Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỂ NÂNG CAO GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ ….”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.36 KB, 21 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO …
TRƯỜNG TH VÀ TRUNG HỌC ………..
---    ---

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỂ NÂNG CAO GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ
TRUNG HỌC CƠ SỞ ….”

Lĩnh vực: …
Họ và tên tác giả: ….
Đơn vị: ….

Năm học: 20….- 20…


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................2
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu...............................................3
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................3
B. NỘI DUNG.......................................................................................................3
1. Cơ sở lý luận..................................................................................................3
1.1. Khái niệm Kỹ năng sống..........................................................................3
1.2. Vai trò của kỹ năng sống..........................................................................4
1.3. Mục tiêu giáo dục Kỹ năng sống cho học sinh........................................5
2. Cơ sở thực tiễn...............................................................................................7
3. Giải pháp thực hiện........................................................................................8


3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của các lực lượng giáo dục về ý nghĩa,
lợi ích của hoạt động GDKNS cho học sinh...................................................9
3.2. Biện pháp 2: Đa dạng hố các hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh..................................................................................................10
3.3. Biện pháp 3: Phát huy vai trò của cán bộ quản lý nhà trường trong lãnh
đạo, chỉ đạo công tác giáo dục KNS cho học sinh........................................11
3.4 Biện pháp 4: Phát huy tốt vai trò các lực lượng sư phạm trong giáo dục
KNS cho học sinh.........................................................................................12
3.5. Biện pháp 5: Tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục gia
đình - nhà trường - xã hội.............................................................................17
C. KẾT LUẬN....................................................................................................18
1. Kết luận........................................................................................................18
2. Kiến nghị, đề xuất........................................................................................19
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................22


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tình hình quản lý giáo dục và phương pháp dạy học trong nhà trường đang
trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, đặc biệt là việc rèn luyện kỹ năng sống cho
học sinh Tiểu học và Trung học cơ sở. Hiện nay, nhiều hạn chế về việc này vẫn
tồn tại do sự ưu tiên của giáo viên và phụ huynh tập trung vào kiến thức hơn là
kỹ năng sống. Tuy nhiên, xã hội hiện đại đang đối mặt với nhiều thách thức mới
và phức tạp, địi hỏi con người phải có khả năng thích nghi và giải quyết các vấn
đề. Do đó, việc đổi mới quản lý giáo dục và đặc biệt là quy trình đổi mới
phương pháp dạy học là rất cần thiết để cung cấp cho học sinh những kỹ năng
sống cần thiết trong cuộc sống hiện đại.
Trong thời kỳ xã hội hiện nay, thế hệ trẻ đang đối mặt với nhiều thách thức
và sự ảnh hưởng tiêu cực từ môi trường xã hội và internet. Điều này đã dẫn đến
việc gia tăng các vấn đề như bạo lực học đường, hành vi không lành mạnh, và

thiếu kỹ năng thực hành giao tiếp. Để giúp học sinh vượt qua những khó khăn
này và phát triển toàn diện, việc giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường là một
yếu tố quan trọng không thể thiếu.
Để tăng cường công tác quản lý chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trong giai đoạn hiện nay tôi mạnh dạn chọn đề tài “một số biện pháp

quản lý để nâng cao giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường
tiểu học và trung học cơ sở (TH và THCS)….” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên nền tảng lý luận và đánh giá thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng
sống (KNS) cho học sinh tại các trường TH và THCS, chúng tôi đề xuất một
loạt biện pháp quản lý nhằm tối ưu hóa chất lượng và hiệu suất của hoạt động
giáo dục KNS cho học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống (KNS)
cho học sinh THCS.
1


- Thực hiện khảo sát, phân tích và đánh giá tình hình thực tế của quản lý
hoạt động giáo dục KNS cho học sinh tại các trường THCS.
- Đưa ra các đề xuất và biện pháp quản lý cải tiến hoạt động giáo dục KNS
cho học sinh trong trường THCS.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu và triển khai một loạt biện pháp quản
lý nhằm cải thiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại các trường TH và
THCS.
- Nghiên cứu được thực hiện tại các trường Tiểu học và Trung học cơ sở
(TH và THCS) để tìm hiểu và áp dụng các biện pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Trong phạm vi nghiên cứu lý thuyết, chúng tôi đã tiến hành thu thập tài
liệu từ sách, báo, và các văn bản có liên quan đến đề tài. Dựa trên nguồn thông
tin này, chúng tôi đã thực hiện phân tích, tổng hợp, và điều này giúp chúng tôi
rút ra các vấn đề quan trọng liên quan đến đề tài.
- Đối với phần nghiên cứu thực tiễn, chúng tôi đã thực hiện một loạt phương
pháp nghiên cứu thực địa để hiểu rõ tình hình thực tế.

B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm Kỹ năng sống
Trong thời kỳ phát triển hiện nay, khái niệm "kỹ năng sống" đã trở nên phổ
biến trong xã hội Việt Nam, đặc biệt sau chương trình của UNICEF năm 1996
về "Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phịng chống HIV/AIDS cho
thanh niên trong và ngồi nhà trường." Chương trình này giới thiệu một loạt kỹ
năng sống cốt lõi, bao gồm tự nhận thức, giao tiếp, xác định giá trị, ra quyết
định, kiên định và đạt mục tiêu.
Dựa trên cơ sở này, chương trình tiếp tục phát triển và mở rộng trong giai
đoạn 2 với tên gọi "Giáo dục sống khỏe mạnh và kỹ năng sống." Ngoài ngành
Giáo dục, sự tham gia của Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
và Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam đã định nghĩa kỹ năng sống như là các kỹ
năng thiết thực giúp con người có cuộc sống an toàn, khỏe mạnh và hiệu quả.
Các kỹ năng này bao gồm ra quyết định, từ chối, thương thuyết, đàm phán, lắng
nghe, và nhận biết.
2


Khái niệm về kỹ năng sống được hiểu rộng rãi hơn, bao gồm:
 Khả năng thực hiện các chức năng hàng ngày.
 Hành vi thích ứng và giải quyết các thách thức của cuộc sống.

