Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Pháp luật về xác lập, chấm dứt tư cách thành viên, cổ đông công ty theo quy định của luật doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.15 MB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI

TRỊNH THỊ YẾN LINH

PHÁP LUẬT VỀ XÁC LẬP, CHẤM DỨT TƯ CÁCH THÀNH VIÊN,
CỔ ĐÔNG CÔNG TY THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH LUẬT THƯƠNG MẠI

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2023


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

PHÁP LUẬT VỀ XÁC LẬP, CHẤM DỨT TƯ CÁCH THÀNH VIÊN,
CỔ ĐÔNG CÔNG TY THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP

SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRỊNH THỊ YẾN LINH
Khóa: 44

MSSV 1953801011122

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. LÊ NHẬT BẢO

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2023


LỜI CAM ĐOAN


Tơi cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Th.S Lê Nhật Bảo, đảm bảo tính trung thực và
tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo. Tơi xin chịu hồn tồn
trách nhiệm về lời cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 6 năm 2023
Tác giả

Trịnh Thị Yến Linh


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐƯỢC VIẾT TẮT

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

LDN

Luật Doanh nghiệp

BLDS

Bộ luật Dân sự

CTCP


Công ty cổ phần

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

Thu nhập cá nhân

ĐKDN

Đăng ký doanh nghiệp

NXB

Nhà xuất bản


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................................. 2
3. Mục đích nghiên cứu đề tài ................................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................................. 4
5. Phương pháp tiến hành nghiên cứu ..................................................................... 4
6. Bố cục tổng quát của khóa luận........................................................................... 5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÁC LẬP, CHẤM DỨT TƯ CÁCH
THÀNH VIÊN, CỔ ĐÔNG CÔNG TY THEO LUẬT DOANH NGHIỆP ............ 6
1.1. Khái niệm của thành viên, cổ đông công ty ..................................................... 6

1.1.1. Khái quát chung về công ty .................................................................... 6
1.1.2. Khái niệm thành viên, cổ đông công ty .................................................. 7
1.2. Cơ sở xác lập tư cách thành viên, cổ đông công ty .......................................... 9
1.3. Cơ sở chấm dứt tư cách thành viên, cổ đông công ty .................................... 15
1.4. Ý nghĩa của việc xác lập, chấm dứt tư cách thành viên, cổ đông công ty ..... 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 20
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ XÁC LẬP, CHẤM DỨT
TƯ CÁCH THÀNH VIÊN, CỔ ĐÔNG CÔNG TY VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ . 21
2.1. Các trường hợp xác lập, chấm dứt tư cách thành viên, cổ đông công ty theo pháp
luật hiện hành ........................................................................................................ 21
2.1.1. Các trường hợp xác lập tư cách thành viên, cổ đông công ty .............. 21
2.1.2. Các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên, cổ đông công ty .......... 23
2.1.3. Thực tiễn một số trường hợp xác lập, chấm dứt tư cách thành viên, cổ đông
công ty ............................................................................................................. 26
2.2. Một số bất cập của pháp luật về xác lập, chấm dứt tư cách thành viên, cổ đông
công ty ................................................................................................................... 36


2.3. Kiến nghị hoàn thiện quy định về xác lập, chấm dứt tư cách thành viên, cổ đông
công ty ................................................................................................................... 40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 45
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................. 46


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Trong xã hội ngày càng hiện đại và phát triển, nhu cầu mong muốn về đời sống vật

chất của con người trở nên quan trọng và thiết yếu. Từ đó, các ngành sản xuất hàng hóa,
dịch vụ địi hỏi các doanh nghiệp phải có sự phát triển để đáp ứng các nhu cầu của con
người, đảm bảo số lượng cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm, khả năng cung ứng
dịch vụ đến với khách hàng. Điều này kéo theo việc liên kết, hợp tác giữa các doanh
nghiệp để cùng nhau phát triển một cách bền vững, cùng góp tài sản, góp cơng sức của
mình để đầu tư vào hoạt động kinh doanh để cùng mang lại lợi nhuận cho nhau.
Đây là xu hướng tổ chức kinh doanh của các công ty hiện nay và đang thu hút đông
đảo nhà đầu tư và cũng là loại hình được ưu tiên lựa chọn cho các hoạt động kinh doanh.
Khi một công ty muốn thành lập và đi vào hoạt động thì phải thực hiện hoạt động góp vốn
(bao gồm tài sản và con người) với mục đích kinh doanh sinh lợi nhuận. Bên cạnh vốn là
yếu tố tiên quyết thì con người là yếu tố quyết định đến q trình phát triển và sự thành
cơng của một cơng ty. Vì vậy, khi nhà đầu tư thực hiện các hoạt động góp vốn bằng tài
sản của mình vào cơng ty sẽ góp phần tạo nên nền tảng vật chất đảm bảo cho tài chính
của cơng ty, phục vụ cho mục đích kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận. Việc sở hữu vốn
tại cơng ty có thể được xem là cơ sở xác lập tư cách thành viên, tư cách cổ đông công ty
và phân định quyền lợi nghĩa vụ của họ trong công ty. Khi nhà đầu tư sở hữu càng nhiều
vốn tại cơng ty thì quyền lực của nhà đầu tư sẽ càng lớn và ngược lại. Điều đó thấy rằng,
việc sở hữu phần vốn góp tại cơng ty nhiều hay ít đều sẽ ảnh hưởng đến việc xác định
quyền và nghĩa vụ cũng như lợi nhuận mà nhà đầu tư có được tại cơng ty đó. Vì thế, việc
khơng cịn sở hữu phần vốn tại công ty cũng đồng nghĩa với việc chấm dứt tư cách thành
viên, cổ đông tại công ty.
Nhận thấy được tầm quan trọng đó, trên tinh thần kế thừa LDN năm 2014, pháp luật
hiện hành đã có những quy định về các hình thức, trường hợp nhằm xác lập, chấm dứt tư
cách thành viên, cổ đông công ty. Pháp luật đóng vai trị nền tảng để đảm bảo quyền tự
do kinh doanh của cá nhân, doanh nghiệp cũng như là cơ sở pháp lý bảo vệ quyền và lợi
ích của nhà đầu tư khơi dậy tiềm năng của doanh nghiệp, thúc đẩy khuyến khích đầu tư
mạnh mẽ. Tuy nhiên, quy định pháp luật hiện nay vẫn còn hạn chế và bất cập về cơ sở
cho việc xác lập tư cách thành viên, cổ đơng cơng ty. Trên thực tế, có nhiều tranh chấp
phát sinh liên quan đến sở hữu vốn tại công ty và làm ảnh hưởng đến việc xác định quyền
và nghĩa vụ cho rằng tư cách thành viên, cổ đông công ty đã được xác lập hoặc chấm dứt

hay chưa. Do đó, cho thấy việc sở hữu hoặc khơng cịn sở hữu phần vốn góp có ý nghĩa
quan trọng đối với xác lập, chấm dứt tư cách thành viên, cổ đông công ty nên việc nghiên
1


cứu, phân tích một cách tồn diện và chun sâu vấn đề này trở nên cấp thiết. Đây cũng
chính là lý do mà tác giả đã quyết định chọn đề tài “Pháp luật về xác lập, chấm dứt tư cách
thành viên, cổ đông công ty theo quy định của luật doanh nghiệp” để nghiên cứu trong
khóa luận tốt nghiệp của mình.
2.

