Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Hoạt động nhượng quyền thương mại của các công ty nước ngoài tại việt nam thực trạng và kiến nghị giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGÀNH HỌC: QUẢN TRỊ - LUẬT

HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI CỦA
CÁC CƠNG TY NƯỚC NGỒI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP

Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN MINH ĐẠT
Sinh viên thực hiện: UÔNG THÀNH ĐỨC NGỌC
Lớp: 96-QTL43B
Mã số sinh viên: 1853401020178

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2023


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tác giả xin phép được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất
đến Tiến sĩ Nguyễn Minh Đạt vì đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cũng như giải đáp
những thắc mắc trong suốt q trình thực hiện và hồn tất đề tài khóa luận này. Tác
giả vơ cùng biết ơn sự chỉ bảo cùng những lời góp ý, nhận xét quý giá từ Thầy để có
thể hồn thiện đề tài một cách tốt nhất.
Tác giả cũng xin được gửi lời tri ân đến Q Thầy Cơ Trường Đại học Luật TP.
Hồ Chí Minh, đặc biệt là quý Thầy Cô Khoa Quản trị đã truyền dạy những bài học
quý báu, những kinh nghiệm giá trị suốt 05 năm ngồi trên giảng đường đại học.
Do hạn chế về mặt kiến thức và thời gian thực hiện nghiên cứu nên khóa luận
chỉ chủ yếu tập trung phân tích dưới góc độ kinh tế để thấy được thực trạng mơ hình


nhượng quyền của các cơng ty nước ngoài tại Việt Nam hiện nay và kiến nghị các
chính sách cũng như cơ chế quản lý đối với mơ hình nhượng quyền thương mại.
Chính vì những thiếu sót này, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ
Q Thầy Cơ và bạn đọc để khóa luận được hồn thiện hơn.
Cuối lời, tác giả xin kính chúc tồn thể Q Thầy Cơ Trường Đại học Luật TP.
Hồ Chí Minh dồi dào sức khỏe và thành cơng trong sự nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn.
Trân trọng./.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 6 năm 2023
Sinh viên thực hiện

Uông Thành Đức Ngọc


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi. Những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong bài viết là hợp pháp và đã được
công bố. Tôi cũng cam đoan rằng các nhận xét, đánh giá cũng như các số liệu từ các
tác giả, cơ quan, tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Tác giả hồn chịu trách nhiệm về nội dung khóa luận của mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 6 năm 2023
Sinh viên thực hiện

Uông Thành Đức Ngọc


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Nội dung được viết tắt

COVID-19

Bệnh viêm đường hô hấp cấp do virus SARS-CoV-2 gây ra

FCA

Ủy ban nhượng quyền thương mại của Úc

FTC

Ủy ban Thương mại Liên bang Hoa Kỳ

FTA

Hiệp hội nhượng quyền quốc tế.

F&B

Loại hình dịch vụ ẩm thực trong nhà hàng, khách sạn, khu du lịch
và quầy ăn uống

GATS

Hiệp định chung về thương mại dịch vụ

IFA

Hiệp hội nhượng quyền thương mại quốc tế


NQTM

Nhượng quyền thương mại

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thống kê 10 quốc gia có số lượng hệ thống nhượng quyền lớn nhất
thế giới (2006) .......................................................................................................... 22
Bảng 2.2: Sự phân bổ cửa hàng nhượng quyền của một số thương hiệu nước
ngoài tại các tỉnh thành Việt Nam ......................................................................... 31


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu các ngành kinh doanh nhượng quyền phát triển trên thế giới
2015 ...........................................................................................................................28


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU .........................................................................................
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...............................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.Tính cấp thiết của đề tài. ................................................................................... 1

2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................ 3
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. .............................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
5. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan ......................................................... 4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ............................................................ 6
7. Kết cấu của đề tài. ............................................................................................. 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG
MẠI ............................................................................................................................. 8
1.1. Tổng quan về nhượng quyền thương mại: .................................................. 8
1.1.1. Khái niệm về nhượng quyền thương mại và đặc điểm của nhượng quyền
thương mại ............................................................................................................ 8
1.2. Những ưu điểm và hạn chế cơ bản của phương thức kinh doanh nhượng
quyền. ................................................................................................................... 13
1.2.1. Ưu điểm của nhượng quyền thương mại. ................................................. 13
1.2.2. Nhược điểm của nhượng quyền thương mại ............................................ 15
1.3. Phân loại các loại hình nhượng quyền thương mại phổ biến .................. 17
Tổng kết chương 1 .............................................................................................. 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG
MẠI CỦA CÁC CƠNG TY NƯỚC NGỒI VÀO VIỆT NAM ......................... 21
2.1. Tổng quan về tình hình nhượng quyền thương mại của các cơng ty nước
ngồi tại Việt Nam............................................................................................... 21
2.1.1. Lịch sử phát triển của hoạt động nhượng quyền thương mại vào Việt
Nam. ................................................................................................................... 21
2.1.2. Pháp luật về nhượng quyền thương mại tại Việt Nam qua các thời kỳ .... 24
2.1.3. Tiềm năng phát triển của nhượng quyền thương mại tại Việt Nam đối với
các cơng ty nước ngồi. ...................................................................................... 25
2.2. Thực trạng nhượng quyền thương mại của các cơng ty nước ngồi vào
Việt Nam giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2022. ............................................. 26



