Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Tiểu luận cao học tâm lý học tuyên truyền đặc điểm tâm lý phụ nữ việt nam và ý nghĩa trong tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho phụ nữ thời kỳ mang thai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.54 KB, 28 trang )

TIỂU LUẬN
MÔN: TÂM LÝ HỌC TUYÊN TRUYỀN
ĐỀ TÀI:

ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ PHỤ NỮ VIỆT NAM VÀ Ý NGHĨA TRONG
TUYÊN TRUYỀN GIÁO DỤC SỨC KHỎE CHO PHỤ NỮ THỜI KỲ
MANG THAI TẠI XÃ YÊN NGUYÊN – HUYỆN CHIÊM HÓA – TỈNH
TUYÊN QUANG.


MỤC LỤC
Mở đầu...............................................................................................................2
Chương 1...........................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ PHỤ NỮ VIỆT NAM VÀ Ý
NGHĨA TRONG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN..........................................3
1.1.Khái quát về vị trí và tầm quan trọng của người phụ nữ Việt Nam............3
1.2.Đặc điểm tâm lý phụ nữ Việt Nam..............................................................5
1.3.Ý nghĩa của việc nắm vững những đặc điểm tâm lý của phụ nữ Việt Nam
trong hoạt động tuyên truyền...........................................................................9
Chương 2.........................................................................................................11
VẬN DỤNG ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ PHỤ NỮ VIỆT NAM VÀO CÔNG TÁC
TUYÊN TRUYỀN GIÁO DỤC SỨC KHỎE CHO PHỤ NỮ THỜI KỲ
MANG THAI TẠI XÃ YÊN NGUYÊN – HUYỆN CHIÊM HÓA – TỈNH
QUYÊN QUANG............................................................................................11
2.1. Đặc điêm tâm lý phụ nữ tại xã Yên Nguyên – huyện Chiêm Hóa – Tỉnh
Tun Quang...................................................................................................11
2.2. Tính cấp thiết của cơng tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho phụ nữ
thời kỳ mang thai tại xã Yên Nguyên – huyện Chiêm Hóa – Tỉnh Tuyên
Quang..............................................................................................................11
2.3. Ý nghĩa của việc nắm vững đặc điểm tâm lý Phụ nữ Việt Nam trong công
tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho phụ nữ thời kỳ mang thai tại xã Yên


Nguyên – huyện Chiêm Hóa – Tỉnh Tuyên Quang.........................................13
KẾT LUẬN.....................................................................................................26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................27

1


Mở đầu
Mang thai là một trong những thời kỳ hạnh phúc và thiêng liêng nhất
trong đời người phụ nữ, vì thế việc chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ trong thời
kỳ hày hết sức thiêng liêng và cần được quan tâm. Thế nhưng, thực tế hiện
nay cho thấy mức độ nhận thức của sản phụ về khả năng nhiễm bệnh trong
thời kỳ mang thai chưa nhiều, gây tác động xấu đến sự phát triển của thai nhi.
Với sự tiến bộ của y tế ngày nay và sự tiến bộ của xã hội thì có thể can
thiệp và làm thay đổi tình trạng trên theo hướng tích cực đó là: Tác động vào
sự thay đổi nhận thức, thái độ của người phụ nữ mang thai và của cả gia đình,
xã hội về tầm quan trọng của việc chăm sóc sức khỏe người phụ nữ mang
thai.
Hiện nay, đối với xã yên nguyên – huyện Chiêm Hóa – tỉnh Tuyên Quang.
Theo điều tra của trung tâm y tế thì có tới 63 % phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
có hàm lượng folate hồng cầu trong máu thấp hơn ngưỡng tối thiểu cần thiết
là 90.5 mol/l. Điều này làm cho trẻ em khi sinh ra bị mắc chứng dị tật ống
thần kinh, có thể sinh non, sinh con nhẹ cân, sẩy thai. Đặc biệt, trên địa bàn
xã có khoảng 32.6% trẻ em sinh ra thiếu cân, thấp, 20% trẻ em suy dinh
dưỡng cân nặng. Tất cả những hậu quả trên đều do quá trình chăm sóc phụ nữ
trong q trình mang thai chưa tốt.
Với con số trên, có thể khẳng định cơng tác tuyên truyền chăm sóc sức
khỏe cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai tại xã yên nguyên – huyện Chiêm
Hóa – tỉnh Tuyên Quang là một vấn đề cần được quan tâm và thực hiện.
Song, để làm tốt công tác này, các cán bộ tuyên truyền phải am hiểu và nắm

chắc về đặc điểm tâm lý cơ bản của phụ nữ Việt Nam để từ đó vận dụng đúng
lý thuyết vào những trường hợp tuyên truyền cụ thể.
Cũng từ những lý do trên, tôi xin chọn đề tài: “Đặc điểm tâm lý phụ nữ Việt
Nam và ý nghĩa trong tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho phụ nữ thời kỳ
mang thai tại xã Yên Nguyên – huyện Chiêm Hóa – tỉnh Tuyên Quang”
làm nội dung nghiên cứu tiểu luận kết thúc môn Tâm lý học tuyên truyền.
2


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ PHỤ NỮ VIỆT NAM VÀ Ý
NGHĨA TRONG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN
1.1. Khái quát về vị trí và tầm quan trọng của người phụ nữ Việt
Nam
Phụ nữ Việt Nam là nguồn nhân tố quan trọng đối với sự phát triển toàn
diện của xã hội Việt Nam. Lịch sử đã và luôn minh chứng sự hiện diện của
phu nữ trong các vai trị quan trọng của xã hội. Q trình xây dựng, lao động
sản xuất, đấu tranh chống thiên tai, địch họa, tề gia... Được khẳng định qua
năng lực và phẩm hạnh trong các hoạt động xã hội, bao gồm cả trong lĩnh vực
phi truyền thống nhất, góp một phần to lớn cơng sức và trí tuệ cho nền hồ
bình và văn minh nhân loại.
Chiếm 51% lực lượng lao động ở Việt Nam, phụ nữ ở nơng thơn vẫn
đóng vai trị chính trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Phụ nữ vẫn đóng
vai trị chính trong cơng việc gia đình và ni dạy con cái. Trong số các đại
biểu của Quốc hội Việt Nam, tổ chức quyền lực cao nhất, phụ nữ chiếm
27,3% và được Liên Hiệp Quốc đánh giá là: "Phụ nữ Việt Nam tham gia hoạt
động chính trị cao nhất thế giới". Theo thống kê, số lượng nữ sinh theo học tại
bậc trung học phổ thông là 53,8%, tỷ lệ nữ tốt nghiệp đại học là 36,24%, thạc
sĩ 33,95%, tiến sĩ 25,96%.
Ngồi ra, đối với gia đình, từ xưa đến nay khơng ai có thể phủ nhận

