MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
4
NỘI DUNG
5
I. Vấn đề lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về sứ mệnh lịch sử của giai cấp
5
công nhân
1. Giai cấp công nhân và đặc điểm của giai cấp công nhân
5
1.1 Khái niệm giai cấp công nhân
5
1.2 Đặc điểm của giai cấp công nhân
6
2. Sứ mệnh lịch sử
7
2.1 Nội dung kinh tế
7
2.2 Nội dung chính trị - xã hội
8
2.3 Nội dung văn hóa – tư tưởng
8
3. Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân
8
3.1 Điều kiện khách quan
8
a. Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa
8
b. Những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp cơng nhân
9
3.2 Điều kiện chủ quan
10
II. Sự vận dụng lý luận của CN Mác - Lenin về sứ mệnh lịch sử của giai cấp
10
công nhân của Đảng ta hiện nay
1. Nội dung vận dụng
10
2. Thành tựu đạt được phát triển nhận thức lý luận về thực hiện sứ mệnh lịch
11
sử của giai cấp công nhân Việt Nam
a. Xác định nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay
11
b. Những phát hiện mới trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai
12
cấp công nhân
3. Hạn chế
13
a. Vấn đề việc làm
13
b. Vấn đề nhà ở
14
c. Vấn đề thu nhập và sinh hoạt
14
4. Một số giải pháp xây dựng giai cấp công nhân ở VN thành lực lượng đi đầu
15
trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
a. Trách nhiệm của Cơng đồn
15
b. Trách nhiệm của Đảng và Nhà nước
16
c. Trách nhiệm của giai cấp công nhân
16
KẾT LUẬN
18
Tài liệu tham khảo
19
2
LỜI NĨI ĐẦU
Thời đại càng phát triển, vai trị của giai cấp công nhân trở nên quan trọng và được
thừa nhận mạnh mẽ như bây giờ. Đóng vai trị là những con người trực tiếp tìm tịi, sáng
tạo, cống hiến sức lao động vào cơng cuộc Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa hiện nay, họ là
những thành phần khơng thể thiếu đã tạo nên một chặng đường dài lịch sử, từ khi đặt bước
chân đầu tiên hình thành, phát triển, đấu tranh Cách Mạng. Khơng khó để nhận ra Đảng và
Nhà nước ta quan tâm đến tầng lớp này như thế nào. Các chủ trương, chính sách hỗ trợ
ln được đặt lên hàng đầu và đem ra thảo luận thường xuyên, cùng với việc bồi dưỡng,
đào tạo đội ngũ cơng nhân mới.
Chủ nghĩa Mác – Lênin có thể nói chính là hiện thân linh hồn của tồn bộ giai cấp
này, được cấu thành từ 3 bộ phận mà Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong số đó - tập
trung nghiên cứu những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, con đường, hình thức phương
pháp đấu tranh của giai cấp công nhân trên con đường chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản
sang chủ nghĩa xã hội. Ở đó, sứ mệnh lịch sử vĩ đại của những người công nhân đã được
nêu bật lên, là những vị lãnh đạo, đồng thời là động lực mạnh mẽ nhất. Chính C.Mác đã
nói: “Chỉ có giai cấp cơng nhân mới có sứ mệnh lịch sử”.
Dẫu vậy, dù lấy trung tâm là giai cấp quan trọng bậc nhất này, Chủ nghĩa Xã hội
hiện vẫn khơng tránh khỏi sự thối trào trên tồn thế giới, và công cuộc quá độ từ tư bản
chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội vẫn còn nhiều vấn đề, biến động. Khi ấy, những trào lưu,
tư tưởng mới dần xuất hiện, khơng hề ít những điều được đưa và đặt dấu chấm hỏi, bàn lại
về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, bao gồm cả những thành phần chống phá và
xuyên tạc. Làm sáng tỏ, khẳng định rõ ràng lại điều này chính là một yêu cầu bức bách và
khẩn thiết nhất hiện nay. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam
đã cho thấy rõ nhận thức này và sẵn sàng hành động quyết liệt hơn.
Nắm bắt tình hình thực tiễn này, em quyết định thực hiện bài tiểu luận này nhằm
làm sáng tỏ vấn đề sứ mệnh này với chủ đề trọng tâm: Quan điểm của chủ nghĩa Mác –
Lênin về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và sự vận dụng của Đảng ta ở Việt Nam
hiện nay.
Em mong nhận được sự góp ý từ thầy để bài của em được hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn!
3
NỘI DUNG
I.
Vấn đề lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân
1. Giai cấp công nhân và đặc điểm của giai cấp cơng nhân
1.1 Khái niệm giai cấp cơng nhân
Trước khi tìm hiểu về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thì chúng ta cần phải
hiểu sâu và rõ hơn về khái niệm giai cấp công nhân. Khái niệm này đã được C.Mác và
Ph.Ănghen định nghĩa bằng nhiều những thuật ngữ khác nhau cùng hướng đến giai cấp
này, có thể kể đến như giai cấp vô sản; giai cấp vô sản hiện đại; giai cấp công nhân đại
công nghiệp; giai cấp công nhân hiện đại… Những cụm từ đồng nghĩa này đều chỉ giai cấp
công nhân - con đẻ của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực
lượng sản xuất tiên tiến, phương thức sản xuất hiện đại. Ngồi ra, các ơng cịn dùng những
thuật ngữ có nội dung hẹp hơn để chỉ các loại công nhân trong các ngành sản xuất khác
nhau, trong những giai đoạn phát triển khác nhau của công nghiệp: cơng nhân khống sản,
cơng nhân cơng xưởng, cơng nhân thủ công,...