2.2.1 Tình hình chung của hoạt động nhượng quyền thương mại từ các cơng ty
nước ngồi vào Việt Nam giai đoạn trước và sau đại dịch Covid-19................. 26
2.3. Thực trạng nhượng quyền thương mại của các thương hiệu đồ ăn nhanh
(Fast Food) nước ngồi tại TP. Hồ Chí Minh. .................................................. 32
2.4. Các chính sách quản lý và phát triển nhượng quyền thương mại của các
doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam hiện nay. ........................................... 38
2.4.1. Quy định hiện hành về đăng ký và quản lý hoạt động nhượng quyền
thương mại của thương hiệu nước ngoài Vào Việt Nam. ................................... 38
2.4.2. Thực trạng về quản lý nhà nước trong hoạt động nhượng quyền thương
mại có yếu tố nước ngồi tại TP. Hồ Chí Minh. ................................................. 40
2.5. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động và chính sách quản lý nhượng
quyền thương mại của các công ty nước vào Việt Nam hiện nay. .................. 41
2.5.1. Đánh giá chung về thực trạng mô hình nhượng quyền thương mại từ nước
ngồi vào Việt Nam trong lĩnh vực thức ăn nhanh. ............................................ 41
2.5.2 Đánh giá về thực trạng điều chỉnh của chính sách pháp luật và hoạt động
quản lý nhà nước trong nhượng quyền thương mại. .......................................... 47
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN
THƯƠNG MẠI CỦA CÁC CƠNG TY NƯỚC NGỒI TẠI VIỆT NAM ........ 51
3.1. Mơ hình nhượng quyền thương mại tại một số nước có nền cơng nghiệp
nhượng quyền phát triển trên thế giới. ............................................................. 51
3.2. Định hướng của Đảng và Nhà nước về phát triển nhượng quyền tại Việt
Nam. ..................................................................................................................... 56
3.3. Giải pháp thu hút và phát triển hoạt động nhượng quyền thương mại
của các thương hiệu nước ngoài tại Việt Nam. ................................................ 57
3.3.1. Những kiến nghị mang tính giải pháp đối với các doanh nghiệp nhận
quyền trong nước. ............................................................................................... 57
3.3.2. Những kiến nghị giải pháp đối với Nhà nước. ......................................... 61
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, xu hướng tồn cầu hóa và hội nhập hóa kinh tế đang dần trở thành lẽ
tất yếu và là xu thế chung đối với hầu hết các quốc gia cũng như các doanh nghiệp
kinh doanh trên toàn thế giới. Trước xu hướng này thì các cơng ty, tập đồn nước
ngồi cũng như các cơng ty, tập đồn đa quốc gia đang ngày càng mở rộng, phát triển
hoạt động đầu tư của họ vào những thị trường quốc gia mới nhằm khai thác tiềm năng
từ các thị trường này cũng như phủ sóng thương hiệu của doanh nghiệp trên tồn cầu.
Các hình thức đầu tư từ nước ngồi vào thị trường nội địa rất đa dạng như thành lập
tổ chức kinh tế, góp vốn mua cổ phần vào các tổ chức kinh tế tại thị trường mục
tiêu…Trong đó, nhượng quyền thương mại (NQTM) được coi là phương thức đầu tư
hiệu quả nhất, đem lại lợi nhuận lớn với cách thức tiếp cận đơn giản giúp các doanh
nghiệp dễ dàng “xâm nhập” vào thị trường ngồi nước. Chính vì thế mà NQTM được
đánh giá là phương thức kinh doanh thành công nhất trong vòng 100 năm qua, kể từ
sau thế chiến thứ II.
NQTM được coi là có khởi nguồn từ Trung Quốc với sự khởi nguồn từ những
mầm mống sơ khai. Tuy nhiên, cho đến tận thế kỷ 19 phương thức này mới được phổ
biến và phát triển mạnh mẽ mà nổi bật nhất là tại thị trường Mỹ. Theo kết quả nghiên
cứu và thống kê của Robert Gappa trên website Franchise Update, chỉ tính đến năm
2009 thì nước Mỹ đã có đến 2.500 hệ thống nhượng quyền với hơn 534.000 điểm
hoạt động trên toàn lãnh thổ, chiếm 3,2% tổng các cơ sở kinh doanh và 35% doanh
thu bán lẻ và dịch vụ nước này. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhượng quyền
trên toàn thế giới năm 2009 đạt gần 1.000 tỷ USD.
Tại Việt Nam, NQTM đã xuất hiện từ trước những năm 1975 với hoạt động
nhượng quyền một số trạm xăng dầu của Mỹ như: Mobil, Exxon (Esso), Shell. Tuy
nhiên, mãi đến sau khi gia nhập WTO thì NQTM tại Việt Nam mới thực sự phát triển
mạnh mẽ và được các tập đồn, cơng ty lớn trên thị trường quốc tế quan tâm, chủ
động đầu tư. Theo thống kê của Bộ Cơng Thương tính đến cuối năm 2022, Việt Nam
đã cấp phép cho 306 doanh nghiệp nước ngoài hoạt động nhượng quyền tại Việt Nam,

trong đó có sự xuất hiện của một số thương hiệu lớn của nước ngoài như: BBQ
Chicken (Hàn Quốc), McDonalds (Hoa Kỳ), KFC (Singapore), Pizza Hut
1


(Singapore), Puma SE (Đức)... Hoạt động NQTM tại Việt Nam xuất hiện tại tất cả
các ngành nghề trong đó phát triển mạnh mẽ và sôi động nhất là trong thị trường
F&B.
Mặc dù phát triển mạnh mẽ trong những năm vừa qua nhưng hoạt động NQTM
tại Việt Nam được đánh giá là chưa đạt đến sự kỳ vọng theo đúng như tiềm năng của
thị trường. Theo như Hiệp hội Nhượng quyền thương mại quốc tế (IFA), Việt Nam
được xác định là thị trường nhượng quyền hấp dẫn tại khu vực Đông Nam Á với
nhiều lĩnh vực tiềm năng như: thực phẩm và đồ uống, giáo dục, y tế và dinh dưỡng,
dịch vụ kinh doanh, khách sạn, thời trang, làm đẹp và chăm sóc da. Mặc dù vậy, khi
so sánh với các quốc gia trong cùng khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Singapore,
Philippines thì hoạt động NQTM tại Việt Nam được đánh giá là còn khá non trẻ. Hoạt
động NQTM tại Việt Nam tồn tại những bất cập về cả yếu tố chủ quan lẫn khách
quan. Các doanh nghiệp, cá nhân chưa thực sự hiểu rõ về bản chất hoạt động của
phương thức NQTM, chưa được đào tạo để có thể tiếp xúc với một mơ hình nhượng
quyền chun nghiệp của nước ngồi, cùng với đó là những yếu tố khách quan khi
nhận nhượng quyền của các doanh nghiệp nước ngồi lớn như: thiếu vốn, thiếu trình
độ quản lý và kiểm sốt...cũng làm cho mơ hình NQTM chưa thực sự phát triển tại
Việt Nam. Bên cạnh đó hệ thống pháp luật về nhượng quyền chưa thực sự chặt chẽ
và rõ ràng đã tạo ra những bất cập, khó khăn đối với cả bên nhận quyền lẫn bên
nhượng quyền khi tiến hành hoạt động NQTM. Hoạt động quản lý nhà nước về
nhượng quyền cũng chưa thực sự hiệu quả làm cho hoạt động NQTM tại Việt Nam
vẫn còn chậm phát triển chưa thu hút được nhiều thương hiệu nước ngoài.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Hoạt động
nhượng quyền thương mại của các cơng ty nước ngồi tại Việt Nam - Thực trạng và
kiến nghị giải pháp” với mong muốn tập trung nghiên cứu về tình hình thực trạng

của mơ hình NQTM của các cơng ty nước ngồi tại Việt Nam, những bất cập còn tồn
tại cản trợ sự phát triển của NQTM tại Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp mang
tính kinh tế nhằm kích thích hoạt động NQTM của cơng ty nước ngồi vào Việt Nam
cũng như các kiến nghị pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước,
hoàn thiện khung pháp lý tạo cơ sở nâng cao hiệu quả hoạt động mơ hình kinh doanh
nhượng quyền tại Việt Nam.