được vai trị của người phụ nữ. Nếu gia đình được coi là “tế bào của xã hội”
thì người phụ nữ được coi là “hạt nhân” của tế bào này. Ảnh hưởng của người
phụ nữ khơng chỉ tác động mà cịn quyết định đến hầu hết các lĩnh vực trong
cuộc sống gia đình. Với vai trò thiên bẩm làm mẹ, người phụ nữ đã sinh
thành, ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục con cái từ bé cho tới lớn. “Khơng có
mặt trời thì hoa khơng nở,… khơng có người mẹ thì nhà thơ và anh hùng đều
khơng có” (Macxim Giocki ).
3


Bên cạnh vai trò làm mẹ, từ xưa đến nay người phụ nữ vẫn khẳng định
vai trò và tỏa sáng nhất trong việc tề gia nội trợ. Không chỉ là người sắp xếp,
tổ chức cuộc sống gia đình, nâng giấc, chăm lo bữa ăn…, cho các thành viên,
người phụ nữ còn là hậu phương vững chắc, động viên, giúp đỡ chồng con
vượt qua mọi khó khăn, áp lực trong cuộc sống, là bến đỗ bình an, là chỗ dựa
tinh thần cho các thành viên sau những giờ học tập, làm việc vất vả. Không
phải tự nhiên mà mọi người cho rằng “Đằng sau mỗi một người đàn ông
thành đạt là người phụ nữ biết hy sinh”. Và sự hy sinh của người phụ nữ cho
gia đình trong xã hội nào cũng khơng gì có thể so sánh nổi. Để có một gia
đình hạnh phúc với những đứa con chăm ngoan, học giỏi, người chồng thành
đạt… là hình ảnh của người vợ tảo tần, đảm đang.
Khơng chỉ có vậy, người phụ nữ còn giữ vai trò trọng yếu trong việc
điều hòa các mối quan hệ trong gia đình. Gia đình có được ấm êm, hạnh phúc,
tràn ngập tiếng cười cũng là nhờ sự khéo léo của người phụ nữ. Người phụ nữ
khơng chỉ chăm lo cho gia đình về vật chất mà cịn là người thắp lên ngọn lửa
tình u, niềm tin, ước mơ hi vọng cho mỗi thành viên trong gia đình. “Đàn
ơng xây nhà, đàn bà xây tổ ấm” cho dù theo thời gian, chuẩn mực về người
phụ nữ có thay đổi nhưng vai trị “thắp lửa” và “giữ lửa” cho gia đình của
người phụ nữ thì khơng bao giờ thay đổi.
Trong xã hội hiện đại, được tiếp xúc với tri thức, khoa học, kỹ thuật….

người phụ nữ phương Đơng nói chung và phụ nữ Việt Nam nói riêng khơng
cịn bị trói buộc trong cơng việc nội trợ, mà đã biết nâng giá trị, dần khẳng
định mình trong tất cả các lĩnh vực, trở thành những nhà khoa học, những nhà
lãnh đạo tài năng, những cán bộ có năng lực….khơng thua kém gì đàn ơng.
Những tấm gương về phụ nữ điển hình “Giỏi việc nước đảm việc nhà”
hàng năm không ngừng được tăng lên, đồng nghĩa với việc thăng tiến, địa vị
của người phụ nữ đã được khẳng định trong xã hội. Nếu xưa kia, người phụ
nữ bao giờ cũng được xếp sau người đàn ơng thì ngày nay tất cả đã “Vì sự
tiến bộ của phụ nữ”. Những gì yêu thương, tốt đẹp đều dành cho phụ nữ.
4


Với truyền thống của Bà Trưng, Bà Triệu, trong suốt chiều dài lịch sử,
phụ nữ Việt Nam đã khẳng định được vai trị, vị trí của mình khơng chỉ với
gia đình mà cịn với cả xã hội. Với tầm vóc cao đẹp về tình cảm, đức hạnh và
trí tuệ của những người phụ nữ Việt Nam “anh hùng, bất khuất, trung hậu,
đảm đang” đã làm lên tượng đài đẹp nhất, thiêng liêng nhất về người mẹ,
người phụ nữ mọi thời đại..
1.2.

Đặc điểm tâm lý phụ nữ Việt Nam

1.2.1. Nhận thức của phụ nữ Việt Nam
Các nhà nghiên cứu có chung nhận xét: trình độ nhận thức của phụ nữ
nói chung cịn thất hơn nam giới. Trình độ nhận thức của phụ nữ Việt Nam
mang nặng dấu ấn của xã hội, lịch sử. Trình độ nhận thức của phụ nữ chịu sự
chi phối của nhiều yếu tố như: trình độ phát triển văn hóa - xã hội; quan niệm
của xã hội về vị trí, vai trị của phụ nữ trong gia đình, xã hội; và chính nhận
thức của phụ nữ về nghĩa vụ, vị trí của mình đối với gia đình và xã hội.
Nhận thức có vai trị rất quan trọng trong hoạt động và trong cuộc sống

của phụ nữ; đó là cơ sở quan trọng cho thái độ và hành vi. Nhận thức thấp,
hoặc nhận thức sai sẽ là nguyên nhân đầu tiên dẫn đến sai lầm trong hành
động. Trước đây, dưới chế độ phong kiên, do quan niệm lạc hậu, phụ nữ
không được học hành đầy đủ lại bị trói buộc bởi lễ giáo phong kiến, bởi quan
niệm khắc nghiệt của xã hội. Phụ nữ không được học hành, khơng có cơ hội
tham gia hoạt động xã hội, cũng như khơng có quyền quyết định những vấn
đề có liên quan đến sinh mệnh của mình. Vì thế, nhận thức của phụ nữ vốn đã
hạn hẹp thì nay càng trở nên hạn hẹp hơn. Kể từ sau Cách mạng Tháng Tám,
với những chính sách và quan điểm tiến bộ của Đảng và Nhà nước về giải
phóng phụ nữ, thân phận người phụ nữ đã thực sự được giải phóng. Vị trí, vai
trị của họ đã được nâng lên đáng kể. Số phụ nữ tham gia các hoạt động xã
hội, các lĩnh vực quản lý xã hội ngày càng tăng. Cơ hội để phụ nữ nâng cao
hiểu biết và khẳng định vai trị của mình đối với xã hội ngày càng rộng mở.

