là hoạt động truyền thơng KH&CN nói chung và truyền
thơng chính sách phát triển KH&CN nói riêng.
Những năm gần đây, truyền thơng chính sách phát triển KH&CN ln
được đề cập, khẳng định trong các văn kiện, chủ trương quan trọng của Đảng
và Nhà nước như: Quyết định 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển KH,CN&ĐMST đến năm 2030 đã
xác định hoạt động tuyên truyền, phổ biến KH,CN&ĐMST là một trong 9 giải
pháp chủ yếu để phát triển KH,CN&ĐMST ở Việt Nam: “Tiếp tục đẩy mạnh
các hoạt động truyền thơng về KH,CN&ĐMST. Đa dạng hóa các loại hình
truyền thơng trên nền tảng số và mạng xã hội; quy định các nhiệm vụ KH&CN
có sử dụng ngân sách nhà nước phải truyền thông, phổ biến rộng rãi kết quả
trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Đẩy mạnh hoạt động truyền thơng
về doanh nghiệp có doanh thu tạo ra từ sản xuất - kinh doanh hình thành từ kết
quả hoạt động KH&CN để nâng cao giá trị thương hiệu, tạo uy tín đối với
người tiêu dùng, nâng cao lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp KH&CN và
3
doanh nghiệp công nghệ cao. Đẩy mạnh truyền thông và hỗ trợ của nhà nước
đối với các hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật của người dân. Xây dựng các
hình thức trưng bày, bảo tàng KH,CN&ĐMST phục vụ rộng rãi các đối tượng
trong xã hội trên cả nước” [38, tr.21].
Đặc biệt, với vai trị chủ chốt về truyền thơng chính sách phát triển
KH&CN, các cơ quan báo chí thuộc Bộ KH&CN đã ngày càng chú trọng, quan
tâm, đầu tư phát triển, đẩy mạnh truyền thơng chính sách phát triển KH&CN
đến với cơng chúng; đã có những chuyển biến nhất định, góp phần tun truyền
đường lối, chủ trương, chính sách và các quy định của pháp luật về KH&CN
đến với nhân dân, phổ biến tri thức, nâng cao dân trí KH&CN; cung cấp thông
tin KH&CN phục vụ quản lý nhà nước, phục vụ nghiên cứu, triển khai, phục
vụ sản xuất và đời sống; tạo được sự đồng thuận cao của cơng chúng. Tuy
nhiên, truyền thơng chính sách trong lĩnh vực KH&CN còn chưa được coi trọng
so với những lĩnh vực khác; vẫn chưa theo kịp, thậm chí cịn có khoảng cách
rất lớn trong tiến trình phát triển của KH&CN khi truyền thông đến với công
chúng, dẫn đến công chúng và xã hội chưa hiểu rõ và chưa thực sự để tâm; từ
đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc phát triển KH&CN - một lĩnh vực quan trọng
trong công cuộc hiện đại hóa đất nước. Đây là thách thức đối với ngành truyền
thơng, báo chí nói chung và các cơ quan báo chí thuộc Bộ KH&CN nói riêng
và để vượt qua được thách thức đó, địi hỏi các cơ quan truyền thơng, báo chí
thuộc Bộ KH&CN trong suốt q trình truyền thông đến công chúng và xã hội
phải đánh giá đúng thực trạng truyền thơng chính sách hiện tại với những vấn
đề đặt ra; để từ đó có cơ chế, giải pháp giải quyết những bất cập nêu trên một
cách hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng truyền thơng chính sách phát triển
KH&CN Việt Nam trên các cơ quan báo chí thuộc Bộ KH&CN trong thời gian
tới và để đáp ứng yêu cầu mới của thời đại. Trên cơ sở đó, em quyết định chọn
“Truyền thơng chính sách phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam - từ
4
thực tiễn truyền thơng tại các cơ quan báo chí thuộc Bộ Khoa học và Công