Tình hình nghiên cứu đề tài

Hiện nay, nội dung pháp luật về xác lập, chấm dứt tư cách thành viên, cổ đơng ty
chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề này. Đa phần các đề tài tập
trung nghiên cứu phân tích quy chế pháp lý của các hình thức xác lập, chấm dứt tư cách
của thành viên, cổ đông công ty nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ pháp lý của thành viên,
cổ đông công ty, phân tích những vấn đề liên quan đến góp vốn thành lập công ty, tạo lập
vốn chủ sở hữu trong công ty, cụ thể:
- Phạm Thị Kim Phượng (2010), “Chế độ pháp lý về vốn của Công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học Luật TP Hồ Chí
Minh. Luận văn đã khai thác vấn đề liên quan đến nội dung xác lập, chấm dứt tư cách
thành viên trong Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phân tích sâu sắc về
vốn, đặc điểm của vốn, nêu được nội dung vốn là cơ sở của việc xác lập tư cách thành
viên tuy nhiên do phạm vi nghiên cứu rộng nên vấn đề này chưa được luận văn làm rõ.
- Nguyễn Thị Liễu Hạnh (2014), “Góp vốn thành lập công ty theo pháp luật Việt
Nam” Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học Luật TP Hồ Chí Minh. Luận văn đã làm rõ
phân tích những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật sâu sắc về hình thức góp vốn
thành lập cơng ty nói chung, tác giả phân tích quy định về chủ thể, tài sản góp vốn, cách
thức góp vốn và xử lý vi phạm trong góp vốn. Từ đó nhận thấy được những hạn chế bất

cập quy định pháp luật đưa ra những giải pháp hầu hết tập trung vào góp vốn thành lập
doanh nghiệp, việc góp vốn được xem là một trong những hình thức để xác lập tư cách
thành viên. Tuy nhiên, việc góp vốn là hình thức xác lập tư cách thành viên chỉ là một
phần nhỏ nên đề tài này không đi sâu vào phân tích về vấn đề này.
- Nguyễn Thị Thanh Nga (2014), Pháp luật về Công ty trách nhiệm hữu một thành
viên ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn này đã
phân tích sâu sắc những cơ sở lý luận quan trọng về khái niệm về công ty, khái niệm về
thành viên công ty cũng như đặc điểm của thành viên công ty, nghiên cứu các quy định
của pháp luật về vốn điều lệ là cơ sở cho việc thành lập công ty, cơ sở cho việc xác lập tư
cách thành viên nhưng do chưa phân tích kỹ vai trò của vốn điều lệ đối với việc xác lập
tư cách thành viên. Đồng thời, đề tài này trình bày với đối tượng là công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên ở Việt Nam.
2


- Nguyễn Thanh Thư (2021), “Pháp luật về tạo lập vốn chủ sở hữu của công ty cổ
phần”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học Luật TP Hồ Chí Minh. Luận văn đã phân tích
và làm rõ những khía cạnh về mặt lý luận và quy định của pháp luật điều chỉnh vốn chủ
sở hữu và tạo lập vốn chủ sở hữu nhằm bảo vệ đến quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đơng
cơng ty, tìm ra những bất cập và đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp
luật liên quan đến tạo lập vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần, tác giả có đề cập đến nội
dung việc tạo lập vốn chủ sở hữu là cơ sở cho việc xác lập tư cách cổ đơng của cơng ty
nhưng chưa đuợc phân tích cụ thể.
- Mai Hoàng Như (2022), Tranh chấp tư cách thành viên Công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí
Minh. Khóa luận đã phân tích làm rõ bản chất của tranh chấp liên quan đến xác lập tư
cách thành viên khi thực hiện góp vốn, chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho, nhận trả
nợ bằng phần vốn góp nguyên nhân dẫn đến tranh chấp. Đề tài đã nghiên cứu về lý luận
và thực tiễn về tranh chấp tư cách thành đưa ra những kiến nghị hoàn thiện một số quy
định của pháp luật doanh nghiệp liên quan đến việc xác lập tư cách thành viên khi góp

vốn, chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho và nhận trả nợ bằng phần vốn góp. Tuy nhiên,
đề tài này đối tượng nghiên cứu là tranh chấp tư cách thành viên nên chưa phân tích làm
rõ cơ sở để xác lập tư cách thành viên đồng thời đề tài chỉ nghiên cứu ở công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Ngồi ra cịn có bài viết khác như “Xác định tư cách thành viên công ty đối vốn
theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014” của tác giả Trần Trí Trung được đăng trên
Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội số 02 (2015), trên cơ sở của LDN 2014 bài
viết xác định xác lập tư cách thành viên, cổ đông công ty là vấn đề pháp lý quan trọng chỉ
ra những điểm còn hạn chế trong hệ thống pháp luật về thời điểm và căn cứ chứng minh
tư cách thành viên công ty đồng thời nên lên những định hướng, giải pháp hoàn thiện.
Qua nghiên cứu về cơ sở xác lập, chấm dứt tư cách thành viên, cổ đơng cơng ty thì
về vấn đề lý luận và pháp lý vẫn còn những vấn đề để khóa luận có thể khai thác. Trên cơ
sở kế thừa thành tựu của các cơng trình nghiên cứu, với nhiều giá trị tham khảo các khái
niệm liên quan đến công ty, về hình thức xác lập, chấm dứt tư cách thành viên, cổ đơng
nhưng chưa có cơng trình nào đề cập đi sâu đến cơ sở xác lập, chấm dứt tư cách thành
viên. Do đó, khóa luận này chính là thực hiện nghiên cứu đi sâu làm rõ cơ sở xác lập,
chấm dứt tư cách thành viên, cổ đông công ty kết hợp thực tiễn nhằm hoàn thiện quy định
pháp luật.
3.

Mục đích nghiên cứu đề tài

Qua nghiên cứu đề tài này tác giả muốn làm rõ được các vấn đề sau:
3


Thứ nhất, phân tích làm rõ khái niệm, đặc điểm của thành viên công ty, cổ đông
công ty.
Thứ hai, phân tích làm rõ cơ sở xác lập và chấm dứt tư cách thành viên, cổ đơng
cơng ty để từ đó tìm ra được những bất cập, hạn chế của một số quy định pháp luật.

Thứ ba, nghiên cứu, phân tích khả năng áp dụng quy định pháp luật vào thực tiễn
liên quan đến việc xác lập và chấm dứt tư cách thành viên, cổ đông công ty.
Thứ tư, đề xuất những kiến nghị cần thiết nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về
xác lập, chấm dứt tư cách thành viên, cổ đông công ty để áp dụng một cách hiệu quả vào
thực tiễn.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

Trong khn khổ của đề tài, đối tượng khóa luận nghiên cứu là các quy định pháp
luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về cơ sở cho việc xác lập, chấm dứt tư cách thành viên,
cổ đông công ty. Tác giả tập trung nghiên cứu về quy định xác lập, chấm dứt tư cách thành
viên bởi cơ sở là vốn để làm cơ sở cho việc đưa ra bất cập, hạn chế trên thực tế đồng thời
kiến nghị hoàn thiện pháp luật.
Phạm vi nghiên cứu chủ yếu là quy định pháp luật hiện hành về doanh nghiệp tại
Việt Nam, đề cập đến quy định của pháp luật tương ứng trước đó và các luật có liên quan.
Ngồi ra, phạm vi còn nghiên cứu tham khảo các bản án của Tòa án về vấn đề liên quan
đến tư cách thành viên, cổ đông công ty.
5.