Dù mang nhiều tên gọi như vậy, nhưng theo C.Mác và Ph.Angghen, giai cấp cơng
nhân nói chung vẫn chủ yếu mang hai thuộc tính cơ bản:
Thuộc tính thứ nhất, đó là phương thức lao động của giai cấp công nhân. Ở tính chất
này, giai cấp cơng nhân được định nghĩa là những tập đoàn người lao động trực tiếp hay
gián tiếp vận hành những cơng cụ sản xuất có tính chất cơng nghiệp hiện đại, thể hiện trình
độ xã hội hóa lớn. Q trình phát triển của họ là từ những thợ thủ cơng thời kì trung cổ đến
những người thợ trong công trường thủ công, và cuối cùng trở thành những người công
nhân trong nền công nghiệp hiện đại. Xã hội tư bản hiện nay cho ta thấy rằng, nếu sản xuất
đại cơng nghiệp càng phát triển thì lượng máy móc được sử dụng ngày càng nhiều, từ đó
đẩy mạnh, nâng cao năng suất. Nhưng cũng vì vậy mà thợ thủ công bị rơi vào trạng thái
phá sản, người nơng dân thì mất việc làm, và những đối tượng này buộc phải trở thành
những người công nhân. “Các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển
của đại cơng nghiệp, cịn giai cấp vơ sản lại là sản phẩm của nền đại công nghiệp” - như
C.Mác và Ph.Angghen đã từng nói.
Tính chất thứ hai được nhắc đến ở đây, đó là về địa vị của giai cấp công nhân trong
hệ thống quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Thuộc tính này định nghĩa giai cấp công nhân
là những người lao động mà không có tư liệu sản xuất thuộc về riêng mình, họ phải bán
4
sức lao động cho tư bản và bị các nhà tư bản bóc lột giá trình thặng dư. Đặc trưng này thể
hiện một trong số những đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân trong chế độ tư bản chủ
nghĩa, nên giai cấp cơng nhân ở đây cịn được gọi là giai cấp vô sản - “giai cấp không có
tài sản”. giai cấp cơng nhân hiện nay - giai cấp cơng nhân hiện đại càng có nhiều sự đổi
mới hơn so với thời kì trước, đi kèm với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản: xuất hiện thêm
công nhân của ngành cơng nghiệp tự động hóa - nơi mà con người dần dần áp dụng phổ
biến công nghệ thông tin vào trong sản xuất, áp dụng nhiều hơn những tiến bộ của khoa
học kĩ thuật.
Hai thuộc tính kể trên của C.Mác và Ph.Angghen đến nay vẫn còn bảo toàn nguyên
giá trị, là cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu và làm sáng rõ sứ mệnh lịch sử của giai
cấp cơng nhân ngày nay. Nhìn chung, căn cứ vào hai đặc trưng trên, ta có thể đưa ra khái
niệm: “Giai cấp công nhân là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa.
Đây là một tập đồn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với q trình phát triển
của nền cơng nghiệp hiện đại với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã
hội hóa ngày càng cao; là lực lượng trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất
ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; đại biểu cho lực lượng sản xuất và phương
thức sản xuất tiên tiến trong thời đại hiện nay.”
1.2 Đặc điểm của giai cấp công nhân
Sự tồn tại của giai cấp đều dựa trên một nền móng chủ đạo: chính là lý luận của Chủ
nghĩa Mác-Lênin, mà chính Đảng Cộng sản ln đóng vai trò đầu tàu, tiên phong tập hợp
và dẫn dắt toàn bộ giai cấp này trên con đường thực thi sứ mệnh để giải phóng con người
và xã hội.
Đối trọng chính của giai cấp cơng nhân chính là giai cấp tư sản. Vai trị của những
người cơng nhân gắn liền với hoạt động sản xuất vật chất - chính là tiền đề cơ bản, là động
lực để toàn xã hội tiếp tục phát triển, trong khi lợi ích của giai cấp tư sản lại hoàn toàn đối
lập. Chống lại áp bức bóc lột, xóa bỏ tư hữu hóa chế độ, tự đứng lên làm chủ chính quyền
và xây dựng xã hội chủ nghĩa, do vậy trở thành những nhiệm vụ không thể tách rời của bất
kỳ bộ phận công nhân nào trên toàn thế giới theo đường lối của các Đảng Cộng sản và lý
tưởng của Mác-Lênin.
Những đặc điểm vốn có trên đã hình thành nên 3 tính chất cơ bản nhất của giai cấp
cơng nhân:
+ Tính tiên phong (trong hệ tư tưởng, trong xây dựng sản xuất, trong Đảng của chính nó)
5
+ Tính trật tự, tổ chức kỷ luật.
+ Tính Cách mạng triệt để
2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin đã xác định lực lượng sản xuất là một trong
những yếu tố cốt lõi của xã hội và tất yếu sẽ luôn phát triển với số lượng đông đảo nhất,
luôn luôn vận động và phát triển.
“Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là công nhân, là người lao động”
Điều này áp dụng cho cả Chủ nghĩa tư bản lẫn Chủ nghĩa xã hội, vì ở bất kì xã hội
nào muốn tồn tại và phát triển, đều cần có lực lượng sản xuất với cốt lõi là cơng nhân lao
động. Chính vì vậy, họ là tiên tiến và triệt để nhất trong việc chống lại chủ nghĩa sản xuất
tư bản, "thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy, đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô
sản hiện đại".
Mác và Ăng-ghen trong hệ tư tưởng của mình đã xây dựng và nghiên cứu rất kỹ
càng để chỉ ra sứ mệnh lịch sử này, đồng thời đưa ra những dẫn dắt lý luận, cho thấy các
phương cách để công nhân tiến đến sứ mệnh lịch sử của mình.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân chính là những nhiệm vụ mà giai
cấp công nhân cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu
trong cuộc cách mạng xác lập hình thái kinh tế -xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Có 3 nội dung cơ bản thể hiện sứ mệnh của giai cấp công nhân:
2.1 Nội dung kinh tế
Bản thân giai cấp cơng nhân đã là lực lượng chính trong cơng cuộc sản xuất ra càng
nhiều của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, vậy nên chính họ đã đại
diện cho một quan hệ sản xuất mới nhằm khai sinh một xã hội mới.
Nhưng không chỉ thế, xã hội càng đi lên theo xu thế công hữu hóa các tư liệu sản
xuất, càng phát triển theo chiều hướng xã hội hóa thì càng cần có một quan hệ sản xuất
mới để đáp ứng nhu cầu. Với thế mạnh về cơng nghiệp hóa, giai cấp cơng nhân qua đó đã
xây dựng một kiểu “tổ chức xã hội mới về lao động”. Chỉ có giai cấp cơng nhân là đủ tiên
phong và lý tưởng để theo đuổi điều này: họ đại diện cho “sự vô tư hữu”, tức khơng mang
lợi ích riêng về mình mà hướng về lợi ích chung của xã hội, đặt các lợi ích hàng đầu và coi
việc thực hiện thành cơng lợi ích chung của xã hội là lợi ích chân chính của bản thân giai
cấp.
6
Thông qua kiểu tổ chức xã hội mới này, năng suất được tăng lên; hàng loạt nguyên
tắc phân phối, sở hữu, quản lý được thiết lập phù hợp với nền sản xuất và nhu cầu phát
triển. Công bằng, tiến bộ, văn minh cũng từ đó lan rộng và tiến hành trên phạm vi các nước
xã hội chủ nghĩa.
2.2 Nội dung chính trị - xã hội
Giai cấp cơng nhân, cùng với nhân dân lao động sẽ là những người giành lấy chính
quyền từ tay tư bản chủ nghĩa và lật đổ chế độ này, dưới sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản và
xác lập một nhà nước pháp quyền để quản lý mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Nhà
nước này là nhà nước của nhân dân lao động, nhằm cải tạo hệ thống tư bản chủ nghĩa trở
nên nền sản xuất xã hội hóa, giải quyết hợp lý vấn đề phát sinh trong nội tại xã hội chủ
nghĩa, từ đó khẳng định vai trị lãnh đạo, quản lý của Đảng, Nhà nước, sự chủ động tham
gia xây dựng của các tầng lớp xã hội.
Tuy nhiên, quá trình này là lâu dài, chậm rãi, chắc chắn và cần sự tham gia trách
nhiệm của mọi thành phần hợp lực.
2.3 Nội dung văn hóa tư tưởng
Giai cấp cơng nhân hướng đến mục tiêu loại hết các hệ tư tưởng, văn hóa tư bản chủ
nghĩa cùng các hệ tư tưởng mục nát, xưa cũ, lạc hậu và xác lập hệ tư tưởng chủ nghĩa xã
hội mới, hệ tư tưởng của giai cấp cơng nhân. Cuộc Cách mạng văn hóa này sẽ hướng tới
một xã hội tự do, công bằng, dân chủ, văn minh, sự tự do của một cá nhân là điều kiện phát
triển tự do của mọi người.
V.I. Lênin cũng chỉ rõ: “Điểm chủ yếu trong học thuyết của Mác là ở chỗ nó làm
sáng rõ vai trị lịch sử thế giới của giai cấp vô sản là người xây dựng xã hội xã hội chủ
nghĩa”.
Điểm quan trọng trong nội dung văn hóa tư tưởng nằm ở việc phổ biến được hồn
tồn cốt lõi của chủ nghĩa xã hội, vai trị quan trọng của giai cấp và sứ mệnh của họ, từ đó
mới có thể hướng đến các nội dung văn hóa tư tưởng khác nối riêng, nội dung lí luận Mác
- Lênin và giai cấp nói chung.
3. Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân
3.1 Điều kiện khách quan
a. Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ
nghĩa
7
Chủ nghĩa Mác-Lênin đã xác định tầm quan trọng lớn của giai cấp cơng nhân trên
các tính chất về số lượng, chất lượng, quyền lợi:
+ Số lượng: giai cấp công nhân chiếm một phần rất đông trong nền sản xuất công
nghiệp cũng và càng ngày càng nhiều hơn trong xã hội
+ Chất lượng: trong thời đại cơng nghiệp hóa, cùng với số lượng ngày càng tăng
của giai cấp công nhân, họ đóng vai trị vơ cùng trọng yếu và là lực lượng sản xuất rất có
tay nghề, năng động. Để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng tăng của xã hội, bản thân
họ phải tiếp tục tích cực trau dồi tri thức, kinh nghiệm; học tập và thực hành. Rất nhiều
cơng nhân đã được tri thức hóa, có kỹ thuật và vận dụng đem lại nhiều thành tựu cho công
cuộc xây dựng
+ Quyền lợi: Vô sản, mà đại diện là cơng nhân, chính là đối kháng với chế độ khai
thác bóc lột của tư bản. Giai cấp cơng nhân là tiên phong trong xóa bỏ chế độ duy trì đàn
áp, hút máu nhân dân lao động, quần chúng, hủy bỏ tư hữu về tư liệu sản xuất tư bản chủ
nghĩa, giành chính quyền về lại tay nhân dân, về lại tay cơng nhân.
b. Những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp cơng nhân
Điều kiện này có liên hệ mật thiết dựa trên quan hệ kinh tế - xã hội, với việc xác
định giai cấp công nhân sẽ là lực lượng phá bỏ nền sản xuất tư bản chủ nghĩa hiện thời,
giành chính quyền về tay để từ giai cấp “tự nó” trở nên “vì nó”:
Những người đi đầu cho một cuộc Cách mạng, một phong trào tiến lên nhằm xóa
bỏ những lạc hậu cũ và xây dựng một xã hội lí tưởng, tiến bộ mới. Bằng những lí luận khoa
học, phương thức sản xuất tiến bộ và lý tưởng hướng về quần chúng, hướng về một xã hội
công bằng, giai cấp công nhân đã thu hút, tập hợp nhiều tầng lớp, giai cấp đông đảo vào
cuộc Cách mạng của họ.
Có tinh thần Cách mạng cao nhất và triệt để nhất. Cuộc đấu tranh chống lại giai cấp
tư sản của họ bắt đầu trong sự đàn áp và đói nghèo, nhưng thành cơng chính là đem chính
quyền về tay nhân dân, cho chính giai cấp họ cùng những quyền lợi chính đáng. Hơn hết
cả, mục tiêu quan trọng sau chiến thắng của chính họ là một phương thức xã hội mới, nơi
tư liệu sản xuất được chia sẻ cho tất cả mọi người, xã hội được công bằng, mọi người thực
hiện theo chủ trương làm theo năng lực, hưởng theo thành quả lao động.
Khả năng làm việc nề nếp, kỷ luật, xây dựng một đội ngũ và hệ thống có tổ chức,
tuân thủ kỷ luật lao động. Tinh thần ấy được rèn luyện trong công cuộc đại sản xuất công
nghiệp và được phát huy trong nhiều mặt đời sống, từ sản xuất đến đấu tranh. Đấu tranh
8
với một giai cấp tư sản có tiềm lực kinh tế - kỹ thuật đòi hỏi họ phải tối ưu được sự kỷ luật
của mình trong cuộc đối đầu.
Vận dụng được những điều ấy trong cuộc Cách mạng dưới sự lãnh đạo của một chính
đảng sáng suốt và tiến bộ, họ sẽ là lực lượng được tổ chức vô cùng đồn kết, mạnh mẽ.
Giai cấp cơng nhân là giai cấp có bản chất Quốc tế. Là sản phẩm từ cơng cuộc Cơng
nghiệp hóa tư bản, họ là kẻ bị áp bức trên tồn thế giới, từ cả chính quốc lẫn trên thuộc địa,
nhưng cũng chính tư bản tạo ra những tiền đề để họ phát triển và tiếp thu, sẵn sàng những
điều kiện chính trị, chuẩn bị những bước đệm cho tới Cách mạng. Đặc điểm gắn chặt với
nền sản xuất khiến giai cấp cơng nhân nhanh chóng tiếp thu lý luận về chủ nghĩa xã hội,
giác ngộ về vị thế cũng như sứ mệnh của bản thân, Không chỉ vậy, họ cịn có khả năng tập
hợp và lãnh đạo, liên kết các giai cấp, tầng lớp chịu áp bức trong phạm vi khu vực và trên
nhiều quốc gia theo chủ nghĩa quốc tế vô sản.
3.2 Điều kiện chủ quan
Yếu tố quan trọng để giai cấp cơng nhân hồn thành nhiệm vụ lịch sử là phải tăng
cường về số lượng và chất lượng. Số lượng và chất lượng của giai cấp công nhân phải phù
hợp với nhu cầu của sản xuất công nghiệp hiện đại và kinh tế tri thức. Điều này địi hỏi giai
cấp cơng nhân phải có ý thức chính trị cao, có khả năng và trình độ sử dụng khoa học cơng
nghệ, có học vấn tay nghề, có văn hóa sản xuất và lao động. Để làm được điều này, theo
chủ nghĩa Mác - Lênin, hai biện pháp quan trọng là phải phát triển công nghiệp - “điều
kiện thực tiễn bắt buộc” và phải có Đảng Cộng sản - “nhân tố chính trị then chốt” của giai
cấp công nhân.
II.
