Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Thầy, cô học được những gì trong chuyên đề Nâng cao chất lượng tự học. Thầy, cô chia sẻ những cách mà thầy, cô làm để nâng cao chất lượng tự học của bản thân cũng như của người học.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.58 KB, 14 trang )

NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM GIẢNG VIÊN

BÀI THU HOẠCH
MÔN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỰ HỌC

ĐỀ BÀI
Thầy, cơ học được những gì trong chuyên đề Nâng cao chất lượng tự học.
Thầy, cô chia sẻ những cách mà thầy, cô làm để nâng cao chất lượng tự học
của bản thân cũng như của người học.

1


MỤC LỤC
I. Thầy, cơ học được những gì trong chun đề Nâng cao chất lượng tự học:......4
1.

Tổng quan về kỹ năng tự học:......................................................................4

2.

Hoạt động tự học của người học có những đặc điểm cơ bản sau.................6

3.

Tầm quan trọng của kỹ năng tự học là:........................................................6

4.

Hình thức của tự học trong hoạt động dạy học ở đại học bao gồm:.............7


5.

Hoạt động tự học bao gồm các nhóm kỹ năng cơ bản sau:..........................7

6.

Vai trò của giảng viên trong rèn luyện kỹ năng tự học cho sinh viên..........9

II. Thầy, cô chia sẻ những cách mà thầy, cô làm để nâng cao chất lượng tự
học của bản thân cũng như của người học..............................................................10
1.

Cách để nâng cao chất lượng tự học của bản thân:.....................................10

2.

Cách để nâng cao chất lượng tự học của người học:..................................11

III.

Kết luận:.........................................................................................................14

2


I. Thầy, cơ học được những gì trong chun đề Nâng cao chất lượng
tự học:
Thông qua chuyên đề “Nâng cao chất lượng tự học” bản thân học viên đã
tiếp thu những kiến thức cơ bản về tự học (đối với cá nhân, nhóm), mơ hình tự
học, vai trị của giáo viên, ý thức tự học, mục đích tự học, vai trò của tự học, ý

nghĩa tự học, các yêu cầu của tự học; năng lực cốt lõi cần thiết ở người học, ở
sinh viên; các yếu tố tự học của người học; phương pháp tự học; phương pháp
học tập; lập kế hoạch học tập; các nguyên tắc tự học; các kỹ năng tự học; các
phần mềm hỗ trợ; tìm kiếm thông tin; kỹ năng ghi chú; kỹ năng học tập với
người khác; kỹ năng làm quen với sách và tài liệu học tập; kỹ năng phát triển bộ
nhớ, chăm sóc bộ não,v.v…
1. Tổng quan về kỹ năng tự học:
Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ và phát triển như vũ bão như
hiện nay và để góp phần tìm hiểu thông tin, nâng cao kiến thức phục vụ công
tác nghiên cứu, học tập là rất quan trọng.
Tự học có vai trò đặc biệt quan trọng giúp cho sinh viên tự nắm vững,
củng cố, mở rộng và đào sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo. Từ đó, các em
phát triển tư duy sáng tạo, hình thành năng lực, thói quen; biến q trình đào tạo
thành q trình tự đào tạo, làm cơ sở cho việc học tập suốt đời.
Chất lượng tự học là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố: người dạy, người
học, quy trình dạy học, quy chế quản lý, cơ sở vật chất kĩ thuật, đời sống của
sinh viên và thời gian tự học… Trong đó, nhân tố người dạy và người học giữ
vai trị quyết định, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Tuy
nhiên, đa số sinh viên chưa xác định rõ cho mình mục đích, động cơ trong học
tập, chưa có kế hoạch tự học khoa học, lúng túng trong việc xác định phương
pháp tự học phù hợp cho mình và cho từng mơn học cụ thể. Vì vậy, việc tự học
chưa phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Nguyên
nhân của vấn đề này là do các yếu tố sau:
3