2


2. Mục tiêu của đề tài
Thứ nhất, hệ thống hóa các cơ sở lý luận chung về hoạt động NQTM và các đặc
điểm chung của mơ hình NQTM.
Thứ hai, phân tích thực trạng hoạt động NQTM của các cơng ty nước ngoài vào
Việt Nam trong gian đoạn từ năm 2019 đến năm 2022 trong đó chú trọng tập trung
vào các công ty công ty nhượng quyền trong lĩnh vực thức ăn nhanh.
Thứ ba, đưa ra những đánh giá đối với tình hình hoạt động NQTM của các cơng
ty nước ngồi vào Việt Nam nói chung và các thương hiệu nước ngồi trong lĩnh vực
thức ăn nhanh nói riêng.
Thứ tư, đánh giá về hệ thống pháp luật Việt Nam về điều chỉnh hoạt động NQTM
của các cơng ty nước ngồi vào Việt Nam. Cùng với đó là thực trạng của hoạt động
quản lý nhà nước đối với hoạt động nhượng quyền.
Thứ năm, từ những đánh giá về thực trạng đưa ra những kiến nghị về cả phía
doanh nghiệp nhượng quyền lẫn về khía cạnh pháp luật với những kiến nghị pháp lý
nhằm hoàn thiện bộ khung pháp lý, tăng cường sự quản lý của nhà nước trong hoạt
động nhượng quyền. Từ những kiến nghị, tác giả hy vọng góp phần tạo ra làn sóng
thu hút các cơng ty nước ngồi tiến hành đầu tư nhượng quyền vào Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng hoạt động NQTM của các cơng ty nước ngồi tại Việt Nam. Trong

đó tập trung nghiên cứu vào các cơng ty nước ngồi hoạt động kinh doanh nhượng
quyền trong ngành nghề F&B mà đặc biệt là lĩnh vực thức ăn nhanh tại thị trường
Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thực trang hoạt động NQTM của các cơng
ty nước ngồi vào Việt Nam trong đó chú trọng vào địa bàn khu vực thị trường TP.
Hồ Chí Minh.

3


Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động NQTM của các cơng ty nước
ngồi vào Việt Nam trong và sau đại dịch Covid-19 cụ thể trong giai đoạn 03 năm trở
lại đây (từ năm 2019 đến năm 2022).
4. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu được tiến hành tuần tự, theo một quy trình chặt chẽ từ
nghiên cứu cơ sở lý luận đến phân tích, đánh giá thực trạng và trên cơ sở đó, đưa ra
những kiến nghị, đề xuất giải pháp nhằm góp phần phát triển hoạt động NQTM từ
các cơng ty nước ngồi vào Việt Nam.
Trong đó, khóa luận kết hợp giữa phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
khác:
Phương pháp luận: Phương pháp diễn dịch được sử dụng xuyên suốt trong quá
trình tổng hợp, phân tích, luận giải về cơ sở lý luận và thực tiễn, phân tích thực trạng
cũng như đề xuất, kiến nghị các giải pháp mang tính xây dựng trong khóa luận.
Phương pháp định tính: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính
để thu thập dữ liệu cũng như đánh giá về thực trang hoạt động NQTM của các công
ty nước ngồi vào Việt Nam. Bên cạnh đó phương pháp nghiên cứu định tính cũng
đóng vai trị lớn trong việc đưa ra những đánh giá về các quy định pháp lý và cơ chế
quản lý nhà nước trong hoạt động NQTM tại Việt Nam.
Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu: Trong q trình thực hiện khóa

luận, tác giả đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu từ nguồn dữ liệu thứ cấp như:
sách, báo, tạp chí, internet và nguồn dữ liệu sơ cấp như: tham khảo ý kiến chun gia
về NQTM, pháp luật NQTM.
5. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan
Nhờ vào những vai trị to lớn mà NQTM tác động đến kinh tế đã làm cho mơ
hình này ngày càng phát triển lớn mạnh trên tồn thế giới nói chung và tại Việt Nam
nói riêng. Cũng chính vì lý do này mà NQTM là chủ đề được khai thác rất nhiều trong
các cơng trình nghiên cứu khoa học tại nước ngoài và tại Việt Nam.
Nghiên cứu về NQTM trên thế giới:
Sách “Cẩm nang hướng dẫn nhượng quyền kinh doanh”: Hướng dẫn chi tiết thủ
tục mua bán và đầu tư trong nhượng quyền kinh doanh, tác giả Robert Hayes. Cuốn
4


sách được coi là một nguồn tham khảo hữu ích dành cho tất cả các bên trong hoạt
động nhượng quyền. Cung cấp những kiến thức cần thiết về mơ hình nhượng quyền
cũng như những lợi ích mà NQTM mang lại. Ngoài ra cuốn sách cũng cung cấp những
kiến thức hữu ích cách thức quản lý mơ hình NQTM và các kĩ năng cần thiết để xây
dựng một mơ hình NQTM hiệu quả như huấn luyện, kiểm soát.…
Sách “Franchise Bible: How to Buy a Franchise Or Franchise Your Qwn
Business, 8th Edition”, Rick Grossmann and Michael J.Katz Esq (2017). Cuốn sách
cung cấp những kiến thức toàn diện nhất về NQTM, tạo kiến thức nền tảng cho các
chủ thể quan tâm đến hoạt động NQTM.
Nghiên cứu trong nước:
Nguyễn Phi Vân, “Nhượng quyền khởi nghiệp – con đường ngắn để bước ra thế
giới”. Cuốn sách này đã khẳng định được sức hút của nó khi mà nó nhận được sự tìm
kiếm rất lớn từ độc giả và cũng chính vì thế mà nó được bày bán rộng rãi khắp các
nhà sách tại Việt Nam. Cuốn sách cung cấp cho người đọc cái nhìn tồn diện về bức
tranh nhượng quyền trên toàn thế giới với các thơng tin số liệu mới nhất, chính xác
nhất. Cuốn sách này cũng sẽ giúp bạn thực hiện được ước mơ kinh doanh đưa thương