Sự vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lenin về sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân của Đảng ta hiện nay
1. Nội dung vận dụng
Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong trong cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Họ
là những người lao động trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư và bị chiếm đoạt bởi giai cấp tư
sản. Họ có vai trò lịch sử là phá tan chế độ tư bản và xây dựng xã hội mới khơng có sự khai
thác và áp bức. Giai cấp cơng nhân có đặc điểm là đại diện cho sự tiến bộ của nhân loại,
có ý thức tự giác về quyền lợi và nhiệm vụ của mình, có khả năng tổ chức và đồn kết với
các giai cấp và tầng lớp lao động khác. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân là giải
phóng bản thân và tồn thể nhân loại khỏi ách nơ lệ của tư bản, dẫn dắt cuộc cách mạng xã
hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa cộng sản.
9
Sự kết hợp giữa đặc điểm và sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân nói chung và cơng
nhân Việt Nam nói riêng đã trở thành cơ sở lí luận của Đảng ta trong công cuộc vận dụng
vào quá trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa nước ta.
2. Thành tựu đạt được phát triển nhận thức lý luận về thực hiện sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân Việt Nam
a. Xác định nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay
Xây dựng giai cấp công nhân nước ta lớn mạnh trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của Đảng, Nhà nước, của
cả hệ thống chính trị, của mỗi người cơng nhân và của toàn xã hội. Nghị quyết hội nghị lần
thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã khẳng định, “Giai cấp cơng nhân nước ta có
sứ mệnh lịch sử to lớn: Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng
Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên
phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh; lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.”
Trong suốt những năm qua, giai cấp công nhân Việt Nam đã khẳng định được vai trị
của mình, xứng đáng là bộ phận của giai cấp công nhân thế giới, tiếp tục lấy chủ nghĩa
Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng. Ngày nay, công nhân Việt
Nam chủ động tham gia giải quyết các vấn đề là thu hút sự quan tâm hàng đầu của Việt
Nam nói riêng và thế giới nói chung. Một số điểm mới có thể kể đến như:
Thứ nhất là sự vận dụng lí luận của chủ nghĩa Mác - Lenin vào thực tiễn Việt Nam.
Kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến;
giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước; lực lượng nịng cốt trong liên minh giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Sự lớn
mạnh của giai cấp công nhân là một điều kiện tiên quyết bảo đảm thành công của công
cuộc đổi mới, cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Tất cả cùng hướng đến mục tiêu
phục vụ cho sự phát triển của đất nước, “vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”.
10
Điểm mới thứ hai - cũng là điểm sáng tạo so với chủ nghĩa Mác - Angghen là ở vai trị
của giai cấp cơng nhân trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta. Hiện
nay, giai cấp công nhân trở thành lực lượng đặc biệt quan trọng, tiên phong, đi đầu, là chủ
thể của quyền lực tối cao thông qua Đảng Cộng sản và định hướng đường lối cơng nghiệp
hóa thơng qua Nhà nước để gián tiếp quản lý sự phát triển của xã hội.
Từ hơn 200 năm trước cho đến nay, ở những nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp tư sản là
người dẫn đầu q trình cơng nghiệp hóa. Họ có thể làm được điều đó vì họ là người sở
hữu và quyết định cách sử dụng tư bản. Họ là ơng chủ, cịn công nhân chỉ là người làm
thuê. Nhưng ở Việt Nam hiện nay, giai cấp công nhân và nhân dân là chủ thể quyền lực
cao nhất, thông qua Đảng và Nhà nước để định hướng đường lối cơng nghiệp hóa. Họ
khơng chỉ là người sở hữu tư liệu sản xuất của xã hội mà còn là người quản lý và sử dụng
chúng. giai cấp công nhân Việt Nam đang giúp xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã
hội, giải quyết vấn đề "lao động bị tha hóa" bằng cách thực hiện nội dung kinh tế của sứ
mệnh lịch sử.
Điểm khác biệt thứ ba đó là vai trị của giai cấp công nhân trong liên minh các giai cấp,
giữa giai cấp công nhân với giai cấp công nhân và tri thức. Đây là một ý tưởng được C.Mác,
Ph.Ăngghen và V.I.Lênin đề cập đến khi nói về sự đồn kết giữa cơng - nơng, nhưng Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã phát triển và thích ứng với hồn cảnh cụ thể của Việt Nam. Theo Bác,
giai cấp công nhân không chỉ là lực lượng lãnh đạo của cách mạng mà còn là nền tảng cho
sự thống nhất của toàn dân tộc. Giai cấp cơng nhân phải đồn kết với giai cấp nơng dân và
tầng lớp trí thức để tạo ra một liên minh chiến đấu chống lại kẻ thù chung. Trong quá trình
đổi mới, Đảng đã tiếp tục khẳng định vai trị kép của giai cấp công nhân: vừa là cơ sở chính
trị xã hội cho sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, vừa là nòng cốt cho sự đồn
kết tồn dân tộc. Vai trị của giai cấp cơng nhân đã được thể hiện vẹn toàn trên cả hai
phương diện: đoàn kết giai cấp và đoàn kết dân tộc - một nét đặc trưng, truyền thống và
riêng biệt của cách mạng Việt Nam.