5


Trình độ nhận thức của phụ nữ Việt Nam tăng lên nhanh chóng
trong chế độ mới
Những kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy nhìn chung trình độ nhận
thức của phụ nữ Việt Nam tăng lên nhanh chóng trong chế độ mới, song vẫn
còn thấp hơn so với nam giới, kể cả khu vực thành thị và nông thôn, những số
liệu cho thấy số phụ nữ chưa bao giờ đến trường là 16,6%, nhiều hơn 2 lần
nam giới (7, 5%). Do gánh nặng gia đình phụ nữ thường ít có điều kiện tiếp
tục học lên. Vì vậy, tỷ lệ phụ nữ có trình độ đại học cao đẳng trở lên là 1,1%,
chỉ bằng một nửa nam giới (2,1%).
+ Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến nhận thức của phụ nữ thấp hơn nam
giới là do thiếu thời gian. Những nghiên cứu gần đây cho thấy, mặc dù vai trò
của người phụ nữ đã ngày càng quan trọng hơn trong gia đình và xã hội
nhưng những cơng việc nội trợ, chăm sóc chồng, con, chủ yếu do phụ nữ đảm

nhiệm. Vì thế, thời gian để phụ nữ học tập phấn đấu vươn lên hạn chế hơn so
với nam giới.
+ Một lý do nữa khiến nhận thức của phụ nữ còn hạn chế hơn nam giới
là do ảnh hưởng tư tưởng phong kiến vẫn cịn khá nặng nề trong các gia đình
và ngồi xã hội như: vợ phải kém chồng mới có hạnh phúc bền lâu. . . vì thế
nhiều phụ nữ thường nhường nhịn, tạo điều kiện cho chồng, con phấn đấu,
còn họ lại quay về với công việc nội trợ phục vụ chồng con. Đây là sự hy sinh
tự nguyện, hoặc do ảnh hưởng của gia đình, dịng họ hay xã hội đã ảnh hưởng
đến quyết định của phụ nữ.
Phạm vi nhận thức của phụ nữ hẹp hơn nam giới.
Do điều kiện tiếp xúc giao lưu hạn hẹp hơn nam giới, vì đa số phụ nữ,
đặc biệt là phụ nữ nơng thơn cịn tự ti, thiếu tự tin trong giao tiếp. Đạo đức
phong kiến hàng ngàn năm đã đề cao người đàn ông, coi thường phụ nữ. Họ
cho rằng, phụ nữ chỉ là người tề gia nội trợ, mà không được tham gia các hoạt
động xã hội. Tư tưởng đó cịn ảnh hưởng đến quan niệm của khơng ít ơng

6


chồng, và ngay trong nhận thức của phụ nữ , đó là những nguyên nhân khiến
cho phạm vi nhận thức của phụ nữ hẹp hơn nam giới .
1.2.2. Tình cảm của phụ nữ Việt Nam
Người Việt Nam rất coi trọng tình nghĩa; dù trong lúc khó khăn, nguy
hiểm hay lúc hiển vinh họ đều khơng qn tình, qn nghĩa. Người Việt Nam
rất trọng tình cảm như: tình cha con, mẹ con, tình vợ chồng, tình anh em, tình
hàng xóm, tình đồng hương. . .Trong tục ngữ, ca dao Việt Nam chúng ta tìm
thấy rất nhiều chữ tình. Vì thế, các nhà khoa học cho rằng người Việt Nam
duy tình. Đặc biệt là người phụ nữ, với chức phận làm mẹ thì tình cảm lại
càng trở nên đậm đà hơn, sâu sắc hơn. Những tình cảm đó thể hiện:
- Tình cảm gia đình, đặc biệt là lịng u thương chồng con của người

phụ nữ Việt Nam thể hiện rất rõ nét.
- Tình cảm quê hương ở phụ nữ Việt Nam rất sâu đậm và gắn liền với
tình yêu Tổ quốc. Biết bao nhiêu người mẹ, người chị đã dâng hiến chồng,
con và tuổi thanh xn của chính mình cho các cuộc chiến tranh giải phóng
dân tộc. Mảnh đất Việt Nam thẫm đẫm mồ hôi, cả máu và nước mắt của
những người đi trước. Vì thế, mỗi tấc đất của Tổ quốc đều có máu thịt của
người Việt Nam nói chung và người phụ nữ nói riêng.
- Yêu lao động cũng là một đặc điểm đáng quan tâm trong tình cảm của
người phụ nữ. Người phụ nữ Việt Nam với sức vóc nhỏ bé, cuộc sống, sinh
hoạt cịn nhiều khó khăn , thiếu thốn, nhưng nhờ tình yêu đối với lao động mà
nhiều phụ nữ đã làm việc tới 12 - 16 tiếng một ngày. Như nhiều nhà nghiên
cứu đã khẳng định: ngồi cơng việc lao động kiếm sống, người phụ nữ lại trở
về nhà với trăm cơng nghìn việc. Cả cuộc đời họ là như vậy, hết lịng vì gia
đình, vì chồng, vì con.
1.2.3. Nhân cách của phụ nữ Việt Nam
Với tư cách là nhân cách, con người vừa là chủ thể vừa là sản phẩm của
hoạt động trong quá trình biến đổi và phát triển của xã hội loài người. Từ khi
bắt đầu công cuộc đổi mới (1986), những chuyển biến của xã hội, đặc biệt về
7


kinh tế đã tác động mạnh mẽ, làm biến đổi tâm lý người Việt Nam nói chung
và nhân cách người phụ nữ nói riêng. Nhân cách phụ nữ Việt Nam hình thành
và phát triển theo con đường từ ngồi vào trong nội tâm , từ các quan hệ về
thế giới đồ vật do các thế hệ trước đã tạo ra , với các quan hệ xã hội mà họ
gắn bó . Nhân cách phụ nữ là tổ hợp những thuộc tính tâm lý cá nhân thể hiện
bản sắc và giá trị xã hội của phụ nữ. Nhân cách phụ nữ được hình thành và
phát triển trong hoạt động dưới ảnh hưởng của nhiều yếu tố, song điều kiện
kinh tế xã hội có vai trị rất quan trọng . Nhân cách người phụ nữ Việt Nam có
một số phẩm chất đáng chú ý sau:

- Cần cù trong lao động , tiết kiệm trong sinh hoạt.
Phụ nữ Việt Nam phần lớn là nơng dân ( 80 % ), cịn lại, dù là thành
phần xã hội khác, nhưng chủ yếu họ cũng xuất thân từ nơng dân, nên tính cần
cù, tiết kiệm chắt chiu , chịu thương chịu khó là đặc điểm nổi bật. Sở dĩ người
phụ nữ có được phẩm chất quý giá này là do người Việt phải sống trong
những điều kiện tự nhiên rất khắc nghiệt, kẻ thù ln tìm cớ thơn tính đất
nước ta. Đó ln là những mối đe dọa thường xuyên. Trong những điều kiện
như vậy, với kỹ thuật canh tác cịn hạn chế , cơng cụ lao động lại rất thô sơ ,
cộng với sự gia tăng dân số nhanh, muốn tồn tại và phát triển mọi người Việt
Nam đều phải cần cù , tiết kiệm, phải “ tích cốc , phịng cơ ”. Đặc biệt, người
phụ nữ với chức năng thiên bẩm là làm vợ , làm mẹ , luôn gắn với việc nhà,
việc đồng áng và cơng việc nội trợ thì phẩm chất này càng thể hiện rõ nét .
- Khiêm tốn và giản dị, giàu lòng vị tha và tinh thần hy sinh vì
chồng con
Người phụ nữ Việt Nam vốn có truyền thống khiêm tốn, giản dị, ln
hy sinh vì chồng vì con. Đất nước Việt Nam hiện nay đã đổi mới về nhiều
mặt, những thành tựu của đổi mới là to lớn và rất quan trọng trên tất cả các
bình diện kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội. Nhưng nhìn chung thu nhập bình
qn đầu người vẫn cịn rất thấp, đa số người dân vẫn còn nghèo. Trong điều
kiện kinh tế còn eo hẹp kéo dài như vậy đã rèn luyện cho người phụ nữ Việt
8


Nam lối sống khiêm tốn, giản dị, cộng với lòng nhân ái vốn là truyền thống
lâu đời của nhân dân ta, đã tạo nên ở người phụ nữ Việt Nam tấm lịng vị tha,
tinh thần hy sinh vì người khác, trước hết là vì chồng vì con.
- Kiên trì, chịu đựng.
Vì phải sống trong những điều kiện khắc nghiệt, thiên tai, địch họa liên
miên , với trách nhiệm chăm sóc chồng con và gánh nặng gia đình , người phụ
nữ Việt Nam ln phải vượt qua mọi khó khăn thử thách . Những khó khăn

nối tiếp khó khăn đã rèn luyện cho người phụ nữ tinh thần vượt gian khó và
lịng kiên trì chịu đựng gian khổ, nguy nan. Đây là phẩm chất rất quý giá của
người phụ nữ Việt Nam.
1.3.

Ý nghĩa của việc nắm vững những đặc điểm tâm lý của phụ

nữ Việt Nam trong hoạt động tuyên truyền
Bản chất của hoạt động tuyên truyền là tác động đến nhận thức tình
cảm của con người nhằm làm chuyển biến nhận thức, thái độ và hành vi của
họ. Vì vậy, để cơng tác tun truyền có hiệu quả việc nắm vững những đặc
điểm tâm lý của đối tượng tuyên truyền nói chung và của phụ nữ nói riêng có
ý nghĩa rất quan trọng. Trên cơ sở nắm được đặc điểm tâm lý cơ bản của phụ
nữ, những người tuyên truyền sẽ hoạt động có hiệu quả nếu làm tốt các mặt
sau:
1.3.1. Lựa chọn nội dung tuyên truyền phù hợp.
Do nhận thức của phụ nữ còn thấp hơn so với nam giới, nên nội dung
tuyên truyền với họ phải thật cụ thể , dễ hiểu , đồng thời nội dung ấy cần phải
gắn với công việc cụ thể , gắn với chồng , con , với gia đình của họ, giúp họ
dễ hiểu , dễ nhớ và dễ vận dụng trong thực tiễn cuộc sống . Để nâng cao hiệu
quả tuyên truyền cần có nhiều nội dung hoạt động cho một chủ đề làm cho nó
phong phú, hấp dẫn hơn đối với phụ nữ.
1.3.2. Lựa chọn phương pháp hợp lý.
Việc lựa chọn nội dung tốt là quan trọng nhưng nếu không có phương
pháp phù hợp thì khơng thể đến với đối tượng phụ nữ, những người cần
9


những điều cụ thể , thiết thực cho cuộc sống. Để tuyên truyền cho phụ nữ có
hiệu quả cần chú ý phân loại và sử dụng các phương pháp cho phù hợp với

