Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính qua thực tiễn tại huyện ninh phước tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.01 KB, 55 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài..................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.......................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu và các câu hỏi nghiên cứu........................................3
4. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu.........................................................4
5. Bố cục đề tài...............................................................................................5
CHƯƠNG 1:.....................................................................................................6
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÀ CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 6
1.1. Những vấn đề chung về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành
chính...............................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp đất đai và nguyên nhân phát sinh
tranh chấp đất đai........................................................................................6
1.1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính...11
1.1.3. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính
...................................................................................................................13
1.2. Các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục
hành chính....................................................................................................14
1.2.1. Các dạng tranh chấp đất đai............................................................14
1.2.2. Quy định pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai..........................15
1.2.2.1. Tự hòa giải................................................................................16
1.2.2.2. Hòa giải tại cơ sở......................................................................17
1.2.2.3. Hòa giải tại ủy ban nhân dân cấp xã.........................................17
1.2.3. Quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân
dân cấp huyện............................................................................................20
1.2.3.1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai................................20
1.2.3.2. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai........................................23
CHƯƠNG 2.....................................................................................................27



THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI HUYỆN NINH PHƯỚC,
TỈNH NINH THUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.........................................27
2.1. Thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính tại
huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận...........................................................27
2.1.1. Thực tiễn tranh chấp đất đai tại huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh
Thuận........................................................................................................28
2.1.2. Thực tiễn hòa giải tranh chấp đất đai tại huyện Ninh Phước, tỉnh
Ninh Thuận...............................................................................................32
2.1.3. Thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân huyện
Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận...................................................................35
2.1.4. Đánh giá thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành
chính tại huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.........................................38
2.1.4.1. Những kết quả đạt được của việc giải quyết tranh chấp đất đai
theo thủ tục hành chính tại huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.........38
2.1.4.2. Những khó khăn, vướng mắc trong việc giải quyết tranh chấp
đất đai theo thủ tục hành chính tại huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận
...............................................................................................................40
2.1.4.3. Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn, vướng mắc trong việc
giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính tại huyện Ninh
Phước, tỉnh Ninh Thuận.........................................................................41
2.2. Kiến nghị hồn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo
thủ tục hành chính........................................................................................43
2.2.1. Định hướng hồn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai
theo thủ tục hành chính.............................................................................43
2.2.2. Kiến nghị hồn thiện các quy định của pháp luật về giải quyết
tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính...............................................44
2.2.2. Kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về về giải quyết
tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính...............................................46
KẾT LUẬN.....................................................................................................50

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................51


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và quan trọng bậc nhất với
mỗi quốc gia; là cơ sở không gian của mọi quá trình sản xuất, là tư liệu sản
xuất đặc biệt trong nông nghiệp, là thành phần quan trọng nhất của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, cơng trình kinh tế, văn hóa,
xã hội, an ninh, quốc phòng. Đất đai là nguồn tài nguyên có giới hạn về số
lượng, là tư liệu sản xuất khơng gì có thể thay thế được, đặc biệt là trong nông
nghiệp.




Thực tế thời gian qua cho thấy, tranh chấp đất đai là một trong những
tranh chấp xảy ra phổ biến, rất phức tạp và hầu hết phải đưa ra giải quyết
bằng con đường Tòa án, đặc biệt từ khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế
thị trường, đất đai trở thành một loại hàng hóa đặc biệt có giá trị thì tranh
chấp đất đai này có xu hướng ngày càng gia tăng cả về số lượng cũng tính
phức tạp. Rất khó để hạn chế tranh chấp, khi tranh chấp xảy ra rồi thì làm thế
nào để hóa giải tranh chấp đó là vấn đề được nhiều cấp chính quyền quan tâm.
Theo đó tranh chấp đất đai dẫn đến rất nhiều hệ lụy kể đến như làm đình đốn
hoạt động sản xuất kinh doanh, mâu thuẫn giữa các mối quan hệ trong công
đồng dân cư, gây sự mất ổn định trật tự xã hội, về lâu dần nếu tranh chấp
không được giải quyết triệt để sẽ dẫn đến việc không đảm bảo được quyền lợi
của các bên đương sự, đồng thời giảm niềm tin của nhân dân đối với các cơ
quan nhà nước. Chính vì vậy việc nghiên cứu tranh chấp đất đai và pháp luật
về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính là một nhiệm vụ rất

cần thiết trong giai đoạn hiện nay và cũng là vấn đề đang được Đảng, Nhà
nước và các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm.




