Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Vận Dụng Nguyên Tắc Thống Nhất Lý Luận Với Thực Tiễn Trong Dạy Học Lý Luận Chính Trị Dành Cho Học Viên Lớp Đối Tượng Kết Nạp Đảng Tại Đảng Bộ Khối Các Cơ Quan Tỉnh Thái Nguyên.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN VĂN CƯỜNG

VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT LÝ LUẬN
VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC “LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
DÀNH CHO HỌC VIÊN LỚP ĐỐI TƯỢNG KẾT NẠP ĐẢNG”
TẠI ĐẢNG BỘ KHỐI CÁC CƠ QUAN TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ mơn Lý luận chính trị
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ MINH TUYÊN

Thái Nguyên, năm 2016

Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!!

i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính bản thân thực hiện dưới
sự hướng dẫn khoa học của TS. Vũ Minh Tuyên, chưa được sử dụng hoặc cơng bố ở
bất kỳ cơng trình nào khác. Những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hồn tồn trung thực, bảo đảm tính khách quan. Các tài liệu tham khảo có nguồn
gốc xuất xứ rõ ràng. Trích dẫn tài liệu đảm bảo chính xác.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.


Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Văn Cường

i
ii


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn, cảm ơn sâu sắc tới
thầy giáo TS. Vũ Minh Tuyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đồng thời, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Ban chủ nhiệm khoa, các
thầy, cô giảng viên khoa Giáo dục chính trị, trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo, các đồng chí, đồng nghiệp đang cơng
tác tại Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên và toàn thể học viên lớp đối
tượng kết nạp Đảng đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để luận văn
được hoàn thành.
Sau cùng, tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới bạn bè, gia đình đã ln động
viên, giúp đỡ tác giả hồn thành khóa học.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Văn Cường

ii
iii



MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các từ viết tắt .............................................................................................. iv
Danh mục các bảng biểu ............................................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài... .............................................................................................. .1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn... .............................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn. .................................................. 3
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn... ............... 4
5. Đóng góp của luận văn ......................................................................................... 4
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 5
NỘI DUNG .................................................................................................................. 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC
THỐNG NHẤT LÝ LUẬN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC LÝ LUẬN
CHÍNH TRỊ DÀNH CHO HỌC VIÊN LỚP ĐỐI TƯỢNG KẾT NẠP ĐẢNG TẠI
ĐẢNG BỘ KHỐI CÁC CƠ QUAN TỈNH THÁI NGUYÊN .................................. 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................................. 6
1.2. Cơ sở lý luận của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn
trong dạy học. ........................................................................................................... 9
1.2.1. Chủ nghĩa Mác - Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực
tiễn....................................................................................................................... 9
1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn; về vận
dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học ............... 13
1.2.3. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vận dụng nguyên tắc thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn trong giáo dục và đào tạo nói chung, trong dạy và
học nói riêng. .................................................................................................... 21

1.3. Thực trạng vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy và
học lý luận chính trị cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng tại Đảng bộ Khối
các cơ quan tỉnh Thái Nguyên. ............................................................................... 26

iii

iv


1.3.1. Nhận thức của đội ngũ giảng viên tại Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh
Thái Nguyên về nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy và học lý
luận chính trị cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng. ................................. 27
1.3.2. Thực tiễn vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy
và học lý luận chính trị cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng. .................. 29
1.4. Tính tất yếu của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn
trong dạy học lý luận chính trị cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng tại Đảng
bộ Khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên hiện nay. ................................................. 33
1.4.1. Góp phần từng bước hiện thực hóa chủ trương của Đảng Cộng sản Việt
Nam về đổi mới giáo dục và đào tạo ................................................................ 33
1.4.2. Xuất phát từ mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ của học tập lý luận chính trị
trong việc hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách con người mới.. ..... 34
1.4.3. Xuất phát từ thực trạng dạy và học lý luận chính trị tại Đảng bộ Khối các
cơ quan tỉnh Thái Nguyên................................................................................. 35
Chương 2. THỰC NGHIỆM VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT LÝ
LUẬN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ DÀNH
CHO HỌC VIÊN LỚP ĐỐI TƯỢNG KẾT NẠP ĐẢNG TẠI ĐẢNG BỘ KHỐI
CÁC CƠ QUAN TỈNH THÁI NGUYÊN.. ............................................................. 37
2.1. Kế hoạch thực nghiệm.. ................................................................................... 37
2.1.1. Mục đích thực nghiệm. .......................................................................... 37
2.1.2. Giả thuyết thực nghiệm. ......................................................................... 37

2.1.3. Đối tượng thực nghiệm.. ......................................................................... 37
2.1.4. Điều kiện tiến hành thực nghiệm.. ......................................................... 38
2.1.5. Các bước tiến hành thực nghiệm. ........................................................... 38
2.2. Nội dung thực nghiệm.. ................................................................................... 38
2.2.1. Khảo sát, đánh giá trình độ nhận thức đầu vào của học viên lớp thực
nghiệm và đối chứng.. ....................................................................................... 38
2.2.2. Nghiên cứu, lựa chọn nội dung kiến thức ............................................... 39
2.2.3. Thiết kế bài thực nghiệm. ....................................................................... 39
2.2.4. Kiểm tra, đánh giá nhận thức của học viên sau thực nghiệm.. .............. 74
2.3. Kết quả thực nghiệm.. ..................................................................................... 75
2.3.1. Kết quả kiểm tra nội dung bài học sau thực nghiệm lần thứ nhất.. ........ 75
2.3.2. Kết quả kiểm tra nội dung bài học sau thực nghiệm lần thứ hai. ........... 76

v


2.3.3. Kết quả kiểm tra nội dung bài học sau hai lần thực nghiệm................... 77
Chương 3. QUY TRÌNH, ĐIỀU KIỆN, QUAN ĐIỂM VÀ BIỆN PHÁP VẬN
DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT LÝ LUẬN VỚI THỰC TIỄN TRONG
DẠY HỌC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ DÀNH CHO HỌC VIÊN LỚP ĐỐI
TƯỢNG KẾT NẠP ĐẢNG TẠI ĐẢNG BỘ KHỐI CÁC CƠ QUAN TỈNH
THÁI NGUYÊN. ....................................................................................................... 80
3.1. Quy trình vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học
lý luận chính trị cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng tại Đảng bộ Khối các cơ
quan tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................... 80
3.1.1. Quy trình thiết kế bài giảng vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với
thực tiễn. ........................................................................................................... 80
3.1.2. Quy trình thực hiện bài giảng trên lớp .................................................... 83
3.1.3. Quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên. ................... 83
3.2. Điều kiện vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học