từng đối tượng và phù hợp với hoàn cảnh cụ thể như tuyên truyền bằng lời
nói, bằng chữ viết, bằng hình ảnh. . .
- Lựa chọn và vận dụng hình thức tuyên truyền cho phù hợp và biết kết
hợp tốt các hình thức tuyên truyền. Các hình thức tuyên truyền cần phong phú
và có thể tiến hành cùng một lúc nhiều hình thức khác nhau như:
+ Tuyên truyền thơng qua đài phát thanh và vơ tuyến truyền hình,
thơng qua các hình thức nói chuyện, qua phim ảnh, qua tổ chức các cuộc thi
theo chủ đề . . .
+ Tun truyền thơng qua q trình tiếp xúc trực tiếp của cán bộ cơ sở
và các tuyên truyền viên tới từng phụ nữ hoặc với nhóm phụ nữ để cùng tham
luận về một chủ đề nào đó.
+ Tuyên truyền qua các hoạt động nghệ thuật như phim, kịch, hội họa,
tác phẩm văn học . . .
+ Cần lưu ý là phụ nữ Việt Nam rất giàu tình cảm, vì thể lấy tình cảm
để cảm hóa trong tun truyền, vận động có ý nghĩa quan trọng.
Tóm lại, phụ nữ là một nửa của loài người, đối với nước ta phụ nữ là
một nhân tố quan trọng quyết định hạnh phúc gia đình. Phụ nữ chiếm hơn một
nửa dân số và là lực lượng lao động hùng hậu trong xã hội. Vì thế, nghiên cứu
để nắm được những đặc điểm tâm lý cơ bản của phụ nữ làm cơ sở cho việc
lựa chọn nội dung , phương pháp và các hình thức tun truyền cho phù hợp
và có hiệu quả là địi hỏi cấp thiết đối với mỗi cán bộ đảng viên , đặc biệt là
những cán bộ làm công tác tuyên truyền .

10


Chương 2
VẬN DỤNG ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ PHỤ NỮ VIỆT NAM VÀO CÔNG
TÁC TUYÊN TRUYỀN GIÁO DỤC SỨC KHỎE CHO PHỤ NỮ THỜI
KỲ MANG THAI TẠI XÃ YÊN NGUYÊN – HUYỆN CHIÊM HÓA –

TỈNH QUYÊN QUANG
2.1. Đặc điêm tâm lý phụ nữ tại xã Yên Nguyên – huyện Chiêm
Hóa – Tỉnh Tun Quang
Chiêm Hố là huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Tun Quang. Phía
Đơng, Đơng-Bắc giáp huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn) và huyện Na Hang
(tỉnh Tuyên Quang); phía Tây- Bắc giáp huyện Bắc Quang (tỉnh Hà Giang);
phía Tây- Nam giáp huyện Hàm Yên (tỉnh Tuyên Quang); phía Nam giáp
huyện n Sơn, phía Bắc giáp huyện Lâm Bình. Huyện lỵ đặt tại thị trấn
Vĩnh Lộc, cách trung tâm tỉnh Tuyên Quang 67 km.
Diện tích cả huyện là 127.882,3ha. Trong đó xã n Ngun là có diện tích
39,21 km², dân số năm 1999 là 6801 người, mật độ dân số đạt 173 người/km².
Hiện nay, thu nhập bình quân đầu người toàn xã đạt 19 triệu đồng/năm, đạt
133% so với chỉ tiêu Nghị quyết, là địa phương đầu tiên ở Chiêm Hóa hồn
thành tiêu chí thu nhập theo chuẩn nơng thơn mới.
Nói về tâm lý phụ nữ tại xã Yên Nguyên có thể thấy một vài vấn đề như sau:
Mặc dù toàn xã đạt được kết quả kinh tế cao so với mặt bằng chung của
huyện nhưng đặc điểm tâm lý phụ nữ tại đây ngoài việc chúa đựng đầy đủ
màu sắc tâm lý của phụ nữ Việt Nam thì cịn kết hợp đâm chất người phụ nữ
miền núi phía Bắc đó là: Sự tần tảo, lam lũ và đức hy sinh nhẫn nhịn với
những “hủ tục” khác miền xuôi. Đồng thời, họ khơng có nhiều thời gian để
tiếp cận và quan tâm đến đời sống bản thân, họ thường tập trung sống cho gia
đình nên việc Tuyên truyền ở đây cũng gặp những khó khan nhất định.
2.2. Tính cấp thiết của công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho
phụ nữ thời kỳ mang thai tại xã Yên Nguyên – huyện Chiêm Hóa – Tỉnh
Tuyên Quang
11


Trẻ em là búp măng non, là nguồn nhân lực mới, là người chủ tương
lai của Đất nước. Để có một nguồn nhân lực tốt cho Đất nước là một vấn đề

quan trọng, được Đảng và Nhà nước quan tâm chú trọng. Để có một nguồn
lực tốt cho Đất nước thì quá trình chuẩn bị phải được bắt đầu từ thời kỳ đầu
tiên của quá trình hình thành con người, đó là phải chú trọng chăm sóc sức
khỏe cho người phụ nữ ngay từ lúc mang thai.
Mang thai là một trong những thời kỳ hạnh phúc và thiêng liêng nhất
trong đời người phụ nữ. Quá trình người phụ nữ chuẩn bị chào đón đứa con
khỏe mạnh ra đời là bước khởi đầu trong giai đoạn làm mẹ. Tuy nhiên, đi
cùng với những niềm vui sướng và nghĩa vụ thiêng liêng đó là sự lo lắng,căng
thẳng về sức khỏe, sự phát triển của thai nhi. Tuy nhiên, chỉ 30% phụ nữ
mang thai quan tâm đến khả năng có thể bị bệnh hoặc khơng đủ sức đề kháng
để phịng bệnh trong thời kỳ mang thai. Mức độ nhận thức của sản phụ về khả
năng nhiễm bệnh trong thời kỳ mang thai cần phải được lưu ý và hiểu rõ hơn,
vì nó có thể gây tác động xấu đến sự phát triển của thai nhi, đặc biệt là trong
giai đoạn đầu của thai nhi.
Hiện nay, việc chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai
là một việc rất quan trọng và cần được quan tâm hơn nữa.
Theo điều tra của trung tâm y tế xã n ngun thì có tới 63 % phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ có hàm lượng folate hồng cầu trong máu thấp hơn
ngưỡng tối thiểu cần thiết là 90.5 mol/l. Điều này làm cho trẻ em khi sinh ra
bị mắc chứng dị tật ống thần kinh, có thể sinh non, sinh con nhẹ cân, sẩy thai.
Hiện nay, trên địa bàn xã có khoảng 32.6% trẻ em sinh ra thiếu cân,
thấp, 20% trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng. Chế độ dinh dưỡng, cách sinh
hoạt của bà mẹ trong q trình mang thai khơng đúng, để lại hậu quả nặng nề
như lưu thai, đẻ non, sẩy thai, đột biến sinh con ra yếu, thiếu cân. Tất cả
những hậu quả trên đều do q trình chăm sóc phụ nữ trong quá trình mang
thai chưa tốt.