Thứ nhất, sinh viên còn ảnh hưởng cách học của cấp phổ thơng, tính chủ
động tích cực trong học tập còn hạn chế. Động cơ tự học chưa rõ ràng, chưa sâu
sắc, hứng thú trong tự học còn chưa cao.
Thứ hai, do phương pháp tự học chưa phù hơp ̣ , kĩ năng và kinh nghiệm

thực hiện việc tự học của sinh viên còn hạn chế.
Thứ ba, ý thức tự kiểm tra, đánh giá và cải tiến hoạt động tự học của sinh
viên chưa cao.
Nhiều sinh viên cho rằng chỉ cần cố gắng học là có thể đạt kết quả tốt
nhưng thật ra học ở đại học khác ở trung học rất nhiều và biết cách học ở đại học
là một điều quan trọng mà sinh viên chưa được chú ý đúng mức. Hậu quả của
phương pháp học không tốt là lãng phí thời gian, thành tích học tập kém hay
thậm chí là rớt dẫn đến chán nản, thất vọng. Học đối với sinh viên là cuộc sống,
là tương lai và thời gian học vô cung quý báu, không thể lãng phí được.
Trong q trình học tập, mỗi sinh viên phải tự mình chiếm lĩnh hệ thống
tri thức, kỹ năng, phải nắm vững những cơ sở của nghề nghiệp tương lai và có
tiềm năng vươn lên thích ứng với những yêu cầu trước mắt và lâu dài do thực
tiễn xã hội đặt ra. Muốn vậy, khi tiến hành hoạt động học tập, sinh viên khơng
chỉ phải có năng lực nhận thức thông thường mà cần tiến hành hoạt động nhận
thức mang tính chất nghiên cứu trên cơ sở khả năng tư duy độc lập, sáng tạo
phát triển ở mức độ cao. Điều đó có nghĩa là, dưới vai trị chủ đạo của thầy cô,
sinh viên không nhận thức một cách máy móc chân lý có sẵn mà cịn đào sâu
hoặc mở rộng kiến thức. Mặt khác, trong quá trình học tập, sinh viên đã bắt đầu
thực sự tham gia hoạt động tìm kiếm chân lý mới. Đó là hoạt động tập dượt
nghiên cứu khoa học được tiến hành ở các mức độ từ thấp đến cao tuỳ theo yêu
cầu của chương trình. Hoạt động nghiên cứu khoa học này giúp sinh viên từng
bước tập vận dụng những tri thức khoa học, phương pháp luận khoa học, những
phẩm chất, tác phong của nhà nghiên cứu nhằm góp phần giải quyết một cách
khoa học những vấn đề do thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp đặt ra.
4


Tóm lại, trong q trình học tập, việc xác định mục đích, xây dựng động
cơ, lựa chọn phương pháp, hình thức tự học hợp lý là cần thiết. Song điều quan
trọng là sinh viên phải có hệ thống kỹ năng tự học. Điều này có ý nghĩa vơ cùng

quan trọng đối với sinh viên, bởi lẽ muốn có kỹ năng nghề nghiệp trước hết phải
có kỹ năng làm việc độc lập, trên cơ sở phát huy tính tích cực nhận thức để
chiếm lĩnh hệ thống tri thức. Vì tri thức là sản phẩm của hoạt động, muốn nắm
vững tri thức và có tay nghề thì việc rèn luyện hệ thống kỹ năng tự học một cách
thường xuyên và nghiêm túc phải được chú trọng ngay từ khi còn ngồi trên ghế
nhà trường. Do đó, ngay khi bước vào ngưỡng cửa đại học, cao đẳng hay trung
học chuyên nghiệp thì giảng viên cần hướng dẫn, định hướng cho sinh viên để
sinh viên rèn luyện kỹ năng tự học và vận dụng một cách có hiệu quả.
2. Hoạt động tự học của người học có những đặc điểm cơ bản sau
-

Tự học là q trình học tập tự giác, tích cực, độc lập của người học.

