Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và công nghệ thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.01 KB, 86 trang )

Trường Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp
MỤC LỤC

LỜI NĨI ĐẦU......................................................................................................................................4
CHƯƠNG I..........................................................................................................................................6
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU.................................................................6
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT............................................................................................6
1.1 Những vấn đề chung về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất......................................6
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu.......................................................................6
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu..................................................................................6
1.1.1.2 Phân loại nguyên vật liệu........................................................................................................6
1.1.2 Tính giá nguyên vật liệu.............................................................................................................7
1.1.2.1 Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu........................................................................................7
1.1.2.2 Phương pháp tính giá ngun vật liệu....................................................................................8
1.1.3 Vai trị của nguyên vật liệu.......................................................................................................13
1.2 Ý nghĩa, nhiệm vụ kế toán NVL..................................................................................................14
1.3 Kế toán NVL trong doanh nghiệp...............................................................................................15
1.3.1 Kế toán chi tiết NVL.................................................................................................................15
1.3.1.1 Tổ chức hệ thống chứng từ...................................................................................................15
1.3.1.2 Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu...........................................................16
1.3.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.............................................................................................21
1.3.2.1 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)........................21
1.3.2.1.1 Tài khoản kế toán sử dung.................................................................................................22
1.3.2.1.2 Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vât liệu....................................................................23
1.3.2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.............................29
1.3.2.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng.................................................................................................30
1.3.2.2.2 Kế toán tổng hơp nhập, xuất nguyên vật liệu ( tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ)


..........................................................................................................................................31

1.3.3 Kiểm kê nguyên vật liệu............................................................................................................32
1.3.3.1 Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê và đánh giá lại vật liệu theo phương pháp
KKTX..................................................................................................................................................33

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Linh

1


Trường Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

1.3.3.2 Kế tốn nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê và đánh giá lại vật liệu theo phương pháp
KKĐK.

..........................................................................................................................................33

1.3.3.3 Phương pháp kế toán xử lý kết quả kiểm kê và đánh giá lại vật tư hàng hố...................34
1.3.4 Kế tốn dự phịng giảm giá hàng tồn kho...............................................................................34
1.4 Tổ chức sổ kế tốn.......................................................................................................................36
1.4.1 Hình thức sổ Nhật ký- sổ cái....................................................................................................36
1.4.2 Hình thức Nhật ký chung.........................................................................................................37
1.4.3 Hình thức Chứng từ ghi sổ......................................................................................................37
1.4.4 Hình thức nhật ký chứng từ...................................................................................................37
1.4.4 Hình thức kế tốn máy.............................................................................................................37
CHƯƠNG II.......................................................................................................................................38
THỰC TRẠNG KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN


ĐẦU TƯ XÂY

DỰNG VÀ CƠNG NGHỆ THĂNG LONG......................................................................................38
2.1 Tổng quan về cơng ty..................................................................................................................38
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty.....................................................................38
2.1.3 Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn của cơng ty.....................................................................41
2.1.3.1 Tổ chức xây dựng chế độ kế tốn tại cơng ty......................................................................44
2.1.3.1.1 Chế độ kế tốn áp dụng tại công ty...................................................................................44
2.1.3.1.2 Đặc điểm vận dụng chế độ sổ sách kế toán......................................................................44
2.1.3.1.3 Đặc điểm vận dụng chế độ báo cáo kế toán......................................................................46
2.1.3.2 Tổ chức bộ máy kế toán.......................................................................................................46
2.2 Kế toán nguyên vật liệu tại công ty...........................................................................................47
2.2.1 Đặc điểm, phân loại, đánh giá và cách tính giá nguyên vật liệu tại công ty........................48
2.2.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty....................................................................................48
2.2.1.2 Phân loại nguyên vật liệu tại công ty...................................................................................49
2.2.1.3 Đánh giá ngun vật liệu tại cơng ty...................................................................................50
2.2.1.4 Tính giá ngun vật liệu tại cơng ty.....................................................................................51
2.2.2 Kế tốn chi tiết ngun vật liệu tại công ty.............................................................................51
2.2.2.1 Chứng từ sử dụng................................................................................................................51
2.2.2.2 Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu........................................................................................52
2.2.2.3 Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu................................................................52

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Linh

2


Trường Đại học Cơng Đồn


Chun đề tốt nghiệp

2.2.3 Kế tốn tổng hợp ngun vật liệu tại cơng ty.........................................................................64
2.2.3.1 Kế tốn tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu tại công ty......................................................75
2.2.3.2 Kế tốn tổng hợp xuất kho ngun vật liệu.........................................................................75
CHƯƠNG 3........................................................................................................................................78
HỒN THIỆN KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG VÀ CÔNG NGHỆ THĂNG LONG......................................................................................78
3.1 Đánh giá chung về công tác quản lý và công tác kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty..............78
3.1.1 Ưu điểm.....................................................................................................................................78
3.1.2 Nhược điểm..............................................................................................................................80
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty...........................82
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................86