12



Với sự tiến bộ của y tế ngày nay và sự tiến bộ của xã hội thì có thể can
thiệp và làm thay đổi tình trạng trên theo hướng tích cực đó là: Sự thay đổi
nhận thức, thái độ của người phụ nữ mang thai và của gia đình, xã hội về tầm
quan trọng của việc chăm sóc sức khỏe người phụ nữ mang thai, để làm giảm
tỷ lệ sẩy thai, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, thiếu cân. Chính vì thế tun
truyền chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai là một vấn đề
cần được quan tâm và thực hiện.
2.3. Ý nghĩa của việc nắm vững đặc điểm tâm lý Phụ nữ Việt Nam
trong công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho phụ nữ thời kỳ mang
thai tại xã Yên Nguyên – huyện Chiêm Hóa – Tỉnh Tuyên Quang
2.3.1. Lựa chon nội dung tuyên truyền
Như chúng ta đã biết việc mang thai và sinh con là một sự kiện quan
trọng trong đời người Phụ Nữ, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hạnh phúc gia đình
nói riêng và cả một thế hệ tương lai khỏe mạnh nói chung vì thế các chị em
Phụ Nữ cần có những sự chuẩn bị tốt nhất về tinh thần cũng như về thể chất
để có thể sẵng sàng tiếp nhận một mầm sống mới ngay trong chính cơ thể
mình.Vậy để mầm sống ấy được phát triển một cách tồn diện nhất thì các
Chị em Phụ Nữ cần phải trang bị cho mình những kiến thức cơ bản,cần thiết
về sức khỏe cho thai phụ, những điều nên làm,không nên làm,những thức ăn
nên ăn, khơng nên ăn, những thói quen nào nên duy trì,những thói quen nào
nên bỏ… Hiểu được điều này nên hôm nay chúng tôi tổ chức buổi truyền
thông này nhằm cung cấp cho các chị em Phụ Nữ những kiến thức cơ
bản,những điều quan trọng nên biết khi mang thai. Hy vọng rằng buổi truyền
thông này sẽ thật sự thiết thực để giúp các Chị em có được những sự chuẩn bị
tốt nhất để đón chào sự ra đời của những đứa con thật sự khỏe mạnh.
a) Về chế độ ăn uống:
Phụ nữ mang thai không phải ăn nhiều gấp 2 lần mà chỉ cần ăn đầy đủ
dưỡng chất.
Thứ nhất, Chất sắt
13



Sắt là một trong những chất vô cùng cần thiết cho cơ thể, bởi vì thiếu
sắt sẽ khơng thể tạo ra được hemoglobin - thành phần tế bào màu đỏ giúp oxy
lưu thông trong máu. Phụ nữ mang thai đặc biệt cần nhiều chất này để cung
cấp oxy cho thai nhi, với số lượng gấp đơi bình thường.
Sáu tháng cuối thai kì, người mẹ cần bổ sung nhiều sắt để tăng lượng
máu cho mình và thai nhi. Thiếu máu tăng nguy cơ sinh non và ảnh hưởng tới
cân nặng của trẻ khi sinh ra. Các loại thực phẩm giàu chất sắt là thịt nạc, đậu
nành, mì sợi, hoa quả, bánh mì và các loại rau xanh.
Thứ hai, Cacbon hydrat
Theo nghiên cứu thì các hợp chất cacbon hydrat trong rau xanh, ngũ
cốc không chỉ cung cấp nguồn năng lượng lâu dài cho cơ thể mà những chất
xơ trong rau còn giúp ngăn ngừa được cả bệnh tiêu chảy. Những thực phẩm
có chứa nhiều cacbon hydrat là gạo, khoai tây, ngơ, mì sợi...
Thứ ba, Kẽm
Các nhà khoa học Đức chứng minh được rằng trong mỗi khẩu phần ăn
của phụ nữ mang thai mà có chứa kẽm thì tỉ lệ răng trẻ phát triển tốt sau này
cao gấp đôi so với những đứa trẻ bị thiếu kẽm khi mang thai. Lượng kẽm bạn
cần ăn là khoảng 20mg mỗi ngày. Các loại thực phẩm có chứa nhiều kẽm là
tơm, cua, sị, hến, sữa, ngũ cốc, thịt...
Thứ tư, Vitamin A
Vitamin A là chất chính hình thành nên da, xương và mắt, đồng thời
tạo ra các tế bào cơ bản giúp phát triển các cơ quan nội tạng của thai nhi. Phụ
nữ mang thai thiếu vitamin A thường để lại những khiếm khuyết cho trẻ sau
này, do vậy bạn phải ăn nhiều loại thực phẩm, rau quả, thậm chí cả các loại
vitamin A bổ sung vào giai đoạn này. Thực phẩm giàu vitamin A là dưa hấu,
bí đỏ, đu đủ, quả đào, cà rốt...
Thứ năm, Vitamin D
Vitamin D giúp trẻ hình thành xương mơ và răng. Mặt khác nó cũng