nghệ” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ chun ngành Chính sách cơng của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Khi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài này, tác giả đã được tiếp cận với một số
cơng trình khoa học, các sách chuyên khảo, đề tài nghiên cứu khoa học, các bài
báo đăng trên tạp chí khoa học, … của các nhà khoa học có liên quan đến đề
tài ở những góc độ khác nhau như:
2.1. Nghiên cứu về chính sách cơng
PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải (2014), Sách chun khảo “Chính sách cơng
- những vấn đề cơ bản”, NXB Chính trị quốc gia. Cuốn sách cung cấp những
kiến thức lý luận chung nhất về chính sách cơng (CSC) như: q trình phát
triển khoa học chính sách; đặc điểm, vai trị và phân loại chính sách cơng; cấu
trúc nội dung và chu trình chính sách cơng; ngun tắc, căn cứ, các bước và
phương pháp, cơng cụ hoạch định chính sách cơng; u cầu, các hình thức,
phương pháp tổ chức thực thi chính sách cơng và phân cấp quản lý chính sách
cơng; ngun tắc, tiêu chí, quy trình, nội dung và phương pháp phân tích chính
sách cơng; nội dung đánh giá chính sách cơng; tổ chức cơng tác phân tích, đánh
giá chính sách cơng. Đặc biệt tác giả cịn chú trọng đến việc vận dụng những
kiến thức cơ bản đã học vào thực tiễn đánh giá chính sách cơng.
PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải (2019), Sách chun khảo “Phản biện chính
sách cơng”, Nhà xuất bản Bách Khoa Hà Nội. Nội dung cuốn sách cung cấp
nhận thức chung về phản biện xã hội và phản biện chính sách cơng, quy trình
phản biện chính sách cơng, thực hiện phản biện chính sách cơng và phản biện
chính sách cơng ở Việt Nam.
TS. Lê Như Thanh, TS. Lê Văn Hòa (2016), Sách chuyên khảo “Hoạch
định và thực thi chính sách cơng”, NXB Chính trị quốc gia sự thật. Với kết cấu
4 chương, cuốn sách đi sâu trình bày và phân tích những vấn đề cơ bản về tổng
5
quan về chính sách cơng; hoạch định chính sách cơng; những vấn đề chung về
thực thi chính sách cơng; và lựa chọn cơng cụ thực thi chính sách cơng.
2.2. Nghiên cứu về truyền thơng chính sách
PGS.TS. Trương Ngọc Nam (2017), Sách tham khảo “Truyền thơng
chính sách – Kinh nghiệm Việt Nam và Hàn Quốc, NXB Chính trị quốc gia
sự thật. Nội dung cuốn sách gồm 32 bài tham luận tiếp cận vấn đề truyền
thơng chính sách từ nhiều phương diện khác nhau, được chia thành hai phần:
Phần thứ nhất cung cấp những vấn đề lý luận về truyền thơng chính sách,
Phần thứ hai tập trung phân tích kinh nghiệm của Việt Nam và Hàn Quốc về
truyền thơng chính sách trong cái nhìn so sánh của học giả hai nước; làm rõ
các thách thức, yêu cầu và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
TTCS.
PGS.TS. Trương Ngọc Nam (2018), Sách tham khảo “Truyền thơng
chính sách và đồng thuận xã hội”, NXB Chính trị quốc gia sự thật. Trên cơ sở
tuyển chọn các bài tham luận của các nhà khoa học, chuyên gia, ... cuốn sách
được biên soạn gồm 42 bài viết, chia thành 3 phần chính: Phần 1: “Lý luận và
thực tiễn về truyền thơng chính sách (TTCS) và đồng thuận xã hội”, Phần 2:
“Kinh nghiệm truyền thơng chính sách tạo đồng thuận xã hội của Hàn Quốc và
một số quốc gia”, Phần 3: “Giải pháp truyền thơng chính sách tạo đồng thuận
xã hội”.