Có thể thấy từ khi pháp luật Đất đai năm 2013 ra đời quy định về thẩm
quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai cụ thể đã khắc phục những nhược
điểm của Luật Đất đai năm 2003 chưa đề cập đến cùng với Luật Tố tụng hành
chính năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019 cùng với một số văn bản hướng
dẫn liên quan đã tạo nên một hanh lang pháp lý tương đối vứng chắc đối với

1


vấn đề giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính, từ đây góp phần
khơng nhỏ trong việc bảo vệ quyền lợi của các đương sự trong một quan hệ
tranh chấp cụ thể. Tuy nhiên trên thực tế việc áp dụng quy định pháp luật về
giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính bên cạnh những thành
tựu đạt được thì cũng bộc lộ khơng ít những bất cập và hạn chế trong thời
gian qua. Điều đó đã dẫn đến việc giảm hiệu quả cơng tác quản lý Nhà nước
về đất đai, mục đích của hoạt động giải quyết tranh chấp không đạt được và
trực tiếp ảnh hưởng tới quyền và lợi ích của đương sự . Hiểu được tầm quan
trọng của vấn đề này trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, em đã chọn
đề tài: “Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính
qua thực tiễn tại huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận” làm đề tài nghiên
cứu, từ đó đưa ra những đánh giá về thực tiễn áp dụng pháp luật trong vấn đề
giải quyết tranh chấp về đất đai theo pháp luật hiện hành, từ đó đưa ra những
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý đất đai của Nhà
nước cũng như của từng địa phương.





2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Có thể thấy giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính là một
đề tài được rất nhiều sự quan tâm từ phía các tác giả cũng như các nhà khoa
học nghiên cứu ở nhiều các cấp độ và những khía cạnh khác nhau. Một số
cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề giải quyết tranh chấp đất đai theo
thủ tục hành chính được kể đến như sau:
- Nguyễn Hoàng Vững, (2020), “Giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ
tục hành chính”, Đại học Luật Hà Nội;
- Nguyễn Văn Thanh, (2019), “Giải quyết tranh chấp đất đai bằng thủ
tục hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi”, Học viện Khoa học xã hội;
- Đồn Đình Thành, (2020), “Giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục
hành chính qua thực tiễn tại quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội”, Đại học Luật
Hà Nội;

2


- Trần Thanh Thủy, (2009), “Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai
thơng qua cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì - Hà
Nội”, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Bên cạnh đó, để làm rõ hơn về vấn đề này, tác giả đưa ra một số bài tạp
chí, sách báo được các tác giả khác đề cập đến, qua đó hỗ trợ tác giả trong quá
trình nghiên cứu đề tài về vấn đề giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục
hành chính bao gồm:
- ThS. Lương Thị Bích Ngân, (2021), “Một số vấn đề về hòa giải tranh
chấp đất đai tại Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 05 (429), tháng

3/2021;
- Phạm Thái Quý, (2013), “Những bất cập từ thực tiễn hòa giải tranh
chấp đất đai”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 18(250), tháng 9/2013;
- Lý Phương Thảo, (2019), “Thực tiễn về xác định Thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai”, Tạp chí tịa án nhân dân.
Như vậy có thể thấy đề tài nghiên cứu về vấn đề giải quyết tranh chấp
đất đai theo thủ tục hành chính cũng như thực trạng áp dụng chế định này trên
các địa bàn khác nhau được các tác giả khá quan tâm bởi đây là một vấn đề
ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích của từng cá nhân trong xã hội. Tuy
nhiên trên thực tế việc áp dụng chế định này theo pháp luật hiện hành cũng
bộc lộ khá nhiều bất cập cũng như chưa phù hợp với tình hình hiện tại. Chính
vì vậy việc nghiên cứu vấn đề giải quyết tranh chấp đất đai nói chung và giải
quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính nói riêng trong thời điểm này
là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng, khi mà Luật Đất đai 2013 đã được thi
hành hơn 9 năm, qua đề tài này việc đưa ra và đánh giá thực trạng áp dụng
pháp luật góp phần làm rõ những ưu, nhược điểm mà pháp luật mang lại,
đồng thời đề xuất các kiến nghị hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao hiệu
quả hoạt động quản lý đất đai của Nhà nước ta .




3. Mục tiêu nghiên cứu và các câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn
pháp lý về vấn đề giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính theo
3


quy định pháp luật hiện hành, đánh giá những ưu điểm và những điểm hạn
chế mà pháp luật Đất đai và Luật Tố tụng Hành chính hiện hành cịn tồn tại

đối với vấn đề này. Bên cạnh đó, đề tài đưa ra những đề xuất kiến nghị sửa
đổi pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả của hoạt động giải quyết tranh chấp
đất đai theo thủ tục hành chính nhằm phù hợp với tình hình thực tế. Để hồn
thành mục tiêu này, tác giả cần làm rõ các câu hỏi sau:




Thứ nhất, tổng quan lý luận pháp luật về vấn đề giải quyết tranh chấp đất
đai theo thủ tục hành chính?
Thứ hai, Pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục
hành chính gồm những nội dung gì?
Thứ ba, Những ưu, nhược điểm của việc áp dụng pháp luật về giải quyết
tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính là gì?
Thứ tư, kiến nghị hồn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả áp
dụng pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài?

4. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: Khóa luận được thực hiện trên cơ sở vận
dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin với phương pháp duy vật
biện chứng để giải quyết các vấn đề về giải quyết trang chấp theo thủ tục hành
chính. Đồng thời, sử dụng kết hợp và linh hoạt các phương pháp nghiên cứu
như: phương pháp so sánh luật học, phương pháp phân tích, đánh giá các quy
định pháp luật cụ thể và thực tiễn áp dụng pháp luật đối với vấn đề giải quyết
trang chấp theo thủ tục hành chính nhằm thực hiện mục tiêu của đề tài .




- Phạm vi nghiên cứu: Trong đề tài này, tác giả nghiên cứu vấn đề giải

quyết trang chấp đất đai theo thủ tục hành chính theo quy định tại pháp luật
đất đai hiện hành (chủ yếu là Luật Đất đai năm 2013) nhằm làm rõ vấn đề cần
nghiên cứu và đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật trong vấn đề này tại huyện
Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận. Từ việc nghiên cứu nội dung pháp luật về vấn
đề này có thể đưa ra một số các kiến nghị hồn thiện pháp luật khơng chỉ đối
với việc giải quyết trang chấp đất đai theo thủ tục hành chính theo pháp luật
đất đai hiện hành mà cịn trên tất cả các lĩnh vực.




4


5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 2 chương:
Chương 1. Những vấn đề chung và quy định của pháp luật về giải quyết
tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính
Chương 2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai
theo thủ tục hành chính tại huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận và một số
kiến nghị.

5


CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÀ CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

1.1. Những vấn đề chung về giải quyết tranh chấp đất đai theo
thủ tục hành chính
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp đất đai và nguyên nhân phát sinh
tranh chấp đất đai
* Khái niệm tranh chấp đất đai
Theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 sửa đổi, bổ
sung năm 2018: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của
người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Như vậy
từ khái niệm này có thể hiểu tranh chấp đất đai là một loại tranh chấp mà đối
tượng tranh chấp không phải là quyền sở hữu đất và chủ thể tham gia tranh
chấp mà đối tượng ở đây là quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Theo
quy định tại Điều 53 Hiến pháp năm 2013: “Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn
dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”.
Tuy nhiên có thể thấy hiện nay tranh chấp đất đai chưa đưa ra được rõ
quan điểm tranh chấp trong phạm vi này là tổng thể các quyền và nghĩa vụ
hay chỉ đơn thuần là một quyền và nghĩa vụ của một chủ thể được quy định
tại Luật Đất đai hay những tranh chấp đất đai mà quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất có được khi tham gia một quan hệ pháp luật khác. Hiện có
một số quan điểm về vấn đề này như sau: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp
pát sinh giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai về quyền và
nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất” hay “Tranh chấp đất đai là
sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột vè lợi ích, về quyền và nghĩa vụ của các
chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai”.




Như vậy tranh chấp đất đai bao gồm tất cả các loại tranh chấp phát sinh
từ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, trong đó có cả tranh chấp về tài



6


sản gắn liền với đất hay hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tranh
chấp đất đai nảy sinh từ khi có những bất đồng, mâu thuẫn về quyền và nghĩa
vụ giữa các chủ thể. Do đó việc đưa ra một khái niệm đầy đủ nhất về vấn đề
tranh chấp đất đai là một hoạt động có ý nghĩa rất lớn đối với thực tiễn, qua
đó vừa giúp cho việc xác định đối tượng một cách chính xác, từ đó giúp cho
việc áp dụng pháp luật một cách có hiệu quả, hạn chế việc chồng chéo quy
định pháp luật không chỉ về giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng mà cịn cả
tồn hệ thống pháp luật nói chung của nước ta.


* Đặc điểm tranh chấp đất đai
Từ khái niệm về tranh chấp đất đai nếu trên, có thể đưa ra một số đặc
điểm như sau:
Thứ nhất, chủ thể của quan hệ tranh chấp đất đai chỉ là chủ thể của quá
trình quản lý và sử dụng đất đai. Như vậy chủ thể của tranh chấp đất đai có
thể là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia với tư cách là người quản lý
và sử dụng đất .




Thứ hai, đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý, quyền sử
dụng và những lợi ích phát sinh từ quá trình sử dụng đất đai .