-

Tự học của học sinh diễn ra dưới sự hướng dẫn, giám sát trực tiếp

hoặc gián tiếp của giáo viên.
-

Trong quá trình tự học, người học huy động các chức năng tâm lí

(nhận thức-thái độ-hành vi) của bản thân, bằng những hành động học tập cụ thể
lĩnh hội những tri thức, kĩ năng nghề nghiệp.
-

Tự học diễn ra trong môi trường học tập, chịu sự tác động bởi các điều

kiện học tập của người học.
3. Tầm quan trọng của kỹ năng tự học là:

-

Nâng cao chuyên môn: Phát huy tinh thần tự học là cơ hội để sinh viên

đào sâu hơn vào lĩnh vực sinh viên đang quan tâm. Kiến thức chuyên sâu là nền
tảng vững chắc cho sự nghiệp của bạn về sau này.
-

Tăng hiệu suất công việc: Kiến thức và chuyên môn khi đã được cải

thiện thì khơng thể nào hiệu suất cơng việc lại khơng tăng. Mọi vấn đề sẽ được
sinh viên nhìn nhận sâu sắc hơn, nhạy bén hơn.
5


-

Khám phá được năng lực bản thân: Khi nâng cao năng lực tự học,

sinh viên sẽ bất ngờ với những giới hạn mà sinh viên có thể chạm đến.
-

Là điểm cộng cho profile cá nhân: Tự trau dồi các kỹ năng khác, hay

tự học thêm một chuyên ngành song song để lấy chứng chỉ sẽ rất có lợi cho cơng
việc của sinh viên sau khi ra trường. Mọi nỗ lực và cố gắng của sinh viên sẽ tạo
được ấn tượng với nhà tuyển dụng thông qua CV cá nhân. Bên cạnh đó, những
kiến thức sinh viên học được có thể sẽ hữu ích có thể sẽ hữu ích khơng chỉ với
cơng việc mà cịn cho chính cuộc sống hàng ngày của bản thân sinh viên.
-


Phát triển tính tự giác, tích cực và tính độc lập nhận thức, khắc phục

tính thụ động, ỷ lại vào thầy hoặc người khác.
-

Làm quen với cách làm việc độc lập - tiền đề, cơ sở để nâng cao học

vấn đáp ứng sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong thực tiễn công tác sau
này.
-

Bồi dưỡng hứng thú học tập, rèn luyện ý chí phấn đấu, đức tính kiên

trì, óc phê phán, nâng cao niềm tin và năng lực bản thân.
4. Hình thức của tự học trong hoạt động dạy học ở đại học bao gồm:
-

Hoạt động tự học trên lớp: Nghe giảng; Ghi chép; Làm bài tập.

-

Hoạt động tự học ngoài lớp: Đọc sách và tài liệu tham khảo; Làm đề

cương cho thảo luận nhóm, thảo luận lớp; Thực hiện các bài tập thực hành bộ
mơn; Làm đề cương ơn tập; Hồn thành tiểu luận, luận văn tốt nghiệp.
5. Hoạt động tự học bao gồm các nhóm kỹ năng cơ bản sau:
-

Kỹ năng định hướng: Trước tiên, để quá trình tự học diễn ra thành


công người học cần thiết lập cơ sở định hướng của hành động. Đó là hệ thống
định hướng và chỉ dẫn mà chủ thể có thể sử dụng nó để thực hiện một hành động
xác định nào đó. Nó có chức năng nhận thức đối tượng, vạch kế hoạch, kiểm tra
và điều chỉnh hành động theo kế hoạch. Để có được cơ sở định hướng, người

6


học phải trả lời được các câu hỏi: Học nhằm mục đích gì? Thái độ học tập ra
sao? Học như thế nào?
-

Kỹ năng lập kế hoạch học tập: Mọi việc sẽ dễ dàng hơn nếu người học

xác định được mục tiêu, nội dung và phương pháp học. Muốn vậy, người học
phải xây dựng được kế hoạch học tập. Trên cơ sở bộ khung đã được thiết lập đó,
người học có thể tiếp cận và chiếm lĩnh tri thức một cách dễ dàng. Trong quá
trình lập kế hoạch người học phải chú ý một số điểm sau: Người học phải xác
định tính hướng đích của kế hoạch. Đó có thể là kế hoạch ngắn hạn, dài hạn,
thậm chí kế hoạch cho từng môn, từng phần. Kế hoạch phải được tạo lập thật rõ
ràng, nhất quán cho từng thời điểm, từng giai đoạn cụ thể sao cho phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh của mình. Khi lập kế hoạch, người học phải chọn đúng
trọng tâm, cần xác định được cái gì là quan trọng để ưu tiên tác động trực tiếp và
dành thời gian cơng sức cho nó.
-