lý luận chính trị cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng tại Đảng bộ Khối các cơ
quan tỉnh Thái Nguyên. .......................................................................................... 84
3.2.1. Đối với đội ngũ giảng viên. .................................................................... 84
3.2.2. Đối với học viên...................................................................................... 88
3.2.3. Đối với Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên. .......................... 89
3.3. Quan điểm và biện pháp vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn
trong dạy học lý luận chính trị cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng tại Đảng
bộ Khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên. ................................................................. 90
3.3.1. Quan điểm vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong
dạy học lý luận chính trị cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng. ................ 90
3.3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với
thực tiễn trong dạy học lý luận chính trị cho học viên lớp đối tượng kết nạp
Đảng ................................................................................................................. 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. ............................................................. 103
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CNĐQ


Chủ nghĩa đế quốc

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

Đảng bộ Khối

Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên

Đảng ủy Khối

Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh Thái Ngun

GDCD

Giáo dục cơng dân

KTCT

Kinh tế chính trị

LLCT

Lý luận chính trị

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


iv
vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Kết quả điều tra mức độ sử dụng phương pháp dạy học của giảng viên .. 27
Bảng 2.1. Kết quả học tập của học viên sau thực nghiệm lần thứ nhất ...................... 75
Bảng 2.2. Kết quả học tập của học viên sau thực nghiệm lần thứ hai ........................ 76
Bảng 2.3. Kết quả học tập của học viên sau hai lần thực nghiệm .............................. 77

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) ở Việt Nam đang được
đẩy mạnh, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước cơng nghiệp theo hướng
hiện đại. Do đó, địi hỏi phải có lực lượng lao động được đào tạo theo hướng vừa
“hồng” vừa “chuyên”. Nghĩa là vừa có phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, vừa
phải có năng lực sáng tạo, chuyên môn nghề nghiệp cao. Để đáp ứng được yêu cầu
trên, cần có sự đầu tư cả về quy mơ và chất lượng, trong đó trách nhiệm quan trọng
trước hết thuộc về ngành giáo dục và đào tạo.
Giáo dục là nền tảng trong sự nghiệp phát triển của mỗi quốc gia, góp phần đưa
đất nước hội nhập với các nước phát triển. Để đáp ứng được u cầu đó, ngành giáo
dục và đào tạo đã tích cực đổi mới phương pháp dạy và học. Trong đó, đảm bảo sự
thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học chính là thực hiện nguyên lý giáo dục
học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với xã hội, với sản xuất, trong từng môn học,
từng nội dung cụ thể, rèn luyện năng lực sáng tạo nhằm nâng cao năng lực hoạt động
thực tiễn của người học. Vì vậy, chủ trương đổi mới phương pháp dạy học để thực

hiện nguyên lý giáo dục nhằm phát huy tính tích cực của người học được Đảng, Nhà
nước và ngành giáo dục, đào tạo đề ra từ rất sớm. Hội nghị lần thứ Hai Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa VIII) đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương thức giáo
dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo
của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại
vào quá trình dạy - học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu” [11, tr.
41]. Trong Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010, Nhà nước ta xác định: “Đổi
mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền đạt tri thức thụ
động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình
tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học” [9, tr. 30]. Đại hội XI của
Đảng khẳng định đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, nhất là việc “Đổi
mới chương trình, nội dung phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo
hướng hiện đại” [16, tr. 216] là nội dung quan trọng và giải pháp chủ yếu trong thời

1


kỳ đổi mới. Đại hội XII của Đảng tiếp tục nhấn mạnh: “tạo chuyển biến căn bản,
mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công
cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân” [18, tr. 115]. Như
vậy, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng gắn lý luận với thực tiễn là nhiệm vụ
quan trọng không chỉ của đội ngũ giảng viên mà cả đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
và toàn xã hội.
Trong các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nói chung, học tập lý luận chính trị
(LLCT) cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng nói riêng có vai trị rất quan trọng
trong việc hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực cần thiết của người đảng viên
trong tương lai, trực tiếp góp phần giáo dục lý tưởng, truyền thống lịch sử của dân tộc
ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, khẳng định sự kiên định đi theo con
đường xã hội chủ nghĩa (XHCN) dưới sự lãnh đạo của Đảng. Hơn thế nữa, học viên
tham dự lớp bồi dưỡng đối tượng kết nạp Đảng tại Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Thái

Nguyên (Đảng bộ Khối) đều là những quần chúng ưu tú, được các chi bộ, đảng bộ cơ
sở lựa chọn và có nguyện vọng tha thiết trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong bối cảnh tình hình khu vực và thế giới có nhiều biến động cả về kinh tế và
chính trị, thực tiễn và thành tựu của sự nghiệp đổi mới 30 năm qua ở nước ta một lần
nữa khẳng định vai trị, tầm quan trọng trong cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam - nhân tố hàng đầu quyết định đến mọi thắng lợi của cách mạng
Việt Nam. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng đối tượng dự nguồn, kế tục sự
nghiệp cách mạng của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh càng trở nên quan trọng hơn,
trong đó có việc vận dụng nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất lý luận với thực tiễn
thông qua dạy học LLCT là khâu quan trọng trong quá trình đổi mới phương pháp dạy
học khơng chỉ có giá trị về mặt lý luận mà cịn có giá trị lịch sử và thực tiễn to lớn.
Tuy nhiên nhận thức về vai trò và sự vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận
với thực tiễn trong dạy học LLCT cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng tại Đảng
bộ Khối của đội ngũ giảng viên ở Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên (Đảng
ủy Khối) còn nhiều hạn chế. Mặt khác học viên lớp bồi dưỡng đối tượng kết nạp
Đảng tại Đảng bộ Khối chủ yếu là công chức, viên chức và người lao động đang công
tác tại các sở, ban, ngành, đồn thể cấp tỉnh khơng những có trình độ cao, mà cịn có