Phương pháp tiến hành nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử. Để thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên
cứu khác nhau như: Phương pháp thu thập - tra cứu thơng tin, phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp. Cụ thể:
Phương pháp phân tích: Được sử dụng để phân tích những vấn đề về lý luận về xác
lập, chấm dứt tư cách thành viên, cổ đông công ty như khái niệm về công ty, khái niệm
thành viên, cổ đông công ty các nội dung cơ bản về khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của vốn,
sở hữu phần vốn góp, các quy định của pháp luật về xác lập, chấm dứt tư cách thành viên,

cổ đông và phân tích nội dung của bản án liên quan đến tư cách thành viên, cổ đông công
ty. Phương pháp này được sử dụng ở cả 02 chương.
Phương pháp thu thập - tra cứu thông tin: Đây là phương pháp tác giả sử dụng tiến
hành tra cứu các tài liệu liên quan đến việc xác lập, chấm dứt tư cách thành viên, cổ đông
4


cơng ty như: Luận án, luận văn, khóa luận, giáo trình, bài viết tạp chí,...Sau đó, tổng hợp
thơng tin, nội dung một cách chọn lọc trọng tâm đến vấn đề về cơ sở xác lập, chấm dứt tư
cách thành viên, cổ đơng cơng ty để giúp cho khóa luận có sự khách quan trong quá trình
đưa ra các đánh giá. Phương pháp này được sử dụng ở cả 02 chương.
Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng để tổng hợp thông tin, kết quả phân tích,
đánh giá để từ đó đưa ra các kết luận, các kiến nghị cần cho việc hoàn thiện quy định pháp
luật. Phương pháp này được sử dụng ở cả 02 chương.
6.

Bố cục tổng quát của khóa luận

Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chủ yếu của khóa luận được chia thành 2 chương như sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận về xác lập, chấm dứt tư cách thành viên, cổ đông
công ty theo luật doanh nghiệp.
Chương II: Thực tiễn áp dụng pháp luật về xác lập, chấm dứt tư cách thành viên, cổ
đông công ty và một số kiến nghị.

5


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÁC LẬP, CHẤM DỨT TƯ
CÁCH THÀNH VIÊN, CỔ ĐÔNG CÔNG TY THEO LUẬT DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm của thành viên, cổ đông công ty
1.1.1. Khái quát chung về công ty
Trong khoa học pháp lý, các nhà Luật học Kubler Cộng hòa Liên bang Đức quan
niệm rằng: “Khái niệm công ty được hiểu là sự liên kết của hai hay nhiều cá nhân hoặc
pháp nhân bằng một sự kiện pháp lý nhằm tiến hành các hoạt động để đạt một mục tiêu
chung nào đó”.1
Ở góc độ kinh tế, cơng ty được hiểu là một tổ chức chuyên hoạt động kinh doanh
nhằm mục đích thu lợi nhuận từ đó giúp phân biệt cơng ty với các nhà máy, xí nghiệp là
những đơn vị kinh tế chuyên hoạt động sản xuất.2
Qua đó, ta thấy khái niệm về cơng ty theo nhà luật học và góc độ kinh tế là một khái
niệm rộng mà nước ta có thể học hỏi để xây dựng nên khái niệm về cơng ty phù hợp với
tình hình cụ thể của đất nước. Lúc này, khi xã hội phát triển, công ty ngày càng được hình
thành thì năm 1990 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Luật
công ty để điều chỉnh các hoạt động kinh doanh trong nước. Luật công ty năm 1990 quy
định: “Công ty TNHH và CTCP, gọi chung là công ty, là doanh nghiệp trong đó các thành
viên cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp
và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mình
góp vào cơng ty”.3 Với quy định đó, ta có thể hiểu cơng ty là sự liên kết của nhiều cá nhân
hoặc pháp nhân, tức là thành viên bỏ ra một số tài sản của mình để góp vào cơng ty mục
đích là hoạt động kinh doanh hưởng lợi ích cũng như rủi ro tương ứng với phần vốn đã
góp. Tuy nhiên, Luật cơng ty khơng nêu ra khái niệm cụ thể cơng ty là gì mà chỉ đưa ra
công ty là hoạt động hợp tác liên kết giữa các thành viên với nhau thực hiện hoạt động
kinh doanh bằng việc góp vốn và cùng chia lợi nhuận, chịu rủi ro tương ứng với phần vốn
góp. Trải qua một giai đoạn phát triển sự thay đổi về mặt lập pháp trong việc quy định
pháp luật nhằm hướng tới phù hợp hơn với thực tiễn thì LDN năm 1999, LDN năm 2005
và LDN năm 2014 của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã có những đổi mới
tuy nhiên các nhà làm luật cũng không đưa ra định nghĩa chung về công ty mà đã đưa ra
khái niệm cho từng loại hình cơng ty. Cụ thể, các khái niệm được quy định tại LDN năm
1


F. Kubler - J. Simon, Mấy vấn đề pháp luật kinh tế Cộng hòa Liên bang Đức, Nxb Pháp lý, 1992, trang 29.

Nguyễn Thị Thanh Nga (2014), Pháp luật về Công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật
học, Đại học quốc gia Hà Nội, tr.12, />2

3

Điều 2 Luật công ty năm 1990.

6


2014 là: Công ty TNHH hai thành viên trở lên (khoản 1 Điều 47 LDN năm 2014), Công
ty TNHH một thành viên (khoản 1 Điều 73 LDN năm 2014), CTCP (khoản 1 Điều 110
LDN năm 2014), công ty hợp danh ( khoản 1 Điều 172 LDN năm 2014).
Nhận thấy những hạn chế, thiếu sót của những luật trên bên cạnh việc đáp ứng nhu
cầu hội nhập và phát triển nền kinh tế Quốc hội đã thông qua LDN năm 2020 thay thế của
LDN năm 2014 có những bước tiến hơn trong q trình xây dựng pháp luật quy định:
“Cơng ty bao gồm Công ty TNHH, CTCP và công ty hợp danh”.4 Có thể hiểu luật đang
sử dụng cách thức đưa ra khái niệm theo hướng liệt kê các loại hình cơng ty nào sẽ được
hiểu là cơng ty. Nhìn một cách khái qt thì “cơng ty” theo LDN năm 2020 quy định đầy
đủ rõ ràng hơn so với các luật trước đó, tạo nên sự thống nhất chế độ pháp lý đảm bảo
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp được thực hiện một cách dễ dàng, công bằng.
1.1.2. Khái niệm thành viên, cổ đông công ty
Để thành lập công ty thì phải có sự góp vốn của các thành viên, cổ đông. Vậy thành
viên hoặc cổ đông được hiểu như thế nào? Theo từ điển Tiếng Việt, thành viên được hiểu
là một cá nhân hoặc đơn vị là thành phần của tổ chức, một đơn vị tập thể.5 Với khái niệm
này, khi nhìn dưới góc độ pháp lý, theo cách tiếp cận hoạt động kinh doanh thì vẫn cịn
mơ hồ, khó hiểu. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng pháp luật cũng như hiểu
rõ quyền và nghĩa vụ pháp lý của các thành viên, cổ đông công ty khi tham gia vào hoạt

động kinh doanh một cách hợp pháp, LDN năm 2020 đã quy định khái niệm cụ thể:
“Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của
Công ty TNHH hoặc công ty hợp danh; cổ đơng là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ
phần của CTCP”.6 Theo quy định pháp luật, thành viên công ty là chủ sở hữu hoặc đồng
sở hữu trong cơng ty, là cốt lõi hình thành cũng như q trình hoạt động của một cơng ty.
Luật đã quy định chủ thể là thành viên của công ty khá rộng bao gồm cả tổ chức, cá nhân
khi sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ hoặc cổ phần cơng ty khơng thuộc trường
hợp bị cấm góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào cơng ty theo quy định tại khoản
3 Điều 17 LDN năm 20207 thì được cơng nhận với tư cách thành viên, cổ đông công ty.

4

Khoản 6 Điều 4 LDN năm 2020.

5

Từ điển Tiếng Việt, />
6

Khoản 3 và khoản 29 Điều 4 LDN năm 2020.