Kỹ năng thực hiện kế hoạch: Muốn thực hiện thành cơng kế hoạch

mình đã tạo lập, người học cần có một số kỹ năng sau: Tiếp cận thông tin: lựa

chọn và chủ động tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và từ những
hoạt động đã được xác định như đọc sách, nghe giảng, xem truyền hình, tra cứu
từ Internet, làm thí nghiệm… Trong hoạt động này rất cần có sự tỉnh táo để chọn
lọc thông tin một cách thông minh và linh hoạt; Xử lí thơng tin: việc xử lí thơng
tin trong q trình tự học khơng bao giờ diễn ra trong vơ thức mà cần có sự gia
cơng, xử lí mới có thể sử dụng được. Q trình này có thể được tiến hành thơng
qua các kỹ năng ghi chép, phân tích, đánh giá, tóm lược, tổng hợp, so sánh…;
Vận dụng tri thức, thông tin: thể hiện qua việc vận dụng thông tin tri thức khoa
học để giải quyết các vấn đề liên quan như thực hành bài tập, thảo luận, xử lí các
tình huống, viết bài thu hoạch…; Trao đổi, phổ biến thông tin: việc trao đổi kinh
nghiệm, chia sẻ thông tin tri thức thơng qua các hình thức: thảo luận, thuyết
trình, tranh luận… là cơng việc cuối cùng của q trình tiếp nhận tri thức.
-

Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm: Khi người học tự

đánh giá được kết quả học tập của mình, người học sẽ tự đánh giá được năng lực
7


học tập của bản thân, hiểu được cái gì mình làm được, cái gì mình chưa làm
được để từ đó có hướng phát huy hoặc khắc phục. Để có kỹ năng tự kiểm tra,
đánh giá, học sinh cần: Tự trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa bằng cách xác
định yêu cầu của câu hỏi, dự kiến câu trả lời, tái hiện các kiến thức liên quan,
tập trình bày câu trả lời trước nhóm hoặc trước lớp để tìm ra chỗ sai từ đó khắc
phục; Tự đặt câu hỏi để tự mình giải quyết hoặc thảo luận cùng bạn bè; Làm các
bài tập của thầy cô giao cho, hoặc các bài tập bản thân tự tìm kiếm sau đó tự
mình kiểm tra đáp án để rút kinh nghiệm…
6. Vai trò của giảng viên trong rèn luyện kỹ năng tự học cho sinh
viên

Giảng viên có vai trị định hướng nội dung cho sinh viên tự học hoặc cũng
có thể nói giảng viên sẽ có vai trị trong việc chuẩn bị cho q trình tự học của
sinh viên. Trong vai trị này giảng viên giúp sinh viên tìm kiếm tài liệu, theo dõi,
kiểm tra kết quả tự học của sinh viên. Việc tự học của sinh viên dễ sai lệch nội
dung bài học, sai kiến thức cơ bản và tư duy không đồng nhất nếu giảng viên
không định hướng cho sinh viên. Giảng viên sẽ đóng vai trị định hướng nội
dung mơn học cũng như định hướng nội dung từng bài học cho sinh viên. Trên
cơ sở định hướng của giảng viên việc tự nghiên cứu của sinh viên giải quyết
được những nội dung cơ bản của môn học cũng như đạt được mục tiêu của môn
học và từng bài học. Việc định hướng của giảng viên liên quan đến các nội dung
học nhóm, thảo luận, chuẩn bị bài và trao đổi giữa những người học. Giảng viên
định hướng cách khai thác nội dung, định hướng kiến thức của bài học cũng như
định hướng tư duy cho từng vấn đề. Như vậy giảng viên khơng những cần có
kiến thức sâu rộng mà còn phải tâm huyết với nghề nghiệp, với sinh viên đồng
thời cần phải cụ thể hóa việc tự học của sinh viên, nghĩa là giảng viên cần có sự
chủ động thực hiện một quy trình tương tác với sinh viên để các bạn có thể làm
chủ việc tự học.