2


sự trải nghiệm qua mơi trường thực tiễn. Vì thế, những bài học mang tính lý luận với
các phương pháp dạy học truyền thống không tạo được tâm lý hứng thú cho học viên
trong quá trình nghe giảng cũng như tự học, tự nghiên cứu. Điều này đã làm giảm sự
đam mê học tập, nghiên cứu của học viên, khiến mục đích, ý nghĩa của việc học tập
LLCT tại Đảng bộ Khối chất lượng không cao.
Từ những vấn đề vừa mang tính lý luận, vừa mang tính thực tiễn nêu trên, là
cán bộ công tác tại Cơ quan Đảng ủy Khối, tác giả nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt
của nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong giảng dạy LLCT. Vì vậy, tác giả
chọn đề tài: Vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học

“Lý luận chính trị dành cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng” tại Đảng bộ
Khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Lý
luận và Phương pháp dạy học bộ mơn Lý luận chính trị, góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác giảng dạy, bồi dưỡng LLCT tại Đảng bộ Khối hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục đích nghiên cứu
Góp phần nâng cao chất lượng dạy học LLCT cho học viên lớp đối tượng kết
nạp Đảng tại Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với
thực tiễn trong dạy học LLCT cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng tại Đảng bộ Khối.
- Tiến hành thực nghiệm vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn
trong dạy học LLCT cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng tại Đảng bộ Khối.
- Đưa ra quy trình, điều kiện và đề xuất các biện pháp vận dụng nguyên tắc
thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học LLCT cho học viên lớp đối tượng kết
nạp Đảng tại Đảng bộ Khối.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học LLCT cho
học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng tại Đảng bộ Khối.

3


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu nội dung và hình thức vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với
thực tiễn trong dạy học LLCT cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng.
- Tài liệu học tập LLCT dành cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng gồm 5
chuyên đề tương ương với 5 bài. Trong phạm vi có hạn, đề tài chỉ tiến hành thực
nghiệm vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong giảng dạy bài 1:

Khái quát lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng
tại Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên.
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
4.1. Cơ sở phương pháp luận
Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ biện chứng giữa
lý luận và thực tiễn và sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giáo dục và
đào tạo nói chung, trong dạy và học nói riêng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu liên quan đến bài học
+ Phương pháp trừu tượng, cụ thể
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát khoa học
+ Phương pháp điều tra xã hội học
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu
+ Phương pháp thống kê tốn học
5. Đóng góp của luận văn
- Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất
lý luận với thực tiễn trong dạy học nói chung;
- Góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học LLCT cho học viên lớp đối
tượng kết nạp Đảng tại Đảng bộ Khối;

4


- Có thể làm tài liệu tham khảo cho học viên cao học, sinh viên chuyên ngành
Giáo dục công dân, Giáo dục chính trị và những người quan tâm tới việc vận dụng
nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học nói chung.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu; kết luận và khuyến nghị; phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 3 chương (10 tiết) dài 95 trang.

5


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC
THỐNG NHẤT LÝ LUẬN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ DÀNH CHO HỌC VIÊN LỚP ĐỐI TƯỢNG KẾT NẠP
ĐẢNG TẠI ĐẢNG BỘ KHỐI CÁC CƠ QUAN TỈNH THÁI NGUYÊN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Về lý luận và phương pháp dạy học, có nhiều tác giả đề cập, nghiên cứu dưới
các góc độ khác nhau, gắn với nội dung phạm vi của đề tài, luận văn đề cập tới một
số tác phẩm tiêu biểu như:
Trong cuốn “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dạy và học môn học Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong trường đại học”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội (2004) của TS. Nguyễn Duy Bắc (chủ biên), tác giả đã tổng quát những vấn đề
nổi bật của việc giảng dạy môn Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ở trường đại học,
qua đó chỉ ra vị trí, vai trị, thực trạng dạy và học mơn Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đồng thời đề ra phương hướng cùng một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
chất lượng giảng dạy, học tập môn Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong các
trường đại học; ngoài ra, tác giả cũng khái quát một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm
thực tiễn giảng dạy, học tập môn Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong các
trường đại học ở Hà Nội. Phần này gồm một số bài viết có tính chất lý luận về vị trí
vai trị của mơn Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học và kinh
nghiệm thực tế giảng dạy và học tập môn này ở một số trường đại học - cao đẳng
trọng điểm ở Hà Nội. Đây là tài liệu tham khảo quan trọng cho việc nghiên cứu và
giảng dạy các môn học trên trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên

nghiệp ở nước ta.
Trong cuốn “Triết học với đổi mới và đổi mới nghiên cứu giảng dạy triết học”,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (2007) của PGS.TS. Trần Thành (chủ biên), tác giả
đã giới thiệu những tham luận của các thế hệ cán bộ Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh và của Viện Triết học nhân dịp kỷ niệm 50 năm Viện Triết học

6


xây dựng, trưởng thành và phát triển. Trong số các bài viết của các tác giả, có bài viết
của PGS.TS. Trần Văn Phòng với nội dung: “Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn với việc khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều”, tác giả bài viết đã
chỉ rõ thực chất của sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn; phân tích, chỉ ra nguyên
nhân và phương hướng khắc phục bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều, từ đó đề ra biện
pháp để quán triệt tốt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
Trong cuốn “Phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân (GDCD) ở trường
Trung học phổ thông”, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội (2009) do Đinh Văn Đức và
Dương Thị Thúy Nga (đồng chủ biên), tác giả đã đưa ra yêu cầu cơ bản trong dạy học
môn GDCD cho học sinh Trung học phổ thông là phải liên hệ với thực tế, phải tuân
thủ nguyên tắc “lý luận gắn liền với thực tiễn”, theo đó khi giảng dạy mơn GDCD
giáo viên phải lựa chọn, gắn tình hình thực tế của đời sống xã hội, sự phát triển của
thế giới, của đất nước, của con người Việt Nam sao cho sát với nội dung bài giảng và
phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí, trình độ hiểu biết, nhận thức và tư duy của học
sinh. Những vấn đề thực tiễn diễn ra phức tạp trên các lĩnh vực của đời sống xã hội
cần được chọn lọc, phân tích, đánh giá và khái qt hố để nâng cao hiệu quả dạy học
bộ mơn. Việc đảm bảo cho bài giảng gắn với thực tế cần tránh khuynh hướng thời sự
hoá bài giảng, đơn thuần nêu thực tế mà khơng phân tích, đánh giá, khái quát để phục
vụ bài giảng hoặc định hướng tư tưởng cho học sinh.
Trong cuốn “Dạy học kinh tế chính trị (KTCT) theo phương pháp tích cực”, Nxb
Đại học Sư phạm Hà Nội (2009) của TS. Trần Thị Mai Phương, tác giả đã đề cập và

