Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Sáng kiến nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.03 KB, 19 trang )

1
TĨM TẮT KẾT CẤU SÁNG KIẾN
TT

Nội dung

Trang

A

Tóm tắt kết cấu sáng kiến.
PHẦN MỞ ĐẦU

1
2-3

1

Lý do chọn sáng kiến

2

2

Nhiệm vụ sáng kiến

2

3

Đối tượng nghiên cứu sáng kiến



3

4

Phạm vi nghiên cứu sáng kiến

3

5

Giải pháp nghiên cứu sáng kiến

3

B

PHẦN NỘI DUNG

1

Cơ sở để viết sáng kiến

3

2

Thực trạng vấn đề cần giải quyết

5


3

Các giải pháp biện pháp thực hiện

11

4

Hiệu quả sáng kiến

17

C

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1

Kết luận

18

2

Kiến nghị

19

3 - 18


A. PHẦN MỞ ĐẦU

18 - 19


2
1. Lí do chọn sáng kiến: "Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy của
đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học".
Xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục- đào tạo ở cơ sở là một vấn đề
có ý nghĩa lớn lao trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước. Chiến
lược phát triển đất nước khi bước vào thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hố
khơng thể hiện được nếu không chú ý đúng mức đến xậy dựng và phát triển sự
nghiệp giáo dục ở cơ sở. Muốn phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo thì một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục. Chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên và các nhà quản lí giáo dục, tạo
động lực cho người dạy và người học. Bởi vì đội ngũ nhà giáo là nhân tố hàng
đầu quyết định chất lượng giáo dục. Cần nâng cao chất lượng toàn diện của đội
ngũ nhà giáo, nâng cao địa vị kinh tế - xã hội của giáo viên, thực hiện tiêu chuẩn
hoá giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục, loại bỏ những yếu kém về phẩm chất
đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ ra khỏi hệ thống giáo dục là yêu cầu khách
quan để giáo dục phát triển.
Với những định hướng nêu trên việc xây dựng nâng cao chất lượng giảng
dạy của đội ngũ giáo là một nhu cầu cần thiết giúp cho nhà trường hoàn thành
các tiêu chí vê kiểm định chất lượng giáo dục còn là một nhu cầu cấp thiết của
nhà trường. Việc xây dựng đội ngũ giáo viên có chun mơn nghiệp vụ giảng
dạy tốt là một nội dung giáo dục trong nhà trường nhằm trang bị cho các thầy cơ
có kĩ năng, phương pháp giảng dạy vững chắc góp phần thực hiện tốt phong trào
thi đua “Dạy tốt - Học tốt”.
Xuất phát từ những lý do trên bản thân tôi đã trăn trở suy nghĩ và chọn

sáng kiến nghiên cứu: “Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ
giáo viên ở trường Tiểu học”.
2. Nhiệm vụ của sáng kiến:
Khảo sát và phân tích thực trạng về chất lượng giảng dạy của nhà trường
từ năm học 2020-2021 đến năm học 2021-2022 để tìm ra những ưu điểm cần
tiếp tục phát huy và những tồn tại, yếu kém cần khắc phục. Từ đó đưa ra những
giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà trường trong những năm tiếp
theo.
Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên là một nhiệm vụ
quan trọng của nhà trường. Bằng thực tiễn được áp dụng và hoạt động giáo dục
tại đơn vị, tôi muốn đưa ra những suy nghĩ, những kinh nghiệm của bản thân hy
vọng sẽ góp phần làm tốt hơn nữa vai trò và tác dụng trong việc lãnh chỉ đạo bồi
dưỡng chun mơn cho các thầy, các cơ góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo.
Chính sự địi hỏi cấp bách trong công cuộc đổi mới của đất nước cùng với nhận
thức của bản thân về ý nghĩa và tầm quan trọng của của cơng tác dạy học địi hỏi
Thầy, cơ là Hiệu trưởng phải có trọng trách lớn lao hơn trong việc đề ra kế


3
hoạch chỉ đạo tốt công tác này thông qua hoạt động thăm lớp dự giờ, tổ chức các
buổi hội thảo chuyên môn, … ở trường Tiểu học. Từ những lý do đó đã thơi thúc
tơi mạnh dạn đề xuất một vài kinh nghiệm về "Biện pháp nâng cao chất lượng
giảng dạy của đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học", để tìm ra những biện pháp,
những kinh nghiệm và sáng tạo đổi mới trong cơng tác giảng nhằm góp phần
nâng cao giáo dục toàn diện trong nhà trường.
3. Đối tượng nghiên cứu sáng kiến:
- Thực trạng và chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên trường
TH ..................... và đội ngũ giáo viên trường TH ........................
- Những điều kiện cơ sở vật chất, cơ cấu tổ chức bộ máy và hoạt động của
các bộ phận đoàn thể trong nhà trường có ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy.

- Hồn cảnh, điều kiện thực tế của các thầy cô giáo trong nhà trường hiện
nay có ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy.
- Điều kiện, hoàn cảnh và sự quan tâm của cấp uỷ Đảng, chính quyền,
đồn thể nhân dân, phụ huynh và học sinh địa phương có ảnh hưởng đến chất
lượng giáo dục của nhà trường trong thời gian qua.
4. Phạm vi nghiên cứu sáng kiến:
- Sáng kiến được thực hiện tại trường TH ....................., và trường
TH ....................... đã được hội đồng khoa học thẩm định và được phổ biến nhân
rộng.
- Thời gian thực hiện: trong thời gian 2 năm (từ năm học 2021-2022 đến
năm học 2022-2023). Trong quá trình thực hiện tôi luôn nghiên cứu, điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp để ngày càng có nhiều thầy cơ có chun môn giảng dạy
tốt hơn.
5. Giải pháp nghiên cứu sáng kiến:
Hiện nay có nhiều phương pháp và biện pháp tổ chức các hoạt động để
nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Việc đổi
mới các phương pháp giảng dạy sao cho học sinh dễ hiểu, tiếp thu bài nhanh, tôi
đã nghiên cứu và lựa chọn những biện pháp sau:
- Biện pháp giáo dục cho đội ngũ giáo viên học sinh biết cách nâng cao ý
thức trách nhiệm, ý thức tự nghiên cứu tài liệu, học hỏi kinh nghiệm đồng
nghiệp, ý thức kỷ luật và có tính tự giác cao trong cơng tác giảng dạy.
- Khảo sát thống kê, điều tra xã hội học những số liệu về các đối tượng
nghiên cứu về những vấn đề có liên quan đến đề tài.
- Tiến hành phân tích, tổng hợp, so sánh về các số liệu, các vấn đề có liên
quan đến chất lượng giáo dục của nhà trường.