hiệu toàn cầu vào thị trường Việt Nam thơng qua NQTM.
Cơng trình nghiên cứu bậc cử nhân: Khóa luận tốt nghiệp “Pháp luật về hoạt
động nhượng quyền thương mại” năm 2021 của tác giả Nguyễn Thị Yến Ngọc, Đại
học Luật TP. Hồ Chí Minh; Khóa luận tốt nghiệp “Hoạt động nhượng quyền thương
mại tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” năm 2006 của tác giả Hồ Cơng Anh Bảo,
Đại học Ngoại Thương; Khóa luận tốt nghiệp “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại của các doanh
nghiệp Việt Nam” năm 2008 của tác giả Nguyễn Thị Phương Châm, Đại học Ngoại
Thương.
Cơng trình nghiên cứu bậc thạc sĩ: Luận văn “Nhượng quyền thương hiệu tại
Việt Nam” năm 2018 của tác giả Nguyễn Thị Liên Phương; luận văn “Giải pháp phát
triển kinh doanh bằng hình thức nhượng quyền thương mại tại các doanh nghiệp Việt
Nam đến năm 2015” của tác giả Trần Mạnh Quý năm 2017; Luận văn “Pháp luật Việt
Nam về nhượng quyền thương mại trong xu thế tồn cầu hóa – Thực trạng và giải
pháp hoàn thiện” năm 2020 của tác giả Lý Thị Huyền Trang;
5


Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện pháp luật về đối tượng chuyển giao trong hợp đồng
nhượng quyền thương mại” năm 2020 của tác giả Đỗ Phương Thảo.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đã nêu ra được những vấn đề cốt lõi
về NQTM và thực trang về hoạt động NQTM qua các thời kỳ khác nhau. Cùng với
đó là đưa ra những quan điểm về hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động NQTM
tại Việt Nam. Tuy nhiên, nhận thấy hoạt động thương mại trong những năm gần đây,
đặc biệt là sau đại dịch Covid-19 chuyển biến rất mạnh mẽ với sự đầu tư lớn mạnh
của các thương hiệu nước ngồi vào Việt Nam dưới hình thức NQTM, mà tác giả
nhận thấy chưa thực sự có một cơng trình nghiên cứu nào đưa ra cái nhìn tồn diện,
bao quát nhất về hoạt động NQTM của các công ty nước ngoài vào Việt Nam nhất là
trong lĩnh vực thức ăn nhanh và đặc biệt là trong khoảng thời gian sau đại dịch. Do
đó, việc thực hiện đề tài khóa luận sẽ khơng có sự trùng lặp hồn tồn với các cơng

trình nghiên cứu trước đây, đảm bảo tính mới trong quá trình nghiên cứu khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động NQTM của các cơng
ty nước ngồi tại Việt Nam, tác giả hy vọng rằng đem đến một cái nhìn khách quan,
tồn diện nhất về phương thức kinh doanh này. Tạo tiền đề cho các cá nhân, doanh
nghiệp trong nước tiếp cận gần hơn với NQTM nói chung và NQTM từ các cơng ty
nước ngồi nói riêng, là nền tảng để thu hút những doanh nghiệp lớn trên thế giới tiến
hành đầu tư dưới hình thức NQTM vào Việt Nam. Bên cạnh đó, những đánh giá, kiến
nghị trong khóa luận cũng là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước tăng cường hơn sự
quản lý đối với hoạt động thương mại này, ban hành các quy định, chính sách phù
hợp với sự thay đổi của tình hình kinh tế xã hội để hoạt động NQTM tại Việt Nam
ngày càng lớn mạnh và hiệu quả, từ đó góp phần vào sự phát triển chung của toàn
nền kinh tế.
7. Kết cấu của đề tài.
Ngoài các phần Lời mở đầu, Kết luận chung, Danh mục tài liệu tham khảo và
Phụ lục thì nội dung chính của khóa luận được chia thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về nhượng quyền thương mại.

6


Chương 2: Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại của các cơng ty
nước ngồi tại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động nhượng quyền thương mại của các
cơng ty nước ngồi tại Việt Nam.

7


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG

MẠI
1.1. Tổng quan về nhượng quyền thương mại.
1.1.1. Khái niệm về nhượng quyền thương mại và đặc điểm của nhượng quyền
thương mại.
Một số khái niệm phổ biến về nhượng quyền thương mại:
Do sự khác biệt về môi trường kinh tế, thể chế chính trị, đặc điểm xã hội cũng
như sự khác biệt về ngôn ngữ mà các định nghĩa về NQTM ở các quốc gia là không
đồng nhất. Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động NQTM do các
cơ quan, tổ chức của một quốc gia hay khu vực lãnh thổ ban hành, bên cạnh đó tại
một số nước thì lại được quy định cụ thể trong các văn bản luật. Dưới đây là một số
định nghĩa phổ biến:
Tại Mỹ, NQTM còn được biết đến với tên gọi Franchise và theo Ủy ban
Thương mại Liên bang Hoa Kỳ (The US Federal Trade Commission – FTC) thì
NQTM được hiểu: “Hợp đồng NQTM là hợp đồng hay một thỏa thuận giữa ít nhất
2 người trong đó người mua franchise được cấp quyền bán hay phân phối sản phẩm,
dịch vụ theo cùng một kế hoạch hay hệ thống tiếp thị của người chủ thương hiệu.
Hoạt động kinh doanh của người mua frachise phải triệt để tuân theo kế hoạch hay
hệ thống tiếp thị này gắn liền với nhãn hiệu, thương hiệu, biểu tượng, khẩu hiệu, tiêu
chí, quảng cáo và những biểu tượng thương mại khác của chủ thương hiệu. Người
mua franchise phải trả một khoản phí, trực tiếp hay gián tiếp gọi là phí franchise”1.
Theo định nghĩa trên thì tại Mỹ về mặt pháp luật NQTM được hiểu là hợp đồng giao
kết giữa bên chuyển giao và bên nhận chuyện giao với các quy định cụ thể về quyền
và nghĩa vụ của các bên cũng như nêu ra đầy đủ các vấn đề pháp lý cơ bản của hoạt
động NQTM được đề cập như: đối tượng chuyển giao, phí nhượng quyền.
Dưới góc nhìn về kinh tế theo FTC thì NQTM được hiểu là hoạt động mà bên doanh
nghiệp nhượng quyền cho phép bên nhận quyền sử dụng hình ảnh, thương hiệu của
mình để tiến hành kinh doanh và phải trả một khoản phí cho việc sử dụng hình ảnh,
thương hiệu ấy. Việc sử dụng hình ảnh, thương hiệu doanh nghiệp phải tuân theo các
Lý Quý Trung (2006), “franchise bí quyết thành cơng bằng mơ hình nhượng quyền thương mại”,
Nxb Trẻ.