khái quát những nguyên tắc cơ bản trong dạy học KTCT và vận dụng phương pháp dạy
học tích cực trong dạy học KTCT, đồng thời tác giả cũng chỉ rõ sự cần thiết phải đổi
mới dạy học KTCT theo phương pháp tích cực, theo đó địi hỏi việc dạy học KTCT
phải gắn với thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội, với đường lối, chính sách, biện pháp
kinh tế của Đảng và Nhà nước, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội đối
với việc đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn mới..., bên cạnh việc cung cấp một số
vấn đề lý luận, tác giả cịn đưa ra các ví dụ minh họa. Cuốn sách này được coi là tài
liệu học tập về phương pháp dạy học KTCT cho các lớp đào tạo cử nhân sư phạm giáo
dục chính trị, KTCT cũng như thạc sĩ lý luận phương pháp dạy học giáo dục chính trị,

7


ngồi ra có thể làm tài liệu tham khảo cho các giáo viên giảng dạy các môn lý luận
Mác - Lênin trong việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực.
Trong cuốn “Tư tưởng triết học Hồ Chí Minh - Một số vấn đề cơ bản”, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội (2015) của PGS.TS. Trần Văn Phòng - PGS.TS. Hoàng
Anh, tác giả đã cung cấp những nội dung khái quát nhất về tư tưởng triết học Hồ Chí
Minh, như: cơ sở hình thành, thế giới quan, phép biện chứng duy vật trong tư tưởng
triết học Hồ Chí Minh; sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, mối quan hệ biện
chứng giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội (CNXH), vấn đề Nhà nước và con
người trong tư tưởng triết học Hồ Chí Minh; phong cách tư duy Hồ Chí Minh và giá
trị vận dụng của tư tưởng triết học của Hồ Chí Minh trong thời đại ngày nay, trong đó
tư tưởng triết học Hồ Chí Minh thể hiện sự thống nhất cao độ giữa lý luận và thực
tiễn. Đây được coi như là một giải pháp cơ bản nhằm khắc phục bệnh kinh nghiệm và
bệnh giáo điều, vì vậy trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước, phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN hiện nay, tư tưởng triết học Hồ Chí Minh nói riêng, tư
tưởng Hồ Chí Minh nói chung, vẫn ln đóng vai trị nền tảng tư tưởng cho chúng ta.
Luận văn thạc sĩ khoa học “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin

(phần II) ở trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc”, trường Đại học Sư phạm
Hà Nội (2011) của Ma Thúy Na, tác giả đã đưa ra quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về mối
quan hệ giữa lý luận và thực tiễn, nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
trong dạy học; thực trạng việc vận dụng nguyên tắc trên trong dạy và học môn Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin (phần II), đồng thời tác giả cũng đề xuất
một số giải pháp nhằm vận dụng tốt hơn nguyên tắc này trong dạy học ở trường Cao
đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc.
Trong các cơng trình trên, các tác giả đã đi sâu phân tích và đề cập tới yêu cầu,
vai trò của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học
nói chung, đồng thời các tác giả cũng khái quát lý luận về các phương pháp dạy học,
việc đảm bảo các nguyên tắc cơ bản trong dạy học, trong đó có nguyên tắc bảo đảm
tính thực tiễn và việc vận dụng một số phương pháp trong dạy học bộ môn cụ thể,...

8


khơng có cơng trình nào trong số đó đề cập nghiên cứu việc vận dụng nguyên tắc
thống nhất lý luận với thực tiễn trong dạy học LLCT dành cho học viên lớp đối tượng
kết nạp Đảng tại Đảng bộ Khối. Như vậy, việc lựa chọn vấn đề nghiên cứu của luận
văn khơng trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào đã công bố gần đây.
Trên cơ sở kế thừa kết quả của các cơng trình đã được cơng bố liên quan đến
nội dung nghiên cứu, luận văn tiếp tục nghiên cứu, vận dụng vào dạy học LLCT cho
học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng
dạy và học tập tại Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên.
1.2. Cơ sở lý luận của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận với thực
tiễn trong dạy học
1.2.1. Chủ nghĩa Mác - Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và
thực tiễn
Để nhận thức đúng mối quan hệ và tầm quan trọng của việc vận dụng nguyên
tắc thống nhất lý luận với thực tiễn nói chung, trong dạy học LLCT cho học viên lớp

đối tượng kết nạp Đảng tại Đảng bộ Khối nói riêng, cần làm rõ các khái niệm lý luận,
thực tiễn và mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn.
Lý luận, hệ thống tư tưởng chủ đạo trong một lĩnh vực tri thức; kinh nghiệm
loài người đã được khái quát; sự tổng hợp các tri thức về tự nhiên, xã hội đã được tích
lũy trong q trình lịch sử. Theo đó, lý luận là sản phẩm phát triển cao của nhận thức,
là hệ thống tri thức phản ánh những mối liên hệ bản chất, tất yếu của sự vật hiện
tượng của hiện thực khách quan. Các nguyên lý, phạm trù, quy luật là hạt nhân của lý
luận. Lý luận khơng hình thành tự phát mà xuất phát từ thực tiễn, được khái quát,
hình thành trên cơ sở kinh nghiệm thực tiễn, phục vụ cho thực tiễn và khi được thực
tiễn kiểm nghiệm đúng đắn, lý luận đó trở thành lý luận khoa học.
Lý luận được hình thành khái quát trên nền tảng kinh nghiệm thực tiễn. Khơng
có hoạt động thực tiễn, kinh nghiệm thực tiễn thì khơng có lý luận khoa học. Thực
tiễn đề ra những vấn đề lý luận phải giải đáp; đồng thời kinh nghiệm thực tiễn cung
cấp cứ liệu để nghiên cứu, khái quát lý luận. Đối với chủ nghĩa Mác - Lênin, khơng
có thứ lý luận vì lý luận. Chỉ có lý luận nào gắn liền với thực tiễn, phục vụ thực tiễn
và được thực tiễn khảo nghiệm mới bắt rễ trong đời sống. Lênin cho rằng “Quan