4
B. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở để viết sáng kiến.

1.1. Cơ sở lí luận.
Chỉ thị số 1112/CT-BGDĐT về việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm
học 2022-2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định chủ đề năm học mới là
“Đoàn kết, sáng tạo, ra sức phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ và mục tiêu
đổi mới, củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”.
Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ ban
hành Điều lệ sáng kiến và Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013
của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ
sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường củng cố xây dựng tổ
chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong giai đoạn mới.
Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 về việc ban
hành Chương trình giáo dục phổ thơng mới.
Căn cứ vào công văn 464/PGD&ĐT-CM về việc hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ năm học 2022-2023 cấp Tiểu học.
Căn cứ vào công văn số 123 /GD&ĐT-QLKH ngày 07 tháng 4 năm 2023
của Phòng GD&ĐT huyện .................... về việc hướng dẫn tiếp nhận sáng kiến.
1.2. Cơ sở thực tiễn.
Đổi mới giáo dục đang được toàn xã hội quan tâm. Đổi mới phương pháp
dạy học trong đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại; phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học cách
nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật đổi mới tri thức, kĩ
năng, phát triển năng lực.
Thực tế công tác giáo dục đã cho thấy: Nơi nào có đội ngũ thầy cơ giáo tốt
thì nơi đó có chất lượng giáo dục tốt và ngược lại. Xác định tầm quan trọng của
nguồn lực con người đối với việc xây dựng đất nước, thực hiện cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã đặt Giáo dục và Đào tạo ở vị trí
là “Quốc sách hàng đầu” để đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành nguồn nhân
lực thực sự có chất lượng, đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nước trong giai đoạn

hiện nay.
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, trong những năm qua, toàn
ngành giáo dục đã nỗ lực phấn đấu vừa khắc phục tồn tại yếu kém vừa đổi mới
cơng tác giảng dạy. Vì vậy chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao. Bên
cạnh những thành tích to lớn mà tồn ngành đã làm được thì cũng cịn nhiều tồn
tại yếu kém đã và đang nảy sinh như: Chất lượng đạo đức học sinh, thầy cô giáo


5
giảm sút; học sinh ngồi sai lớp, thầy cô ngồi sai chỗ; các kiến thức, kỹ năng tối
thiểu không đạt... và nhiều vấn đề bức xúc khác nữa gây ảnh hưởng đến uy tín,
danh dự của đội ngũ thầy cơ giáo và nhà trường, làm cả xã hội phải quan tâm, lo
lắng. Để khắc phục vấn đề này, trước hết là mỗi thầy cô giáo ở từng bậc học, cấp
học phải tự xem lại, tự tìm ra những nguyên nhân cơ bản mà trước hết là ở chính
đơn vị mình đang công tác để kịp thời điều chỉnh.
Mặc dù đã sớm tìm ra nguyên nhân. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ
trương, biện pháp lớn để khắc phục tình trạng này, nhưng những tồn tại, yếu
kém đó khơng dễ dàng khắc phục trong một sớm một chiều mà địi hỏi phải có
thời gian đồng thời tất cả các nhà trường, trước hết là các trường Tiểu học (bậc
học nền tảng) dưới sự chỉ đạo của ngành giáo dục các cấp phải tìm ra giải pháp
để nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục của mình.
Cũng như các trường Tiểu học khác trong cả nước, trường Tiểu
học ....................., huyện .................... thuộc bậc Tiểu học của hệ thống giáo dục
Quốc dân. Vì vậy chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên nhà trường ln là
vấn đề mà chính quyền địa phương, ngành giáo dục .................... hết sức quan
tâm. Ngồi việc góp phần đáp ứng u cầu chung của thời đại, của dân tộc, nhà
trường còn phải phấn đấu đạt mức chất lượng tối thiểu. Khắc phục tình hình nói
trên, việc tìm kiếm “Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ
giáo viên ở trường Tiểu học” huyện .................... là vấn đề cấp thiết hiện nay.
2. Thực trạng vấn đề cần giải quyết.

a. Đặc điểm tình hình và quy mơ trường lớp:
Đặc điểm tình hình Trường Tiểu học ..................... là một trường nằm ở vị
trí trung tâm xã ....................., cách trung tâm huyện .................... 11 km. Nằm
trên quốc lộ 183, phía đơng giáp với xã ……….., phía tây giáp với xã
………….., phía nam giáp với xã ……………., phía bắc giáp với xã
……………. Năm 1978 trường được thành lập từ trường phổ thông cơ sở
xã ..................... và cũng từ đó đến nay trường mang tên "Trường Tiểu
học .....................". Kế thừa và phát huy truyền thống giáo dục của nhà trường
tiên tiến trong nhiều năm qua nhà trường đã tạo được nhiều chuyển biến vững
chắc nhất đó là chất lượng dạy và học. Nhà trường đã được công nhận trường
đạt chuẩn Quốc gia mức độ I từ tháng 7 năm 2016, đến nay đạt trường chuẩn
Quốc gia mức 2. Trường có diện tích 5251,8m2, nằm trên địa bàn của thôn
………, xã ..................... huyện .....................
Học sinh trong địa bàn nhà trường tuyển sinh là con em của nhân dân ở 11
thôn bản: Thôn Trung, Thôn Trung Thành, Thôn Thượng, Thôn Thượng Bằng,
Thôn Hạ, Thôn Hạ Lập, Thôn Hạ Thành, Thôn Hạ Đông, Thôn Khuổi Thè,
Thôn Tiến Yên, Thôn Khun. Dân cư chủ yếu là người dân tộc từ vùng cao
chuyển về làm ăn, sinh. Qua điều tra có tới 95% hộ gia đình làm nơng nghiệp,