TS. Lương Ngọc Vĩnh (2021), Giáo trình “Lý thuyết và Kỹ năng Truyền
thơng Chính sách”, NXB Lý luận Chính trị. Giáo trình đã đề cập một cách hệ
thống từ khái niệm, bản chất của truyền thông chính sách; ngun tắc truyền
thơng chính sách; tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực truyền thơng chính sách;
thơng điệp truyền thơng chính sách; kênh và mơi trường truyền thơng chính
sách; hiệu quả truyền thơng chính sách; từ đó, đưa ra hướng lập kế hoạch truyền
thơng chính sách một cách hiệu quả.
6
2.3. Nghiên cứu về truyền thông khoa học và công nghệ
2.3.1. Tài liệu bằng tiếng anh
Massimiano Bucchi và Brian Trench (2008), Cuốn: “Handbook of Public
Communication of Science and Technology” (Sổ tay truyền thông cộng đồng
về khoa học và công nghệ), Routledge. Cuốn sách tập hợp 17 bài viết học thuật
về các xu hướng nghiên cứu trong truyền thông về KH&CN của các học giả,
chuyên gia, nhà khoa học từ khắp nơi trên thế giới, sách cung cấp một cái nhìn
tồn cảnh về sự phát triển và tầm ảnh hưởng của truyền thơng cộng đồng về
KH&CN, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến sự thay đổi do truyền thông
KH&CN được tạo ra.
Schiele, Bernard, Claessens, Michel, Shi, Shunke (2012), Cuốn:
“Science Communication in the World” (Truyền thông khoa học thế giới),
Springer Netherlands. Nội dung sách đề cập về sự phát triển của truyền thông
khoa học ở các nước Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Nam Phi và Tây Ban
Nha. Sách không chỉ cung cấp các quan điểm về truyền thông khoa học từ các
quốc gia, khu vực khác nhau trên thế giới mà cịn có các chương đặc biệt truyền
đạt kiến thức về truyền thơng khoa học, thúc đẩy văn hóa khoa học ở EU và đo
lường văn văn hóa khoa học.
Martin W. Bauer và Massimiano Bucchi (2008), “Journalism, Science
and Society: Science Communication between News and Public Relations”,
Routledge. Đây là nghiên cứu của hai giáo sư tại trường Kinh tế London về
phân tích vai trị của nhà báo trong truyền thơng khoa học, cuốn sách này trình
bày một góc nhìn về cách thức hoạt động sẽ phát triển trong thế kỷ XXI. Cuốn
sách có ba góc nhìn riêng biệt về chủ đề thú vị này. Thứ nhất, các nhà báo khoa
học phản ánh về “quy tắc hoạt động” của họ (giá trị tin tức khoa học và thói
quen làm tin tức). Thứ hai, lịch sử ngắn gọn về báo chí khoa học đặt vào từng
bối cảnh, đặc trưng cho sự thay đổi của cách viết báo khoa học trên báo chí
7
theo thời gian. Cuối cùng, mời một số nhà báo quốc tế hoặc các học giả truyền
thơng bình luận về những quan sát này, từ đó mở ra viễn cảnh toàn cầu.
2.3.2. Tài liệu bằng tiếng Việt
Luận văn Thạc sĩ “Truyền thông về khoa học công nghệ trên báo điện
tử” năm 2015 của tác giả Đào Quang Long bảo vệ tại Trường Đại học Khoa
học xã hội và Nhân văn. Luận văn đã tập trung khái quát những thông tin
KH&CN, quy trình sản xuất trên báo điện tử - một loại hình báo chí mới đã và
đang có những bước phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, luận văn mới đi sâu vào
khảo sát, nghiên cứu về quá trình, quy trình trên báo điện tử chứ khơng tìm
hiểu, phân tích vào các chính sách KH&CN.
Bài viết trên Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thơng về “Một số vấn
đề về truyền thơng chính sách cơng ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn
Văn Dững đề cập đến những vấn đề chính liên quan đến nhận thức khái niệm
và mơ thức truyền thơng; vai trị của thiết chế báo chí - truyền thơng kiến tạo
trong truyền thơng chính sách cơng; thử đề xuất mơ hình truyền thơng chính
sách cơng ở Việt Nam. Những vấn đề này có thể áp dụng vào truyền thơng
chính sách hoạt động KH&CN nói riêng và chính sách cơng nói chung.