9


điểm về đời sống, về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về
nhận thức” [27, tr. 167]. Như vậy, lý luận là hệ thống tư tưởng có tính quan điểm
được khái qt hóa bắt nguồn từ thực tiễn nhằm luận giải biện chứng về quy luật tồn
tại, vận động, phát triển của một sự vật, hiện tượng nào đó. Lý luận thường gắn với cá
nhân con người cụ thể hoặc gắn với nhóm người nhất định. Lý luận mang màu sắc tư
tưởng và xã hội rõ rệt. Một người hay một nhóm người sử dụng lý luận để chỉ đạo
hành vi của nhiều người vì mục đích và lợi ích của họ.
Những nhu cầu của thực tiễn bao giờ cũng có tác dụng quyết định đối với sự
phát triển của khoa học. Chẳng hạn do nhu cầu trồng trọt và chăn nuôi, nhu cầu của
hàng hải mà sinh ra toán học và thiên văn học. Sự phát triển của các nhà máy, công

xưởng sinh ra cơ học. Trong lịch sử nhân loại, khoa học phát triển mạnh nhất sau thời
kỳ trung cổ, khi nền sản xuất tư bản chủ nghĩa (TBCN) xuất hiện và phát triển. Trong
tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (02/1848), C.Mác và Ph.Ăngghen đã
chứng minh lịch sử loài người là lịch sử của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã
hội nối tiếp thay thế nhau, xã hội sau sẽ tạo ra năng suất lao động cao hơn xã hội
trước. Đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp ở các nước tư bản đã đánh dấu sự biến
đổi sâu sắc về chất của nền kinh tế mà đặc trưng cơ bản của nó là việc thay thế lao
động thủ cơng bằng máy móc làm cho lực lượng sản xuất phát triển rất nhanh chóng.
Lý luận do hoạt động thực tiễn của con người sinh ra. Đến lượt nó lý luận lại có
ảnh hưởng to lớn đến thực tiễn, mở ra trước mắt con người viễn cảnh mới. Ví như lý
luận Mác - Lênin là sự khái quát kinh nghiệm của phong trào cộng sản và công nhân
thế giới. Khơng có lý luận cách mạng thì khơng có thực tiễn cách mạng. Sức mạnh
của chủ nghĩa Mác - Lênin là ở chỗ trong khi khái quát thực tiễn cách mạng, lịch sử
xã hội, còn vạch ra sự liên hệ lẫn nhau giữa các hiện tượng, quy luật khách quan của
sự phát triển, bước đi trong hiện tại và tương lai, cung cấp cơ sở khoa học cho các
Đảng cầm quyền vạch ra chủ trương, đường lối một cách khoa học. Như vậy, lý luận
và thực tiễn bổ sung cho nhau, làm phong phú lẫn nhau, khơng có thực tiễn thì lý luận
khơng có cứ liệu. Khơng được soi đường bằng lý luận cách mạng thì thực tiễn không
phát triển được và trở thành mù quáng.

10


Lý luận không những khái quát kinh nghiệm thực tiễn đã thu được, mà còn phải
đi trước thực tiễn, chỉ ra cho kinh nghiệm thực tiễn con đường vận dụng, phát triển và
đi theo, vũ trang cho con người những tri thức khoa học trong hoạt động thực tiễn.
Như vậy, chủ nghĩa Mác - Lênin là sự thống nhất chân chính giữa lý luận với thực
tiễn cách mạng, là kim chỉ nam cho nhận thức lý luận với thực tiễn của chúng ta.
Chủ nghĩa Mác - Lênin quan niệm sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn một
cách biện chứng, xét đến những mâu thuẫn tất nhiên nảy sinh giữa những luận điểm

đã lỗi thời và những cứ liệu mới của thực tiễn. Những mâu thuẫn đó được khắc phục
bằng cách khái quát những kinh nghiệm thực tiễn mới. Những kinh nghiệm thực tiễn
bao giờ cũng có giới hạn lịch sử cụ thể. Những điều kiện thực tiễn lịch sử mới đòi hỏi
phải kiểm định lại luận điểm lý luận này hay luận điểm lý luận khác, dưới ánh sáng
của những kinh nghiệm thực tiễn mới. Thực tiễn, kinh nghiệm thực tiễn không những
là nguồn gốc, nền tảng của sự phát triển lý luận mà còn là tài liệu chuẩn khoa học cho
tính chân lý của nhận thức.
Lấy thực tiễn làm cơ sở cho nhận thức và tiêu chuẩn của chân lý, chủ nghĩa
Mác đã tiến hành một cuộc cách mạng nhận thức lý luận. Chính trong thực tiễn, con
người phải chứng minh chân lý, nghĩa là chứng minh tính chân thực của tư duy. Mác
cho rằng cuộc tranh luận chứng minh tính chân thực hay khơng chân thực của tư duy
mà tách rời thực tiễn là một vấn đề thuần túy kinh viện. Chủ nghĩa Mác bóc trần tính
vơ căn cứ của thuyết bất khả tri phủ nhận tính chân thực của nhận thức. Nếu được
thực tiễn xác nhận thì sự hiểu biết của chúng ta sẽ có một giá trị chắc chắn và khơng
có thứ bất khả tri luận nào bác bỏ được. Thực tiễn là hòn đá thử vàng của mọi lý luận.
Nó lột mặt nạ thứ khoa học giả mạo và chứng minh tính đúng đắn của học thuyết lý
luận. Các học giả tư sản coi CNXH là ảo tưởng, là “quái thai” của lịch sử. Nhưng
kinh nghiệm của các nước XHCN và thực tiễn thế giới đã vạch rõ chân lý của chủ
nghĩa Mác - Lênin và mọi thứ xuyên tạc, lừa mị của những nhà tư tưởng tư sản, bọn
cơ hội xét lại. Thực tiễn kiểm nghiệm và xác nhận những chân lý khoa học, bác bỏ
những lý luận sai lầm.
Trong khi khẳng định thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, chủ nghĩa Mác - Lênin
còn coi trọng sự phát triển của bản thân thực tiễn. Điều này đòi hỏi chúng ta phải xét lại