 Kỹ năng liên quan đến tri thức và giá trị.
 Năng lực để đối phó với các yêu cầu và thách thức của cuộc sống.
Trong quá trình phát triển giáo dục kỹ năng sống, các quốc gia có những
điểm nhấn và ưu tiên khác nhau dựa trên tình hình chính trị, kinh tế và văn hóa.
Một số quốc gia tập trung vào kỹ năng tư duy, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp
tác và cạnh tranh, kỹ năng thích ứng, và kỹ năng chuyển đổi công việc. Trong đề
tài này, chúng tôi hiểu khái niệm "kỹ năng sống" như là tất cả những kỹ năng
trực tiếp giúp cá nhân sống thành công và hiệu quả, tích hợp khả năng, phẩm
chất, hành vi tâm lí, xã hội và văn hóa phù hợp để đương đầu với môi trường
xung quanh. Các kỹ năng sống cốt lõi bao gồm tư duy, giao tiếp, ra quyết định,
hợp tác và cạnh tranh, thích ứng cao, và làm chủ bản thân.
1.2. Vai trị của kỹ năng sống
Sự thành cơng thực sự chỉ đến với những người biết thích nghi và có khả
năng chinh phục mọi hồn cảnh. Vì vậy, kỹ năng sống trở thành một phần
không thể thiếu trong cuộc sống. Biết cách sống, làm việc và đạt được mục tiêu
là ước mơ khơng hề xa vời, mà đó là khát vọng chính đáng của những người biết
trang bị cho mình những kỹ năng sống cần thiết và hữu ích.
Kỹ năng sống xuất sắc thúc đẩy sự thay đổi trong cách chúng ta nhìn nhận
bản thân và thế giới, xây dựng niềm tin, lịng tự trọng, thái độ tích cực và động
viên bản thân, cho phép tự quyết định vận mệnh cá nhân.
Kỹ năng sống giúp chúng ta giải phóng và tận dụng tiềm năng tiềm ẩn bên
trong mỗi con người để hoàn thiện bản thân, tránh suy nghĩ theo lối mịn và
hành động theo thói quen trong hành trình biến những ước mơ thành hiện thực.
Khối lượng kiến thức của chúng ta trở nên lỗi thời nhanh chóng trong thời
đại mới. Trong môi trường đầy biến động này, con người luôn phải đối mặt với
áp lực cuộc sống từ các yêu cầu ngày càng đa dạng và cao trong các mối quan
hệ xã hội, cơng việc và gia đình. Sự hội nhập vào cộng đồng quốc tế đòi hỏi
chúng ta phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mình, và kỹ năng sống
ngày càng trở nên quan trọng. Thiếu kỹ năng sống, con người dễ dàng rơi vào
thái độ tiêu cực và trở nên cảm giác bất lực. Giáo dục cần trang bị cho học sinh

những kỹ năng thiết yếu như tự nhận thức về bản thân, tự quản lý, đồng cảm, tôn
trọng người khác, học cách hợp tác và giải quyết xung đột một cách hợp lý.

3


1.3. Mục tiêu giáo dục Kỹ năng sống cho học sinh
Chúng ta đều hiểu rằng cuộc sống thường đặt ra nhiều thách thức để con
người phải vượt qua, và những mất mát làm cho chúng ta trân trọng những gì
mình đang có. Vì vậy, mỗi cá nhân cần phải sở hữu những kỹ năng cụ thể để tồn
tại và phát triển. Là những nhà giáo dục, chúng ta thấu hiểu mức độ quan trọng
của việc giáo dục kỹ năng sống (KNS) cho học sinh. KNS là một hành trang
quan trọng giúp họ hướng dẫn bản thân trong cuộc sống đầy thách thức của xã
hội hiện đại, trong ba khía cạnh quan trọng sau:
Trong quan hệ với chính bản thân: Giáo dục KNS giúp học sinh biết cách áp
dụng kiến thức vào thực tế, biến chúng thành những hành động cụ thể và tạo
thành thói quen tích cực. Họ học cách tạo ra những thói quen tích cực để định
hình tương lai của mình.
Trong quan hệ với gia đình: Giáo dục KNS giúp học sinh thấu hiểu và trân
trọng gia đình, biết cách tôn trọng ông bà, hiếu thảo với cha mẹ, và chăm sóc
người thân khi họ gặp khó khăn hoặc bệnh tật. Họ học cách động viên và an ủi
lẫn nhau trong gia đình.
Trong quan hệ với xã hội: Giáo dục KNS giúp học sinh hiểu cách tương tác
thân thiện với môi trường tự nhiên và cộng đồng. Họ học cách giữ gìn trật tự và
an tồn giao thơng, giữ vệ sinh đường phố, và bảo vệ môi trường tự nhiên. Điều
này góp phần tạo nên một mơi trường sống sạch sẽ và lành mạnh và giảm thiểu
các vấn đề xã hội và tệ nạn.
Đối với học sinh tiểu học, giáo dục KNS nhằm mục đích trang bị cho họ
kiến thức về chuẩn mực đạo đức và pháp luật trong các tình huống cụ thể, giúp
họ xác định hành vi và quyết định của bản thân. Họ được khuyến khích phát