b. Những phát hiện mới trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của
giai cấp cơng nhân
Quá trình CNH, HĐH, hợp tác quốc tế ở nước ta những năm qua đã làm xuất hiện nhiều
ngành nghề mới trong xã hội. Sự xuất hiện của những ngành nghề mới này đã thu hút một
lực lượng lao động nhất định. Không chỉ vậy, các ngành sản xuất, dịch vụ cũng phát triển
rất nhanh chóng, thu hút một lượng lớn nhân lực, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ về số
11
lượng của giai cấp công nhân nước ta. Số lượng công nhân của nước ta đã tăng vọt từ 7
triệu người trước khi đổi mới, lên 9,5 triệu người vào năm 2007, gần 11 triệu người vào
năm 2013 và hiện tại là khoảng 16,5 triệu người. Tính đến quý II năm 2023, lực lượng lao
động từ 15 tuổi trở lên ước tính đã đạt đến 52,3 triệu người, tăng hơn 100 nghìn người so
với quý trước và 0,7 triệu người so với cùng kỳ năm trước.
Không chỉ phát triển nhanh về số lượng, trình độ học vấn, chun mơn và trình độ tay
nghề của cơng nhân nước ta cũng đang có sự chuyển động mạnh mẽ theo hướng tốt đẹp;
đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần và công cuộc hội
nhập quốc tế. Trình độ học vấn, chun mơn và kỹ năng làm việc được nâng cao của người
công nhân đã ảnh hưởng tích cực đến cơ hội tìm kiếm việc làm và thu nhập của họ. Đây là
động lực quan trọng thúc đẩy người lao động tự nguyện tự giác, không ngừng phấn đấu
học tập nâng cao trình độ mọi mặt, cả về văn hóa, chun mơn và tay nghề để có thể đáp
ứng được yêu cầu đòi hỏi mà các ngành nghề sản xuất và xã hội đặt ra.
Ngày nay, giai cấp cơng nhân Việt Nam là một nhóm xã hội lớn mạnh, đầy tiềm năng.
Tuy vậy, do vẫn đang tiến bước trên con đường phát triển, cũng như có sự phân hóa khác
nhau mà giai cấp cơng nhân vẫn chưa đạt đến sự thống nhất hoàn hảo. Nhưng cùng với sự
phát triển của xã hội, ngày càng nhiều những yếu tố chung được tìm ra để giai cấp cơng
nhân có càng nhiều hơn sự thống nhất và kết nối. Trong đó, nhân tố quan trọng nhất có lẽ
là mục tiêu độc lập của toàn dân tộc, “Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội”. Mục
tiêu này là sự thống nhất cũng như đồng lòng của bản thân người lao động, của tập thể
cũng như của toàn xã hội. Tất cả họ mang trong mình một lịng nồng nàn yêu nước, một
tinh thần đề cao dân tộc, ý chí cao cả và năng lực tổng hợp trong quá trình xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
3. Hạn chế
a. Vấn đề việc làm
Một số chính sách và biện pháp của Đảng và Nhà nước đã giúp nâng cao năng suất lao
động, mở rộng cơ hội việc làm cho người dân. Nhưng vì nền kinh tế nước ta chưa đủ lớn,
chưa phát triển bằng các nước khác trong khu vực và trên thế giới, nên vấn đề thất nghiệp
vẫn là một thách thức lớn. Theo Tổng cục Thống kê, trong quý III năm 2023, Lực lượng
lao động có xu hướng tăng nhưng thị trường lao động, việc làm tăng chậm do tiếp tục đối
mặt với nhiều khó khăn, thách thức chủ yếu do đơn hàng sản xuất của các doanh nghiệp
thấp. Lao động có việc làm q III/2023 tăng 523,6 nghìn người so với cùng kỳ năm trước;
12
tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động là 2,3%, tăng 0,02 điểm phần trăm. Tỷ lệ thất nghiệp
trong độ tuổi lao động quý III/2023 là 2,3%, không đổi so với quý trước và tăng 0,02 điểm
phần trăm so với cùng kỳ năm trước, tỷ lệ lao động không sử dụng hết tiềm năng quý
III/2023 là 4,2%.
b. Vấn đề nhà ở
Cùng với tham gia tích cực, vào cuộc của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành,
nhất là vai trò của các địa phương, các doanh nghiệp, đến nay công tác phát triển nhà ở xã
hội đã đạt một số kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, tính đến tháng 2 năm 2023, số lượng
nhà ở công nhân hồn thành khoảng 2,7 triệu mét vng đáp ứng hơn 340 nghìn người lao
động là chưa đạt được mục tiêu đề ra. Nguyên nhân dẫn đến việc chưa đạt mục tiêu như
mong muốn là do cơ chế, chính sách phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân còn một
số nội dung chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn, chưa được bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện kịp
thời, như: đối tượng tham gia, thụ hưởng, trình tự thủ tục đầu tư xây dựng, quản lý mua
bán. Theo khảo sát của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, hiện có 60% số cơng nhân
lao động đang phải th trọ tại các khu nhà trọ do người dân tự đầu tư xây dựng. Vẫn cịn
nhiều khu trọ thiếu tiện ích, khơng bảo đảm an ninh, an tồn với giá thành thuê nhà khoảng
1,5 đến 4 triệu đồng/tháng, chiếm tới 25% đến 30% thu nhập của công nhân, người lao
động… khiến cuộc sống sinh hoạt của họ càng eo hẹp, khó khăn hơn.