1

8


quy định của bên nhượng quyền để đảm bảo không làm ảnh hưởng hay xâm phạm
đến lợi ích kinh tế của doanh nghiệp như uy tín, danh tiếng.
Theo Hiệp hội Nhượng quyền thương mại quốc tế (International Franchise
Association- IFA): “Nhượng quyền thương mại là mối quan hệ liên tục trong đó bên
bán franchise cấp cho bên mua franchise quyền được kinh doanh (sản phẩm/dịch vụ
của doanh nghiệp), cộng với những hỗ trợ về tổ chức, đào tạo, cách thức kỉnh doanh,
quản lý, đổi lại nhận được một khản tiền nhất định từ bên mua.”
Định nghĩa về NQTM được IFA quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của bên nhượng
quyền và bên nhận quyền. Đặc biệt IFA cũng nêu rõ NQTM là một “mối quan hệ liên
tục” do đó các bên phải luôn thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong suốt
thời thực hiện hợp đồng.
Dưới góc độ của kinh tế, theo IFA thì NQTM được hiểu là một hợp đồng kinh doanh
mà theo đó bên bán franchise (bên nhượng quyền) bán cho bên mua quyền (bên nhận
nhượng quyền) về quyền kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp cùng
với các dịch vụ kèm theo như hỗ trợ, xúc tiến với một mức giá cụ thể được hai bên
thỏa thuận.
Theo Ủy ban nhượng quyền thương mại của Úc (Franchise Council of
Australia – FCA): NQTM được hiểu là “một quan hệ kinh doanh theo đó bên nhượng
quyền với tư cách là chủ sở hữu của sản phẩm hoặc dịch vụ giao cho cá nhân độc
lập (bên nhận quyền) quyền được sản xuất và phân phối sản phẩm/dịch vụ của bên
nhượng quyền cùng với việc sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu của bên nhượng
quyền trong một khoảng thời gian nhất định”2
Theo Cộng đồng chung Châu Âu EC (liên minh Châu Âu EU), khái niệm về
NQTM không được định nghĩa trực tiếp mà nó được tiếp cận gián tiếp thơng qua khái
niệm về “quyền thương mại”. Theo đó, quyền thương mại được hiểu là tập hợp những

quyền về sở hữu cơng nghiệp và sở hữu trí tuệ liên quan tới nhãn hiệu hàng hóa, tên
thương mại, biển hiệu cửa hàng, giải pháp hữu ích, kiểu dáng, bản quyền tác giả, bí

Nguyễn Hải Vân, “Hiểu đúng về nhượng quyền thương hiệu và nhượng quyền thương mại”,
truy cập ngày 13/4/2023.
2

9


quyết hoặc sáng chế sẽ được khai thác để bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ tới
người sử dụng cuối cùng”.3
Một số khái niệm về NQTM được quy định trực tiếp trong các văn bản luật của
các quốc gia trên thế giới:
Tại Australia, Luật về nhượng quyền thương mại có định nghĩa khá cụ thể về
hoạt động NQTM, quy trình hoạt động của NQTM và vấn đề phí nhượng quyền. Theo
đó, “Nhượng quyền thương mại là thỏa thuận một bên trong đó (bên nhượng quyền)
cấp cho bên khác (bên nhận quyền) thực hiện hoạt động đề nghị giao kết hợp đồng,
cung cấp hoặc phân phối hàng hóa hoặc dịch vụ trong lãnh thổ Australia theo hệ thống
hoặc kế hoạch kinh doanh mà cơ bản được xác định kiểm soát hoặc đề xuất bởi bên
nhượng quyền, theo đó: việc tiến hành hoạt động kinh doanh được chủ yếu gắn liền
với thương hiệu, hoạt động quảng cáo hoặc biểu tượng thương mại của bên nhượng
quyền. Trước khi bắt đầu kinh doanh và trong quá trình kinh doanh, bên nhận quyền
phải thanh tốn cho bên nhượng quyền một khoản chi phí nhượng quyền thương
mại”.4
Tại Nga, khái niệm về bản chất pháp lý của NQTM được thể hiện tại Chương
54, Bộ luật Dân sự Nga: “Theo Hợp đồng nhượng quyền thương mại, một bên (bên
có quyền) phải cấp cho bên kia (bên sử dụng) với một khoản thù lao, theo một thời
hạn, hay không thời hạn, quyền được sử dụng trong các hoạt động kinh doanh của
bên sử dụng một tập hợp các quyền độc quyền của bên có quyền bao gồm, quyền đối

với dấu hiệu, chỉ dẫn thương mại, quyền đối với bí mật kinh doanh, và các quyền độc
quyền theo hợp đồng đối với các đối tượng khác như nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu
dịch vụ..."
Tại Việt Nam, sau khi Luật Thương mại 2005 ra đời thì định nghĩa về hoạt động
NQTM lần đầu tiên mới được nêu cụ thể trong một văn bản quy phạm pháp luật. Theo
đó tại điều 284 Luật Thương mại 2005 nêu rõ:

“Nhượng quyền thương mại và hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp luật Việt Nam”,
truy cập ngày 13/4/2023.
4
“Nhượng quyền thương mại và hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp luật Việt Nam”,
truy cập ngày 13/4/2023.
3

10


“Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho
phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hố, cung ứng
dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức
kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hố, tên
thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh,
quảng cáo của bên nhượng quyền;
2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm sốt và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc
điều hành công việc kinh doanh.”
Như vậy, tại mỗi quốc gia, tổ chức lại có những khái niệm, cách định nghĩa
không giống nhau về NQTM. Mỗi khái niệm phản ánh được một cách tiếp cận, cách
nhìn nhận vấn đề khơng giống nhau của các quốc gia, tổ chức khác nhau. Cách tiếp
cận, nhìn nhận này phụ thuộc vào cơ sở của nền kinh tế hay hệ thống pháp luật điều