triển kỹ năng nhận xét, thái độ tích cực và quyết đoán. Họ học cách tự tin vào
khả năng của mình và biết yêu thương gia đình, cộng đồng và môi trường.
Đối với học sinh phổ thông, giáo dục KNS nhằm mục đích trang bị cho họ
kiến thức, giá trị, thái độ, và kỹ năng phù hợp để:
Hình thành hành vi tích cực và loại bỏ hành vi tiêu cực.
Phản ứng một cách phù hợp và linh hoạt trong các tình huống cuộc sống
hàng ngày.
Ứng dụng kiến thức vào thực tế.
Phát triển tồn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
Tóm lại, giáo dục KNS là một phần quan trọng để hướng dẫn học sinh xây
dựng cuộc sống tích cực, phát triển tốt trong xã hội đang biến đổi nhanh chóng
và đầy thách thức.

4


2. Cơ sở thực tiễn
* Thuận lợi
Nhà trường tự hào về việc 100% cán bộ giáo viên đạt chuẩn về trình độ
chun mơn. Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình, và hết sức cam kết trong công
việc, với nền tảng chun mơn vững vàng và lịng ham học cao để liên tục nâng
cao năng lực của họ. Họ thể hiện ý thức kỷ luật xuất sắc và tinh thần trách
nhiệm cao trong mọi khía cạnh của cơng việc. Đặc biệt, tinh thần đoàn kết và sự
hỗ trợ giữa các thành viên của Hội đồng sư phạm nhà trường được coi là yếu tố
then chốt, đóng góp quan trọng vào mọi thành tựu của nhà trường.
Về phần cơ sở vật chất, nhà trường đã đầu tư một cách tương đối hoàn
chỉnh, đảm bảo đáp ứng ít nhất nhu cầu dạy và học trong bối cảnh thay đổi và
đổi mới hiện nay.
* Khó khăn:
Đội ngũ giáo viên, mặc dù đơng về số lượng, nhưng vẫn chưa đồng đều về

chất lượng.
Mặc dù đã có sự tăng trưởng đáng kể về cơ sở vật chất, nhưng vẫn chưa đủ
để đáp ứng đầy đủ nhu cầu dạy và học của nhà trường hiện nay. Một số phòng
chức năng vẫn thiếu hụt so với thực tế.
Cùng với sự phát triển về kinh tế và các mặt khác, tình hình xã hội trong địa
phương vẫn cịn một số vấn đề bất cập. Tình hình an ninh trật tự có nơi chưa
được quản lý tốt. Các tệ nạn xã hội như rượu chè, cờ bạc, bạo lực, mê tín dị
đoan vẫn cịn tồn tại trong một bộ phận nhân dân, ảnh hưởng khơng ít đến sự
phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, và tác động khơng tốt đến học sinh trong
trường.
* Một số tồn tại, hạn chế trong công tác giáo duc ̣ Kỹ năng sống cho học
sinh
Một trong những hạn chế của giáo dục phổ thông hiện nay là chưa đặt đủ sự
chú trọng vào việc giáo dục kỹ năng sống (KNS) cho học sinh. Nội dung và
phương pháp giáo dục trong các nhà trường hiện nay thường tập trung vào việc
5


dạy chữ, thiếu sự quan tâm đúng mức đối với việc giáo dục con người, đặc biệt
là việc giáo dục KNS cho học sinh.
Công tác giáo dục KNS trong các nhà trường còn gặp một số hạn chế, chẳng
hạn như việc tích hợp KNS vào các mơn học chưa đủ sâu và chưa được xây
dựng thành môn học riêng trong chương trình phổ thơng, do đó việc thực hiện
chưa đạt hiệu quả mong muốn.
Cơ sở vật chất và thiết bị trong trường học hiện chỉ đáp ứng nhu cầu giảng
dạy kiến thức cho học sinh, chưa đáp ứng được hoạt động giáo dục KNS. Công
tác đào tạo, bồi dưỡng và tập huấn cho đội ngũ cán bộ, giảng viên dạy KNS cịn
khó khăn; hình thức tổ chức hoạt động giáo dục KNS chưa đa dạng và linh hoạt,
và phương pháp thường cịn hạn chế...
Vì vậy, tình trạng học sinh thiếu KNS vẫn diễn ra, thể hiện qua các hành vi