Thứ ba, tranh chấp đất đai không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích trực tiếp của
các bên tham gia tranh chấp mà cịn ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước .




Thứ tư, tranh chấp đất đai làm cho những quy định của pháp luật đất đai
và chính sách của nhà nước không được thực hiện một cách triệt để .




* Nguyên nhân phát sinh tranh chấp đất đai
Trong những năm vừa qua, tranh chấp đất đai diễn ra ở hầu hết các địa
phương trong cả nước. Tuy mức độ, tính chất và phạm vi khác nhau nhưng
nhìn chung tranh chấp đất đai đã gây ra những hậu quả nặng nề, ảnh hưởng
đến trật tự, an tồn xã hội. Vì vậy, cần phải căn cứ vào thực trạng sử dụng đất,
vào đường lối, chính sách của Nhà nước, vào những văn bản pháp luật để tìm
ra những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp, từ đó có những biện pháp giải
quyết một cách thỏa đáng, góp phần ngăn ngừa và hạn chế tới mức thấp nhất
những tranh chấp có thể xảy ra .




7


Mỗi tranh chấp đất đai xảy ra đều do những nguyên nhân nhất định, như

yếu tố chủ quan, khách quan như sau:
Thứ nhất, nguyên nhân khách quan
Tranh chấp đất đai ở nước ta phát sinh có nguồn gốc sâu xa do lịch sử để
lại. ở miền Bắc, sau Cách mạng tháng 8 và sau năm 1953, Đảng và Chính phủ
đã tiến hành cải cách ruộng đất, xóa bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất của thực
dân, phong kiến, thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho người nông dân. Năm
1960, thơng qua con đường hợp tác hóa nơng nghiệp, ruộng đất của người
nông dân được đưa vào làm tư liệu sản xuất chung trở thành sở hữu tập thể,
do đó tình hình sử dụng đất đai tương đối ổn định. ở miền Nam, sau hai cuộc
kháng chiến chống ngoại xâm tình hình sử dụng đất đai có nhiều diễn biến
phức tạp hơn .




Trong chín năm kháng chiến, Chính phủ đã tiến hành chia ruộng đất cho
người nông dân hai lần vào các năm 1949 - 1950 và năm 1954, nhưng đến
năm 1957, ngụy quyền Sài gòn đã thực hiện cải cách điền địa nhằm xóa bỏ
thành quả của cách mạng, gây ra những xáo trộn về quyền quản lý ruộng đất
của người nông dân. Sau khi thống nhất đất nước, năm 1975, Nhà nước đã
tiến hành hợp tác hóa nơng nghiệp, đồng thời xây dựng hàng loạt các lâm
trường, nông trường, trang trại. Những tổ chức đó bao chiếm quá nhiều diện
tích đất nhưng sử dụng lại kém hiệu quả. Đặc biệt, qua hai lần điều chỉnh
ruộng đất vào các năm 1977 - 1978 và năm 1982- 1983, với chính sách chia
cấp đất theo kiểu bình quân, “cào bằng” đã dẫn tới những xáo trộn lớn về
ruộng đất, về ranh giới, số lượng và mục đích sử dụng đất đai.









Khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự thay đổi cơ
chế quản lý làm cho đất đai thì đất đai ngày càng trở nên có giá trị.




Dưới góc độ kinh tế, đất đai được coi như một loại hàng hóa trao đổi
trên thị trường theo quy luật cung cầu, quy luật giá trị. Đây là quy luật tự
nhiên, nhưng đối với đất lại không được thừa nhận một cách dễ dàng ở nước
ta trong một thời gian khá dài.




8


Do vậy Nhà nước chưa kịp thời có các chính sách để điều tiết và quản lý
có hiệu quả. Từ khi nhà, đất trở nên có giá trị cao đã tác động đến tâm lý của
nhiều người dẫn đến tình trạng tranh chấp, địi lại nhà, đất mà trước đó đã
bán, cho thuê, cho mượn, đã bị tịch thu hoặc giao cho người khác sử dụng
hoặc khi thực hiện một số chính sách về đất đai ở các giai đoạn trước đây mà
khơng có các văn bản xác định việc sử dụng đất ổn định của họ .





Thứ hai, nguyên nhân chủ quan
- Về cơ chế quản lý đất đai
Trong thời gian vừa qua, công tác quản lý nhà nước về đất đai còn bị
buồn lỏng, bộc lộ nhiều sơ hở cũng như mắc những sai lầm, giải quyết tùy
tiện, sai pháp luật .




Trong cơ chế quản lý tập trung, kế hoạch hóa cao độ, Nhà nước phân
cơng, phần cấp cho quá nhiều ngành, dẫn đến việc quản lý đất đai thiếu chặt
chẽ, nhiều sơ hở. Có thời kỳ mỗi loại đất do một ngành quản lý dẫn đến việc
tranh chấp về đất thuộc quyền quản lý của nhiều ngành khác nhau .