8


II. Thầy, cô chia sẻ những cách mà thầy, cô làm để nâng cao chất
lượng tự học của bản thân cũng như của người học.
1.

Cách để nâng cao chất lượng tự học của bản thân:

Trong suốt quá trình học tập và phát triển bản thân, mỗi cá nhân cần nhận
ra được động cơ mục đích học tập của mình.
Thứ nhất, phải xác định học cho chính mình, học để kiếm sống và làm

việc, học để phát huy năng lực bản chất của mình và sau đó mới có điều kiện để
phục vụ nhân dân và xã hội. Cần chủ động trong q trình học tập, khơng được
thụ động mà phải tự giác học để có kiến thức vững chắc. Phải có kế hoạch sao
cho phù hợp, điều này sẽ giúp cho chính mình tránh được sự chồng chéo và tùy
tiện trong học tập. Có kế hoạch rồi phải kiên trì thực hiện theo lịch trình đã định
và phải tập trung cao độ trong học tập, nghiêm khắc với chính mình.
Hai là, bản thân mình phải tìm ra phương pháp học tập phù hợp với sở
trường của chính bản thân mình. Cách ghi nhớ để tri thức được cô đọng lại trong
đầu cũng góp phần cho tư duy sáng tạo. Bởi lẽ, nếu khơng nhớ tri thức, khơng
thuộc tri thức thì khơng thể có điều kiện nghiền ngẫm, điều kiện so sánh, phân
tích, liên tưởng, suy đốn, biến tri thức tiếp thu từ sách vở, từ thầy cô và nhiều
nguồn khác nữa thành tri thức của mình.
Ba là, phải biết chịu khó lắng nghe, biết cách tự ghi chép. Nghe để nắm
bắt thông tin, nghe để học cách diễn đạt và sử dụng ngơn từ. Chú ý tìm ra những
ý quan trọng mà thầy cô nhấn mạnh trong bài giảng, lúc mà thầy cô láy đi láy lại
nhiều lần. Ghi chép cẩn thận khi gặp những vấn đề liên quan đến ngành học của
mình - đây là hoạt động tự mình lượm lặt tri thức mà tri thức này nằm rải rác ở
nhiều nơi, trong giáo trình, ở sách báo tham khảo, trên mạng, trong hội thảo,
trong cuộc sống hàng ngày. Ghi chép cần ngắn gọn, cô đọng, cần nhấn mạnh
bằng ký hiệu của chính bản thân mà mình cho là tâm đắc, sâu sắc và thích thú.
Đánh dấu những vấn đề mà còn chưa hiểu, nghi hoặc hay cần mở rộng và đào

9


sâu. Với mỗi mơn học có một cách ghi chép và ghi nhớ riêng sao cho phù hợp
với bản thân nhất.
Bốn là, tự đọc, tự nghiên cứu làm căn bản. Xem, nhìn, nghe, đọc là các
khâu quan trọng mở đầu, sau đó là nghiên cứu, là trao đổi. Khâu đọc là rất cần
thiết, cách đọc là quan trọng. Đọc bao giờ cũng mang lại cảm giác khác với

nghe, nhìn. Đó là quá trình thẩm thấu các con chữ với sức nặng của tầng sâu tri
thức. Tốt nhất là vừa đọc vừa ghi chép, lưu lại tri thức, những ý tưởng hay và
khi sử dụng giúp ta khái quát vấn đề nhanh và nhớ lâu. Chủ động tìm kiếm và
nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến lĩnh vực ngành học của mình.
Cuối cùng, chính bản thân mình phải xây dựng cho mình một hệ kỹ năng.
Muốn đi tới tri thức phải có một q trình tổng hợp các kỹ năng, phải có phương
pháp cụ thể và học khơng những ở trường, ở lớp mà phải biết học ở mọi nơi,
mọi lúc, mọi điều kiện với những ưu thế nhất định. Cá nhân phải tự nghiên cứu
cho mình một kỹ năng đọc sách. Trên lớp, phải lắng nghe nắm được những vấn
đề cốt lõi những nội dung cơ bản mà thầy cô truyền thụ. Học tại nhà cũng là
củng cố kiến thức đã học trên lớp, xem lại bài ghi tìm ra mối quan hệ giữa các
nội dung.
2.