ứng xử không phù hợp trong xã hội, sự hạn chế trong việc đối phó với các tình
huống trong cuộc sống, chẳng hạn như thiếu văn hóa trong giao tiếp ở nơi công
cộng, thiếu tôn trọng đối với thầy cô giáo, cha mẹ và người lớn tuổi, thiếu ý thức
bảo vệ mơi trường và giữ gìn vệ sinh cơng cộng, gây phiền hà cho người khác
khi sử dụng điện thoại di động và nhiều hành vi khác.
3. Giải pháp thực hiện
Hiện nay, trong quá trình đổi mới đất nước và theo đường lối "Đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với mục tiêu
độc lập dân tộc kết hợp với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ và văn minh", chúng ta đặt con người là trung tâm, xem con
người là mục tiêu và động lực chính của phát triển kinh tế và xã hội. Đất nước
cần nguồn nhân lực đủ số lượng, chất lượng và cơ cấu đồng bộ.
Đối với học sinh, ngoài việc trang bị tri thức khoa học phổ thông cơ bản,
chúng ta cũng cần chú trọng đến việc giáo dục về lý tưởng cách mạng và đạo
đức để xây dựng các công dân tương lai có sự phát triển tồn diện. Để đạt được
mục tiêu này, nhà trường cần thực hiện những biện pháp quản lý giáo dục phù
hợp, để hướng dẫn học sinh theo những tiêu chuẩn mà xã hội đang hướng tới.
Tóm lại, nhà trường cần là nơi trang bị kiến thức cơ bản và giáo dục nhân
cách cho học sinh, để họ có thể đóng góp tích cực cho sự phát triển của đất nước
trong tương lai.

6


3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của các lực lượng giáo dục về ý
nghĩa và lợi ích của hoạt động giáo dục kỹ năng sống (GDKNS) cho học
sinh
Tổ chức các buổi hội thảo và khóa đào tạo: Nhà trường và các tổ chức giáo
dục có thể tổ chức các buổi hội thảo, khóa đào tạo dành cho giáo viên và cán bộ
quản lý để trình bày và thảo luận về ý nghĩa và lợi ích của GDKNS. Trong các

khóa đào tạo này, nên giới thiệu các nghiên cứu khoa học và thực tiễn hiện tại
về tầm quan trọng của việc phát triển kỹ năng sống cho học sinh.
Tạo nội dung giáo dục hấp dẫn: Cần phát triển nội dung GDKNS hấp dẫn và
thú vị để giới thiệu cho giáo viên và học sinh. Các ví dụ thực tế và trải nghiệm
thực tế có thể được tích hợp để minh họa ý nghĩa và lợi ích của các kỹ năng
sống trong cuộc sống hàng ngày.
Tương tác và chia sẻ kinh nghiệm: Khuyến khích giáo viên, học sinh và phụ
huynh tương tác và chia sẻ kinh nghiệm về cách GDKNS đã thay đổi cuộc sống
của họ. Các câu chuyện thành cơng và ví dụ cụ thể về việc áp dụng các kỹ năng
sống có thể giúp lan tỏa thơng điệp về ý nghĩa của GDKNS.
Sử dụng tài liệu tham khảo: Các tổ chức giáo dục có thể sử dụng tài liệu
tham khảo, bài viết, sách về GDKNS để giải thích và minh họa những lợi ích và
ứng dụng của chúng trong thế giới thực.
Tạo sự nhận thức thông qua hoạt động thực tế: Tổ chức các hoạt động thực
tế, dự án, hoặc cuộc thi liên quan đến GDKNS có thể giúp mọi người thấy rõ
cách mà các kỹ năng này có thể áp dụng trong cuộc sống hàng ngày.

Liên kết với cộng đồng: Hợp tác với các tổ chức trong cộng đồng để tổ chức các hoạt động hỗ trợ
GDKNS, như làm từ thiện, tình nguyện xã hội, hoặc các chương trình phát triển kỹ năng cho học sinh.

7


Tuyên truyền phòng chống cháy nổ và tai nạn đuối nước
cho học sinh tại trường THCS
3.2. Biện pháp 2: Đa dạng hố các hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh
Để tạo sự hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện kỹ
năng sống (KNS) và đảm bảo hiệu quả trong công tác giáo dục KNS, trường
THCS đã áp dụng nhiều biện pháp đa dạng như sau:

Lồng ghép KNS vào các bộ môn học: Trường đã tích hợp nội dung KNS vào
các chuyên đề của các bộ mơn. Ví dụ, trong lĩnh vực tự nhiên, học sinh được
giảng dạy về kỹ năng sử dụng tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Trong
mơn tốn học, học sinh được học về kỹ năng đo đạc và bố trí tổ chức hiệu quả.
Các bộ môn xã hội giáo dục học sinh về kỹ năng ứng xử, nhận thức và thực hiện
pháp luật.
Tổ chức các hoạt động thực tế: Trường tổ chức các cuộc tham quan di tích
lịch sử, phịng truyền thống của trường, và tham quan các mơ hình sản xuất tại
địa phương. Trong quá trình tham quan, học sinh được yêu cầu viết bài thu
hoạch để học hỏi và áp dụng kiến thức từ trải nghiệm thực tế.
Buổi sinh hoạt tập trung và câu lạc bộ: Trường tổ chức các buổi sinh hoạt
tập trung và câu lạc bộ để rèn luyện KNS cho học sinh. Các hoạt động này giúp
nhiều học sinh tham gia cùng một lúc, tạo sự hứng thú và động viên cho họ. Các
chuyên gia hoặc đơn vị khác có thể được mời để giúp tăng cường chất lượng
giáo dục.
Đa dạng hóa các hình thức tổ chức giáo dục KNS giúp tạo sự hứng thú cho
học sinh và khuyến khích họ tham gia tích cực. Điều này đồng thời tạo điều kiện
cho học sinh tham gia chủ động trong quá trình học tập và rèn luyện, góp phần
tăng cường hiệu quả của công tác giáo dục KNS cho học sinh.