Qua những cơng trình nghiên cứu trên cho thấy truyền thơng chính sách
cũng như KH&CN đã được nhiều tác giả nghiên cứu chuyên sâu nhưng chưa
có cơng trình nào tiếp cận dưới góc độ truyền thơng chính sách phát triển
KH&CN tại 3 cơ quan truyền thơng báo chí thuộc Bộ KH&CN. Do vậy đề tài
luận văn của tác giả là không trùng lặp với các công trình trước đó. Đây sẽ là
nguồn tài liệu tham khảo quý báu để tác giả hoàn thành đề tài của mình.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục tiêu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về TTCS phát triển KH&CN
Việt Nam trên 3 cơ quan báo chí thuộc Bộ KH&CN (giai đoạn: tháng 09/2018
8
– tháng 09/2022), đề tài đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện TTCS phát triển
KH&CN Việt Nam trên 3 cơ quan báo chí thuộc Bộ KH&CN trong thời gian
tới theo chiến lược phát triển chung của đất nước.
3.2. Nhiệm vụ:
Để hoàn thành mục tiêu đặt ra, luận văn tập trung giải quyết một số nhiệm
vụ cơ bản sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về TTCS phát triển KH&CN;
- Phân tích, đánh giá thực trạng TTCS phát triển KH&CN Việt Nam từ
thực tiễn tại 3 cơ quan báo chí thuộc Bộ KH&CN hiện nay;
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động TTCS
phát triển KH&CN Việt Nam trên 3 cơ quan báo chí thuộc Bộ KH&CN trong
thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu truyền thơng chính sách phát triển KH&CN Việt Nam
tại các cơ quan báo chí thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ hiện nay, gồm: Báo Khoa
học&Phát triển, Báo VnExpress, Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Tác giả tập trung nghiên cứu lý luận về truyền thơng chính
sách phát triển KH&CN Việt Nam, thực hiện TTCS phát triển KH&CN Việt
Nam trên 3 cơ quan báo chí thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu và khảo sát về truyền
thơng chính sách phát triển KH&CN Việt Nam hiện nay tại các cơ quan báo
chí thuộc Bộ KH&CN gồm: Báo điện tử VnExpress.net, Báo Khoa học và Phát
triển, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Về thời gian: Từ tháng 09/2018 đến tháng 09/2022.
9
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh; những
quan điểm, đường lối của Đảng Cộng Sản Việt Nam và chính sách, pháp luật
của nhà nước về truyền thơng chính sách phát triển KH&CN Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các mục tiêu đề ra, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên
cứu dưới đây:
- Phương pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu tham khảo,
giáo trình, sách chun khảo về chính sách, truyền thơng chính sách, khoa học
và cơng nghệ để hiểu rõ các vấn đề có tính lý luận liên quan đến đề tài; đọc
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến phát triển KH&CN nhằm xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thông qua phương pháp này, tác giả có thêm
nền tảng sâu, rộng hơn về lĩnh vực đang nghiên cứu để làm rõ hơn đề tài
nghiên cứu của mình.
- Phương pháp phân tích – tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng
trong suốt quá trình nghiên cứu của đề tài luận văn, nhằm kế thừa kết quả của
phương pháp khảo cứu tài liệu để đưa ra những nhận định về thực trạng và đánh
giá chung về truyền thơng chính sách phát triển KH&CN Việt Nam trên các cơ
quan báo chí thuộc Bộ KH&CN.
- Phương pháp thống kê: Dựa trên các thông tin số liệu mới nhất mà tác
giả có thể thu thập được từ các nguồn thông tin đáng tin cậy và thống kê những
tác phẩm truyền thơng, báo chí để có những số liệu cụ thể như số lượng, hình
thức (tin, bài, loạt bài, ...) viết về cơ chế, chính sách phát triển KH&CN Việt
Nam; từ đó phân tích và rút ra những kết quả đánh giá khách quan về việc TTCS
phát triển KH&CN Việt Nam trên các cơ quan báo chí thuộc Bộ KH&CN.