6
nhìn chung có trình độ học vấn thấp, điều kiện, hồn cảnh kinh tế cịn khó khăn.
Thực tế, trong địa bàn một bộ phận hộ có kinh tế khá giả, thì tập trung gần mặt
đường giao thơng, con em họ thường chọn học trường có điều kiện vật chất khá
hơn để theo học. Theo thống kê, hàng năm, số học sinh thuộc địa bàn trường
phụ trách, chọn trường khác học vào khoảng 30 đến 35 học sinh. Bởi vậy, số
học sinh học đúng tuyến ở trường thường là gia đình có điều kiện kinh tế khó
khăn hơn. Số hộ thuộc diện nghèo vẫn cịn khá đơng. Những năm học gần đây,
số học sinh thuộc diện nghèo, khó khăn đột xuất phải nhận trợ cấp của Dự án
PEDC (Dự án dành cho trẻ em có hồn cảnh khó khăn) là khoảng 25%. Nhiều

gia đình cả vợ chồng phải đi làm nương rẫy xa nhà khoảng 10 đến 15 cây số
phải ở lại rẫy hàng tuần mới về nhà, nhất là trong các đợt vào mùa, một phần đi
làm công ty, một phần đi làm thuê. Vì vậy việc quan tâm chăm sóc con cái học
hành, việc tiếp cận thơng tin và nhận thức về giáo dục còn nhiều hạn chế.
Mặt khác, cán bộ chính quyền địa phương và các đồn thể mặc dù đã có
nhiều quan tâm chỉ đạo cơng tác giáo dục của địa phương, song cũng mới chỉ
tập trung quan tâm về xây dựng cơ sở vật chất. Kinh nghiệm chỉ đạo, lãnh đạo
về giáo dục tại địa phương cịn hạn chế nhất định như cơng tác điều tra, vận
động phối hợp với gia đình để giáo dục học sinh,... Tất cả vấn đề nêu trên đã ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả giáo dục của nhà trường.
Về tình hình học sinh:
Theo sự phân cơng nguồn tuyển sinh, năm học 2022-2023 nhà trường
tuyển sinh mới vào lớp 1 là 174 HS và số học sinh cũ từ lớp 2 đến lớp 5 là 585
học sinh, được chia ra 29 lớp. Cụ thể như sau:
Khối lớp 1

Khối lớp 2

Khối lớp 3

Khối lớp 4

Khối lớp 5

Số lớp

Số
HS

Số

lớp

Số
HS

Số
lớp

Số
HS

Số
lớp

Số
HS

Số
lớp

Số
HS

7

174

6

141


6

154

4

137

5

153

Nhìn chung các em học sinh đều ngoan, chăm học, biết vâng lời thầy cô
giáo. Tuy nhiên do phần đông các em đều thuộc gia đình làm nơng nghiệp, điều
kiện gia đình khó khăn, thiếu sự quan tâm của gia đình về việc học tập. Một số
học sinh cịn phải có nhiệm vụ trơng nhà, trơng em, lo các cơng việc gia đình để
bố mẹ đi làm rẫy, bố mẹ đi làm công ty,… nên các em khơng có thời gian,
khơng có điều kiện để học tập, sinh hoạt theo chương trình học 2 buổi/ ngày của
nhà trường. Số các em này thường chỉ theo học một buổi sáng, buổi chiều
thường nghỉ học để phụ giúp gia đình. Những khó khăn, trở ngại đó đã gây ảnh
hưởng nhiều đến việc nâng cao chất lượng giáo dục của trường.
b. Về tình hình đội ngũ CB-GV-NV nhà trường:
Biên chế số lượng:


7
Theo biên chế của ngành, năm học 2022-2023, tống số CB-GV-NV của
nhà trường có 49 người, Chi bộ, BGH nhà trường phân công chức danh và
nhiệm vụ như sau:


Chức danh

Trong số lượng
chia ra

Số lượng

Nữ

Đảng viên

Ghi chú

Hiệu trưởng

1

1

1

Phó hiệu trưởng

2

1

2


TPT Đội TNTP

1

1

1

Giáo viên

42

11

36

Kế toán

1

1

1

1

1

Kiêm nhiệm


1

Kiêm nhiệm

Văn thư
Thư viện, Thiết bị

1

Y tế học đường

1

TỔNG

49

16

43

Về chất lượng đội ngũ:
Trình độ tay
nghề

Trình độ đào tạo
Chức danh

Số
lượng


Đại
học

Hiệu trưởng

1

1

Phó hiệu trưởng

2

2

TPT Đội TNTP

1

1

Giáo viên

42

37

Kế tốn


1

1

Văn thư

1

1

Thư viện, thiết bị

1

1

TỔNG

49

44

Cao đẳng

Trung
cấp

Giỏi
cấp
tỉnh


Giỏi
cấp
huyện

1
2

3

1

7

2

3

2

7


8
d. Về cơ sở vật chất của trường:
Về phòng học và các phịng chức năng:
Hiện nay, trường có tất cả 32 phịng học, trong đó 15 phịng học kiên cố,
17 phịng cấp 4 trong đó số phịng học đạt chuẩn là 32 phòng.
Khu nhà hiệu bộ gồm 5 phòng: 01 phịng hiệu trưởng, 02 phịng hiệu phó,
01 phịng hội đồng, 01 phịng văn thư-kế tốn-thủ quỹ.