11


những kinh nghiệm khơng cịn thích hợp với trình độ phát triển hoạt động thực tiễn của
con người. Có như vậy thực tiễn mới là động lực, kích thích tư duy của con người và
ngăn cản không cho tư duy biến chân lý đã phát hiện thành giáo điều. Mọi tiến bộ của

thực tiễn đều làm cho nhận thức của con người được bổ sung và hoàn bị, làm cho các
chân lý trở nên chính xác và cụ thể hơn dưới ánh sáng của một thực tiễn mới.
Tính chân lý của lý luận chính là sự phù hợp của lý luận với hiện thực khách
quan và được thực tiễn kiểm nghiệm, là giá trị phương pháp của lý luận đối với hoạt
động thực tiễn của con người. Do đó mọi lý luận phải thơng qua thực tiễn kiểm
nghiệm. Vì thế mà Mác cho rằng: “Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể
đạt tới tính chân lý khách quan hay khơng, hồn tồn khơng phải là một vấn đề lý
luận, mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn, con người phải chứng minh
tính chân lý” [27, tr. 118-119]. Thông qua thực tiễn, lý luận đạt đến chân lý sẽ được
bổ sung vào kho tàng tri thức nhân loại; những kết luận chưa phù hợp với thực tiễn
thì tiếp tục được điều chỉnh, bổ sung hoặc nhận thức lại. Giá trị của lý luận nhất thiết
phải được hoạt động thực tiễn kiểm nghiệm. Tuy thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý,
nhưng không phải mọi thực tiễn đều là tiêu chuẩn chân lý. Thực tiễn là tiêu chuẩn của
chân lý chỉ khi thực tiễn đó đạt đến mức độ tồn vẹn của nó. Tính tồn vẹn của thực
tiễn là thực tiễn đã trải qua quá trình tồn tại, vận động, phát triển và chuyển hóa. Thực
tiễn có nhiều giai đoạn phát triển. Nếu lý luận chỉ khái quát một giai đoạn nào đó,
một bộ phận nào đó của thực tiễn thì lý luận xa rời thực tiễn. Do đó, chỉ những lý
luận nào phản ánh được tính tồn vẹn của thực tiễn thì mới đạt đến chân lý.
Lý luận hình thành là kết quả của quá trình nhận thức của con người trên cơ sở
hoạt động thực tiễn. Hoạt động thực tiễn tuy phong phú, đa dạng nhưng khơng phải
khơng có tính quy luật. Tính quy luật của thực tiễn được khái quát dưới hình thức lý
luận. Mục đích của lý luận khơng chỉ là phương pháp mà còn định hướng cho hoạt
động thực tiễn. Đó là định hướng mục tiêu, biện pháp sử dụng lực lượng, định hướng
giải quyết các mối quan hệ trong hoạt động thực tiễn. Khơng những thế, lý luận cịn
định hướng mơ hình của hoạt động thực tiễn. Vận dụng lý luận vào thực tiễn, trước
hết, từ lý luận để xây dựng mơ hình thực tiễn theo những mục đích khác nhau của quá
trình hoạt động, dự báo các diễn biến, các mối quan hệ, lực lượng tiến hành và những

12



phát sinh của nó trong q trình phát triển để phát huy các nhân tố tích cực, hạn chế
những yếu tố tiêu cực nhằm đạt kết quả cao hơn.
Lý luận tuy là lơgíc của thực tiễn nhưng lý luận cũng có thể lạc hậu so với thực
tiễn. Vận dụng lý luận vào thực tiễn đòi hỏi chúng ta phải bám sát thực tiễn, để kịp thời
điều chỉnh, bổ sung những khiếm khuyết của lý luận, hoặc có thể thay đổi lý luận cho
phù hợp với thực tiễn. Khi vận dụng lý luận vào thực tiễn có thể mang lại hiệu quả
hoặc không, hoặc kết quả chưa rõ ràng. Trong trường hợp đó, giá trị của lý luận phải do
thực tiễn quy định. Tính năng động của lý luận chính là điều chỉnh cho phù hợp với
thực tiễn. Lênin nhận xét rằng: “Thực tiễn cao hơn nhận thức (lý luận), vì nó có ưu
điểm khơng những của tính phổ biến, mà cả của tính hiện thực trực tiếp” [28, tr. 230].
Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là yếu tố đặc trưng tạo ra sự khác biệt về
chất của chủ nghĩa Mác - Lênin so với hệ thống tư tưởng trước đó trong lịch sử.
Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của chủ nghĩa Mác - Lênin có ý
nghĩa phương pháp luận to lớn đối với sự nghiệp cách mạng nước ta. Nếu vận dụng
có hiệu quả nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học sẽ góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học LLCT cho học viên lớp đối tượng kết
nạp Đảng tại Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn; về
vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học
* Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn
Theo Hồ Chí Minh: “Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài người,
là tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong q trình lịch sử” [36,
tr. 497]; “Lý luận là đem thực tế trong lịch sử, trong kinh nghiệm, trong các cuộc tranh
đấu, xem xét, so sánh thật kỹ lưỡng rõ ràng, làm thành lý luận. Rồi lại đem nó chứng
minh với thực tế. Đó là lý luận chân chính” [40, tr. 273] và lý luận Mác - Lênin là sự
tổng kết kinh nghiệm đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân thế giới. Theo
Người: lý luận là đem thực tế trong lịch sử, trong kinh nghiệm, trong các cuộc đấu
tranh, xem xét, so sánh thật kỹ lưỡng, rõ ràng, làm thành kết luận. Rồi lại đem nó
chứng minh với thực tế. Theo đó, lý luận được khái quát từ những kinh nghiệm thực

tiễn, nhưng lý luận là trình độ cao hơn về chất so với kinh nghiệm. Tri thức lý luận thể