10
- Phương pháp điều tra xã hội học: Thời gian khảo sát: 1 tháng (từ
15/7/2022 – 15/8/2022); số phiếu khảo sát phát ra là 200 phiếu, bằng hình thức
khảo sát qua internet (Google Forms); đối tượng khảo sát: độc giả, doanh nghiệp,
công chúng, … ; mục tiêu khảo sát: thăm dò ý kiến, điều tra về hiệu quả đọc các
tác phẩm báo chí về TTCS phát triển KH&CN đối với độc giả, doanh nghiệp, …
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn một số lãnh đạo cơ quan báo
chí, truyền thơng khảo sát; phóng viên phụ trách lĩnh vực KH&CN, ... Các câu
hỏi điều tra tập trung vào làm rõ cách thức mà đơn vị đã thực hiện để triển khai
hoạt động truyền thơng về cơ chế, chính sách phát triển KH&CN; Đánh giá của
bản thân người được phỏng vấn về hiệu quả hoạt động truyền thông về vấn đề
điều tra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận
Luận văn là tài liệu tham khảo về lý luận phục vụ hoạt động nghiên cứu,
đào tạo tại các cơ sở báo chí truyền thơng, khoa học và công nghệ; dành cho
các nhà nghiên cứu, cán bộ giảng dạy báo chí có thêm cơ sở lý luận trong hoạt
đào tạo nhà báo, những người làm công tác truyền thơng về chính sách
KH&CN. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm rõ và hồn thiện cơ
sở lý luận về truyền thơng chính sách phát triển KH&CN Việt Nam.
6.2. Về thực tiễn
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo có giá trị thực tiễn đối với các cơ
quan ban hành chính sách; truyền thơng, báo chí; nhất là những nội dung liên
quan đến truyền thơng chính sách phát triển KH&CN trên 3 cơ quan báo chí
thuộc Bộ KH&CN để từ đó có những cơ chế phối hợp hiệu quả hơn giữa các
cơ quan quản lý và truyền thơng báo chí về vấn đề này.
- Với những đề xuất của đề tài, dự kiến hoạt động truyền thơng về cơ
chế, chính sách phát triển KH&CN sẽ được đổi mới dư duy, cách làm. Từ đó,
11
nâng cao hiệu quả, tính lan tỏa của hoạt động truyền thông trong lĩnh vực này.
- Các nhà quản lý, tư vấn chính sách KH&CN sẽ có cái nhìn tồn diện
hơn với công tác TTCS phát triển KH&CN để đưa ra những chính sách, cơ chế
và đầu tư hợp lý đối với hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thơng tin
đại chúng nói chung và tại 3 cơ quan báo chí thuộc Bộ KH&CN nói riêng.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thơng chính sách phát triển
KH&CN Việt Nam trên 3 cơ quan báo chí thuộc Bộ KH&CN. Hoạt động truyền
thơng chính sách phát triển KH&CN trên 3 cơ quan này sẽ truyền tải được kịp
thời, sâu rộng tới các đối tượng nhà quản lý, doanh nghiệp, nhà khoa học, nông
dân, viện nghiên cứu, trường đại học, tổ chức KH&CN, ...
- Góp phần đẩy nhanh các chính sách KH&CN đi vào cuộc sống.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về truyền thơng chính sách phát triển khoa
học và công nghệ
Chương 2: Thực trạng truyền thơng chính sách phát triển khoa học và
cơng nghệ Việt Nam trên các cơ quan báo chí thuộc Bộ KH&CN
Chương 3: Giải pháp hồn thiện truyền thơng chính sách phát triển khoa
học và công nghệ Việt Nam trên các cơ quan báo chí thuộc Bộ KH&CN thời
gian tới.