8


3.3. Biện pháp 3: Phát huy vai trò của cán bộ quản lý nhà trường trong
lãnh đạo, chỉ đạo công tác giáo dục KNS cho học sinh
Việc chỉ đạo của cán bộ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục KNS cho
học sinh là một biện pháp chủ đạo, xuyên suốt trong hệ thống các biện pháp
quản lý giáo dục KNS cho học sinh, là yếu tố quan trọng giúp đảm bảo các mục
tiêu giáo dục KNS cho học sinh tại trường.
Xuất phát từ vị trí, vai trị của cán bộ quản lý trong QLGD trong nhà trường.

Cũng như tất cả các hoạt động giáo dục khác, để thực hiện đạt hiệu quả công tác
giáo dục KNS cho học sinh, người cán bộ quản lý phải quản lý chỉ đạo việc thực
hiện mục tiêu của giáo dục KNS, đó là: “Chuyển dịch kiến thức, thái độ và giá
trị thành thao tác, hành động và thực hiện thuần thục các thao tác, hành động đó
như khả năng thực tế theo xu hướng tích cực và mang tính chất xây dựng”.
Quản lý hoạt động giáo dục tại đơn vị, người cán bộ quản lý tổ chức đổi mới
phương pháp giáo dục của nhà trường, hướng đến hình thành kỹ năng tự phát
hiện và tự giải quyết vấn đề nơi mỗi học sinh, kỹ năng tự nhận thức giá trị của
bản thân, tự tạo động lực học tập và làm việc, đặt mục tiêu cho mình trong cuộc
sống, kỹ năng nhận thức giá trị và đánh giá người khác ...
Trường đã giao cho một phó hiệu trưởng phụ trách chính về cơng tác giáo
dục KNS cho học sinh, các nội dung giáo dục KNS được triển khai lồng ghép
trong các hoạt động giáo dục chung của trường thông qua các kế hoạch hoạt
động cụ thể của các lĩnh vực được giao phụ trách của các cán bộ quản lý. Các
nội dung triển khai được kiểm tra thường xuyên và điều chỉnh kịp thời đã mang
lại hiệu quả trong công tác giáo dục KNS cho học sinh tại trường.

9


Học sinh trải nghiệm trường TH và THCS
3.4 Biện pháp 4: Phát huy tốt vai trò các lực lượng sư phạm trong giáo
dục KNS cho học sinh
Các lực lượng sư phạm trong trường đóng vai trị quyết định quan trọng nhất
đến chất lượng giáo dục KNS cho học sinh, do trong quá trình đào tạo trong
chương trình đại học, các nội dung về giáo dục KNS cho học sinh ít được chú
trọng nên khả năng thực hiện nội dung này trong chương trình giáo dục cịn có
nhiều khó khăn. Để đảm bảo các mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh theo
yêu cầu mới đòi hỏi những người phụ trách phải tự bồi dưỡng về các nội dung
này để có các kiến thức về tâm lý phát triển của học sinh, phải có tâm huyết,

tính kiên nhẫn, có sự lắng nghe tốt, có sự phối hợp với các lực lượng giáo dục
trong nhà trường, gia đình và xã hội trong cơng tác quản lý, giáo dục, có biện
pháp, phương pháp quản lý, giáo dục và đặc biệt phải có được sự tin tưởng, yêu
thương của các em, mỗi thầy cô giáo là một “Tấm gương sáng” để học sinh có
thể học tập và noi theo. Có nhiều lực lượng có thể kết hợp để giáo dục KNS cho
học sinh, nhưng lực lượng chủ yếu quan trọng nhất vẫn là đội ngũ thầy cô giáo
10


(giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm), tổ tư vấn tâm lí, cán bộ đồn thể
trường học, tổ chức đoàn thể địa phương,… và đặc biệt là gồm cả cha mẹ học
sinh tại chính trong gia đình các em. Cụ thể như:
- Giáo viên chủ nhiệm lớp: đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc giáo
dục học sinh, đặc biệt là giáo dục KNS. Giáo viên chủ nhiệm cần rất nhiều kiến
thức, kỹ năng khi tham gia các hoạt động giáo dục học sinh nhằm thực hiện mục
tiêu giáo dục đề ra và hỗ trợ học sinh hoàn thiện phát triển nhân cách. Để phát
huy tốt vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong công tác giáo dục KNS cho hoc
sinh chúng ta cần:
+ Tuyên truyền để giáo viên chủ nhiệm nhận thức vai trị quan trọng của
mình trong cơng tác giáo dục học sinh, từ đó khơng ngừng học tập để có đủ kiến
thức cơ bản về tâm lý học, về giáo dục học phù hợp lứa tuổi học sinh và đặc
điểm học sinh tại trường.
+ Có quy chế làm việc cho giáo viên chủ nhiệm trong đó nêu rõ các nội
dung giáo dục của giáo viên chủ nhiệm trong đó có giáo dục KNS cho học sinh.
Lên kế hoạch các tiết sinh hoạt theo chủ đề tuần, tháng, và yêu cầu giáo viên chủ
nhiệm thực hiện nghiêm túc
+ Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm thu thập thơng tin học sinh về đặc điểm, nhu
cầu, hồn cảnh gia, sở thích, năng khiếu, đặc điểm gia đình…của học sinh từ đó
có biện pháp giáo dục phù hợp và có phân hóa, định hướng phương pháp giáo
dục học sinh theo nhóm.