13


hiện trong hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật. Khác với kinh nghiệm, lý luận
mang tính trừu tượng và khái quát cao, nhờ đó, đem lại sự hiểu biết sâu sắc về bản chất,
tính tất nhiên, tính quy luật của các sự vật, hiện tượng khách quan.
Sự thống nhất biện chứng giữa lý luận và thực tiễn theo tư tưởng Hồ Chí Minh
được biểu hiện ở mối quan hệ hòa quyện, thống nhất, tác động đến nhau, tạo tiền đề
cho nhau phát triển. Trong những di sản lý luận mà Hồ Chí Minh để lại cho đời sau là
tư tưởng của Người về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Khi nói về mối quan
hệ giữa lý luận và thực tiễn Người dùng nhiều cách nói khác nhau: lý luận đi đôi với
thực tiễn; lý luận kết hợp với thực hành; lý luận và thực hành phải luôn luôn đi đôi
với nhau; lý luận phải liên hệ với thực tế... Mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau
nhưng mục đích của Người là khẳng định sự “Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là
một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Thực tiễn khơng có lý luận
hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý
luận sng” [36, tr. 496].
Theo Hồ Chí Minh, khơng có lý luận thì trong hoạt động thực tiễn con người
thường chỉ dựa vào kinh nghiệm, sẽ dẫn đến tuyệt đối hóa kinh nghiệm, cho kinh
nghiệm là yếu tố quyết định trong hoạt động thực tiễn. Nếu không có lý luận hay
trình độ lý luận thấp sẽ làm cho bệnh kinh nghiệm thêm trầm trọng, kéo dài. Thực tế
cho thấy, có khơng ít cán bộ đảng viên “chỉ bo bo giữ lấy những kinh nghiệm lẻ tẻ.
Họ không hiểu rằng lý luận rất quan trọng cho sự thực hành cách mạng. Vì vậy, họ cứ
cắm đầu nhắm mắt mà làm, khơng hiểu rõ tồn cuộc của cách mạng” [34, tr. 247].
“Họ quên rằng: kinh nghiệm của họ tuy tốt, nhưng cũng chẳng qua là từng bộ phận
mà thôi, chỉ thiên về một mặt mà thơi. Có kinh nghiệm mà khơng có lý luận, cũng
như một mắt sáng, một mắt mờ” [40, tr. 234]. Thực chất, họ không hiểu vai trò của lý
luận đối với thực tiễn. Theo Hồ Chí Minh, đối với thực tiễn, “lý luận như cái kim chỉ

nam, nó chỉ phương hướng cho chúng ta trong cơng việc thực tế. Khơng có lý luận thì
lúng túng như nhắm mắt mà đi” [40, tr. 273-274]. “Làm mà khơng có lý luận thì
khơng khác gì đi mị trong đêm tối, vừa chậm chạp vừa hay vấp váp” [34, tr. 47]. Bởi
lẽ, do kém lý luận, hoặc khinh lý luận nên không hiểu thực chất lý luận, chỉ thuộc câu
chữ lý luận và do đó khơng hiểu bản chất những vấn đề thực tiễn mới nảy sinh. Do

14


đó, khơng vận dụng được lý luận vào giải quyết vấn đề thực tiễn mới nảy sinh đó.
Nếu có vận dụng cũng không sát thực, không phù hợp với thực tiễn. Điều đó cho thấy
mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn ở chỗ, thực tiễn cần tới sự chỉ
đạo, hướng dẫn, định hướng của lý luận để không mắc phải bệnh kinh nghiệm; lý
luận phải dựa trên cơ sở thực tiễn, phản ánh thực tiễn và phải liên hệ với thực tiễn,
nếu không sẽ mắc phải bệnh giáo điều. Như vậy, nguyên tắc thống nhất giữa lý luận
và thực tiễn theo tư tưởng Hồ Chí Minh được hiểu lý luận và thực tiễn ln hòa
quyện, thống nhất với nhau, tác động đến nhau, tạo tiền đề cho nhau phát triển.
Hồ Chí Minh là tấm gương về việc quán triệt và vận dụng nguyên tắc thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn. Một trong những biểu hiện của tấm gương sinh động
ấy là trong mọi hoạt động của mình, Người khơng chỉ coi trọng lý luận, mà ln sâu
sát thực tế, gắn bó với cơ sở, gần gũi với quần chúng. Hồ Chí Minh cho rằng, có lý
luận thì phải kết hợp chặt chẽ với kinh nghiệm thực tế, liên hệ với thực tiễn nếu
không lại mắc phải bệnh lý luận suông. Theo Người, “Lý luận cũng như cái tên (hoặc
viên đạn). Thực hành cũng như cái đích để bắn. Có tên mà khơng bắn, hoặc bắn lung
tung, cũng như khơng có tên” [40, tr. 275]. Như vậy cũng có nghĩa là lý luận sng,
lý luận sách vở thuần túy. “Lý luận cốt để áp dụng vào công việc thực tế. Lý luận mà
không áp dụng vào thực tế là lý luận suông. Dù xem được hàng ngàn hàng vạn quyển
lý luận, nếu không biết đem ra thực hành, thì khác nào một cái hịm đựng sách” [40,
tr. 274]. Do đó, khi vận dụng lý luận vào thực tiễn phải xuất phát từ thực tiễn, nếu
khơng sẽ mắc bệnh giáo điều. Lý luận chỉ có ý nghĩa khi được vận dụng vào thực

tiễn, phục vụ thực tiễn, đóng vai trị dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn; đồng thời, khi vận
dụng vào thực tiễn phải phù hợp với thực tiễn.
Trong 10 năm (từ 1955 đến 1965), Hồ Chí Minh đã thực hiện hơn 700 lượt đi
thăm, tiếp xúc với cán bộ, công nhân, giảng viên, bác sĩ, nông dân, phụ lão, thanh,
thiếu niên và nhi đồng, đơn vị bộ đội, thanh niên xung phong, hợp tác xã, bệnh viện,
trường học... Như vậy, mỗi năm có tới hơn 70 lần Người xuống cơ sở, gặp gỡ tiếp
xúc với quần chúng nhân dân. Điều này cho thấy Hồ Chí Minh rất gần gũi với quần
chúng, ln sâu sát với cơ sở, gắn bó với thực tế.