giúp thai nhi hấp thụ canxi và phôtpho. Các thực phẩm giàu vitamin D là cá
14


hồi, cá thu, cá trích, lịng đỏ trứng gà và sữa.hơn nữa còn phải tiếp xúc với
ánh nắng mặt trời để tăng cường vitamin D
Thứ sáu, Protein
Các nhà khoa học xác định được axit amin nằm trong protein là
thành phần căn bản hình thành nên thai nhi. Bạn nên dùng nhiều sữa chua, bơ
đậu phộng, đậu nành, trứng, thịt vì chúng rất giàu protein.
Thứ bảy, Axit forlic
Đây là một thành phần của vitamin B, có thể tạo thêm nhiều máu
cho thai nhi và mẹ, khơng những thế nó cịn giúp các enzym hoạt động một
cách hiệu quả. Một nghiên cứu của các chuyên gia Hà Lan gần đây cho thấy
nếu tiêu thụ axit forlic trước khi mang thai còn ngăn chặn cho cơ thể thai nhi
không bị khuyết các dây thần kinh - yếu tố làm cho não và các tủy sống hoạt
động khơng được trơn tru. Thực phẩm có chứa nhiều chất axit forlic là rau
cần, cải bắp, đậu phộng, măng tây, bơng cải, thịt bị nạc, thịt cừu...
Thứ tám, Các chất béo
Chất béo là nguồn cung cấp nhiều năng lượng quan trọng cho bạn,
tuy nhiên cũng không nên lạm dụng nhiều quá vì sẽ gây béo phì và nhiều căn
bệnh nguy hiểm khác. Bạn nên ăn các loại thực phẩm như trứng, bơ, sữa, cá
ngừ, thịt nạc. Khi đun nấu nên sử dụng các loại dầu thực vật như dầu ôliu, dầu
cọ.
Thứ chin, Vitamin C
Đây là chất cơ bản hình thành colagen, giúp phát triển xương, cơ,
sụn, mạch máu ở trẻ. Mặt khác, vitamin C còn giúp ngăn ngừa một số loại
bệnh ở trẻ. Phụ nữ mang thai cần sử dụng 65-70mg vitamin C mỗi ngày. Cần
ăn những thực phẩm như cải bắp, bông cải, khoai tây, cam, dưa hấu, bưởi.
Cuối cùng, Nước

Nước là chất không thể thiếu trong việc phát triển các tế bào của thai
nhi, ngoài ra chúng cịn giúp duy trì lượng máu trong cơ thể và hấp thụ nhiều
chất dinh dưỡng khác. Nước cũng giúp ngăn chặn sự nhiễm trùng đường tiết
15


niệu, tiêu chảy. Bạn ăn nhiều thực phẩm như dưa hấu, bưởi, uống sữa và uống
nhiều nước.
Đối với người phụ nữ khơng nên tăng cân q nhiều: Vì béo phì ảnh
hưởng đến khả năng mang thai và thừa quá nhiều cân trong thời kỳ "mang
bầu có thể dẫn đến nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, thai chết lưu, đẻ non v.v...
Vậy tăng cân trong thời kỳ mang thai thế nào là hợp lý?
Những phụ nữ có cân nặng trung bình, trong quá trình mang thai,
nếu tăng từ 11 đến 18kg là bình thường. Những phụ nữ trước khi mang thai
đã bị quá cân, trong thời gian mang thai chỉ nên tăng từ 7 đến 11kg. Còn
những phụ nữ vốn mảnh mai có thể tăng "thoải mái" hơn từ 11 đến 20kg, tuỳ
thuộc vào cân nặng và chiều cao của mỗi người.
b) Những điều nên làm trong quá trình mang thai
Một là, tuân thủ lịch khám thai
Thai kỳ phát triển qua 3 giai đoạn, mỗi giai đoạn được tương ứng với
13 tuần. Thời kỳ đầu: từ khi mang thai đến khi thai trịn 3 tháng. Đây là thời
kỳ hình thành và hồn thiện các cơ quan của thai nhi. Trong đó cần làm chẩn
đốn độ dày da gáy để có chẩn đoán sớm với các hội chứng về bệnh do nhiễm
sắc thể gây ra (bệnh Down).
Thời kỳ tiếp theo là 3 tháng giữa, là giai đoạn tăng trưởng, nếu thai
chậm phát triển xảy ra trong thời kỳ này thì thường rất nặng. Thời kỳ 3 tháng
cuối là giai đoạn tăng trọng, thường xuất hiện những biến chứng của thai kỳ
như tăng huyết áp do mang thai, tiền sản giật, chảy máu âm đạo do rau tiền
đạo...
Lịch khám thai tùy thuộc vào tuổi thai hay các vấn đề của từng giai

đoạn kể trên. Lần khám thai đầu tiên bắt đầu vài ngày sau khi mất kinh hay
trễ kinh. Nhất là những người đã từng bị sảy thai trước đó. Đây là lần khám
thai rất quan trọng vì chủ yếu tập trung đánh giá sức khỏe của mẹ và xác định
vấn đề mang thai.

16


Sau đó khám thai 4 tuần/lần cho đến khi được 28 tuần. Khám thai 2
tuần/lần khi thai từ 28 - 36 tuần tuổi. Sau đó 1 tuần một lần cho đến khi sinh.
Tuy nhiên, những trường hợp thai kỳ có vấn đề như ra huyết, dọa sinh
non, thai suy dinh dưỡng, ối ít, mẹ có bệnh lý... sẽ có lịch khám thai tùy thuộc
vào tình trạng bệnh.
Một việc làm quan trọng nữa là các thai phụ cần tiêm phòng uốn ván,
phải tiêm đủ 2 mũi để phòng ngừa uốn ván rốn cho trẻ sơ sinh, mỗi mũi tiêm
ngừa cách nhau 1 tháng.
Các bà mẹ cũng tự theo dõi cử động thai, mỗi ngày đếm số cử động
thai nhi sau các bữa ăn trong 30 phút (3 lần/ngày). Khi thai nhi ngủ thường
khơng có cử động thai. Thời gian ngủ thay đổi từ 20 phút đến 2 giờ.
Hai là, vận động hằng ngày
Các cụ xưa kia quan niệm phải vận động nhiều cho dễ sinh hay quan
niệm của một số người hiện nay lại kiêng khem vận động quá mức đều chưa
đúng. Thai nghén không làm cho người phụ nữ từ bỏ tất cả hoạt động bình
thường hàng ngày.
Khi mang thai, người phụ nữ vẫn có thể đi làm, tập thể dục buổi sáng,
chơi các môn thể thao nhẹ. Riêng các trường hợp dọa sảy thai và những thai
phụ có tiền căn sảy thai liên tiếp, thai phụ nên nghỉ ngơi tuyệt đối và có sự
tham vấn của bác sĩ chuyên khoa. Trong ba tháng đầu và sau tháng thứ 8, hạn
chế quan hệ vợ chồng (nhất là khơng có tác động mạnh) hay những chuyến đi
xa, đề phòng sảy thai hay chuyển dạ sinh bất ngờ.