Bên cạnh đó trên thực tế cơng tác quản lý đất đai vẫn còn tồn tại nhiều
sai phạm xuất phát từ trình độ non kém của đội ngũ cán bộ, do đó đã dẫn đến
các tranh chấp đất đai ngày càng có xu hướng phức tạp, ví dụ như:




“+ Hồ sơ địa chính chưa hồn chỉnh, đồng bộ, nên thiếu căn cứ pháp lý
và thực tế để xác định quyền sử dụng và quản lý đất đai của tổ chức, cá nhân,
đặc biệt là ở những vùng mà quan hệ đất đai phức tạp và có nhiều biến động.
+ Quy hoạch sử dụng đất đai chưa đi vào nề nếp, khi phát hiện có tranh
chấp xảy ra thì khơng được xử lý kịp thời, nhiều địa phương có những nhận

thức lệch lạc về chính sách đất đai, quản lý đất đai còn nặng về biện pháp
mệnh lệnh hành chính mà chưa chú ý đến biện pháp quản lý về mặt kinh tế.
+ Hệ thống văn bản pháp lý đất đai không rõ ràng, tâm lý đất của ông
cha để lại, do đó các tranh chấp về kiện địi đất ngày càng phát sinh nhiều.”1
- Về công tác cán bộ công chức thực hiện công vụ liên quan đến đất đai
Nguyên
nhân
dẫn
đến
tranh
chấp
/>1

9

đất

đai,


Tồn tại bộ phận cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ thực hiện không
tốt nhiệm vụ được giao, thiếu gương mẫu, lạm dụng chức quyền, vì lợi ích
riêng tư, nhằm thực hiện những âm mưu đen tối, gây mất ổn định xã hội.




Một số cán bộ, đảng viên lợi dụng sơ hở trong các chế độ, chính sách đất
đai của Nhà nước và dựa vào chức quyền để chiếm dụng đất đai trái phép, gây
bất bình trong nhân dân .





Nội bộ cán bộ công chức thực hiện công vụ mất đoàn kết, một số phần
tử xấu lợi dụng cơ hội này để bao chiếm đất đai hoặc kích động gây chia rẽ
nội bộ và gây mất ổn định về tình hình chính trị- xã hội, làm mất uy tín của tổ
chức Đảng và chính quyền .




- Về cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc giải quyết tranh chấp đất đai ở nhiều nơi,
nhiều lúc cịn xảy ra tình trạng mất cảnh giác.


Khi phát hiện có hành vi vi phạm thì lúng túng trong cơng tác xử lý,
đồng thời chưa tổ chức đấu tranh với mọi biểu hiện tiêu cực, mà trái lại, để
quần chúng bị bọn xấu lơi kéo .


- Về đường lối chính sách, pháp luật về đất đai
Chính sách đất đai và các chính sách khác có liên quan đến đất đai chưa
đồng bộ, có mặt khơng rõ ràng, tình trạng người có năng lực sản xuất thì
khơng có ruộng đất, người có tư liệu thì lại khơng có khả năng hoặc nhu cầu
dẫn đến việc để đất mất đi giá trị .





Tình trạng người nơng dân phải ra các đơ thị bán sức lao động, gây mất
ổn định cơ cấu lao động sản xuất cũng có nguyên nhân từ việc thiếu đất để
sản xuất .




Cùng với việc đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp được đổi mới,
người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao, địi hỏi phải có một
diện tích đất nhất định để sản xuất. Do đó đã xuất hiện tư tưởng địi lại đất để
sản xuất.

10


Chính sách đất đai chưa phù hợp, chậm đổi mới đã tạo cơ sở cho việc lấn
chiếm đất đai diễn ra khá phổ biến, song chưa được giải quyết và xử lý kịp
thời .




Việc chia, tách, nhập hoặc thành lập mới những đơn vị hành chính trong
những năm gần đây dẫn đến việc phân địa giới hành chính khơng rõ ràng, cụ
thể làm cho tình hình tranh chấp đất đai ngày càng phức tạp và gay gắt hơn .





- Về công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật
Công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật đất đai chưa được
coi trọng, làm cho nhiều văn bản pháp luật đất đai của Nhà nước chưa được
phổ biến sâu rộng trong nhân dân .




1.1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính
Hiện tại theo quy định hiện hành nứic ta chưa đưa ra được khái niệm rõ
ràng thế nào là giải quyết tranh chấp đất đai. Tuy nhiên căn cứ vào khái niệm
tranh chấp đất đai nêu trên có thể đưa ra một khái niệm cơ bản nhất về giải
quyết tranh chấp đất đai như sau: “Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu
thuẫn giữa các bên để tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật
nhằm xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ đất đai”.
Như vậy, giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính là hoạt
động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng,
mâu thuẫn giữa các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để tìm ra giải pháp đúng
đắn trên cơ sở pháp luật nhằm xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
trong quan hệ đất đai .