Trường đã có phịng thư viện và thiết bị đạt chuẩn.
Như vậy, xết về tiêu chuẩn phịng học để đạt chuẩn thì có 32 phịng đạt
chuẩn. Ngồi ra, trường cịn thiếu các phịng chức năng như phịng ngoại ngữ,
phịng mĩ thuật,…
Các tổ chức đồn thể:
Chi bộ Đảng:
- Trường đã có chi bộ riêng với 42 đảng viên chính thức. Số quần chúng
ưu tú là 04. Tổ chức chi bộ thực sự là hạt nhân lãnh đạo toàn diện các hoạt động
của nhà trường, đặc biệt là công tác dạy- học. Nhiều năm liền chi bộ vẫn giữ
vững danh hiệu “Trong sạch vững mạnh”. Tuy nhiên, việc lãnh đạo, chỉ đạo
công tác dạy và học trong nhà trường chưa thực sự sâu sát trong việc bố trí, phân
cơng đúng người, đúng việc để khai thác hết tiềm năng trí tuệ của mỗi cá nhân,
từ đó xây dựng các ê- kíp làm việc ăn ý phát huy sức mạnh tập thể.
Cơng đồn cơ sở nhà trường:
- Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban chấp hành công đồn ngành giáo dục,
tổ chức cơng đồn nhà trường ln phát huy tốt vai trò tham mưu, giám sát, vận
động, xây dựng và làm tốt công tác chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp
của cơng đồn viên. Duy trì nề nếp sinh hoạt, động viên CB-GV-NV tham gia
các hoạt động phong trào thể dục thể thao, văn nghệ; phát động các phong trào
thi đua “dạy tốt – học tốt”, thi giáo viên dạy giỏi, thi an toàn giao thơng, tìm
hiểu Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội; giới thiệu đoàn viên ưu tú cho chi bộ
Đảng,… Mặc dù chưa đạt giải cao trong một số Hội thi, Hội thao nhưng cũng
đã động viên tinh thần cho các cơng đồn viên.
*Những thành tựu đã đạt được:
Về phát triển số lượng học sinh.
Hàng năm, nhà trường đã huy động tối đa học sinh trong độ tuổi đến
trường, tỉ lệ học sinh nghỉ bỏ học giữa chừng là không có.
Về chất lượng đội ngũ CB-GV-NV.
Hiện nay, số cán bộ, giáo viên của trường đạt chuẩn là 100%. Trường có
03 giáo viên và 01 quản lí đã được nhận huy chương vì sự nghiệp giáo dục, có

01 giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp tỉnh và 08 giáo viên giỏi cấp huyện. Số giáo


9
viên chưa đạt trên chuẩn đều đang theo học đại học để nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ. Nhìn chung kinh nghiệm giảng dạy của đội ngũ giáo viên đã
nâng lên rõ rệt theo thời gian do tinh thần ham học hỏi của mỗi cá nhân, đặc biệt
là từ khi thay sách giáo khoa đối với lớp 1, lớp 2 và lớp 3 với phương pháp
giảng dạy mới.
Về cơ sở vật chất của trường:
- Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo ngành, chính quyền và các đồn
thể địa phương và phụ huynh học sinh, cách đây 2 năm nhà trường cơ sở vật
chất có một số phịng học xuống cấp, nhà hiệu bộ chưa có, sân chơi cịn là sân
đất… Đến nay, trường đã có 32 phịng học đúng quy cách, 15 phòng học kiên
cố, khu nhà hiệu bộ đã cơ bản đạt yêu cầu, sân chơi đã được bê tơng hóa, đã có
phịng thư viện và phịng thiết bị đạt u cầu. Khn viên của nhà trường đang
được quy hoạch trồng cây xanh bóng mát và cây cảnh phù hợp tạo cảnh quan
môi trường sư phạm xanh, sạch, đẹp. Năm học 2021-2022 tiếp tục huy động Hội
cha mẹ học sinh tự nguyện đóng góp xây dựng, tu sửa cơng trình khn viên
nhằm sớm đưa nhà trường đạt chuẩn Quốc gia mứcđộ II vào cuối năm 2024.
Về chi bộ Đảng:
- Chi bộ nhà trường được thành lập từ tháng 5 năm 1999 khi đó mới chỉ có
05 đảng viên là cán bộ giáo viên của trường (01 đảng viên tăng cường là người
của địa phương cử đến). Đến nay, chi bộ Đảng nhà trường với tổng số đảng viên
là 43. Chi bộ ln phát huy vai trị sức chiến đấu của Đảng. Hằng năm, từ khi
thành lập đến nay chi bộ vẫn luôn giữ vững danh hiệu chi bộ đạt “Trong sạch
vững mạnh”.
Các tổ chức đoàn thể xã hội khác:
- Mặc dù nhiệm vụ chính là thực hiện công tác giảng dạy theo quy định
nhưng các hoạt động đồn thể: Cơng đồn, Hội khuyến học, Hội chữ tập đỏ vẫn

được sự tham gia nhiệt tình của đội ngũ. Các hoạt động đồn thể đã góp phần
làm cho chất lượng công tác ngày càng được nâng cao với nội dung sinh hoạt
phong phú và thiết thực. Các công tác như: kết nghĩa thơn bn, tổ chức qun
góp, tặng quà, ủng hộ đồng bào bị bão lụt, xây dựng quỹ vì người nghèo, quỹ
xây nhà “Mái ấm cơng đồn”, quỹ hỗ trợ giúp đỡ nhau làm kinh tế gia đình, tổ
chức thăm hỏi động viên các trường hợp của đội ngũ; tổ chức cho các hội viên
tham gia các hội thi, hội thao do ngành và các đoàn thể các cấp tổ chức… Các
hoạt động đó được duy trì thành nề nếp sinh hoạt đều đặn và ngày càng nâng cao
về chất lượng hoạt động.
*Tồn tại và nguyên nhân:
Những tồn tại:
- Về công tác phát triển số lượng, chất lượng học sinh:


10
Tỉ lệ học sinh yếu, lưu ban vẫn cịn, bình quân khoảng 3 đến 4% hằng
năm. Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu và phụ đạo học sinh chậm tiến
chưa đạt hiệu quả và chỉ tiêu đề ra.
Về tình hình đội ngũ cán bộ - giáo viên nhà trường:
Cơng tác quản lý, chỉ đạo còn yếu và thiếu kinh nghiệm. Chất lượng giảng
dạy chưa cao; thời gian đầu tư cho việc soạn giảng còn hạn chế, nhất là việc làm
và sử dụng đồ dùng dạy học; số lượng giáo viên dạy giỏi các cấp cịn ít. Việc sử
dụng vi tính để phục vụ cho cơng tác soạn giảng của giáo viên một phần cịn
chậm, khơng chịu học hỏi.
Về cơ sở vật chất của trường:
Trường chưa có các phịng chức năng, 02 phịng học đã xuống cấp chưa có
kinh phí để tu sửa, nâng cấp; hệ thống nước sinh hoạt chưa đảm bảo vệ sinh.
Các trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập vẫn còn thiếu thốn chưa đáp ứng
nhu cầu để giảng dạy theo phương pháp mới.
Hoạt động của các tổ chức đồn thể:

Nội dung hoạt động đơi khi còn chồng chéo. Một bộ phận giáo viên chưa
an tâm công tác; việc theo dõi diễn biến tư tưởng của đội ngũ còn hạn chế; tinh
thần đấu tranh tự phê bình và phê bình chưa cao chưa đem lại hiệu quả. Hội cha
mẹ học sinh hoạt động chưa đều, cơng tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường
chưa đạt hiệu quả cao.
Nguyên nhân:
- Điều kiện, hoàn cảnh của nhân dân địa phương đa số vẫn cịn nhiều khó
khăn. Trình độ dân trí của nhân dân cịn thấp, khơng đều nên nhận thức về việc
xã hội hóa giáo dục của họ còn rất hạn chế, đặc biệt là đối với bậc Tiểu học.
- Trình độ lý luận, tin học và nhận thức về giáo dục nói chung của đội ngũ
vẫn còn hạn chế: chưa thấy rõ tầm quan trọng, chưa thật sự đầu tư có hiệu quả
vào giảng dạy; điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu của thời đại: các
thiết bị giảng dạy phục vụ dạy – học còn thiếu về số lượng và chưa đảm bảo về
chất lượng.
- Điều kiện của đội ngũ cán bộ giáo viên vẫn cịn nhiều khó khăn. Về trình
độ tay nghề của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, một số tay nghề còn hạn chế;
việc tiếp cận phương pháp dạy học mới của giáo viên chưa nhanh nhạy, chưa
hiệu quả.
- Một bộ phận học sinh còn chưa chủ động, sáng tạo trong học tập theo
phương pháp học tập mới, cịn tỏ ra nhút nhát thụ động ít chịu khó tìm tịi, độc
lập suy nghĩ, sáng tạo học hỏi. Tất cả điều đó đều làm ảnh hưởng lớn đến chất
lượng giảng dạy của nhà trường.
3. Các giải pháp biện pháp thực hiện.


11
a. Các giải pháp:
Phương hướng, mục tiêu:
- Chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên của trường 02 năm qua đã có
những chuyển biến đi lên đáng kể, tuy nhiên vẫn chưa đạt được mức chất lượng

quy định của ngành giáo dục đề ra. Để tiếp tục nâng cao chất lượng giảng dạy
của đội ngũ giáo viên trường Tiểu học ..................... trong giai đoạn hiện nay
nhằm đạt chuẩn Quốc gia mức độ II vào cuối năm 2024, phương hướng mục
tiêu chính của nhà trường như sau:
Về chun mơn nghiệp vụ quản lý:
- Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng phải có trình độ trên chuẩn (trình độ cử
nhân khoa học về sư phạm Tiểu học). Đồng thời phải qua lớp bồi dưỡng cán bộ
quản lý giáo dục và hoàn thành chương trình Trung cấp Lý luận chính trị. Phải
am hiểu và có trình độ hiểu biết nhất định về tâm lý, nghệ thuật của người lãnh
đạo quản lý. Phải thường xuyên trau dồi đạo đức cách mạng, có tâm huyết với
ngành nghề để ln là người có phẩm chất đạo đức trong sáng, lối sống, phong
cách người lãnh đạo chuẩn mực. Có như vậy mới ln được cán bộ, giáo viên,
nhân dân, chính quyền địa phương tín nhiệm về chính trị, đạo đức và chuyên
môn nghiệp vụ.
Về thực hiện các nhiệm vụ quản lý:
- Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn để nhằm mục tiêu phát triển bền
vững nhà trường. Đồng thời từng năm học, cần xây dựng kế hoạch cụ thể từng
thời kỳ hướng đến mục tiêu trung hạn và dài hạn sao cho mang tính khả thi cao.
Quan tâm đầu tư chỉ đạo thực hiện kế hoạch đã xây dựng nhằm mang lại hiệu
quả cao nhất. Đầu tư vào các hoạt động chuyên môn: thao giảng, dự giờ, sử
dụng tốt đồ dùng dạy học, áp dụng khoa học công nghệ, tin học vào soạn giảng,
đúc rút tổng kết viết sáng kiến kinh nghiệm…; thường xuyên tổ chức sinh hoạt
chuyên môn sát thực tế để đồng nghiệp trao đổi kinh nghiệm, giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ từ đó nâng dần chất lượng giảng dạy của nhà trường.
- Tham mưu nâng cấp về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy,
học tập nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Làm tốt công tác lưu trữ hồ sơ, đảm bảo tốt việc theo dõi số lượng, chất
lượng học sinh từng năm học và nhiều năm học. Quản lý tốt cơ sở, trang thiết bị
của nhà trường vì đó là phương tiện khơng thể thiếu để thực hiện nâng cao chất
lượng giảng dạy của đội ngũ.