+ Phát huy vai trị cầu nối của giáo viên chủ nhiệm trong công tác giáo dục
học sinh. Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các
giáo viên bộ mơn, Đồn thanh niên, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt
động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình làm chủ nhiệm.
+ Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm làm tốt công tác đánh giá và xếp loại học
sinh cuối kỳ và cuối năm học, làm tốt công tác thi đua khen thưởng để tạo động
lực cho học sinh phấn đấu, rèn luyện.
- Giáo viên bộ môn: là nhân tố quan trọng nhất trong tổ chức các hoạt động
11


giáo dục trong trường. Việc rèn luyện KNS cho học sinh cần được thực hiện
thường xuyên trong quá trình giảng dạy của giáo viên bộ môn thông qua phương
pháp dạy học tích cực hoặc tích hợp liên mơn.
Phương pháp dạy học tích cực giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần tự giác và khả
năng vận dụng kiến thức được học vào thực tiễn từ đó rèn cho học sinh các kỹ
năng theo yêu cầu của chương trình bộ mơn.
Việc vận dụng tốt các phương pháp dạy học tích cực như phương pháp
nhóm, dạy học bằng các hoạt động khám phá có hướng dẫn…sẽ giúp học sinh
rèn luyện nhiều kỹ năng như kỹ năng tổ chức, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng
giải quyết các vấn đề thực tiễn, kỹ năng tự nghiên cứu, kỹ năng tự học…
Các nội dung kỹ năng sống cần được lồng ghép vào các giờ học của giáo
viên bộ môn một cách khoa học, để làm được điều này cần phải phát huy tốt vai
trị của giáo viên bộ mơn trong cơng tác xây dựng chương trình nhà trường đầu
mỗi năm học. Đặc biệt là việc lồng ghép các nội dung trải nghiệm thực tế, tham
quan và các kỹ năng liên quan đến chương trình các bộ mơn vào chương trình
nhà trường và kế hoạch bài dạy của giáo viên.
- Tổ tư vấn tâm lí học đường: Việc phát huy vai trị của tổ tư vấn tâm lí học
đường sẽ hỗ trợ học sinh rèn kỹ năng sống ; tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh,

thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội ; rèn luyện sức khỏe, thể
chất và tinh thần, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách. Tại trường THCS
tổ tư vấn học đường được thành lập với 09 thành viên, Tổ tư vấn tâm lí học
đường có phịng làm việc riêng, có hộp thư góp ý và có đường dây nóng để liên
lạc khi cần.
Việc phát huy tốt vai trị của tổ tư vấn sẽ giúp phòng ngừa, hỗ trợ và can
thiệp (khi cần thiết) kịp thời, có hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động
tiêu cực có thể xảy ra; góp phần xây dựng mơi trường giáo dục an tồn lành
mạnh, thân thiện và phịng chống bạo lực học đường. Trong quá trình hoạt động,
tổ tư vấn học đường cần: Hỗ trợ kỹ năng học tập; Giáo dục nâng cao hiểu biết về
12


bản thân và người khác; Dạy các kỹ năng xã hội, ứng xử, giao tiếp hiệu quả và
cách xử lý một số tình huống thường gặp; giáo dục về lạm dụng game/chất gây
nghiện,… Truyền thông, giải quyết vấn đề, ra quyết định và giải quyết vấn đề
xung đột; Tham vấn tâm lý cho cá nhân, nhóm trong các trường hợp như: Kết
quả học tập sa sút, không chú ý đến học tập; Sợ đi học, sợ đến trường, trốn học,
bỏ học; Không làm theo yêu cầu của giáo viên, phàn nàn về giáo viên; Từ chối
tham gia hoạt động ở lớp, ở trường; Xác định những rào cản, nguy cơ cả trở học
tập và cung cấp các phương thức ứng phó; Hình thành thói quen tích cực trong
học tập. Tư vấn phụ huynh, giáo viên và những người khác có liên quan về: Vấn
đề học tập của học sinh và các yếu tố ảnh hưởng; Cung cấp thông tin và giới
thiệu dịch vụ, nguồn lực hỗ trợ học sinh; Làm việc về những vấn đề liên quan
tới bắt nạt/bị bắt nạt và bạo lực học đường; Hợp tác cùng gia đình trong việc
thực hiện các chiến lược giúp đỡ học sinh; Thảo luận về các tình huống có nguy
cơ cao và thực hiện các biện pháp can thiệp; Nói chuyện và hỗ trợ cán bộ, giáo
viên, nhân viên nhà trường phụ huynh trong việc dạy và ứng xử với học sinh;
Chuyển các học sinh cần trị liệu đến các dịch vụ trợ giúp phù hợp.
- Cán bộ đoàn thể trường học hòa nhập cùng vui chơi, sinh hoạt với học

sinh, hiểu được thanh niên cần gì để chia sẻ với họ; tạo được sự tôn trọng, tin
tưởng, gần gũi, quý trọng nơi họ; thật sự là một chỗ dựa tinh thần cho thanh
niên, giúp các em có ý thức sâu sắc về lối sống và mục đích của bản thân. Từ
đó, thực hiện tốt hơn cơng tác giáo dục KNS cho học sinh.
- Vai trị của gia đình: Gia đình học sinh là nơi sinh ra và nuôi dưỡng các em
học sinh. Để dạy cho học sinh những bài học làm người trước hết và tốt nhất là
từ gia đình. Giai đoạn học sinh THCS là một trong những giai đoạn chịu tác
động mạnh từ phía xã hội trong việc hình thành nhân cách. Gia đình nên và cần
được xem như mơi trường quan trọng nhất trong việc hình thành mơ hình hành
vi ứng xử và xử lý tình huống của trẻ. Thơng qua q trình quan sát, học sinh sẽ
tiếp nhận hệ thống tri thức, kinh nghiệm, lề thói ứng xử từ các thành viên trong
gia đình, từ đó có khả năng thực hiện những hành động phù hợp khi xuất hiện
13