Khoản 3 Điều 17 LDN năm 2020: Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào
cơng ty cổ phần, cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp
sau đây:
7

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp
để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

7



Trong khái niệm về thành viên công ty và cổ đơng cơng ty thì yếu tố sở hữu vốn điều lệ
là điều kiện tất yếu, tuy được gọi tên khác nhau nhưng cốt lõi yếu tố chính của họ là giống
nhau họ đều là người sở hữu phần vốn tại công ty. Bởi, khi một công ty hoạt động, vốn là
điều kiện thiết yếu và con người là nhân tố quyết định các vấn đề của công ty, là nguồn
lực quản lý và giải quyết công việc. Cụ thể, con người ở đây là những cá nhân, tổ chức
thực hiện việc đưa tài sản của mình vào để thành lập cơng ty hoặc góp vốn trở thành thành
viên, cổ đơng công ty nhằm điều hành, thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty
để đạt được lợi nhuận. Khi thành viên, cổ đông thực hiện đưa tài sản của mình vào cơng
ty thì cơ bản họ sẽ được nhận lại các quyền và nghĩa vụ nhất định. Từ đó có thể thấy,
quyền và nghĩa vụ của thành viên, cổ đông công ty là nội dung khẳng định địa vị pháp lý
của nhà đầu tư tại cơng ty hay nói cách khác là tư cách thành viên, cổ đông của cơng ty.
Việc xác lập tư cách thành viên chính xác là cơ sở cho việc xác định quyền và nghĩa vụ,
bảo vệ lợi ích hợp pháp của thành viên, cổ đông tại công ty. Quyền của thành viên, cổ
đông công ty sẽ được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về doanh nghiệp và
điều lệ của mỗi cơng ty. Đối với mỗi loại hình cơng ty, điều lệ cơng ty thì thành viên, cổ
đơng sẽ có những quyền và nghĩa vụ khác nhau tuy nhiên họ vẫn bảo đảm một số quyền
như sau:
(i) Đối với hoạt động quản lý, kiểm sốt cơng ty có các quyền tham gia thảo luận
tại cuộc họp của cơng ty, có quyền kiến nghị và quyền biểu quyết các vấn đề sửa đổi, bổ
sung trong điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của họ;
(ii) Đối với tài sản thành viên, cổ đơng cơng ty có quyền định đoạt phần vốn góp
hoặc cổ phần thuộc quyền sở hữu của mình một phần hoặc tồn bộ bằng cách chuyển
nhượng, tặng cho, thừa kế và một số cách khác theo quy định của pháp luật, điều lệ công
ty. Thành viên, cổ đông công ty được hưởng lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp hoặc
cổ phần của mình. Ngồi ra, khi cơng ty giải thể hoặc phá sản thì thành viên, cổ đơng cơng
ty được chia giá trị tài sản cịn lại của công ty tương ứng với tỉ lệ phần vốn góp;
(iii) Đối với thơng tin thành viên, cổ đơng cơng ty có quyền được thơng báo về
thơng tin của công ty, xem xét kiểm tra các sổ ghi chép, giao dịch, báo cáo tài chính hằng

năm, biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng, sổ đăng ký thành viên, cổ đông và các hồ
sơ khác của công ty đảm bảo thành viên, cổ đông được tiếp cận thông tin một cách nhanh
chóng chính xác nhằm bảo vệ quyền của thành viên, cổ đông công ty.

b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, cơng chức, Luật Viên
chức, Luật Phịng, chống tham nhũng.

8


Để đảm bảo thành viên, cổ đông công ty được hưởng các quyền như trên thì thành
viên, cổ đơng phải thực hiện nghĩa vụ như sau: Thành viên, cổ đông công ty phải chịu
trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ góp vốn như đã cam kết; Tuân thủ Điều lệ công
ty, nội quy công ty và quyết định của Hội đồng, những nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật doanh nghiệp và điều lệ cơng ty.
Như vậy, có thể hiểu khái niệm thành viên, cổ đông công ty như sau: Thành viên,
cổ đông công ty được hiểu là tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp bị cấm của pháp
luật thực hiện việc góp vốn của mình vào cơng ty tương ứng với từng loại hình doanh
nghiệp để được sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty, được hưởng các
quyền và nghĩa vụ theo quy định của LDN và điều lệ công ty tương ứng với tỉ lệ phần vốn
góp hoặc cổ phần trong cơng ty đó.
1.2. Cơ sở xác lập tư cách thành viên, cổ đông công ty
Tư cách thành viên, cổ đông công ty được xác lập cũng đồng nghĩa với thành viên,
cổ đơng đó được hưởng quyền và nghĩa vụ của mình tại cơng ty, việc xác lập tư cách
thành viên, cổ đông công ty là một vấn đề quan trọng, là câu hỏi mà các nhà làm luật luôn
đặt ra câu hỏi: Vậy tư cách thành viên, cổ đông công ty được xác lập trên cơ sở nào? Theo
phân tích như ở trên, tác giả cho rằng tư cách gắn liền với quyền và nghĩa vụ của thành
viên tại công ty và để trở thành thành viên, cổ đông của cơng ty thì cá nhân, tổ chức phải
sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần tại cơng ty đó. Việc sở hữu vốn là cơ sở quan trọng
cho việc xác lập tư cách thành viên, cổ đơng cơng ty.

Nhìn dưới góc độ kinh tế - xã hội, con người có sức lao động họ làm ra ngày càng
nhiều của cải vật chất, sử dụng những tài sản hiện có để sản xuất, kinh doanh tạo nên
những lợi ích, tài sản khác, những tài sản được dùng để tạo nên những lợi ích khác được
gọi là vốn.
Từ “Vốn” là thuật ngữ rộng, có thể hiểu theo nghĩa thơng thường là toàn bộ các yếu
tố về của cải vật chất, con người có khả năng đầu tư ban đầu để mang lại giá trị hoặc lợi
ích cho chủ sở hữu từ vốn đó. Về mặt kinh tế, vốn là nguồn lực tài chính, vật chất, là
phương tiện kinh doanh.8 Bởi vì muốn kinh doanh và tạo ra lợi nhuận thì cá nhân, tổ chức
phải bỏ vốn. Về mặt pháp lý, vốn của một cơng ty là tồn bộ tài sản của chủ sở hữu, thành
viên cơng ty đóng góp vào trở thành tài sản chung của công ty tượng trưng cho quyền và

8

Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Đình Cung, Cơng ty - vốn, quản lý và tranh chấp, NXB Tri thức, năm 2008, tr.125.

9


nghĩa vụ của thành viên tại cơng ty đó. Vốn có thể được chia làm nhiều loại là vốn pháp
định, vốn cố định, vốn lưu động, vốn kinh doanh,...
Theo tác giả Phạm Thị Kim Phượng cho rằng: Vốn là biểu hiện bằng tiền của tồn
bộ tài sản (hữu hình và vơ hình) được đầu tư vào hoạt động kinh doanh nhằm mục đích
lợi nhuận. Vốn được coi là một phương tiện và tiền đề để tiến hành hoạt động kinh doanh.
Số vốn ít hay nhiều là tùy vào khả năng tài chính của người bỏ vốn cũng như quy mơ kinh
doanh mà họ muốn thực hiện. Số vốn này hình thành trước nhất bởi sự góp vốn của các
thành viên và nó có thể biến động trong q trình tồn tại và phát triển của công ty.9
Như vậy, theo tác giả cho rằng vốn là một khái niệm rộng hơn khái niệm tiền, tiền
chỉ là một dạng biểu hiện cho vốn, vốn sẽ bao gồm toàn bộ giá trị và đại diện cho một
khối lượng tài sản nhất định kể cả tài sản hữu hình hoặc vơ hình được đầu tư vào kinh
doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận. Vốn là một yếu tố then chốt là một điều kiện khơng

thể thiếu khi thành lập và q trình hoạt động của công ty. Vốn cũng là tiền đề cho mọi
hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của công ty.
Theo LDN năm 2020, vốn của doanh nghiệp khi thành lập có thể được gọi là vốn
đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc là vốn điều lệ đối với các loại hình
doanh nghiệp cịn lại. Cụ thể, theo LDN năm 2020 quy định: “Vốn điều lệ là tổng giá trị
tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu cơng ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành
lập Cơng ty TNHH, cơng ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng
ký mua khi thành lập CTCP”.10 Pháp luật Việt Nam không quy định mức tối thiểu, tối đa
đối với vốn điều lệ, mà chỉ trong một số trường hợp cơng ty hoạt động kinh doanh ngành
nghề lĩnh vực có yêu cầu về vốn pháp định thì vốn điều lệ của cơng ty đó khơng được
thấp hơn vốn pháp định do pháp luật quy định. Tuy nhiên, khi thành lập công ty, các nhà
đầu tư vẫn phải xác định cụ thể số vốn điều lệ của cơng ty mình theo sự cam kết và góp
vốn của nhà đầu tư. Như vậy, từ quy định của LDN đưa ra ta có thể hiểu khái niệm đơn
giản: Vốn điều lệ công ty là tổng giá trị tài sản được xác định tại thời điểm cá nhân, tổ
chức đã góp hoặc cam kết góp vốn bằng một con số cụ thể khi thành lập cơng ty và có thể
thay đổi tăng giảm theo hoạt động và phát triển của công ty.