c. Vấn đề thu nhập và sinh hoạt của người lao động
Thu nhập của người lao động cũng là một trong số những hạn chế tiêu biểu. Theo khảo
sát của Hội đồng tiền lương Quốc gia, tính đến khoảng tháng 8 năm 2023, hơn 75% người
lao động họ nói rằng, tiền lương và thu nhập là không đáp ứng được nhu cầu chi phí sinh
hoạt cơ bản hàng tháng của họ và nhiều người phải vay tiền để trang trải các chi phí. Chỉ
tính riêng tại Hà Nội, thu nhập bình quân của người lao động là 7 triệu đồng/tháng, với
mức thu nhập này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt tối thiểu. Tại hội nghị tiếp xúc
cử tri là cán bộ, đồn viên Cơng đồn, người lao động Thủ đơ được tổ chức sáng 5/10/2023,
Phó Chủ tịch LĐLĐ TP Hà Nội Lê Đình Hùng cho biết, hiện nay, Hà Nội có khoảng 270
nghìn doanh nghiệp, với trên 2,7 triệu lao động. với mức thu nhập của người lao động như
trên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt tối thiểu, do tình hình lạm phát, người lao
động phải chịu nhiều chi phí, như: thuê nhà trọ, gửi trẻ, giá hàng hóa tiêu dùng tăng cao,..
Ngồi ra, các cơng trình phúc lợi cơng cộng như: Trường mầm non cơng lập cịn chưa đủ
để đáp ứng nhu cầu, nhà văn hóa, khu thể thao và khu vui chơi giải trí, các điểm sinh hoạt
13
phục vụ công nhân lao động ở các khu công nghiệp tập trung hầu như chưa có. Đặc biệt,
khối trường phổ thơng trung học cịn thiếu, cùng với đó là cơ chế chỉ học sinh có hộ khẩu
ở Hà Nội mới đủ điều kiện được đăng ký thi vào trường phổ thơng trung học cơng lập đã
gây khó khăn hơn cho người lao động nhập cư khi phải cho con học trường phổ thơng trung
học dân lập với chi phí học tốn kém, chưa phù hợp mức thu nhập của cơng nhân lao động.
Tính đến tháng 8.2023, có trên 83.000 đơn vị, doanh nghiệp nợ đọng BHXH-BHYT-BHTN
từ 2 tháng trở lên, với số tiền nợ trên 5.300 tỉ đồng, làm ảnh hưởng đến chế độ chính sách
của trên 1,1 triệu người lao động. Như C.Mác và Ph.Ăngghen từng viết: “Tiền đề đầu tiên
của mọi lịch sử, đó là người ta phải có khả năng sống đã rồi mới có thể làm ra lịch sử.
Nhưng muốn sống được, thì trước hết con người phải có thức ăn, thức uống, nhà ở, quần
áo và một vài thứ khác nữa...”. Khi đời sống vật chất và tinh thần bị câu thúc, buộc phải
tiết giảm những nhu cầu thiết yếu, thì hiển nhiên con người phải truy cầu cái đó trước tiên.
4. Một số giải pháp xây dựng giai cấp công nhân ở Việt Nam thành lực lượng đi
đầu trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
a. Trách nhiệm của Cơng đồn
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Cơng đồn là đại diện và bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của cơng nhân, viên chức, người lao động. Cơng đồn cũng phải
tích cực và chủ động tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, xã hội; đặc biệt là giáo
dục, động viên công nhân, viên chức, người lao động và đoàn viên cố gắng hoàn thành tốt
nghĩa vụ của mình ở mọi vị trí cơng tác. Cơng đồn cần thực hiện và phát huy những kinh
nghiệm tốt trong việc nghiên cứu và áp dụng cơ chế, phương thức thực hiện các chức năng
một cách linh hoạt, sáng tạo, khơng theo kiểu máy móc, cứng nhắc trong các thành phần
kinh tế ngồi quốc doanh, có vốn đầu tư nước ngồi.
Cơng đồn phải khơng ngừng đổi mới tổ chức, nội dung, phương pháp hoạt động để
thu hút ngày càng nhiều cơng nhân, người lao động tham gia tổ chức mình, trong đó phải
chú trọng tập hợp cơng nhân, người lao động trong khu vực kinh tế ngồi quốc doanh và
có vốn đầu tư nước ngồi vào Cơng đồn. Bên cạnh đó, phải tăng cường và khơng ngừng
đổi mới cơng tác tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua yêu nước trong cơng nhân, viên chức,
người lao động để khích lệ, gợi mở cho mọi người, mọi tập thể có tinh thần chủ động, sáng
tạo, ý thức cộng đồng trách nhiệm, nỗ lực vươn lên trong sản xuất, kinh doanh, trong cơng
tác, học tập; quyết tâm phấn đấu hồn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao góp phần giúp đất
nước càng ngày càng phát triển.
14
b. Trách nhiệm của Đảng – Nhà nước
Đảng và Nhà Nước luôn quan tâm đến việc xây dựng giai cấp cơng nhân, coi đó là một
nhiệm vụ cấp bách, liên tục và có tính khoa học, cách mạng. Đảng khơng chỉ thể hiện sự
quan tâm bằng những nghị quyết, chủ trương, chính sách mà cịn bằng những hành động
cụ thể của các tổ chức, của tất cả các cấp, các ngành. Nhà nước cũng bổ sung, hồn thiện
các chính sách để giải phóng, khích lệ mọi tiềm năng, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá
nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư vào sản xuất, kinh doanh hiệu quả, giải quyết
việc làm cho người lao động.