12
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TRUYỀN THƠNG CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. Những vấn đề chung về chính sách phát triển khoa học và cơng nghệ
1.1.1. Khái qt về chính sách cơng
1.1.1.1. Khái niệm “Chính sách cơng”
Khái niệm “Chính sách”
Theo James Anderson: “Chính sách là một q trình hành động có mục
đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà
họ quan tâm” [46, tr.5].
Theo Vũ Cao Đàm: “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế
hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó, tạo sự
ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ
nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của
một hệ thống xã hội” [12, tr.12].
Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động do các nhà
lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi
thẩm quyền của mình.
Khái niệm “Chính sách cơng”
Những chính sách do các cơ quan hay các cấp chính quyền trong bộ máy
nhà nước ban hành nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng được gọi
là chính sách cơng. Cho đến nay có nhiều quan điểm về khái niệm này:
Theo quan điểm của William N. Dunn thì: “Chính sách cơng (CSC) là
một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các
quyết định không hành động, do các cơ quan nhà nước hay các quan chức nhà
nước đề ra” [26, tr.41]. Còn B. Guy Peter đưa ra định nghĩa: “Chính sách cơng
13
là tồn bộ các hoạt động của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp
đến cuộc sống của mọi công dân” [26, tr.39], …
Theo tác giả Đỗ Phú Hải: “Chính sách cơng là một tập hợp các quyết
định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với
giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu
đã xác định của Đảng chính trị cầm quyền” [16, tr.1].
Như vậy, chính sách cơng là định hướng hành động do nhà nước lựa chọn
để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng phù hợp với
thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội phát triển theo định
hướng. Hay chính sách cơng là một chuỗi các quyết định của nhà nước được
thực thi trên thực tế nhằm giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh
tế - xã hội theo mục tiêu xác định.
1.1.1.2. Cấu trúc của chính sách cơng
Từ khái niệm trên về chính sách cơng, có thể thấy cấu trúc của CSC bao
gồm hai bộ phận: mục tiêu chính sách cơng và giải pháp chính sách cơng.
Thứ nhất, mục tiêu chính sách cơng. Mục tiêu CSC là các giá trị hoặc kết
quả mà nhà nước mong muốn đạt được thông qua việc thực hiện các giải pháp
chính sách. Mục tiêu CSC thể hiện ý chí của nhà nước trong việc giải quyết
một vấn đề công. Nếu nhà nước muốn giữ nguyên hiện trạng của vấn đề, nó sẽ
khơng đề xuất một kế hoạch hành động mới và quyết định khơng làm gì cả,
ngược lại, nếu nhà nước muốn thay đổi hiện trạng, nhà nước phải đề ra giải
pháp cho vấn đề đó. Mục tiêu CSC cũng phản ánh thái độ của nhà nước đối
với một vấn đề cơng, có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Một điểm quan trọng nữa
là mục tiêu CSC phải phù hợp với mục tiêu phát triển chung của đất nước.
Mục tiêu CSC được thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau, từ mục tiêu chung
đến mục tiêu cụ thể, từ định tính đến định lượng. Thơng thường, mục tiêu ban
đầu của CSC, còn được gọi là mục tiêu chung, có yếu tố định tính, tức là được
14
thể hiện bằng lời nói thay vì thể hiện bằng con số. Nhưng mục tiêu chung này
được cụ thể hóa thành các mục tiêu hoặc chỉ tiêu cấp cụ thể hơn. Các mục tiêu
cụ thể này phản ánh các khía cạnh cụ thể của mục tiêu tổng thể trong một
khoảng thời gian nhất định, phù hợp với các điều kiện thực hiện cụ thể. Các
mục tiêu cụ thể này cung cấp cơ sở để theo dõi, đo lường và đánh giá mức độ
đạt được mục tiêu tổng thể của chính sách cơng.