Cách để nâng cao chất lượng tự học của người học:

Giảng viên đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong việc định hướng và
kích thích ý thức tự học của sinh viên cả trong giờ trên lớp và giờ tự học, tự
nghiên cứu. Đối với hoạt động tự học của sinh viên, giảng viên phải quan tâm
hơn, cần kịp thời tư vấn khi có u cầu hợp lý; cần chương trình hóa và có sự
chủ động thực hiện một quy trình tương tác hợp lý với sinh viên. Theo đó, giảng
viên cần chú trọng hướng dẫn sinh viên các kỹ năng sau:
(1) Kỹ năng đọc, nghiên cứu giáo trình:
Giáo trình là tài liệu “hạt nhân”, là nguồn kiến thức chính, chủ đạo, là sự
triển khai và phát triển chương trình trong quá trình dạy học. Để giảng dạy có
chất lượng, giảng viên phải định hướng, dẫn dắt, gợi mở để sinh viên biết cách
10


và thực hiện có hiệu quả việc nghiên cứu giáo trình; khai thác, phát huy được

vai trị, giá trị của giáo trình trong dạy học.
Để nâng cao hiệu quả tự học, tự nghiên cứu của sinh viên, cần đặc biệt coi
trọng dạy cách nghiên cứu giáo trình cho sinh viên. Giảng viên đưa ra những
định hướng, dẫn dắt, gợi mở để sinh viên nghiền ngẫm, suy xét, nghiên cứu, tìm
ra phương pháp, cách thức, kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cơ bản, cần thiết để
khai thác, phát huy hiệu quả giáo trình mơn học.
-

Hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khái quát từng chương trong giáo

trình bằng cách gợi mở, dẫn dắt để sinh viên tìm ra nội dung cốt lõi và mối quan
hệ logic qua nghiên cứu các chương. Qua đó, sinh viên có cái nhìn khái qt, hệ
thống; rèn luyện tư duy hệ thống, tư duy logic cho người học; đặt cơ sở cho
nghiên cứu những vấn đề cụ thể trong mỗi chương.
-

Hướng dẫn nghiên cứu về vấn đề cụ thể trong từng chương: sinh viên

không chỉ nắm bắt được những nội dung tri thức cụ thể, mà cịn nắm được
phương pháp tiếp cận nó. Khi tiến hành hoạt động này, giảng viên cần chú ý bổ
sung, phát triển, hoàn thiện nội dung tri thức cụ thể và phương pháp, cách thức
tiếp cận nội dung tri thức trong từng chương.
-

Giảng viên cần hướng dẫn sinh viên tự làm việc nhiều hơn với giáo

trình: Đọc, nghiên cứu, phân tích luận điểm sau đó khái quát hóa, xác định nội
dung quan trọng nhất của vấn đề, sau đó viết lại vào vở chuẩn bị bài đồng thời
đánh dấu những phần chưa hiều để trao đổi với giảng viên.
(2) Giao chủ đề cho sinh viên nghiên cứu:

-

Giảng viên đưa ra định hướng cho sinh viên nghiên cứu thông qua

những câu hỏi. Để giải quyết được những nội dung trên, sinh viên cần tìm kiếm
tài liệu, vận dụng kiến thức đã học trong giáo trình để giải quyết vấn đề do giảng
viên đưa ra. Ngoài ra, giảng viên giao chủ đề cho sinh viên tự quay video để
sinh viên thấy được sự liên hệ của học phần với thực tiễn. Giảng viên cần gợi
mở cho sinh viên, có cơ chế kiểm tra, đánh giá một cách khách quan, minh bạch
11