Tuy nhiên việc giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính cần
tuân theo các nguyên tắc:
Thứ nhất, Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện quản lý





Căn cứ theo Điều 53, Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: “Đất đai, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên

11


thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý”. Đồng thời tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý Nhà nước trao
quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”
Như vậy có thể thấy tồn bộ đất đai trên lãnh thổ Việt Nam thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, chính vì vậy việc giải quyết tranh
chấp đất đai đều phải tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu toàn dân đối với đất
đai mà Nhà nước là đại diện .




Thứ hai, nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa




Trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai cần phải đảm bảo việc tuân
theo pháp luật, cụ thể như các nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải
quyết cơng việc. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phát hiện và giải quyết

kịp thời các hành vi vi phạm nhằm đảm bảo ổn định xã hội cũng như hạn chế
sự xâm phạm quyền và lợi ích của các bên liên quan.
Thứ ba, nguyên tắc lấy dân làm gốc, bảo đảm lợi ích của người sử dụng


đất



Về bản chất, đất đai thuộc sở hữu toàn dân nên việc giải quyết tranh
chấp về đâtt đai cũng cần xác định việc lấy người dân làm gốc của vấn đề,
pháp luật cần tôn trọng cũng như tạo điều kiện để người dân thực hiện các
quyền năng của mình.




Thứ tư, việc giải quyết nhằm mục đích ổn định kinh tế, xã hội, gắn với
phát triển sản xuất, mở mang ngành nghề, tạo điều kiện cho lao động có việc
làm, phù hợp với đặc điểm và quy hoạch của từng địa phương .




Thứ năm, nguyên tắc khuyến khích thương lượng, hịa giải trong nội bộ
nhân dân





Bên cạnh việc tơn trọng và tạo điều kiện cho người dân được thực hiện
quyền năng của mình, pháp luật cịn đặt ra u cầu tôn trọng quyền định đoạt
của các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật đất đai, thể hiện ở việc tôn
trọng quyền tự do thỏa thuận, thương lượng trên cơ sở các quy định pháp luật,


12


từ đó các bên được tự do lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp để bảo đảm
lợi ích của mình .


1.1.3. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính
Trên cơ sở khái niệm về tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất
đai, tác giả đưa ra một số đặc điểm của hoạt động giải quyết tranh chấp đất
đai như sau:
Thứ nhất, Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Để giải quyết một tranh chấp, các chủ thể có thể sử
dụng nhiều biện pháp như tự thương lượng, thỏa thuận với nhau. Pháp luật đất
đai không quan tâm cách thức họ thỏa thuận thế nào, thương lượng ra sao mà
chỉ đưa ra các quy định điều chỉnh hoạt động giải quyết tranh chấp khi có sự
tham gia của cơ quan nhà nước vào việc giải quyết, vì vậy nhằm thể hiện sự
tơn trọng của Nhà nước với tự do ý chí, tự do định đoạt của các chủ thể, khi
chưa tự giải quyết được vấn đề, cơ quan nhà nước sẽ tham gia giải quyết.
Trong trường hợp này sẽ tuân theo một trình tự, thủ tục thống nhất được quy
định tại văn bản pháp luật .





Thứ hai, Đối tượng của hoạt động giải quyết tranh chấp là tranh chấp
đất đai, trong đó các đương sự yêu cầu cơ quan nhà nước xác định rõ những
quyền và nghĩa vụ của các bên đối với khu đất đang bị tranh chấp .




Thứ ba, Hệ quả pháp lý của việc giải quyết tranh chấp là quyền và nghĩa
vụ của các chủ thể trong quan hệ đất đai sẽ được làm rõ bằng bản án hoặc
quyết định có hiệu lực pháp luật .




Thứ tư, Đề cao, khuyến khích hoạt động hịa giải, huy động đồn thể địa
phương tham gia .




Thứ năm, Giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến nhiều lĩnh vực
khác , như: nhà, công trình xây dựng, đường xá...