Ba là, giấc ngủ và vệ sinh thân thể
Trong quá trình mang thai sản phụ nên được ngủ đủ giấc, ít nhất là
8giờ/ngày đêm. Mặc quần áo rộng rãi, tắm rửa mỗi ngày, tránh thụt rửa âm
đạo vì đây là thời kỳ dễ xuất hiện nhiều bệnh viêm phần phụ như nấm, viêm
âm đạo, âm hộ, viêm đường tiết niệu.
Đánh răng kỹ mỗi ngày, nên đến nha sĩ khám định kỳ từ tháng thứ 5
của thai kỳ để tránh tình trạng sâu răng sau khi mang thai. Tránh để táo bón
17


bằng cách ăn nhiều trái cây, rau, uống nhiều nước và tập thể dục buổi sáng.
Không nên uống thuốc nhuận tràng vì sẽ bị lệ thuộc thuốc khiến táo bón trầm
trọng hơn.
Bốn là, dùng thuốc trong thai kỳ
Dùng thuốc trong khi mang thai phải hết sức cẩn trọng. Những người
mắc các bệnh lý như các bệnh tuyến giáp, thận, viêm nhiễm nặng, những sản
phụ bị hở/hẹp van hai lá, mắc bệnh khớp... phải có sự tư vấn và chỉ định của
cả thầy thuốc sản khoa và chuyên khoa khi dùng thuốc. Những người này cần
kiểm tra thai nghén nhiều hơn so với người bình thường, trong một số trường
hợp đặc biệt cần được điều trị ngoại trú suốt quá trình mang thai.
c) Những điều cần tránh trong quá trình mang thai
Đặc biệt cần tránh sử dụng những chất có cồn,kích thích như: Rượu ,cà
phê,thuốc lá..
Thứ nhất, cà phê: Uống Cà phê sẽ có thể bị tăng nhịp tim và áp lực
máu dẫn đến mất ngủ và đau đầu.
Thứ hai, thuôc lá, rượu: Người mẹ mang thai cần phải kiêng thuốc lá,
rượu, nếu người mẹ uống rượu sẽ làm cho nồng độ cồn cao lâu dài ở tử cung,
sẽ dễ trợ hỏa, sinh nhiệt, động huyết, có thể gây ra khuyết tật ở sọ, mặt, tay
chân và tim của thai nhi, sẽ làm cho sự phát triển thể chất và tinh thần của thai
nhi trong tử cung bị chậm lại. Ngộ độc cồn có thể làm tăng tỷ lệ phát bệnh

sinh non và tỷ lệ thai nhi bị chết lưu trong bụng mẹ. Người mẹ mang thai dù
hút thuốc nhiều hoặc hút thuốc thụ động, đều có thể dẫn đến quái thai hoặc
sinh non, vì vậy đối với phụ nữ mang thai cần cấm hẳn việc hút thuốc và uống
rượu.
Thứ ba, tránh ăn quá mặn: Phụ nữ mang thai còn cần phải kiêng ăn quá
mặn. Khi mang thai, do phản ứng của thai nghén, thấy nhạt miệng vơ vị, nên
thích ăn uống các thức có tính kích mạnh, thích ăn các thức mặn. Vì trong
thời kỳ mang thai tỳ và thận thường biểu hiện khơng đủ, cơng năng vận hóa
giảm, thủy thấp dễ tích tụ bên trong, khí huyết khơng được khoan thai. Y học
18


hiện đại cũng cho rằng, phụ nữ khi đã có thai, sẽ có những thay đổi đặc biệt
về sinh lý như lượng natri, máu lưu trữ tương đối nhiều, những thay đổi đó
trong tổ chức các tạng của cơ thể là nhằm thích ứng với yêu cầu sinh trưởng
của thai nhi. Những thức quá mặn lại có hàm lượng muối tương đối cao, nếu
được đưa vào nhiều sẽ làm cho thủy thấp tụ lại bên trong nặng hơn, lại dễ hại
đến tỳ và thận, làm cho chức năng tỳ và thận giảm, gây ra sự giảm sút trong
việc thu nạp năng lượng, tiểu tiện ít hơn, và các triệu chứng tim hồi hộp, làm
buồn bực khó chịu. Y học hiện đại nhận thấy rằng: phụ nữ trong thời kỳ thai
nghén lượng máu tuần hồn tăng, q trình thay cũ đổi mới cũng nhanh hơn,
nhằm thích ứng với sự tuần hồn của đế cuống rốn. Nếu lúc đó lại đưa vào
thức ăn mặn quá nhiều, trữ lượng natri trong cơ thể sẽ tăng cao hơn nữa, và
lượng muối cũng sẽ tăng tương ứng, điều đó chẳng những làm cho tim của
phụ nữ mang thai phải gánh chịu nặng hơn, sẽ biểu hiện các triệu chứng: tim
hồi hộp, lịng buồn bực khó chịu, lượng tiểu tiện giảm, nặng thì sẽ ảnh hưởng
đến sinh trưởng của thai nhi, như vậy cả phụ nữ mang thai và thai nhi đều bất
lợi.
Sau khi mang thai vài tháng, các chất thải trong quá trình thay cũ đổi
mới sẽ tăng lên, làm tăng gánh nặng cho thận tạng, ảnh hưởng đến công năng

của tỳ và thận. Hơn nữa, lúc đó phần nhiều xuất hiện phù ở người và chân tay,
nếu do tì hư là chính thì sẽ đồng thời thấy triệu chứng ăn ít, đại tiện phân nát,
nếu do thận hư là chính thì thường kèm theo triệu chứng lưng mỏi, tay chân
lạnh, tiểu tiện ngắn và ít, nếu do khí trệ thì thường thấy lịng buồn bực khó
chịu, hơng đầy trướng, đấy là chứng phù do thai nghén, y học Trung Quốc gọi
đó là “Tử khí” (khí của con) “Tử thũng” (phù do con). Y học hiện đại cho
rằng: thời kỳ thai nghén do sự thay đổi hormone, có thể làm cho nước và natri
lưu trữ, ngồi ra ở thời kỳ này cịn sinh ra thiếu máu do máu bị pha loãng, áp
suất thẩm thấu của huyết tương giảm, tĩnh mạch dưới lồng ngực cản trở khi
máu quay về làm cho lượng lưu thông máu tăng lên, những nhân tố ấy đều có
19



×