Nguyễn Thị Kim Phượng (2010), Chế độ pháp lý về vốn của của Công ty TNHH hai thành viên trở lên, Luật
văn Thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, tr.19.
9

10

Khoản 34 Điều 4 LDN năm 2020.

10


Khi muốn thành lập một cơng ty thì các thành viên, cổ đơng phải thực hiện việc góp
vốn hoặc cam kết góp vốn nhằm tạo lập số vốn điều lệ nhất định. Vốn điều lệ có các đặc

điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, vốn điều lệ do các thành viên, cổ đơng cam kết góp trong một thời hạn
nhất định: Vốn điều lệ là vốn ban đầu mà các thành viên, cổ đơng cam kết góp vốn, luật
khơng quy định mức tối thiểu cũng không quy định mức tối đa trừ một số trường hợp luật
định về ngành nghề lĩnh vực nhất định, thì vốn điều lệ của cơng ty sẽ là số vốn do các
thành viên, cổ đông cam kết tại thời điểm đăng ký. Theo quy định pháp luật hiện hành,
các thành viên, cổ đông sẽ tự do cam kết số vốn điều lệ để thành lập công ty, tuy nhiên,
sau thời gian quy định mà thành viên, cổ đơng cơng ty khơng góp đầy đủ hoặc đúng hạn
số vốn đã cam kết theo quy định thì cơng ty phải đăng ký điều chỉnh giảm vốn điều lệ
bằng số vốn đã được góp đúng thời hạn.
Thứ hai, vốn điều lệ được hình thành bởi các tài sản khác nhau: Theo quy định
Điều 105 BLDS năm 2015 thì tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản;
Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện
có và tài sản hình thành trong tương lai. Tài sản theo BLDS năm 2015 là khái niệm rộng,
khơng phải tài sản nào cũng có thể được góp vào cơng ty mà theo quy định của LDN: “Tài
sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu trí tuệ, cơng nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng
Việt Nam. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp
đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn
theo quy định của pháp luật”.11 Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị
quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó
hoặc quyền sử dụng đất cho cơng ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với tài sản
khơng đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài
sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản. Như vậy, tài sản góp vốn vào cơng ty theo LDN
năm 2020 sẽ hẹp hơn so với tài sản theo BLDS năm 2015.
Thứ ba, vốn điều lệ của công ty tách bạch với tài sản của thành viên, cổ đông công
ty. Sau khi thành lập cơng ty thì thành viên, cổ đơng công ty phải thực hiện chuyển giao
quyền sở hữu đối với tài sản mà thành viên cam kết góp vốn cho công ty. Việc chuyển
giao tài sản của thành viên, cổ đông công ty phải tuân theo theo quy định của pháp luật
doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan, đảm bảo thực hiện một cách

hợp pháp bảo vệ quyền và lợi ích của thành viên, cổ đơng cơng ty. Lúc này tài sản đó trở
11

Điều 34 LDN năm 2020.

11


thành tài sản của công ty, thành viên, cổ đông sẽ trở thành đồng sở hữu của công ty và tài
sản này sẽ tách bạch với tài sản khác của thành viên, cổ đông công ty, cũng như thành
viên được hưởng quyền và nghĩa vụ trong phạm vi phần vốn góp của mình trong cơng ty.
Điều đó gọi là tư cách thành viên tại cơng ty. Có thể thấy để xác lập tư cách thành viên
vấn đề cốt lõi là thành viên, cổ đông đông công ty phải sở hữu vốn tại cơng ty đó. Vậy sở
hữu vốn được hiểu như thế nào?
Theo nghĩa chung nhất, sở hữu là việc tư liệu sản xuất và thành quả lao động thuộc
về ai, do ai chiếm giữ, hưởng dụng và định đoạt. Hay nói cách khác, sở hữu là làm chủ,
chi phối của con người đối với lợi ích, với vật chất của mình. Từ góc độ kinh tế, có thể
hiểu: “Sở hữu là phạm trù kinh tế dùng để chỉ tình trạng tài sản thuộc về chủ thể xác định
thông qua việc chủ thể có nắm giữ, khai thác, thụ hưởng lợi ích từ tài sản nhằm thực hiện
quyền làm chủ của mình”.12 Từ góc độ xã hội, có thể hiểu: “Sở hữu là việc chủ thể được
làm chủ đối với tài sản, của cải và các lợi ích vật chất thuộc về mặt và loại trừ sự tác
động, xâm phạm của người khác đối với của cải lợi ích đó”.13
Nhìn chung, việc đưa tài sản của mình vào cơng ty được hiểu theo nghĩa rộng có
thể là đưa gián tiếp hoặc đưa trực tiếp.14 Thực tiễn và pháp luật đã ghi nhận các trường
hợp đưa tài sản gián tiếp vào công ty để xác lập tư cách thành viên của chủ sở hữu: đó là
trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế hay nhận thanh tốn bằng phần vốn góp, cổ
phần. Tài sản trong các trường hợp góp vốn gián tiếp là phần vốn góp, giá trị cổ phần về
bản chất đây là các quyền tài sản.15 Ngoài ra, việc góp vốn cịn được khái niệm là “ góp
vốn là việc thông qua hành vi chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng của mình
cho cơng ty để đổi lấy một số quyền lợi nhất định từ công ty hay trở thành chủ sở hữu đối

với phần vốn góp của mình vào cơng ty đó”.16 Việc đưa tài sản gián tiếp hay trực tiếp
cũng được xem là hành vi pháp lý, là sự thỏa thuận mà cá nhân, tổ chức thực hiện nhằm
đổi lấy quyền lợi nhất định từ vốn mà mình bỏ ra và họ phải được sở hữu phần vốn tại
công ty. Bởi theo một lẽ đương nhiên, bất cứ một cá nhân, tổ chức nào khi họ bỏ ra một

Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh (2019), Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu và thừa kế, NXB Hồng
Đức - Hội Luật gia Việt Nam, tr.130.

12

Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh (2019), Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu và thừa kế, NXB Hồng
Đức - Hội Luật gia Việt Nam, tr.132.

13

Trần Thị Kim Nga (2013), Pháp luật về góp vốn vào cơng ty - Thực trang và hướng hồn thiện, Khóa luận tốt
nghiệp, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, tr.12.

14

Phạm Duy nghĩa (2006), Giáo trình Luật kinh tế, tập 1: Luật doanh nghiệp: Tình huống, phân tích, bình luận,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.81.