Thứ hai, các giải pháp về chính sách cơng. Giải pháp là cách giải quyết
vấn đề nhằm đạt được mục tiêu CSC. Trên cơ sở các mục tiêu của CSC, nhà
nước xác định các giải pháp phù hợp để đạt được các mục tiêu đó, giải pháp
CSC phải phù hợp với mục tiêu CSC. Mục tiêu là giải pháp - đây là mối quan
hệ giữa mục tiêu và phương tiện. Tuy nhiên, các mục tiêu CSC được thể hiện
ở các mức độ khác nhau từ mục tiêu chung đến mục tiêu cụ thể. Vì vậy các giải
pháp cũng “đi từ chung đến cụ thể”. Các giải pháp chung là định hướng về cách
giải quyết một vấn đề và các giải pháp cụ thể chứa những cách cụ thể để đạt
được các mục tiêu cụ thể. Các giải pháp cụ thể phải nêu rõ các công cụ được
sử dụng để thực hiện CSC, các nguồn lực cần thiết (tài chính, vật lực, con
người) và việc thực hiện dự kiến. Nói một cách đơn giản, các cơ quan nhà nước
các cấp chịu trách nhiệm thực hiện CSC phải xây dựng các quy định và thủ tục,
thành lập tổ chức và thiết kế các chương trình, đề án và dự án cụ thể.
Có thể thấy, cấu trúc của chính sách cơng bao gồm hai thành phần được
lồng ghép và thống nhất, đó là mục tiêu và giải pháp của chính sách cơng. Mối
quan hệ giữa chúng là mối quan hệ lôgic giữa cứu cánh và phương tiện, giữa
nguyên nhân và kết quả.
1.1.1.3. Chu trình chính sách cơng
Khái niệm “Chu trình chính sách cơng”
Chu trình chính sách được hiểu là q trình ln chuyển các giai đoạn từ
khởi sự cho một chính sách bất kỳ đến đến khi xác định được hiệu quả của
15
chính sách trong đời sống xã hội của con người hiện nay. Chu trình chính sách
gồm bốn giai đoạn từ khởi sự chính sách, hoạch định chính sách, thực thi chính
sách; phân tích, đánh giá chính sách. Trong đó, TTCS đóng vai trị quan trọng
đối với mỗi khâu của chu trình CSC. Sự tham gia của TTCS một mặt đảm bảo
cho sự thành cơng của chính sách, mặt khác giúp cho chính sách ngày một được
hồn thiện hơn.
Các giai đoạn trong chu trình chính sách:
Giải đoạn 1: Khởi sự chính sách
Giai đoạn này gồm các hoạt động xác định vấn đề chính sách và đưa
vấn đề đó vào chương trình ban hành văn bản quản lý. Hoạt động xác định
vấn đề chính sách khơng chỉ do các cơ quan nhà nước thực hiện mà vẫn có
sự tham gia rộng rãi của xã hội, đặc biệt là các tổ chức chính trị – xã hội
như mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên của mặt trận.
Giai đoạn 2: Hoạch định chính sách
Đây là giai đoạn xây dựng chính sách và ra quyết định chính sách, xác
định các giải pháp để đạt được mục tiêu đó, phân tích tác động của từng giải
pháp và so sánh các giải pháp với nhau. Các chính sách được nghiên cứu để
đề xuất nhà nước phê chuẩn và ban hành cơng khai. Q trình đề xuất chính
sách bao gồm việc xác định vấn đề cần ra chính sách, xác định mục tiêu mà
chính sách cần đạt được và xác định các giải pháp cần thiết để đạt được tới
mục tiêu đó. Trên cơ sở lựa chọn giữa các phương án chính sách, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn một phương án tối ưu và ban hành chính
sách cơng để đưa vào thực thi.
Giai đoạn 3: Thực thi chính sách
Đây là giai đoạn thực hiện các mục tiêu chính sách cơng trên thực tế,
tức là đưa chính sách vào thực hiện trong đời sống xã hội. Giai đoạn này bao
gồm các hoạt động triển khai, phối hợp thực hiện kiểm tra, đôn đốc và hiệu
16
chỉnh chính sách cùng các biện pháp tổ chức thực thi để chính sách phát huy
tác dụng trong cuộc sống. Giai đoạn này có ý nghĩa quyết định đến sự thành
bài của một chính sách.