chỉnh về NQTM tại quốc gia, khu vực đó. Nhưng tựu chung lại, tất cả các khái niệm
đều mô tả lên được những đặc điểm chung nhất, nổi bật nhất của phương thức kinh
doanh này.
Theo đó về mặt pháp lý NQTM được coi là một hợp đồng hợp tác kinh doanh
có quy định chặt chẽ về chủ thể tham gia giao kết, quyền và nghĩa vụ của của các bên
giao kết cùng với đó là những quy định về đối tượng của hợp đồng và các loại phí
cho phép liên quan trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
Dưới góc độ kinh tế, nhìn chung tất cả các khái niệm về NQTM đều nêu rõ rằng
đây là một quan hệ hợp tác kinh doanh giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền.
Theo đó, bên nhượng quyền sẽ bán cho bên nhận quyền các quyền về khai thác, sử
dụng hình ảnh, nhãn hiệu, thương hiệu với một mức phí cụ thể. Các bên khi tham gia
vào hợp đồng mua bán này đều nhận được những lợi ích kinh tế khác nhau. Đối với
bên nhượng quyền đó là mong muốn tối đa hoá thị trường, đẩy mạnh phân phối, nhận
được nguồn doanh thu từ phí nhượng quyền để thúc đẩy doanh nghiệp; còn với bên
nhận quyền là mong muốn kinh doanh dưới tên một thương hiệu lớn, giảm thiểu chi
phí phát triển thương hiệu, hạn chế được tối đa rủi ro kinh doanh.
Việc sử dụng khái niệm nào về NQTM để phân tích, đánh giá về hoạt động này
không làm thay đổi bản chất, giá trị cốt lõi của phương thức đầu tư này. Khóa luận
11


này tập trung phân tích thực trạng của hoạt động NQTM của các cơng ty nước ngồi
tại Việt Nam, pháp luật về NQTM của Việt Nam, do đó khóa luận sẽ sử dụng cách
hiểu về khái niệm của NQTM theo quy định của Pháp luật Việt Nam được nêu tại
Luật Thương mại 2005 để đảm bảo tính nhất quán, phù hợp và chính xác của hoạt
động nghiên cứu.
Đặc điểm cơ bản của hoạt động nhượng quyền thương mại:
Tuy có sự khác nhau về cách định nghĩa giữa các nước nhưng nhìn chung tất cả
các khái niệm về NQTM đều có sự thống nhất về một số đặc điểm cơ bản như: đối
tượng, tư cách chủ thể, một số quyền và nghĩa vụ của các bên. Nhìn chung, có thể

khái qt được NQTM có 04 đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, về chủ thể của quan hệ NQTM bao gồm ít nhất hai bên chủ thể khác
nhau gọi chung là bên nhượng quyền và bên nhận quyền, những chủ thể này hoàn
toàn độc lập với nhau về mặt pháp lý. Các chủ thể này có thể cá nhân hoặc pháp nhân,
là cơng dân trong nước hoặc là người nước ngồi. Họ khơng có mối quan hệ về tổ
chức và quan hệ giữa họ chỉ bị ràng buộc dựa trên quyền lợi và nghĩa vụ thông qua
việc ký kết hợp đồng nhượng quyền.
Thứ hai, đối tượng của của hoạt động NQTM là các quyền thương mại. Quyền
thương mại được hiểu là quyền tiến hành kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo cách
thức của bên nhượng quyền quy định, cùng với đó là việc được sử dụng nhãn mác,
tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh,
quảng cáo…của bên nhượng quyền. Trong hợp đồng NQTM bên nhượng quyền và
bên nhận quyền có thể thỏa thuận với nhau về nội dung của quyền thương mại tùy
thuộc vào loại hình NQTM và nhu cầu của các bên.
Thứ ba, NQTM hoạt động theo một mơ hình thống nhất và mang tính đồng bộ
cao. Các bên tham gia NQTM đều sử dụng chung các đối tượng như nhãn hiệu, tên
thương mại, bí quyết kinh doanh, phương thức kinh doanh. Việc bên nhận quyền phải
áp dụng các đối tượng này là một trong những điều khoản bắt buộc trong quan hệ
NQTM, và yêu cầu này được áp dụng với tất cả cửa hàng NQTM. Chính điều này đã
làm cho các cửa hàng của cùng một hệ thống NQTM đồng nhất với nhau và tạo ra sự
đồng bộ, thống nhất của NQTM. Sự đồng nhất đó được thể hiện ở cả các yếu tố bên
ngồi như việc bài trí, khẩu hiệu, quảng cáo cũng như như các yếu tố liên quan liên
12


quan đến chất lượng sản phẩm như thành phần, tiêu chuẩn hay cơng thức. Đây chính
là một đặc điểm chính yếu của hoạt động NQTM, bởi lẽ nó là yếu tố nhận biết điển
hình của phương thức kinh doanh này, bên cạnh đó nó cũng vừa là ưu điểm và khuyết
điểm của chính phương thức này.
Thứ tư, giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền luôn tồn tại một mối quan

hệ hỗ trợ, gắn bó mật thiết và liên tục. Tính mật thiết của mối quan hệ này được hình
thành ngay từ khi các bên tham gia vào quan hệ NQTM và kéo dài trong suốt thời
gian thực hiện quan hệ này. Theo đó, bên nhượng quyền sẽ tiến hành cung cấp tài liệu
hướng dẫn, hỗ trợ kĩ thuật, theo dõi bên nhận quyền trong việc thiết kế, sắp xếp địa
điểm, hỗ trợ vận hành hoạt động. Không những vây, trong suốt thời gian sau đó bên
nhượng quyền cũng sẽ tiến hành kiểm tra giám sát hoạt động của bên nhận quyền để
đảm bảo tuân thủ đúng và đầy đủ các thỏa thuận trong hợp đồng, bảo đảm tính đồng
bộ, hiệu quả của hệ thống NQTM. Đây chính là một đặc điểm cho thấy sự khác biệt
rõ ràng giữa hoạt động NQTM với các hoạt động thương mại khác như mua bán, đại
lý, li-xăng, chuyển giao công nghệ…
1.2. Những ưu điểm và hạn chế cơ bản của phương thức kinh doanh nhượng
quyền.
1.2.1. Ưu điểm của nhượng quyền thương mại.
Thông qua lịch sử hình thành và phát triển, hình thức nhượng quyền thương mại
đã cho thấy được những lợi ích to lớn mà phương thức đầu tư này mang lại trong sự
phát triển chung của nên kinh tế ở mỗi quốc gia. NQTM được đánh giá là phương
thức đầu tư hiệu quả và phổ biến nhất hiện nay bởi những lợi ích mà nó mang lại. Đối
với mỗi bên phương thức NQTM đem lại những lợi ích riêng, phù hợp với những
mục đích mà các bên xác định khi tham gia vào phương thức đầu tư này:
Đối với bên nhượng quyền:
Hoạt động NQTM là một loại hình rất hữu ích giúp cho doanh nghiệp mở rộng
quy mô sản xuất, chiếm lĩnh thị phần tại các thị trường khác nhau. Các doanh nghiệp
khi tham gia thị trường đều muốn nhân rộng mô hình kinh doanh của mình tuy nhiên
khơng phải doanh nghiệp nào cũng có thể tự mình phát triển được. Nguồn lực tài
chính, ngân sách hay những rủi ro về sự khác biệt văn hóa khu vực chính là trở ngại
lớn nhất mà các doanh nghiệp vấp phải khi muốn thực hiện dự định mở rộng mơ hình
13