15

Nguyễn Thị Thu Hà (2013), Pháp luật Việt Nam về góp vốn thành lập doanh nghiệp, Luận văn Thạc sĩ Luật
học, Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.13.
16

12



số vốn, số tài sản nhất định thì họ đều mong muốn nhận lại một lợi ích về quyền lực, vật
chất thậm chí là lợi ích về tinh thần. Tuy nhiên, mục đích chính của việc thành lập cơng
ty là hoạt động kinh doanh nên các cá nhân, tổ chức mong muốn nhận lợi một khoản lợi
ích từ chính việc đầu tư của mình, thơng qua việc đầu tư chuyển giao tài sản góp vốn vào
cơng ty thì thành viên, cổ đơng đó sẽ được sở hữu phần vốn trên tổng số vốn điều lệ của
công ty. Như vậy, nhà đầu tư sở hữu vốn tại công ty hay gọi cách khác là vốn chủ sở hữu
là việc nhà đầu tư làm chủ, chi phối đối với phần vốn mà mình đã góp vào trong cơng ty
với mục đích thu lại lợi nhuận hay cùng gánh các khoản lỗ việc thực hiện sản xuất, kinh
doanh của công ty, là tiền đề bảo vệ quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mình tại cơng ty.
Số vốn mà nhà đầu tư góp vào cơng ty cịn là cơ sở để xác định tỉ lệ sở hữu cũng
như xác định quyền và nghĩa vụ của thành viên, cổ đông công ty cụ thể như sau: Vốn có
vai trị xác định tỉ lệ sở hữu phần vốn góp của thành viên, cổ đơng cơng ty. Nhà đầu tư
góp tài sản của mình vào cơng ty thì tư cách thành viên, cổ đơng cơng ty sẽ được xác lập
tại thời điểm thực hiện hành vi cam kết góp vốn, và số vốn mà nhà đầu tư góp vào sẽ được
chia trên số vốn điều lệ của công ty để xác định tỉ lệ sở hữu phần vốn góp của nhà đầu tư
tại cơng ty đó là bao nhiêu. Một điều đương nhiên trên thực tế là khi một người bỏ ra số
vốn càng lớn thì quyền lực cũng sẽ càng nhiều và ngược lại. Số vốn mà thành viên, cổ
đơng cơng ty sẽ được tính tỉ lệ phần trăm dựa trên tổng số vốn điều lệ của cơng ty đó. Khi
số vốn thành viên góp càng nhiều thì tỉ lệ phần trăm trên tổng số vốn điều lệ càng lớn, cho
thấy số vốn mà thành viên, cổ đông công ty bỏ ra sẽ tỉ lệ thuận với tỉ lệ phần vốn góp của
thành viên tại công ty. Điều này, cho thấy vốn bỏ ra của thành viên, cổ đơng cơng ty có
vai trị quan trọng gần như quyết định đến việc tỉ lệ sở hữu của thành viên. Bởi, tỉ lệ sở
hữu sẽ ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của thành viên. Bên cạnh đó, vốn có vai trị
trong việc phân chia quyền và nghĩa vụ của thành viên, cổ đông công ty. Khi tham gia vào
hoạt động kinh doanh của cơng ty thì pháp luật doanh nghiệp, điều lệ công ty quy định cụ
thể những quyền của thành viên tuy nhiên vẫn có một điều kiện giới hạn là thành viên, cổ
đông sẽ được các quyền tương ứng với tỉ lệ phần vốn góp hay nói cách khác là tỉ lệ sở hữu
vốn trên tổng vốn điều lệ của cơng ty. Vì vậy, khi muốn được hưởng nhiều quyền và lợi

ích thì chủ đầu tư phải bỏ ra số vốn càng nhiều. Tương ứng với quyền là nghĩa vụ của
thành viên thì khơng phải bất cứ thành viên nào cũng có quyền và nghĩa vụ như sau, điều
đó sẽ phụ thuộc vào vốn vào tỉ lệ sở hữu phần vốn góp của thành viên, cổ đơng tại cơng
ty. Như vậy, vốn có vai trò quan trọng là cơ sở, điều kiện tiên quyết để xác định tỉ lệ phần
vốn góp, là cơ sở phân chia quyền và nghĩa vụ của thành viên, cổ đông công ty.

13


Qua những nội dung phân tích về vốn như trên, cho thấy việc sở hữu vốn của nhà
đầu tư tại cơng ty có vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự xác lập tư cách thành viên, cổ
đông công ty, quyền và lợi ích có được đối với cơng ty và xã hội.
Đầu tiên, đối với nhà đầu tư, việc thực hiện góp vốn là việc cá nhân, tổ chức dùng
tài sản của mình góp vào cơng ty để trở thành chủ sở hữu hoặc đồng sở hữu công ty. Tức
là, nhà đầu tư sở hữu phần vốn góp tại công ty với tư cách là thành viên, cổ đông của công
ty, lúc này số vốn là nhà đầu tư sở hữu có thể được xem là số vốn ban đầu mà nhà đầu tư
dùng để thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty nhằm thu lại lợi nhuận, bởi lợi
nhuận là mục đích đầu tiên và trực tiếp nhất mà nhà đầu tư thực hiện góp vốn vào công ty
nhằm phục vụ cho nhu cầu, chất lượng cuộc sống, phát triển của nhà đầu tư. Đây cũng là
mục đích của tồn xã hội. Tuy nhiên, lợi nhuận khơng phải mà lợi ích duy nhất mà nhà
đầu tư hướng tới khi thực hiện việc góp vốn vào cơng ty mà nhà đầu tư cịn hướng đến
việc mở rộng các mối quan hệ, đối tác kinh doanh, khi tạo được nhiều mối quan hệ nhiều
đối tác sẽ giúp nhà đầu tư có cơ hội phát triển và kinh doanh trên nhiều lĩnh vực cũng như
khả năng mở rộng thị trường hoạt động của chính cơng ty mà nhà đầu tư đã góp vốn. Đặc
biệt, quyền lực nhất định tại công ty tương ứng với tỉ lệ phần vốn góp đã sở hữu với việc
thực hiện quyền quản lý hoạt động kinh doanh của công ty, được quyết định vấn đề của
công ty nhằm đưa công ty phát triển hơn nữa, sở hữu phần vốn góp càng nhiều thì quyền
lực càng cao có quyền quyết định các vấn đề quan trọng của công ty. Khi một công ty
phát triển thì nhà đầu tư sở hữu phần vốn góp tại cơng ty đó sẽ nhà đầu tư có cơ hội gia
nhập vào thị trường kinh doanh một cách hiệu quả, khẳng định vị thế và ưu tín của bản

thân trong mơi trường kinh doanh từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các mục tiêu tiếp theo
của nhà đầu tư trên thị trường kinh doanh. Việc sở hữu phần vốn góp của nhà đầu tư là cơ
sở để nhà đầu tư tự bảo vệ số vốn của mình đã góp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp có
được tại công ty.
Thứ hai, đối với công ty, việc nhà đầu tư góp vốn và sở hữu phần vốn góp có vai
trị quan trọng. Bởi, khi cơng ty được thành lập thì vốn mà nhà đầu tư góp vào là một yếu
tố đầu tiên cho việc hình thành cơng ty tạo nên số vốn điều lệ nhất định. Đây được xem là
nguồn lực về tài chính của cơng ty trong các hoạt động và vận hành của công ty sau này.
Cụ thể, số vốn này ban đầu có thể được dùng để đầu tư trang thiết bị, văn phòng, nhân sự
cần thiết cho sự hoạt động của cơng ty. Sau đó là đầu tư vào hoạt động kinh doanh như
nguyên liệu, sản xuất đảm bảo cho sự phát triển bền vững tạo nên những hàng hóa dịch
vụ cung cấp ra thị trường đáp ứng và thu hút nhu cầu của xã hội. Hơn nữa, công ty sẽ tiến
hành các hoạt động nâng cấp, thay đổi công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu làm việc, phát
triển của công ty theo xu hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nguồn tài chính đó còn
14