kết quả tự học, tự nghiên cứu trong giải quyết bài tập của sinh viên. Hệ thống
bài tập có vai trị quan trọng trong q trình tích cực hóa hoạt động tự học, tự
nghiên cứu trong sinh viên.
(3) Hướng dẫn sinh viên tìm và nghiên cứu tài liệu tham khảo:
Đọc sách cũng như nghiên cứu tài liệu là không chỉ đọc và suy nghĩ để
hiểu những tri thức trong tài liệu mà còn phải nâng lên một mức cao hơn là phải
suy nghĩ những điều trong sách, đưa nó vào cuộc sống để kiểm tra và qua đó
phát hiện ra những vấn đề mới.
Khối lượng kiến thức ở bậc đại học lớn, có đặc trưng khoa học và lí luận
mang tính tổng hợp, khái quát cao. Phương pháp dạy và mơi trường học tập
cũng địi hỏi nâng cao hơn về u cầu, tính chất, mức độ so với phổ thơng. Do
vậy, giảng viên hướng dẫn sinh viên tìm kiếm tài liệu, gợi ý, hướng dẫn sinh
viên đọc nghiên cứu chủ yếu dựa vào khả năng tự tiếp thu và xử lí kiến thức của
sinh viên đối với bài học.
Bước 1: Giảng viên sẽ giới thiệu tài liệu có liên quan đến học phần.
Bước 2: Giảng viên hướng dẫn sinh viên tìm hiểu tài liệu có liên quan
thơng qua mạng xã hội internet của những trang chính thống. Với quy trình thực
hiện như trên sẽ giúp cho sinh viên lĩnh hội kiến thức môn học một cách thuận

lợi, dễ dàng. Đồng thời, giảng viên khuyến khích sinh viên khi đọc giáo trình,
nghiên cứu tài liệu, hãy suy nghĩ thật kĩ những gì mình thích nhất, cần thiết nhất
và đặt ra những vấn đề giải quyết.
(4) Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng cho sinh viên tự học, tự
nghiên cứu
Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong q trình dạy học, chú
trọng rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu, tăng cường tổ chức các hoạt
động học tập của sinh viên. Tăng cường lồng ghép các biện pháp kích thích tính
tự học, tự nghiên cứu trong sinh viên, sử dụng các phương pháp nâng cao tính
tích cực học tập của sinh viên như thảo luận, vấn đáp, nêu vấn đề. Đổi mới
12


phương pháp dạy học, chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu,
làm cho sinh viên có sự hấp dẫn tự nhiên với vấn đề đặt ra, có mơi trường tự
học, tự nghiên cứu; giảng viên có điều kiện hướng dẫn, dẫn dắt, gợi mở vấn đề;
sinh viên tự lực tự học, tự nghiên cứu vấn đề đặt ra và giải quyết các tình huống
đặt ra; kích thích tính độc lập suy nghĩ, trao đổi, thảo luận, tự học, tự nghiên cứu
của sinh viên.
(5) Kiểm tra, đánh giá năng lực tự học của sinh viên
Để việc tự học đạt kết quả cao, khâu quan trọng trong quá trình đánh giá
kết quả học tập của sinh viên là hướng tới tiêu chí phát huy tính tích cực, độc
lập, sáng tạo của người học. Nội dung kiểm tra phải đảm bảo tính tồn diện về
các mặt (kiến thức, kĩ năng, thái độ) thông qua khả năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn.
III.Kết luận:
Việc tự học không thể xảy ra, cũng như hiệu quả của việc tự học không
đạt được mục đích của người học là điều khơng tránh khỏi nếu chúng ta khơng
phân tích kỹ lưỡng những yếu tố ảnh hưởng đến sự tích cực của việc tự học.
Việc tự học của người học chỉ đạt được mục đích khi kết quả của tự học là việc

người học có thể đạt được mục tiêu của bài học ở các mức độ khác nhau cũng
như việc người học không nhận thức sai lệch những kiến thức cơ bản của bài
học. Việc tự học cũng được xem là hữu ích nếu người học đam mê việc tự học,
chủ động khám phá, tích cực tìm tịi và khơng ngừng phát huy tính sáng tạo
trong quá trình học.
Để đảm bảo chất lượng dạy học phải đảm bảo ba khâu thống nhất với
nhau đó là: nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy của giáo viên và tự
học của sinh viên. Vì vậy, một trong những thiếu sót của giáo viên dạy đại học
là khi tìm cách nâng cao chất lượng giảng dạy lại khơng chú ý nghiên cứu xem
sinh viên học như thế nào. Người giáo viên có hai nhiệm vụ chủ yếu gắn chặt
với nhau: Một là bồi dưỡng cho sinh viên các phương pháp nắm tri thức phù hợp
13


với mục đích và đặc điểm của mơn học, hai là giúp sinh viên nắm được nội dung
tri thức phù hợp với u cầu của chương trình. Cịn sự thành cơng trong q
trình giảng dạy là sinh viên biết cách tự học.

14



×