Đảng và Nhà Nước luôn gắn kết phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, phát
triển kinh tế với nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đào tạo là quốc sách
hàng đầu, do đó, Đảng ta chú trọng đầu tư cho công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
lao động, cân bằng giữa hệ thống đào tạo và hệ thống kinh tế, giữa đào tạo và sử dụng,
khắc phục sự mất cân bằng về cơ cấu lao động hiện nay. Chính phủ cũng quan tâm đặc biệt
đến việc xây dựng, hoàn thiện những chủ trương, chính sách để khuyến khích, chăm sóc
đời sống vật chất, tinh thần, tạo ra những triển vọng mới cho cơng nhân, người lao động,
để họ gắn bó với giai cấp, với dân tộc, tự giác nỗ lực trong lao động, sản xuất, học tập,
cống hiến nhiều hơn cho giai cấp, cho dân tộc.
Thêm vào đó, hệ thống pháp luật về bảo vệ lợi ích người lao động, nhất là bảo vệ lợi
ích của giai cấp cơng nhân Việt Nam ngày càng được hoàn thiện, là một yếu tố quan trọng
để góp phần hồn thiện hệ thống pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Chính phủ cần đưa ra một
bộ luật để ưu đãi công nhân xã hội chủ nghĩa như những ưu đãi cho thương binh liệt sĩ,
như những người có cơng với cách mạng... Điều này khơng những góp phần đưa giai cấp
cơng nhân Việt Nam đi lên mà cịn góp phần hồn thiện cơng bằng xã hội như Nhà Nước
vẫn đang thực hiện.
c. Trách nhiệm của của giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội quan trọng, đóng vai trị tiên
phong trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong thời đại hiện nay, khi đất nước
đang phát triển mạnh mẽ, hội nhập quốc tế sâu rộng, giai cấp công nhân Việt Nam càng
phải nâng cao trách nhiệm của mình. Người lao động cần làm việc chăm chỉ, sáng tạo, nâng
cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, góp phần tăng trưởng kinh tế, xây
dựng đất nước giàu mạnh. Bên cạnh đó cũng phải tu dưỡng đạo đức, lối sống, giữ gìn danh
dự, niềm tin của giai cấp công nhân, thể hiện tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc, bảo vệ
15
chủ quyền quốc gia; học tập thường xuyên, nâng cao trình độ chun mơn, kỹ năng, kiến
thức khoa học cơng nghệ, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Giai cấp
cơng nhân nên tham gia tích cực vào các hoạt động của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính
trị - xã hội, đóng góp ý kiến vào các vấn đề quan trọng của đất nước, thực hiện tốt quyền
và nghĩa vụ công dân. Người lao động cần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong lao động và
cuộc sống, thể hiện tình đồn kết giai cấp, liên minh với các giai cấp khác trong xã hội,
góp phần xây dựng nên một đất nước Việt Nam dân chủ, văn minh.
16
KẾT LUẬN
Từ tất cả những điều trên, ta thấy sứ mệnh của giai cấp công nhân là vô cùng quan trọng
và bất biến dù ở bất kì thời đại nào. Càng nhìn nhận sâu, vai trị giai cấp ấy càng sâu sắc
và gắn chặt với đời sống, xã hội. Mỗi chúng ta đều nên cần hiểu rõ, nhận thức đúng đắn về
giá trị và tầm vóc của hệ tư tưởng lý luận này đối với xã hội nói chung và về giai cấp cơng
nhân nói riêng. Đảng ta ln ln tạo điều kiện tốt nhất để nhân dân nắm bắt và hồn thành
sứ mệnh cao cả này.
Trong tình hình phức tạp của nền kinh tế, chính trị, xã hội hiện nay, chu trình quá độ từ
chủ nghĩa tư bản lên xã hội chủ nghĩa vẫn đang diễn ra trên quy mơ tồn nhân loại trong
xu hướng khách quan, thì việc có trách nhiệm, biết tự nâng cao kiến thức và thái độ, hành
động của mỗi cá nhân sao cho thật tri thức và văn hóa, chống lại các hành động chống phá
Nhà nước, Cách mạng là cần thiết.
Chặng đường phát triển của dân tộc còn dài, trong khi Việt Nam chỉ là một bộ phận của
hệ thống xã hội chủ nghĩa nhỏ đang thưa dần. Lý tưởng của Đảng và Nhà Nước sẽ cịn
nhiều khó khăn, cần chúng ta - thế hệ trẻ năng động, tri thức góp phần vào cơng cuộc
chung, học tập, tun truyền về vai trị của cũng như sứ mệnh của giai cấp công nhân. Thực
tế, lý luận không phải là một nét hứng thú của lớp trẻ hiện tại, càng không phải một hệ tư
tưởng dễ tiếp và có thể xong một sớm một chiều. Đây cịn là một thách thức cho phía Nhà
nước, cần một cách làm hay, hiệu quả để khuyến khích người mới hiểu rõ, hứng thú và biết
vận dụng hợp lí vào hoàn cảnh.
17
Tài liệu tham khảo
/> /> /> /> /> />
18