13



1.2. Các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai
theo thủ tục hành chính
1.2.1. Các dạng tranh chấp đất đai
Căn cứ Luật đất đai 2013 sửa đổi, bổ sung năm 2018, việc phân loại
tranh chấp đất đai được phân thành các nhóm:
“Thứ nhất, nhóm tranh chấp về quyền sử dụng đất
- Tranh chấp giữa những người sử dụng đất với nhau về ranh giới giữa
những vùng đất được phép sử dụng và quản lý. Là tranh chấp do các bên sử
dụng đất không thoả thuận được với nhau hoặc là do một bên tự ý thay đổi
ranh giới sử dụng trong quá trình đất đai được chuyển nhượng qua tay nhiều
người, cho thuê, cho thuê lại, cũng có thể là do sai sót từ phía cơ quan nhà
nước trong quá trình đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong quan hệ
thừa kế, cụ thể trong trường hợp người chết có quyền sử dụng đất đai nhưng
khi chết không để lại di chúc hoặc có để lại di chúc nhưng di chúc khơng hợp
pháp một phần hay tồn bộ mà các đồng thừa kế lại không tự thoả thuận được
với nhau nên khởi kiện ra tồ. Loại tranh chấp này có trường hợp có tài sản
gắn liền với đất, có trường hợp trên đất tranh chấp khơng có tài sản.
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong quan hệ
ly hôn giữa vợ và chồng do quyền sử dụng đất có được trong thời kỳ hôn
nhân do nhận chuyển nhượng, được Nhà nước giao đất, được tặng cho, khai
hoang được Nhà nước thừa nhận hoặc được thừa kế mà khi ly hôn không tự
thỏa thuận được.
- Tranh chấp liên quan đến việc đòi lại đất, tài sản gắn liền với đất trong
trường hợp trước đây người có quyền sử dụng đất đã cho mượn, cho thuê nhà
đất, cho ở nhờ nhưng nay những người mượn, th, ở nhờ khơng chịu trả,
hoặc do theo chính sách pháp luật của Nhà nước đất đã được chia, cấp cho
người khác nên nay họ khởi kiện để đòi lại.

14



Thứ hai, nhóm tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá
trình sử dụng đất
- Tranh chấp do việc thực hiện quyền sử dụng đất bị cản trở phát sinh khi
một bên được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất nhưng lại không thể sử
dụng được do bị người khác cản trở.
- Tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng về chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Tranh chấp về việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích
cơng cộng.
Nhìn chung đây là nhóm tranh chấp khá gay gắt trong thời điểm hiện tại,
là loại tranh chấp giữa người đại diện chủ sở hữu (Nhà nước), người được
giao quản lý với người sử dụng đất.
Thứ ba, nhóm tranh chấp về mục đích sử dụng đất
Là một loại tranh chấp diễn ra khá phổ biến đặc biệt là tranh chấp trong
nhóm đất nơng nghiệp, giữa đất trồng lúa với đất nuôi trồng thủy sản, giữa đất
trồng cây hàng năm với đất trồng cây lâu năm, giữa sử dụng đất nông nghiệp
hoặc đất trồng cây lâu năm với đất thổ cư...trong quá trình phân bổ và quy
hoạch sử dụng đất. Đây là tranh chấp giữa người được Nhà nước giao quản lý
với người được giao đất.”2
1.2.2. Quy định pháp luật về hịa giải tranh chấp đất đai
Có thể hiểu hịa giải là một trong những các hình thức giải quyết tranh
chấp đất đai, theo đó các bên tiến hành thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với
nhau các mâu thuẫn, tranh chấp dưới sự giúp đỡ của bên thứ ba trên cơ sở tôn
trọng, tự nguyện của các bên, không bắt buộc áp đặt của các bên.
Hiện nay việc hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định pháp luật hiện
hành , có ba hình thức hịa giải tranh chấp đất đai bao gồm:



Nguyễn Hoàng Vững, (2020), “Giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính”, Đại học Luật Hà
Nội;
2

15


- Tự hịa giải
- Hịa giải tại cơ sở (thơng qua hòa giải viên theo quy định của Luật Hòa
giải ở cơ sở năm 2013)
- Hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã.



1.2.2.1. Tự hòa giải
Theo quy định tại khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định: “Nhà
nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hịa giải hoặc giải quyết
tranh chấp đất đai thơng qua hòa giải ở cơ sở”. Như vậy, trong việc giải
quyết tranh chấp đất đai trước tiên các bên tranh chấp đất đai có thể tự hịa
giải. Đây là biện pháp hịa giải tranh chấp đất đai mà theo đó các bên tranh
chấp tự tiến hành việc gặp gỡ, trao đổi, bàn bạc thương lượng, thỏa thuận với
nhau để thống nhất biện pháp tháo gỡ những bất đồng, mâu thuẫn. Biện pháp
giải quyết tranh chấp này thường khơng có sự tham gia của bên thứ ba làm
trung gian hòa giải. Trên phương diện pháp lý, Nhà nước cũng khơng có bất
kỳ sự can thiệp nào. Việc hịa giải tranh chấp hồn tồn phụ thuộc vào ý chí,
sự định đoạt của các bên tranh chấp. Biện pháp này phù hợp với tâm lý người
Việt Nam mong muốn duy trì sự ổn định các quan hệ xã hội khơng muốn làm
“sứt mẻ” tình cảm, phá vỡ cấu trúc truyền thống. Giải quyết tranh cháp bằng

biện pháp này sẽ giữ được sự kín đáo, tránh được những nguy cơ ảnh hưởng
xấu đến mối quan hệ tình cảm của các bên tranh chấp. Việc hịa giải tranh
chấp đất đai thường chỉ diễn ra và đạt được hiệu quả khi các bên tranh chấp
có mỗi quan hệ nhất định với nhau về mặt tình cảm và giá trị tranh chấp
khơng lớn. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp chủ động gặp nhau để
hòa giải.