của mình. Chính vì vậy, phương thức NQTM như là lời giải cho bài tốn khó này của

doanh nghiệp. Theo đó, bên nhượng quyền khơng cần phải bỏ ra chi phí để thiết lập
chi nhánh, cửa hàng mới, trang bị máy móc mà họ chỉ phải bỏ ra các tài sản vơ hình
của họ như tên thương mại, nhãn hiệu, bí quyết kinh doanh. Ngược lại, bên nhận
quyền cũng phải tuân thủ những tiêu chuẩn, chất lượng hay quan điểm kinh doanh
của thương hiệu mà bên nhượng quyền đã xây dựng. Do đó, thơng qua phương thức
NQTM doanh nghiệp nhượng quyền vẫn thực hiện được mục tiêu nhân rộng quy mơ
thương hiệu của mình, san sẻ gánh nặng tài chính mà vẫn đảm bảo được hình ảnh,
giá trị cốt lõi của thương hiệu.
Thông qua NQTM, các chủ thương hiệu sẽ góp phần làm tăng doanh thu cho
doanh nghiệp của mình. Khi tiến hành hoạt động NQTM doanh nghiệp nhượng quyền
sẽ bỏ ra các chi phí như tiền tài liệu, chi phí khi thực hiện nghĩa vụ đào tạo, hướng
dẫn, kiểm tra giám sát, tuy nhiên chi phí này khơng đáng kể so với các khoản tiền mà
doanh nghiệp nhận được thơng qua hoạt động nhượng quyền. Các khoản tiền đó bao
gồm: phí chuyển nhượng ban đầu, phí hàng tháng hay tiền thu về từ việc bán nguyên
liệu sản xuất đặc thù. Vì thế, trong quan hệ NQTM doanh nghiệp đang coi những giá
trị thương hiệu của mình như một loại tài sản, phát triển tài sản này và từ những tài
sản này thu về lợi nhuận cho chính doanh nghiệp.
Ngồi ra, NQTM cũng là một kênh giúp cho doanh nghiệp quảng quá, thâm
nhập được vào thị trường ngoài quốc gia dễ dàng nhất. Các doanh nghiệp muốn thực
hiện tham vọng đưa sản phẩm, dịch vụ của mình ra nước ngồi hay có mặt trên tồn
cầu ln vấp phải trở ngại về tiềm lực doanh nghiệp, cũng như sự khác biệt về đặc
điểm thị trường, văn hóa tiêu dùng tại lãnh thổ mới. Do đó, thơng qua NQTM bên
nhượng quyền sẽ tận dụng được sự am hiểu về thị trường quốc gia của bên nhận
quyền để đưa sản phẩm của mình vào thị trường đó nhằm tránh được những rủi ro về
khác biệt thị trường qua đó phát triển thương hiệu, thị phần của mình tại nước ngồi.
Đối với bên nhận quyền:
NQTM được coi là phương thức đầu tư khá an toàn đối với bên nhận quyền.
Bởi lẽ, khi mở một cơ sở kinh doanh mới việc xây dựng, quảng bá và phát triển một
thương hiệu chưa bao giờ là một bài tốn dễ dàng. Thêm vào đó việc là “tay mới” khi
xâm nhập vào một thị trường đã có những “ơng lớn” đi trước thì việc thành cơng lại

14


càng khó khăn đối với các doanh nghiệp muốn tự phát triển thương hiệu riêng. Ngược
lại, khi đầu tư theo hình thức nhận nhượng quyền các doanh nghiệp sẽ khơng phải lo
đến những vấn đề trên, bởi khi tham gia vào quan hệ NQTM bên nhận quyền sẽ có
được quyền sử dụng những yếu tố mang giá trị thương hiệu của những doanh nghiệp
đã có chỗ đứng trên thị trường. Khi đó, doanh nghiệp nhận quyền sẽ tận dụng được
những lợi thế thương hiệu sẵn có như: uy tín, danh tiếng, tệp khách hàng...cùng với
đó bên nhận quyền sẽ gắn chặt hoạt động kinh doanh của mình với bên nhượng quyền
là những cơng ty, tập đồn lớn đã “thành danh” trên thị trường, từ đó có thể giảm
thiểu được những rủi ro về thất bại. Điều này cũng đã được minh chứng rõ, theo số
liệu của Phòng Thương mại Mỹ trung bình chỉ có 5% số doanh nghiệp hình thành
theo mơ hình NQTM tại Mỹ thất bại, trong khi con số này là 30 – 65% cho các doanh
nghiệp không theo mơ hình nhượng quyền.
Ngay khi tham gia vào quan hệ NQTM, bên nhận quyền sẽ nhận được sự giúp
đỡ, hỗ trợ từ bên nhượng quyền cả trước và sau khi khai trương. Đối với một doanh
nghiệp vừa chân ướt, chân ráo bước vào thị trường thì sự hỗ trợ, giúp đỡ từ một doanh
nghiệp lớn là rất cần thiết. Bên nhận quyền sẽ được hỗ trợ “cầm tay chỉ mực” từ
những kiến thức kinh doanh cơ bản, đến những vấn đề cốt lõi để phát triển cơ sở kinh
doanh như: lựa chọn mặt bằng, dịch vụ khách hàng, tiếp thị…
Ngồi ra, khi đầu tư dưới hình thức nhận nhượng quyền, doanh nghiệp cũng
không cần phải lo lắng đến vấn đề về quảng cáo thương hiệu cũng như chi phí quảng
cáo. Bên nhượng quyền sẽ liên tục tiến hành các hoạt động quảng bá, phát triển
thương hiệu của cả chuỗi hệ thống nhằm tăng uy tín của thương hiệu cũng như phát
triển thị phần của chủ thương hiệu. Do đó, bên nhận quyền sẽ tiết kiệm được chi phí
đáng kể về marketing mà vẫn đảm bảo được sự nhận diện của thương hiệu đối với
khách hàng.
1.2.2. Nhược điểm của nhượng quyền thương mại.
Bất cứ một hình thức đầu tư kinh doanh nào cũng tồn tại những rủi ro đi kèm

với những lợi ích mà nó đem lại. NQTM cũng khơng phải là ngoại lệ, đã có rất nhiều
doanh nghiệp thất bại bởi phương thức kinh doanh này, điểm chung trong sự thất bại
của các doanh nghiệp này là đều vấp phải và khơng kiểm sốt được những nhược
điểm của NQTM.
15