- Công tác quản lý phải thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh
đạo, chỉ đạo; thực hiện công khai tài chính đảm bảo ln minh bạch, trong sáng.
Về đội ngũ giáo viên:


12
- Hiện đội ngũ đã có 100% đạt trình độ chuẩn. Tính về bằng cấp thì đã
đảm bảo. Nhưng trong thực tế muốn nâng cao chất lượng giảng dạy, mỗi thầy
giáo, cơ giáo cần nghiêm chỉnh soi mình vào chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu
học làm thước đo để phấn đấu đạt chuẩn.
- Toàn bộ đội ngũ giáo viên của trường cần tích cực và nhanh chóng học vi
tính để có kỹ năng sử dụng vi tính trong cơng tác soạn, giảng.
- Mỗi giáo viên phải nghiêm túc trong giảng dạy và thực hiện đúng chương
trình và kế hoạch dạy học, tăng cường đầu tư cải tiến phương pháp giảng dạy
phù hợp với đối tượng học sinh. Có tinh thần hợp tác giữa các đồng nghiệp để
cùng nhau tiến bộ.
- Mỗi giáo viên đều phải đối xử công bằng đối với học sinh, đánh giá
khánh quan kết quả học tập, tu dưỡng của học sinh.
Giáo viên phải xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh khá giỏi và kế
hoạch phụ đạo học sinh chậm tiến nhằm không ngừng nâng cao chất lượng học
sinh.
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học:
- Tiếp tục đầu tư thêm máy vi tính phục vụ cho cơng tác soạn giảng, cho
phịng máy vi tính để dạy mơn tự chọn cho học sinh. Tham mưu với lãnh đạo địa
phương, lãnh đạo ngành xây dựng thêm các phịng chức năng: phịng nghe nhìn,
phịng thư viện,… nhằm phấn đấu đủ tiêu chuẩn đạt trường chuẩn Quốc gia mức
độ II.
- Đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy: đảm
bảo ánh sáng, quạt điện, rèm cửa sổ che nắng, trang bị tủ đựng thiết bị, đồ dùng
của học sinh các lớp.

Về chất lượng giáo dục:
- Đầu tư nhiều hơn nữa cho công tác giảng dạy lớp đảm bảo phù hợp với
từng đối tượng học sinh, kiên quyết không để một học sinh nào đứng ngoài lề
học tập. Phấn đấu 100% học sinh đều “được học và học được”. Đảm bảo học
sinh đạt được yêu cầu cơ bản của từng môn học. Thực hiện kiểm tra, đánh giá
học sinh đúng thực chất, kiên quyết chống bệnh thành tích và vi phạm trong thi
cử.
- Hàng năm, phấn đấu đạt tỷ lệ lên lớp 100% trở lên, trong đó tỷ lệ học
sinh khá giỏi từ 50 đến 55%; hạnh kiểm tốt (thực hiện đầy đủ) 100% trở lên.
b. Các biện pháp:
- Một là: Thực hiện nghiêm túc và hiệu quả chỉ thị số 06 – CT/TW của Bộ
Chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh” và chỉ thị số 33/2006/CT – TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu
cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, tiếp tục thực hiện cuộc vận


13
động “ Nói khơng với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục” do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành:
Tiếp tục tổ chức học tập, quán triệt nghị quyết của các cấp ủy Đảng đến
từng CB-GV-NV, các bậc phụ huynh. Qua đó hiểu rõ quan điểm, đường lối phát
triển giáo dục đào tạo của Đảng, Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. Từ đó
khắc phục khó khăn, yên tâm công tác, nâng cao tinh thần trách nhiệm và ý thức
tự giác để thực hiện tốt nhiệm vụ mỗi năm học đề ra.
Mỗi CB-GV-NV phải nghiêm túc học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh, nâng cao hơn nữa đạo đức cách mạng “hết lòng hết sức phụng sự
Tổ quốc, phục vụ nhân dân”; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí xa hoa, kiên
quyết chống tham ô, tham nhũng, tiêu cực; chấp hành nghiêm chỉnh Pháp luật
của Nhà nước; không ngừng học tập bồi dưỡng để nâng cao trình độ về mọi mặt;
kiên quyết chống các tệ nạn xã hội.

Xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện của nhà trường, tổ chức ký cam
kết thực hiện đối với tất cả các bộ phận nhằm tiếp tục thực hiện cuộc vận động
“Hai không” với bốn nội dung “Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh
thành tích trong giáo dục, nói khơng với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc
ngồi nhầm lớp”; thực hiện cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực” đạt kết quả tốt nhất.
Tăng cường hoạt động của Hội khuyến học trong nhà trường để kịp thời
động viên khen thưởng học sinh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
chuyên đề, toàn diện trong nhà trường, xây dựng “chuẩn” để đánh giá xếp loại
thi đua phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường.
- Hai là: Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục, khắc phục tình
trạng ngồi sai lớp. Chỉ đạo thực hiện tốt các loại thiết bị hiện có và tự làm để
nâng cao chất lượng dạy học, đầu tư đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá xếp loại
học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT, ngày 22/9/2016. Thông tư 27 tư
22/2020/TT-BGDĐT, ngày 04/9/2020. Tăng cường hơn nữa giáo dục toàn diện
học sinh, tập trung giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục Pháp luật.
Tiếp tục đổi mới phương pháp giảng dạy, tăng cường giáo dục toàn diện
học sinh thong qua các môn học; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống; nhanh
chóng đổi mới cơng tác kiểm tra thi cử đảm bảo vừa nghiêm túc vừa phân loại
đánh giá thực chất chất lượng học sinh.
Tổ chức cam kết bàn giao số lượng, chất lượng học sinh giữa giáo viên chủ
nhiệm lớp cũ và giáo viên chủ nhiệm lớp mới để mỗi giáo viên có trách nhiệm
cao hơn về sản phẩm giáo dục của mình. Kiên quyết khơng để học sinh ngồi sai
lớp; duy trì tốt kỷ cương, nề nếp trong nhà trường.


14
Có kế hoạch thực hiện việc giáo dục trẻ em có hồn cảnh khó khăn; tạo
điều kiện để giúp học sinh khuyết tật, học sinh khó khăn, học sinh là người dân
tộc thiểu số “được học và học được”. Chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức các