giúp công ty thực hiện hoạt động mở rộng quy mô, phạm vi kinh doanh đưa công ty gia
nhập vào thị trường mới. Vốn của nhà đầu tư góp vào công ty giúp công ty đảm bảo sự
phát triển ổn định của công ty tạo cho công ty luôn trong tâm thế chủ động khi kinh doanh,
nắm bắt được cơ hội kinh doanh trong thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt.
Thứ ba, đối với xã hội, số vốn mà nhà đầu tư góp vào và sở hữu phần vốn góp đó
có lợi ích lớn đối với sự phát triển của xã hội. Khi nhà đầu tư góp vốn vào cơng ty thì
cơng ty hoạt động và ngày càng phát triển phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế TNDN /thuế
TNCN đối với chủ đầu tư thực hiện hoạt động kinh doanh từ đó tạo nguồn ngân sách cho
nhà nước. Đây là khoản lợi ích trực tiếp nhất mà Nhà nước thu được khi nhà đầu tư góp
vốn nhằm thành lập doanh nghiệp. Nguồn ngân sách thu được đó, Nhà nước sẽ sử dụng
cho các hoạt động xã hội giúp cho xã hội ngày càng được phát triển, cơ sở hạ tầng ngày
càng được nâng cấp, các hoạt động mục đích nhân đạo, phúc lợi xã hội ngày càng được
triển khai thực hiện. Đặc biệt, khi nhà đầu tư thực hiện góp vốn và sở hữu phần vốn góp

tại cơng ty để thực hiện các hoạt động kinh doanh về sản xuất, dịch vụ sẽ tạo nên các mặt
hàng, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, cung ứng cho thị trường trong nước và thị
trường nước ngoài đưa đất nước phát triển theo xu hướng hội nhập quốc tế.
Như vậy, cơ sở để xác lập tư cách thành viên, cổ đông công ty là nhà đầu tư phải
thực hiện hồn thành việc sở hữu phần vốn góp, sở hữu cổ phần của cơng ty thơng qua
nhiều hình thức khác nhau theo quy định của pháp luật doanh nghiệp.
1.3. Cơ sở chấm dứt tư cách thành viên, cổ đông công ty
Từ những phân tích về vốn, sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần ở cơ sở xác lập tư
cách thành viên, cổ đơng cơng ty, có thể thấy để chấm dứt tư cách thành viên, cổ đơng thì
thành viên, cổ đơng phải khơng cịn sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần tại cơng ty đó.
Đây là một sự kiện pháp lý làm chấm dứt sự tồn tại về quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ
chức tại công ty. Thời điểm đó cá nhân, tổ chức khơng được tham gia vào hoạt động quản
lý, kinh doanh của công ty.
Vốn là cơ sở cho việc xác lập tư cách thành viên, cổ đông công ty và vốn cũng là
cơ sở quyết định đến việc chấm dứt tư cách thành viên, cổ đơng cơng ty đó. Bởi nếu thành
viên, cổ đơng cơng ty khơng cịn sở hữu tỉ lệ phần vốn góp nào tại cơng ty thì quyền và
nghĩa vụ pháp lý của thành viên cũng không thể thực hiện được. Sau khi thành lập cơng
ty, trong q trình tồn tại và phát triển của cơng ty thì thành viên, cổ đông của công ty sẽ
nắm giữ, chi phối tỉ lệ phần vốn góp trong cơng ty, được hưởng các quyền và nghĩa vụ,
chia lợi nhuận tương ứng với tỉ lệ phần vốn góp đó, tức là tồn tại dưới tư cách thành viên,
15


cổ đông công ty. Chấm dứt tư cách thành viên là sự chấm dứt sự tồn tại của một tổ chức,
cá nhân với tư cách là chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật với tư cách là thành viên,
cổ đông công ty. Để chấm dứt sự tồn tại tư cách đó thì thành viên, cổ đơng phải khơng
cịn sở hữu phần vốn góp tại cơng ty bằng nhiều hình thức theo quy định của pháp luật
hoặc điều lệ cơng ty. Có thể được thực hiện theo ý chí của thành viên cổ đông đông công
ty, theo ý chỉ của cơng ty cũng có thể bởi một sự kiện pháp lý xảy ra. Khơng cịn sở hữu
có thể hiểu là cá nhân, tổ chức khơng cịn nắm giữ, chi phối số vốn trên tổng số vốn điều

lệ của công ty, từ đó khơng cịn tư cách tham gia vào hoạt động quản lý cũng như hoạt
động kinh doanh của cơng ty và cũng khơng có cơ sở để thực hiện các quyền và nghĩa vụ
hợp pháp tại công ty. Khơng cịn sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần tức là đã sở hữu trong
một thời gian đến thời điểm hiện tại thì thành viên, cổ đơng đó khơng sở hữu tỉ lệ phần
vốn góp đó mà là một người khác sở hữu hoặc thuộc về sở hữu của công ty trong trường
hợp công ty mua lại phần vốn góp đó.
Việc thành viên, cổ đơng cơng ty khơng cịn sở hữu phần vốn góp tại cơng ty có vai
trị quan trọng trong việc xác định lợi ích khơng cịn nữa hoặc những ảnh hưởng đến nhà
đầu tư, công ty và xã hội.
Thứ nhất, về thành viên, cổ đông công ty khi khơng cịn sở hữu vốn tại cơng ty.
Tức là, thành viên, cổ đông công ty chấm dứt sự góp vốn vào cơng ty bằng các hình thức
khác nhau, lúc này quyền và nghĩa vụ của thành viên, cổ đơng cơng ty sẽ đương nhiên
khơng cịn. Lợi nhuận của công ty sẽ không được chia cho thành viên, cổ đông công ty
bởi việc chia lợi nhuận công ty được xác định dựa trên tỉ lệ sở hữu phần vốn góp của thành
viên, cổ đơng cơng ty. Điều này đã phá vỡ mục đích ban đầu của thành viên, cổ đơng về
việc đầu tư nhằm mục đích lợi nhuận. Đối với trường hợp thành viên, cổ đông công ty
chấm dứt tư cách do công ty giải thể hoặc phá sản thì thành viên, cổ đơng cơng ty phải
chịu rủi ro tương ứng với tỉ lệ sở hữu phần vốn góp. Ngồi ra, sự uy tín và tâm lý e ngại
kinh doanh sẽ ảnh hưởng đến sự đầu tư của thành viên, cổ đông sau này.
Thứ hai, đối với công ty khi thành viên, cổ đơng cơng ty khơng cịn sở hữu phần
vốn góp đã góp vào cơng ty bằng một số hình thức như chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế
tuy khơng có sự thay đổi tăng, giảm vốn điều lệ công ty nhưng dẫn đến sự thay đổi tỉ lệ
sở hữu của thành viên, cổ đông trong công ty làm thay đổi tương quan quyền lực giữa các
thành viên và khiến cho cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty ảnh hưởng đến sự quản lý
hoạt động kinh doanh và phát triển của cơng ty. Bên cạnh đó, thành viên, cổ đơng cịn có
thể chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế cho người khác là người ngồi cơng ty. Lúc này, sẽ
ảnh hưởng đến bí mật cơng ty và các mối quan hệ giữa các thành viên do giữa các thành