Đối với bên nhượng quyền:
Nguy cơ hiện hữu được đưa ra rõ nhất với bên nhượng quyền là mất đi uy tín
của thương hiệu trong mắt khách hàng. Bởi lẽ, khi tham gia vào quan hệ NQTM bên
nhượng quyền đã trao quyền khai thác thương hiệu của mình cho bên nhận quyền,
trường hợp bên nhận quyền thực hiện những hành vi tiêu cực thì sẽ làm ảnh hưởng
đến uy tín thương hiệu của doanh nghiệp nhượng quyền và của cả hệ thống nhượng
quyền. Tuy cơ chế kiểm tra, giám sát được đặt ra để khắc phục nhược điểm này nhưng
trên thực tế nó vẫn khơng thể loại trừ một cách triệt để. Một số doanh nghiệp nhận
quyền vì lợi ích riêng vẫn thực hiện được những hành vi gây ảnh hưởng đến hình ảnh
thương hiệu mà thơng qua kiểm tra, giám sát thông thường chủ thương hiệu sẽ không
thể phát hiện được hoặc bên nhận quyền có những cách thức nhằm qua mặt cơ chế
kiểm tra, giám sát của chủ thương hiệu. Do đó, việc đảm bảo bên nhận quyền thực
hiện đúng các cam kết về nhượng quyền, duy trì được hình ảnh tích cực của thương
hiệu là vấn đề vô cùng nan giải, đặc biệt đối với những thương hiệu có hệ thống
nhượng quyền lớn.
Một vấn đề khó khăn được đặt ra đối với doanh nghiệp nhượng quyền đó là làm
sao để bảo đảm được bí mật kinh doanh của doanh nghiệp. Với mỗi doanh nghiệp
đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh về mảng ẩm thực như ăn, uống thì bí mật kinh
doanh được coi là chìa khóa cho sự tồn tại và thành công. Về cơ bản, quan hệ NQTM
là mối quan hệ được xác lập dựa trên hợp đồng hợp tác và do đó khi hai bên chấm
dứt hợp đồng thì quan hệ cũng sẽ chấm dứt, hai bên sẽ khơng cịn ràng buộc về mặt
pháp lý. Chính vì vậy, có khả năng doanh nghiệp nhận quyền sẽ sử dụng bí mật kinh
doanh của thương hiệu sau khi đã chấm dứt hợp đồng nhượng quyền nhằm mục đích

thương mại. Trên thực tế, có rất nhiều trường hợp doanh nghiệp nhận quyền sau khi
kết thúc hợp đồng đã sử dụng cơng thức, bí mật kinh doanh từ thương hiệu nhượng
quyền để thành lập nên một thương hiệu mới cùng ngành nhằm cạnh tranh trực tiếp
với thương hiệu được nhượng quyền trước đây.
Đối với bên nhận quyền:
Bên nhận quyền có thể chịu những rủi ro liên đới từ những rủi ro của bên nhượng
quyền hay bất cứ đơn vị kinh doanh nào trong hệ thống nhượng quyền. Xuất phát từ
đặc điểm nhượng quyền là một hệ thống thống nhất, đồng bộ nên nếu chủ thương
16


hiệu hay bất cứ một đơn vị kinh doanh nào trong hệ thống gặp rắc rối đều làm ảnh
hưởng đến việc kinh doanh của chính bên nhận quyền.
Mặc dù bên nhận quyền là chủ sở hữu của cửa hàng kinh doanh tuy nhiên lại
không phải là chủ sở hữu của thương hiệu do đó dù có kinh doanh tốt đến đâu, nỗ lực
phát triển cửa hàng đến đâu thì cũng là đang giúp phát triển thương hiệu cho bên
nhượng quyền. Điều này có nghĩa là sau khi chấm dứt hợp đồng nhượng quyền mọi
cơng sức, đóng góp bỏ ra để phát triển thương hiệu của bên nhận quyền đều có thể bị
mất đi.
Bên nhận quyền phải chịu sự ràng buộc, lệ thuộc nhất định vào bên nhượng
quyền đối với những vấn đề đã cam kết về hoạt động kinh doanh, vận hành. Điều này
có nghĩa là bên nhận quyền khơng có quyền tự chủ hồn tồn trong hoạt động sản
xuất, vận hành kinh doanh ngay cả khi họ là người đã bỏ vốn và là chủ của đơn vị
kinh doanh. Xuất phát từ yêu cầu bảo vệ uy tín thương hiệu mà bên nhận quyền khơng
được phép tự mình thay đổi những giá trị cốt lõi bên trong lẫn cấu trúc bên ngoài đã
làm thương hiệu của doanh nghiệp nhượng quyền. Ngay cả khi bên nhận quyền có
những ý tưởng đột phá nhằm thay đổi về cửa hàng, dịch vụ phù hợp với nhu cầu của
thị trường thì bên nhận quyền cũng không được phép tự do thay đổi, cải tiến cơ sở
kinh doanh của mình.
Về mặt kinh tế, bên nhận quyền sẽ phải tốn một khoản phí lớn hơn để đầu tư

một cửa hàng nhượng quyền so với việc đầu tư trực tiếp. Ngồi những khoản phí
thơng thường phải tốn để xây dựng một cơ sở kinh doanh như: mặt bằng, cơ sở vật
chất, nhân cơng…bên nhận quyền cịn phải tốn các khoản khác liên quan đến nhượng
quyền như: phí nhượng quyền ban đầu, phí hàng tháng, phí tiếp thị… Do đó việc đầu
tư ban đầu vào cửa hàng nhượng quyền sẽ tốn kém hơn so với đầu tư trực tiếp cùng
với đó việc kinh doanh cũng phải được đảm bảo về lợi nhuận để bù đắp cho các chi
phí nhận quyền hàng tháng.
1.3. Phân loại các loại hình nhượng quyền thương mại phổ biến.
Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu hay nhu cầu tiếp cận khác nhau mà có sự
phân chia NQTM thành nhiều loại dựa trên những tiêu chí khác nhau. Hiện nay, tồn
tại một số cách phân loại phổ biến như căn cứ vào tính chất, mối quan hệ giữa bên
nhượng quyền và bên nhận quyền, căn cứ theo phạm vi lãnh thổ…
17


×