kì thi, hội thi cho giáo viên và học sinh: Thi kể chuyện, thi viết chữ đẹp, tuyên
truyền măng non,… Thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên đọc diễn cảm, thi làm đồ
dùng trực quan,… Xây dựng ngân hàng đề thi để chủ động cho các đợt kiểm tra
định kì mơn học.
Triển khai viết sáng kiến kinh nghiệm, tổ chức sinh hoạt chuyên đề trao đổi
về chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức thao giảng, dự giờ sao cho đạt hiệu quả thiết
thực có đánh giá các tiết dạy theo quy định của ngành.
Giữ vững chất lượng Phổ cập giáo dục Tiểu học, chống tái mù chữ. Tiếp
tục điều tra phổ cập đúng độ tuổi, cập nhật thường xuyên số liệu học sinh trong
độ tuổi PCGD – XMC để mở lớp.
Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, lên lịch thời khóa biểu
để tổ chức khoa học các hoạt động này; giáo dục học sinh bảo vệ môi trường, bảo
vệ của cơng; tích cực chống các tệ nạn xã hội; giáo dục học sinh nghiêm chỉnh
chấp hành luật giao thông…
- Ba là: Tăng cường vai trò lãnh đạo của chi bộ Đảng, sự quản lý của Ban
giám hiệu và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên:
Tổ chức, phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng cán bộ, giáo viên, nhân
viên trong nhà trường sao cho phù hợp chuyên môn, trình độ, sở trường của mỗi
cá nhân. Lập kế hoạch dạy học đúng phân phối chương trình, phù hợp với đối
tượng học sinh; lập thời khóa biểu phù hợp với điều kiện cụ thể của trường đảm
bảo thời gian lao động đúng quy định cho từng giáo viên và đảm bảo đúng yêu
cầu đối với đặc thù các môn học.
Tham mưu với chi bộ Đảng, phối hợp cùng Ban chấp hành Cơng đồn chỉ
đạo các tổ chun mơn, tổ cơng đồn làm tốt cơng tác thanh tra, kiểm tra kịp
thời phát hiện sai sót từ đó chỉ ra cách thức sửa chữa sớm nhất tránh tổn thất lớn
hơn; giải quyết các kiến nghị, thắc mắc trong đội ngũ, tránh để xảy ra khiếu nại,
tố cáo vượt cấp; xây dựng khối đoàn kết nội bộ vững chắc trong nhà trường.
- Bốn là: Tăng cường cơng tác hành chính, quản trị, tài chính, cơ sở vật
chất trường học theo yêu cầu chuẩn Quốc gia đạt mức I, phấn đấu chuẩn Quốc
gia đạt mức II.

Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ, tin học ứng dụng vào công
tác quản lý nhân sự, học sinh. Sử dụng, phát huy hiệu quả của phần mềm quản
lý vn.edu, csdl trong việc quản lý nhân sự, học sinh, phần mềm vnptioffice.vn
giúp điều hành công việc mọi lúc mọi nơi, nắm bắt thông tin kịp thời và quản lí
cơng việc đã giao một cách rõ ràng, minh bạch. Lập Email, xử lý thông tin qua


15
mạng Internet để tiết kiệm thời gian, kinh phí trong việc đi lại để chuyển tải
thông tin.
Tăng cường đầu tư cho thư viện, bổ sung thiết bị dạy học, xây dựng tủ
sách pháp luật; vận động đội ngũ CB-GV-NV và học sinh đóng góp đầu sách,
phân loại sách, thiết bị, làm thư mục và sắp xếp hệ thống sách theo quyết định
01/2003/QĐ-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về các tiêu chuẩn của thư
viện để phục vụ tốt cho các thầy cô giáo giảng dạy và các em học sinh tham gia
học tập tốt.
Phân công quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất của nhà trường;
tham mưu với các cấp lãnh đạo để xây dựng cơng trình vệ sinh, cơng trình nước
sạch phục vụ cho các hoạt động giáo dục trong nhà trường; đầu tư mua sắm
thêm một số trang thiết bị: máy tính, máy chiếu để phục vụ cho công tác giảng
dạy của các thầy cơ giáo trong nhà trường.
Lập dự tốn thu chi phù hợp với điều kiện của trường; nghiêm túc thực
hiện đúng nguyên tắc thu chi tài chính theo quy định. Mở đầy đủ các loại hồ sơ,
sổ sách theo quy định của luật tài chính hiện hành. Thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chế độ chính sách đối với CB-GV-NV theo quy định.
- Năm là: Xây dựng cảnh quan môi trường sư phạm.
Thực hiện cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”: xây dựng trường lớp “xanh-sạch-đẹp” đủ nhà vệ sinh cho giáo viên
và học sinh. Thường xuyên giáo dục học sinh giữ gìn cảnh quan mơi trường sư
phạm nhà trường; tích cực trồng cây xanh tạo cảnh quan phù hợp; lao động vệ

sinh gìn giữ mơi trường xung quanh; thực hiện trang trí các phịng học, phịng
ban nhẹ nhàng, hài hịa, có tính giáo dục cao, đúng quy định văn hóa nơi cơng
sở.
Bước đầu vận động tuyên truyền tạo điều kiện để đội ngũ CB-GV-NV và
học sinh thực hiện trang phục một số buổi trong tuần theo đúng quy định theo
quy định về văn hóa nơi cơng sở.
Duy trì nề nếp lao động vệ sinh, chăm sóc cây trồng thường xuyên đạt hiệu
quả.
- Sáu là: Bố trí sắp xếp đội ngũ giáo viên phù hợp.
Giáo viên Tiểu học có vị trí vai trị quan trọng quyết định chất lượng, hiệu
quả giáo dục của nhà trường. Bởi vậy việc bố trí, sắp xếp giáo viên phù hợp sao
cho phát huy được tối đa khả năng, sở trường của từng giáo viên là điều rất quan
trọng. Lựa chọn các giáo viên có tay nghề vững, có uy tín cao, có kinh nghiệm
bổ nhiệm làm tổ trưởng, tổ phó để lãnh đạo tập thể khối đạt chất lượng, hiệu
quả. Điều động những thầy cơ giáo dạy giỏi, có kinh nghiệm, có kỹ năng thực
hành vi tính tốt, có óc tổng hợp, phân tích các hoạt động trong nhà trường làm


16
kiêm công tác thư ký Hội đồng sư phạm trường… ; bố trí sắp xếp khoa học, hợp
lý trong vốn nhân sự của nhà trường vào các cơng việc. Ngồi ra, cần phân công
định hướng quỹ thời gian thực hiện công việc cho từng bộ phận từng thành viên
để giáo viên có căn cứ theo đó làm việc đạt hiệu quả, đặc biệt quan tâm và chú
trọng công tác của tổ khối chuyên môn.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Sáng kiến: “Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo
viên ở trường Tiểu học” được áp dụng và nghiên cứu đối giáo viên trường Tiểu
học ..................... trong năm học: 2021 – 2022 và năm học 2022 - 2023. Sau thời
gian áp dụng các biện pháp, phương pháp trên bản thân tôi thấy rất hiệu quả khi
áp dụng các phương pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo

viên, kết quả được thể hiện thông qua bảng so sánh giữa các năm học như sau:
Kết quả cuối năm học 2021 – 2022 (Chưa áp dụng sáng kiến) là:

Đơn vị

Trường
TH .....................