Tại khoản 2 Điều 17 Luật Hòa giải cơ sở năm 2013: “Các bên có quyền
đồng ý hoặc từ chối hịa giải; yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt hòa giải.”
1.2.2.2. Hòa giải tại cơ sở
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 2 Luật Hòa giải cơ sở năm 2013, định nghĩa:
“Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được

16


thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi
phạm pháp luật theo quy định của Luật Hòa giải cơ sở năm 2013.”
Cơ sở được hiểu là các tổ, thơn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc, tổ dân
phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác. Khi đó tuân theo quy định
tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 15/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật hòa giải cơ sở năm 2013 khi có yêu cầu, trong
phạm vi được phân cơng, hịa giải viên sẽ hướng dẫn các bên thỏa thuận nhằm

giải quyết tranh chấp pháp sinh giữa các bên trong mối quan hệ này .




Theo quy định của pháp luật hiện hành, có những tranh chấp phải thực
hiện hòa giải cơ sở trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Đó
là các tranh chấp đất đai phát sinh giữa những người sử dụng đất với nhau
như: tranh chấp về quyền chiếm hữu, quản lý và sử dụng đất; tranh chấp về tài
sản liên quan đến đất đai; tranh chấp về chuyển quyền sử dụng đất. Xét về
bản chất thì đây là những tranh chấp dân sự phát sinh giữa những người sử
dụng đất với nhau trong quá trình sử dụng đất, bình đẳng với nhau về quyền
và nghĩa vụ. Nguyên tắc tự do, bình đẳng, thỏa thuận ý chí chi phối các giao
dịch dân sự về quyền sử dụng đất. Vì vậy, khi loại tranh chấp này phát sinh
thì việc hịa giải được ưu tiên và khuyến khích áp dụng. Hơn nữa, các tranh
chấp đất đai phát sinh giữa những người sử dụng đất với nhau ban đầu thường
là những bất đồng, mâu thuẫn nhỏ, tính chất đơn giản nên chỉ cần tiến hành
hịa giải là có thể hóa giải các mâu thuẫn này mà chưa phải đưa đến cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để giải quyết.




1.2.2.3. Hòa giải tại ủy ban nhân dân cấp xã
Khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định: “Tranh chấp đất đai mà
các bên tranh chấp khơng hịa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất tranh chấp để hịa giải”. Như vậy, nếu các bên tranh chấp
đất đai không tự hòa giải được nhưng muốn tiếp tục giải quyết tranh chấp thì
phải gửi đơn đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất để hịa giải. Thủ tục
hịa giải tranh chấp tại UBND cấp xã là thủ tục bắt buộc trong giải quyết tranh

chấp đất đai. Các bên tranh chấp nếu khơng thực hiện thủ tục hịa giải tại


17


UBND cấp xã mà khởi kiện tại tòa hoặc gửi đơn đề nghị UBND cấp huyện,
cấp tỉnh giải quyết tranh chấp đất đai thì sẽ khơng được thụ lý .


Được hướng dẫn chi tiết tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về
hướng dẫn thi hành Luật đất đai, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND
cấp xã nói chung gồm các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Pháp luật hiện tại chưa quy định hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp, tuy
nhiên về bản chất, hồ sơ bao gồm: “Đơn yêu cầu hòa giải quyết tranh chấp
đất đai và các tài liệu, chứng cứ khác như: Biên bản hòa giải tranh chấp đất
đai ở cơ sở; bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trích lục thửa đất;
giấy tay mua bán, sang nhượng đất; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất; giấy Chứng minh nhân dân của người yêu cầu...”
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, UBND xã thực hiện một số công việc bao gồm:
Thứ nhất, “Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh
chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn
gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.”
Thứ hai, thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất phát sinh trên địa bàn xã theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Theo đó hội đồng hịa giải bao
gồm: “Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng;
đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố
đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện

của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn
gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư
pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện
Hội Nơng dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh.”
Thứ ba, “Tổ chức cuộc họp hịa giải có sự tham gia của các bên tranh
chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.”
18



×