15


Theo Hồ Chí Minh để vận dụng có hiệu quả nguyên tắc thống nhất giữa lý luận
và thực tiễn, phải ra sức học tập, nâng cao trình độ lý luận cũng như chun mơn
nghiệp vụ; phải có phương pháp học tập đúng, học phải đi đôi với hành, lý luận phải
liên hệ với thực tế. Với ý nghĩa đó, Người chỉ rõ lý luận rất cần thiết, nhưng nếu cách
học tập khơng đúng thì sẽ khơng có kết quả. Do đó, trong lúc học tập lý luận, chúng
ta cần nhấn mạnh: “lý luận phải liên hệ với thực tế” [36, tr. 496]; đồng thời phải
chống giáo điều ngay trong nghiên cứu, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin. Chính vì vậy,
Người phê phán lối “học sách vở Mác - Lênin, nhưng không học tinh thần Mác Lênin” [37, tr. 292]. Nghĩa là học thuộc lòng chủ nghĩa Mác - Lênin, theo kiểu
“mượn những lời của Mác, Lênin dễ làm cho người ta lầm lẫn” [34, tr. 247]. Theo
Người, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin là “phải học tập tinh thần của chủ nghĩa Mác Lênin; học tập lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác - Lênin để
áp dụng lập trường, quan điểm và phương pháp ấy mà giải quyết cho tốt những vấn
đề thực tế trong công tác cách mạng của chúng ta” [36, tr. 497]. “Học tập chủ nghĩa
Mác - Lênin là học tập cái tinh thần xử trí mọi việc, đối với mọi người và đối với bản
thân mình; là học tập những chân lý phổ biến của chủ nghĩa Mác - Lênin để áp dụng
một cách sáng tạo vào hoàn cảnh thực tế của nước ta. Học để mà làm” [37, tr. 292].
Bởi theo Người “học tập lý luận thì nhằm mục đích để vận dụng chứ khơng phải học
lý luận vì lý luận, hoặc vì tạo cho mình một cái vốn lý luận để sau này đưa ra mặc cả
với Đảng” [36, tr. 498]. Như vậy, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin khơng phải vì mục

đích cá nhân nhằm có cái để mặc cả với tổ chức. Học tập trước hết là để làm người,
rồi mới làm cán bộ và phụng sự Tổ quốc, nhân dân, giai cấp. Cho nên phải có thái độ
học tập đúng mới có thể khắc phục được bệnh giáo điều trong học tập chủ nghĩa Mác
- Lênin. Tư tưởng này đến nay vẫn giữ nguyên ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Người
còn nhắc nhở không nên coi chủ nghĩa Mác - Lênin là những cơng thức có sẵn, cứng
nhắc. Có như vậy thì việc học tập, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin mới có hiệu quả.
Cùng với việc chống giáo điều trong học tập chủ nghĩa Mác - Lênin còn phải chống
giáo điều trong vận dụng lý luận cũng như kinh nghiệm của nước khác, ngành khác.
Theo Người “Không chú trọng đến đặc điểm của dân tộc mình trong khi học tập kinh
nghiệm của các nước anh em, là sai lầm nghiêm trọng, là phạm chủ nghĩa giáo điều”

16


[36, tr. 499]. Để chống cả hai loại giáo điều này, theo Hồ Chí Minh, biện pháp cơ bản
là phải gắn lý luận với thực tiễn cách mạng nước nhà. Học phải đi đôi với hành, lý
luận phải liên hệ với thực tiễn cách mạng, khi vận dụng kinh nghiệm và lý luận phải
xuất phát từ thực tiễn nước nhà. Người còn cho rằng, cùng với việc chống bệnh giáo
điều thì phải đề phịng, ngăn ngừa chủ nghĩa xét lại. Bởi lẽ, nếu khơng có quan điểm
đúng đắn trong việc quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn thì
người ta dễ nhấn mạnh thái quá những đặc điểm dân tộc để phủ nhận những giá trị
phổ biến của chủ nghĩa Mác - Lênin. “Nhưng nếu quá nhấn mạnh đặc điểm dân tộc
để phủ nhận giá trị phổ biến của những kinh nghiệm lớn, cơ bản của các nước anh
em, thì sẽ mắc sai lầm nghiêm trọng của chủ nghĩa xét lại” [36, tr. 499], do đó phải
biết dùng lý luận đã học được để tổng kết kinh nghiệm thực tiễn nhằm nâng cao hiệu
quả công tác, bởi lẽ “... cơng việc gì bất kỳ thành cơng hoặc thất bại, chúng ta cần
phải nghiên cứu đến cội rễ, phân tách thật rõ ràng rồi kết luận. Kết luận đó sẽ là cái
thìa khóa phát triển cơng việc và để giúp cho cán bộ tiến tới” [40, tr. 283]. Đó chính
là q trình tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm để bổ sung, hoàn
thiện, phát triển lý luận. Được như vậy là đã làm cho lý luận được “bổ sung bằng

những kết luận mới rút ra từ trong thực tiễn sinh động” [36, tr. 496] và thực tiễn đó sẽ
được chỉ đạo, dẫn dắt bởi lý luận mới. Cứ như vậy, lý luận luôn được bổ sung, hoàn
thiện, phát triển bởi những kết luận mới được rút ra từ tổng kết thực tiễn. Còn thực
tiễn luôn được chỉ đạo, soi đường dẫn dắt bởi lý luận đã được bổ sung bằng những
kinh nghiệm thực tiễn mới. Đây là biểu hiện sinh động của việc quán triệt nguyên tắc
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn ở Hồ Chí Minh. Làm như vậy, theo Người là
“tổng kết để làm cho nhận thức của chúng ta đối với các vấn đề đó được nâng cao
hơn và cơng tác có kết quả hơn” [36, tr. 498].
Như vậy, để quán triệt và vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn có hiệu quả phải khơng ngừng học tập lý luận, nâng cao trình độ lý luận. Khi có
lý luận thì phải vận dụng vào thực tiễn, phải biết tổng kết thực tiễn để làm giàu lý
luận bằng những kinh nghiệm thực tiễn mới. Chỉ thông qua quy trình như vậy thì lý
luận mới gắn với thực tiễn, mới không trở thành giáo điều. Đồng thời thực tiễn mới sẽ

17


×