Trường
TH .......................

Tổng số
GV

43

Giáo viên giỏi các cấp
Cấp Tỉ lệ
trường %
24

34

55,8

Cấp Tỉ lệ
trường %
28

82,3


Cấp
Tỉ lệ %
huyện
10
Cấp
huyện
20

23,2
Tỉ lệ
%
58,8

Cấp Tỉ lệ
tỉnh %
1

2,3

Cấp
tỉnh

Tỉ
lệ
%

3

8,8


Kết quả cuối năm học 2022 – 2023 (Được áp dụng sáng kiến) là:

Đơn vị

Trường
TH .....................
Trường

Tổng số
GV

42
33

Giáo viên giỏi các cấp
Cấp
Cấp
Tỉ lệ %
trường
huyện
29

69,04

14

Cấp

Tỉ lệ


Cấp

Tỉ lệ
%
33,3

Cấp Tỉ lệ
tỉnh %
1

2,3

Tỉ lệ Cấp Tỉ lệ


17

TH .......................

trường %
31

93,9

huyện %
22

66,6


tỉnh %
3

9,1

Như vậy, sau khi áp dụng một số kinh nghiệm nâng cao phương pháp
giảng dạy cho đội ngũ giáo viên, chất lượng giáo viên đạt giáo viên giảng dạy
đạt giáo viên giỏi các cấp được tăng lên hàng năm rõ rệt.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Đất nước ta đang trên đà phát triển. Sự nghiệp đổi mới đất nước mà Đảng
ta đang khởi xướng và lãnh đạo thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Để đạt được mục tiêu lớn đó địi hỏi phải có
con người thực hiện. Nhân tố con người được đặt vào vị trí trung tâm của chiến
lược kinh tế - xã hội, xây dựng và phát triển đất nước. Như vậy có nghĩa là sự
phát triển nguồn lực con người quyết định sự phát triển xã hội. Đảng ta đã xác
định đúng đắn đường lối phát triển đất nước phải “Lấy việc phát huy nguồn lực
con người làm yếu tố cơ bản cho sự sự phát triển nhanh và bền vững”.
Cùng với khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo là Quốc sách hàng đầu;
là chìa khóa mở cửa vào tương lai, là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản để
đảm bảo choviệc thực hiện những mục tiêu kinh tế-xã hội, xây dựng và bảo vệ
đất nước. Coi trọng và đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính của
đầu tư phát triển đất nước. Phát triển giáo dục nhằm nâng cao trình độ dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo ra những người có kiến thức văn
hóa, khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp, lao động tự chủ, sáng tạo, có kỷ luật,
giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; sống lành mạnh; đáp ứng nhu
cầu phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai. Muốn có
được những con người như vậy, trước hết phải nói đến vai trị của đội ngũ giáo
viên nói chung trong đó có đội ngũ giáo viên Tiểu học nói riêng. Họ là lực lượng
quyết định chất lượng giáo dục của mình.

Để giúp thầy cơ có điều kiện hồn thành tốt trọng trách này,ngành giáo dục
cần có kế hoạch rà sốt, thanh lọc và giải quyết các chế độ chính sách phù hợp
để đội ngũ giáo viên thật sự là những người tiên phong, những tấm gương sáng,
xứng đáng với sự kính trọng của tồn xã hội, những người được cả xã hội gọi là
“Thầy”.
2. Kiến nghị:
- Để nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu
học thì đối với BGH nhà trường cần phải có kế hoạch cụ thể, phù hợp để sắp xếp
tạo mọi điều kiện cho đội ngũ thầy cô giáo được tham gia bồi dưỡng nâng cao
trình độ chun mơn và nâng cao chất lượng giảng dạy.


18
- Các cấp có thẩm quyền tạo mọi điều kiện để đội ngũ giáo viên được ổn
định lâu dài, hàng năm cho giáo viên đi học tập để nâng cao trình độ chun
mơn, đặc biệt có chế độ đãi ngộ đối với những giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp
tỉnh được đi tham quan, du lịch để lan tỏa hơn nữa.
Trên đây là một số kinh nghiệm, những biện pháp rút ra trong q trình
quản lí và kết quả đã đạt được trong công tác để nâng cao chất lượng giảng dạy
của đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học, chắc chắn khơng thể tránh được những
thiếu sót. Kính mong các cấp lãnh đạo, các nhà quản lí, chỉ đạo đạt hiệu quả cao
nhất, góp ý cho q trình quản lí, chỉ đạo để cơng tác nâng cao chất lượng giảng
dạy của đội ngũ giáo viên trường Tiểu học ..................... và trường Tiểu
học ....................... nói riêng cũng như đội ngũ giáo viên Tiểu học trong tồn
huyện .................... nói chung đạt kết quả cao, góp phần hồn thành xuất sắc
nhiệm vụ năm học 2022-2023.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

Xác nhận của thủ trưởng đơn vị


Người viết sáng kiến

Bùi Thị Liên

TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Chương trình giáo dục phổ thơng – Chương trình tổng thể (Ban hành
kèm theo Thơng tư số 32/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).
2. Chương trình giáo dục hướng tới sự phát triển năng lực người học. Tạp
chí Quản lí giáo dục, số 4 trang 47-49. Đặng Bá Lãm (2015).
3. Lí luận dạy học hiện đại. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm. Nguyễn Văn
Cường (2009).
4. Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường. Nhà xuất bản Đại
học Sư phạm. Phạm Trọng Ngọ (2005).


19
5. Báo Giáo dục và thời đại.



×