16



viên trong cơng ty có tồn tại các bí mật kinh doanh, bí mật cơng nghệ. Vì vậy, cần hạn
chế sự tham gia của người ngồi cơng ty thành viên, cổ đơng mới của cơng ty.
Ngồi ra, việc thành viên, cổ đơng cơng ty khơng cịn sở hữu vốn tại công ty chấm
dứt tư cách thành viên, cổ đông công ty phải tiến hành đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập
đối với trường hợp chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập: Trong trường
hợp này, bên chuyển nhượng vẫn là người sở hữu cổ phần có liên quan cho đến khi thông
tin của bên nhận chuyển nhượng được đăng ký vào Sổ đăng ký cổ đông. Tuy nhiên, sau
khi nhận chuyển nhượng cổ phần của cổ đơng sáng lập thì CTCP phải tiến hành đăng ký
thay đổi cổ đông sáng lập theo quy định của Khoản 3 Điều 51 Nghị định số 78/2015/NĐCP ngày 14 tháng 09 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.17 Theo đó, cơng
ty phải gửi Thơng báo đến Phịng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký 18 và thực
hiện việc xóa tên thành viên, cổ đơng cũ và ghi nhận thành viên, cổ đông mới trong sổ
đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông.
Thứ ba, đối với xã hội trong vấn đề thành viên, cổ đơng cơng ty khơng cịn sở hữu
phần vốn góp hoặc cổ phần bằng hình thức chuyển nhượng nếu phát sinh lợi nhuận thì
người chuyển nhượng phải nộp thuế TNCN theo quy định như sau:
“Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản TNCN nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong Cơng ty TNHH (bao gồm cả Công ty
TNHH một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ
tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.”19
Tạo nên nguồn cho ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, nếu thành viên, cổ đông công
ty chấm dứt tư cách thành viên, cổ đông trong trường hợp công ty giải thể, phá sản sẽ ảnh

Khoản 3 Điều 51 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP: Trường hợp thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do cổ đông
sáng lập chuyển nhượng cổ phần, kèm theo các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này, hồ sơ thơng báo phải có:

17

a) Danh sách thơng tin của các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi;
b) Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;

c) Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư
nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.
Phạm Vũ Phương (2019), “ Thực trạng về chuyển nhượng phần vốn góp trong CTCP theo LDN năm 2014, Tạp
chí Cơng thương, truy cập ngày 13/5/2023.
18

Điểm a khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT- BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013 hướng dẫn thực hiện Luật
thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định 65/2013/NĐ-CP của Chính
Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN.
19

17


hưởng đến nguồn ngân sách Nhà nước bởi công ty khơng cịn thực hiện việc nộp thuế
TNDN và thuế TNCN và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của xã hội.
Trong q trình hoạt động kinh doanh của cơng ty, vốn có thể thay đổi tùy thuộc
vào sự tồn tại và phát triển cơng ty, từ đó tỉ lệ phần vốn góp của thành viên, cổ đơng cơng
ty cũng có thể thay đổi theo từng trường hợp khác nhau, nhưng cơ bản vốn có vai trị quan
trọng trong việc xác định tỉ lệ phần vốn góp đối với việc xác lập và chấm dứt tư cách thành
viên, cổ đông công ty, là cơ sở để chấm dứt quyền và nghĩa vụ của thành viên, cổ đông
công ty. Trong một số trường hợp thì sở hữu vốn là cơ sở xác lập tư cách thành viên, cổ
đông này đồng thời là cơ sở chấm dứt tư cách thành viên, cổ đông khác tại công ty. Khi
một thành viên, cổ đông công ty thực hiện chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế phần vốn
góp của mình tại cơng ty cho một người khác lúc này tỉ lệ phần vốn góp đó sẽ khơng cịn
thuộc sở hữu của thành viên, cổ đơng đó nữa, khơng cịn chi phối nắm giữ phần vốn góp
nữa mà chuyển sở hữu sang một thành viên, cổ đông mới. Theo quy định pháp luật doanh
nghiệp hiện hành, lúc này tên của thành viên, cổ đơng khơng cịn sở hữu phần vốn góp sẽ
bị xóa tên khỏi sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông. Tư cách thành viên, cổ đông
công ty chấm dứt là quyền và nghĩa vụ của thành viên, cổ đông công ty cũng chấm dứt.

Bởi quyền và nghĩa vụ của thành viên được hưởng và thực hiện tương ứng với tỉ lệ phần
vốn góp tại cơng ty và một khi khơng cịn sở hữu phần vốn góp thì quyền và nghĩa vụ
khơng thể thực hiện được.
Như vậy, về mặt lý luận có thể thấy rằng, vốn là yếu tố then chốt khi thành viên, cổ
đơng cơng ty khơng cịn sở hữu phần vốn góp là cơ sở để chấm dứt tư cách thành viên, cổ
đông công ty.
1.4. Ý nghĩa của việc xác lập, chấm dứt tư cách thành viên, cổ đông công ty
Pháp luật là công cụ không thể thiếu để đảm bảo cho sự tồn tại, vận hành bình
thường của xã hội nói chung và hoạt động của doanh nghiệp nói riêng. Pháp luật doanh
nghiệp về việc xác lập, chấm dứt tư cách thành viên, cổ đông công ty là phương tiện thực
hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, cơng ty. Vì vậy, việc xác lập,
chấm dứt tư cách thành viên, cổ đơng có ý nghĩa như sau:
Thứ nhất, việc quy định về việc xác lập, chấm dứt tư cách thành viên, cổ đông công
ty giúp tạo nên hành lang pháp lý vững chắc cho việc đảm bảo trật tự xã hội và quyền lực
cho Nhà nước trong việc điều chỉnh các hoạt động kinh doanh của công ty, đặc biệt là xác
định việc sở hữu vốn của nhà đầu tư nhằm xác lập, chấm dứt tư cách thành viên, cổ đông
công ty. Đây sẽ là căn cứ để Nhà nước thực hiện việc giám sát và điều tiết hoạt động của
18


doanh nghiệp, đảm bảo xây dựng một xã hội kinh doanh cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng
giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa các thành viên, cổ đông với nhau.
Thứ hai, pháp luật về xác lập, chấm dứt tư cách thành viên, cổ đơng có ý nghĩa
quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ dựa vào
những quy định cụ thể đó mà tuân thủ nhằm xác định tư cách của thành viên, cổ đông xác
định quyền và nghĩa vụ chính đáng của thành viên công ty đảm bảo công ty được phát
triển một cách ổn định. Đồng thời, tránh các trường hợp doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở hay
sự thiếu đồng bộ mà thực hiện không đúng pháp luật về xác lập, chấm dứt tư cách thành
viên, cổ đông công ty gây ảnh hưởng hoặc xâm phạm đến lợi ích hợp pháp của thành viên,
cổ đông công ty.

Thứ ba, pháp luật về việc xác lập, chấm dứt tư cách thành viên, cổ đông công ty
giúp đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của nhà đầu tư. Bởi, khi nhà đầu tư thực hiện
việc góp vốn vào cơng ty để sở hữu một phần hoặc tồn bộ phần vốn góp tại cơng ty là
nhằm mục đích hưởng quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu vốn tại công ty, biết rằng
vốn của chủ sở hữu đóng vai trị quan trọng đến xác định hoạt động kinh doanh của công
ty, xác định tư cách thành viên, cổ đông công ty đồng thời là cơ sở xác định quyền và
nghĩa vụ của thành viên, cổ đông công ty. Pháp luật về xác lập, chấm dứt tư cách thành
viên, cổ đông công ty giúp nhà đầu tư hiểu rõ được quá trình đưa vốn vào cơng ty và xác
định của việc sở hữu của mình, quyền và nghĩa vụ cũng như tỉ lệ chia lợi nhuận từ số vốn
đã góp vốn vào cơng ty có đúng với quy định của pháp luật. Đây là một cơ chế pháp lý
giúp nhà đầu tư mạnh dạn hơn trong hoạt động gia nhập vào thị trường kinh doanh, tự nhà
đầu tư có khả năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước sự xâm phạm của
cơng ty hoặc các đối tác khác.
Tóm lại, pháp luật doanh nghiệp quy định về việc xác lập, chấm dứt tư cách thành
viên, cổ đơng cơng ty có ý nghĩa rất quan trọng đối với toàn xã hội, doanh nghiệp và nhà
đầu tư.

19


×