các tình huống có vấn đề ở ngồi xã hội.
Do đó trong giáo dục KNS cho học sinh, nhà trường cần kết hợp tốt với gia
đình trong cơng tác giáo dục, định hướng khả năng phát triển và nhận diện các
biểu hiện bất thường của học sinh để kịp thời uốn nắn khi các em mắc lỗi. Với
đặc thù là một trường thuộc vùng khó khăn, nhiều phụ huynh học sinh có trình
độ nhận thức chưa cao, nên trong cơng tác kết hợp để giáo dục học sinh tại nhà,
trong các buổi họp phụ huynh trường đã triển khai tuyên truyền cho phụ huynh
về vai trị của gia đình trong công tác giáo dục học sinh. Đồng thời trường đã
phát huy tốt vai trò cầu nối của giáo viên chủ nhiệm, của Chi hội trưởng phụ
huynh và phát huy tối đa các hệ thống liên lạc để kết nối với phụ huynh như hệ
thống Vnedu, các trang thông tin của trường, việc kết nối này đã giúp trường
nâng cao chất lượng trong công tác giáo dục KNS cho học sinh, đặc biệt là các
học sinh có hồn cảnh đặc biệt và học sinh cá biệt.
- Các đoàn thể xã hội: Có vai trị rất quan trọng trong việc tập hợp, vận
động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân; các đoàn thể xã hội đại diện cho

quyền lợi hợp pháp và nguyện vọng chính đáng của nhân dân; đưa các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các chương trình kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh quốc phịng thành hoạt động thực tiễn sinh động trong cuộc sống
của nhân dân.
- Đối với đơn vị trường học, ngoài các lực lượng giáo dục trên, chúng ta
còn cần phát huy tốt vai trị chức năng của các tổ chức đồn thể xã hội khác như
Cơng đồn, Chi đồn.... Thơng qua các hoạt động của các tổ chức này góp phần
thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường: tạo môi trường sinh hoạt, học tập
sinh động, thuận lợi, thoải mái cho học sinh, giáo dục các em thông qua các
hoạt động thực tiễn.
3.5. Biện pháp 5: Tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục
gia đình - nhà trường - xã hợi
Việc chăm sóc, giáo dục, bồi dưỡng, và rèn luyện các phẩm chất và năng
lực cho học sinh nhằm phát triển nhân cách toàn diện là một quá trình phức tạp
14


và liên tục. Quá trình này xảy ra trong nhiều môi trường khác nhau và liên quan
đến nhiều mối quan hệ xã hội phức tạp. Để đảm bảo hiệu quả trong cơng tác
giáo dục này, cần có sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ của nhiều lực lượng xã hội,
đặc biệt là sự quan tâm đúng cách của nhà trường, gia đình, cộng đồng, và các tổ
chức trong xã hội.
Nguyên tắc này đã được Bác Hồ chỉ ra khi ông nói: "Giáo dục trong nhà
trường chỉ là một phần, cịn cần có sự giáo dục ngồi xã hội và trong gia đình để
giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo trong nhà trường dù
tốt đến mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngồi xã hội thì kết quả
cũng khơng hồn tồn."
Trong mơi trường xã hội, học sinh phải đối mặt với nhiều ảnh hưởng tích
cực và tiêu cực. Đặc biệt với đặc điểm hiếu động, ít kinh nghiệm sống, học sinh
dễ bị ảnh hưởng bởi những thói quen xấu và tác động tiêu cực từ xã hội. Điều

này đặc biệt xảy ra khi không có sự phối hợp chính xác và thống nhất giữa nhà
trường và gia đình trong việc giáo dục học sinh. Hậu quả có thể là rất nghiêm
trọng nếu khơng có sự can thiệp kịp thời.
Do đó, trong cơng tác giáo dục KNS cho học sinh, việc đảm bảo sự phối
hợp chặt chẽ giữa ba môi trường giáo dục quan trọng này - nhà trường, gia đình
và xã hội - rất quan trọng. Sự thống nhất trong nhận thức và hoạt động giáo dục
theo một hướng và mục tiêu chung sẽ tạo ra một tác động tích cực mạnh mẽ và
thúc đẩy quá trình phát triển nhân cách của học sinh.

15


Giáo viên chủ nhiệm làm việc trực tiếp với phụ huynh để phối hợp giáo dục
học sinh trường THCS

C. KẾT LUẬN
1. Kết luận
Trong xã hội hiện đại ngày nay, sự phát triển ngày càng hiện đại đòi hỏi con
người phải sở hữu những kỹ năng ứng phó để đối mặt với những tình huống
phức tạp trong cuộc sống. Do đó, việc rèn luyện cho học sinh các kỹ năng mềm
trở thành một nhiệm vụ quan trọng trong công tác giáo dục kỹ năng sống. Qua
việc này, chúng ta có thể trang bị cho học sinh những kiến thức giá trị, thái độ,
và kỹ năng cần thiết. Từ đó, chúng tạo điều kiện để học sinh phát triển hành vi
tích cực, loại bỏ hành vi tiêu cực, và có khả năng xử lý mọi tình huống trong
cuộc sống một cách linh hoạt.
Công tác quản lý và phối hợp giữa nhà trường, gia đình, và xã hội trong việc
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đòi hỏi sự thống nhất về mục tiêu, yêu cầu,
nội dung, và phương pháp giáo dục. Điều này nhấn mạnh sự cần thiết của việc
hợp tác tất cả các lực lượng để tạo ra một mô hình giáo dục kỹ năng sống tồn
diện. Đây là ngun tắc cơ bản trong quá trình giáo dục nhân cách nói chung và