Giai đoạn 4: Phân tích, đánh giá chính sách.
Trong giai đoạn này, người ta tiến hành so sánh các kết quả của chính
sách cơng với các mục tiêu đề ra, phân tích hiệu quả kinh tế – xã hội đạt
được thơng qua việc thực thi chính sách trên thực tế.
Đây là giai đoạn đo lường chi phí kết quả của việc thực hiện chính
sách và các tác động thực tế của chính sách trong mối liên hệ với mục đích
chính sách, từ đó xác định hiệu lực và hiệu quả của một chính sách trong
thực tế. Trên cơ sở kết quả được đánh giá các cơ quan nhà nước có thể đưa
ra những điều chỉnh chính sách nếu thấy cần thiết. Các cơ quan nhà nước có
thể điều chỉnh mục tiêu, thay đổi hoặc bổ sung các giải pháp mới, có thể
quyết định tiếp tục thay đổi hay chấm dứt chính sách.
1.1.2. Khái niệm chính sách phát triển khoa học và công nghệ
Khái niệm khoa học và công nghệ
Từ điển online “MacMillan English Dictionary for Advanced Learners”
đã định nghĩa: “Khoa học là nghiên cứu và tri thức về thế giới vật lý và hành vi
của nó được dựa trên các thực nghiệm và các sự kiện được kiểm chứng và được
tổ chức thành hệ thống”.
Ủy ban kinh tế và xã hội khu vực châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP)
đưa ra khái niệm: “Cơng nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật
dùng để chế biến vật liệu và thông tin; bao gồm kiến thức, kỹ năng.” [42, tr.4].
Theo điều 3, Luật Khoa học và Công nghệ (sửa đổi, bổ sung) năm 2018,
“Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự
vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy”, cịn “Cơng nghệ là giải pháp, quy
trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện
17
dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm”. Ngoài ra, theo Luật KH&CN Việt
Nam (sửa đổi, bổ sung) năm 2018 cũng đưa ra định nghĩa về hoạt động
KH&CN có nội dung như sau: “Hoạt động KH&CN là hoạt động nghiên cứu
khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng
công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động
sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.” [33, tr.1].
Mối quan hệ giữa KH&CN: KH&CN có nội dung khác nhau nhưng
chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối liên hệ chặt chẽ này thể hiện
ở chỗ khi cịn ở trình độ thấp, khoa học tác động tới kĩ thuật và sản xuất còn rất
yếu, nhưng đã phát triển đến trình độ cao như ngày nay thì nó tác động mạnh
mẽ và trực tiếp tới sản xuất.
Có thể hiểu, khoa học và cơng nghệ là một hoạt động nghiên cứu khoa
học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công
nghệ, dịch vụ KH&CN, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm
phát triển KH&CN trong các lĩnh vực đời sống xã hội. Hay KH&CN là kết quả
sự vận dụng những hiểu biết, tri thức khoa học của con người để sáng tạo cải
tiến các công cụ, phương tiện phục vụ cho sản xuất và hoạt động khác.
Khái niệm chính sách phát triển khoa học và cơng nghệ
Chính sách phát triển KH&CN là định hướng hành động do nhà nước
lựa chọn để giải quyết những vấn đề về KH&CN và phát triển KH&CN hay là
những tập hợp quyết định chính trị của nhà nước về lĩnh vực KH&CN nhằm
phát triển quy mô, cơ cấu chất lượng, hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công
nghệ, dịch vụ KH&CN, phát huy sáng kiến, hoạt động sáng tạo khác và giải
quyết các vấn đề phát sinh từ mối quan hệ giữa đời sống xã hội với KH&CN.
Từ đó, lĩnh vực KH&CN có những quy chuẩn thực thi, giải pháp để phát triển
năng lực KH&CN quốc gia trong từng thời kỳ.