giáo dục kỹ năng sống nói riêng.
Để đảm bảo hiệu quả của giáo dục kỹ năng sống, chúng ta cần thường xuyên
cải tiến nội dung và phương pháp giáo dục. Cần tạo ra sự kết hợp chặt chẽ, đồng
bộ, và thống nhất giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường, gia đình, và xã
hội. Chỉ thơng qua sự hợp tác này, công tác giáo dục kỹ năng sống có thể được
thực hiện một cách tồn diện, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng cao về việc
nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Qua việc nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở
trường THCS, chúng tôi nhận thấy rằng công tác này đã được quan tâm và đầu
tư nhiều hơn trong những năm gần đây. Có sự tiến bộ trong việc quản lý, nề nếp,
và ý thức của học sinh về việc tu dưỡng cá nhân. Tuy nhiên, vẫn còn một số
thách thức liên quan đến tình hình an ninh trật tự, tệ nạn xã hội, và sự phát triển
xã hội trong một số địa phương, những vấn đề này ảnh hưởng khơng ít đến sự
phát triển của học sinh trong trường. Vì vậy, chúng ta càng cần tăng cường cơng
tác giáo dục kỹ năng sống để giúp học sinh phát triển toàn diện và đáp ứng được
yêu cầu của thời đại.
2. Kiến nghị, đề xuất
* Đối với Bộ GD&ĐT
16


Bộ Giáo dục và Đào tạo cần đưa ra các quy định rõ ràng về chương trình
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở mọi cấp học, bao gồm cả cấp TH và
THCS. Điều này sẽ giúp nhà trường có cơ sở để lựa chọn hình thức tổ chức giáo
dục KNS phù hợp với điều kiện cụ thể của họ.
Ngồi ra, cần tăng cường cơng việc biên soạn và phát hành nhiều tài liệu
và sách giáo trình liên quan đến giáo dục kỹ năng sống. Điều này sẽ giúp các lực
lượng tham gia vào giáo dục và quản lý giáo dục học sinh, cả trong và ngoài nhà
trường, hiểu rõ hơn và có tài liệu tham khảo để giáo dục con em mình trong bối
cảnh xã hội ngày càng phức tạp và đầy thách thức như hiện nay.

* Đối với BGH nhà trường:
Nhà trường cần đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở vật chất và tài chính để nâng
cấp và bổ sung trang thiết bị phục vụ cho việc tổ chức các chương trình ngoại
khóa và hoạt động tập thể. Công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá các hoạt
động giáo dục Kỹ năng sống (KNS) cần được thực hiện thường xuyên và một
cách nghiêm túc. Nhà trường cũng cần cử cán bộ và giáo viên chuyên trách
tham gia vào các lớp tập huấn được tổ chức bởi tỉnh hoặc đoàn tổ chức để nâng
cao kiến thức và kỹ năng về giáo dục KNS.
Ngoài ra, cần tạo ra môi trường thúc đẩy nhận thức và ý thức của giáo
viên và học sinh khi tham gia vào các chương trình giáo dục KNS do nhà trường
tổ chức.
* Đối với gia đình
Phụ huynh cần hiểu rõ và chấp nhận trách nhiệm của mình đối với con cái
mình.
Thường xuyên tiếp xúc với nhà trường và giáo viên chủ nhiệm để đánh
giá tình hình học tập của con cái, từ đó có thể hợp tác kịp thời với nhà trường để
giáo dục học sinh một cách toàn diện.
Liên tục nâng cao hiểu biết về phương pháp và nội dung giáo dục kỹ năng
sống (KNS) cho học sinh và tham gia vào quá trình xây dựng phương pháp
giảng dạy phối hợp chặt chẽ với nhà trường.
17


Tham gia đầy đủ vào các cuộc họp giữa phụ huynh và nhà trường do tổ
chức.
Thường xuyên duy trì liên hệ với tổ chức hội phụ huynh học sinh trong
nhà trường để chia sẻ thông tin và kinh nghiệm về việc giáo dục con cái.
* Đối với các tổ chức xã hợi
Liên tục cải thiện nhận thức về vai trị và trách nhiệm của việc giáo dục
kỹ năng sống (KNS) cho học sinh tại các cấp lãnh đạo và tổ chức chính trị và xã

hội tại cấp địa phương.
Tăng cường sự hợp tác với nhà trường để tạo ra ý thức cộng đồng và tạo
sức mạnh trong việc ngăn chặn và cảm hóa các hành vi vi phạm đạo đức của học
sinh, từ đó xây dựng mơi trường lành mạnh và trong sạch, giúp học sinh phát
triển và hoàn thiện nhân cách.
Cung cấp hỗ trợ tài chính và cung cấp tài liệu và thiết bị cần thiết để nhà
trường tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ học và giáo dục về KNS cho
học sinh.
Hợp tác chặt chẽ với nhà trường và gia đình để theo dõi, ngăn chặn và xử
lý các trường hợp học sinh vi phạm đạo đức, pháp luật hoặc có lối sống khơng
lành mạnh, nhằm thực hiện việc uốn nắn và giáo dục một cách kịp thời.

18



×