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Linh

3


Trường Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp
LỜI NĨI ĐẦU

Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế quản lý tập
trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đất nước đang
từng bước đi lên CNH-HĐH. Hơn nữa, được tham gia vào WTO đã tạo ra nhiều cơ
hội cũng như nhiều thách thức đối với doanh nghiệp.
Để có thể tồn tại trên thương trường, các doanh nghiệp phải chủ động trong kinh

doanh, tự hạch toán trong kinh doanh, đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Do vậy, các
doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm phát huy nội lực, tận dụng nguồn ngoại lực để có thể giảm chi phí đến mức thấp
nhất và đạt lợi nhuận cao nhất.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật
chất cấu thành lên thực thể của sản phẩm. Đặc biệt trong doanh nghiệp sản xuất, chi
phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, chỉ một sự biến
động nhỏ của chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến gía thành sản phẩm và
cũng tức là ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Do vậy, để quản lý và sử dụng
nguyên vật lệu một cách có hiệu quả, tiết kiệm thì doanh nghiệp phải tổ chức cơng tác
kế tốn ngun vật liệu là điều kiện quan trong để quản lý và thúc đẩy việc cung cấp
đầy đủ kịp thời, tránh tình trạng thiếu hụt, dư thừa, hư hao mất mát…nguyên vật liệu
trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Là sinh viên khoa kế toán trường Đại học Cơng Đồn, sau một thời gian đi thực tế
tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và công nghệ Thăng Long, tự nhận thức được
tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, đồng thời được sự chỉ
bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn và sự giúp đỡ của quý công ty, em đã đi sâu
nghiên cứu đề tài kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và cơng nghệ Thăng Long. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là để tìm
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Linh

4


Trường Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

hiểu cơng tác kế tốn tổng hợp ngun vật liệu ở cơng ty nhằm học hỏi thêm kiến
thức thực tế để tìm ra những mặt mạnh, những vẫn đề còn tồn tại và đề xuất biện pháp

khắc phục nhằm hoàn thiện hơn nữa cơng tác kế tốn ngun vật liệu ở cơng ty cổ
phần đầu tư xây dựng và công nghệ Thăng Long.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp bao gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về công ty cổ phần đầu tư xây dựng và công nghệ Thăng
Long.
Phần II: Thực trạng kế tốn tổng hợp ngun vật liệu tại cơng ty cổ phần đầu tư xây
dựng và công nghệ Thăng Long.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế tốn tổng hợp ngun vật liệu tại
cơng ty cổ phần đầu tư xây dựng và công nghệ Thăng Long.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Linh

5


Trường Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Những vấn đề chung về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu
 Khái niệm: Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiêp là những đới tượng lao
động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
 Đặc điểm:
o Về mặt hiện vật: Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật liệu

chỉ tham gia vào 1 quá trình sản xuất kinh doanh và khi tham gia vao quá
trình sản xuất nguyên vật liệu được tiêu hao toàn bộ.
o Về mặt giá trị: Giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ 1 lần
vào gái trị của sản phẩm mới được tạo ra
1.1.1.2

Phân loại nguyên vật liệu

Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, NVL
thường được phân loại theo cách thông dụng nhất là vai trị và tác dụng của
ngun vật liệu trong q trình sản xuất kinh doanh. Theo đó, nguyên vật liệu
được chia ra:
o Nguyên vật liệu chính: Là những đối tượng chủ yếu cấu thành nên thực thể
của sản phẩm (kể cả bán thành phẩm mua ngồi) như tơn, sillic, sắt...trong
chế tạo động cơ.
o Vật liệu phụ: Là những thứ chỉ có tác động phụ trợ trong sản xuất và chế tạo
sản phẩm nhằm làm tăng chất lượng của nguyên vật liệu chính hoặc tăng chất

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Linh

6


Trường Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

lượng của sản phẩm sản xuất ra như dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc
tẩy, thuốc chống rò rỉ, hương liệu, xà phòng...
o Nhiên liệu: Là những thứ được sử dụng cho công nghệ sản xuất sản phẩm

cho các phương tiện vật chất, máy móc thiết bị trong q trình sản xuất kinh
doanh.
o Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng dùng để thay thế sữa chữa và thay
thế cho máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
o Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm vật liệu và thiết bị cần lắp, không cần
lắp, vật kết cấu khác Doanh nghiệp phục vụ mục đích đầu tư xây dựng cơ
bản.
o Vật liệu khác: Là tồn bộ vật liệu cịn lại trong quá trình sản xuất chế tạo ra
sản phẩm hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định Ngồi ra căn cứ
vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu được chia thành:
NVL trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh
NVL dùng cho công tác quản lý
NVL dùng cho các mục đích khác
Hoặc, căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu thì toan bộ nguyên vật liệu của
doanh nghiệp được chia thành nguyên vật liệu mua ngồi và ngun vật liệu tự
chế biến, gia cơng...
1.1.2 Tính giá nguyên vật liệu
1.1.2.1

Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu

Tính giá ngun vật liệu là một trong những cơng tác quan trọng trong việc tổ
chức kế toán vật tư. Theo chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho. Theo chuẩn
mực này hàng tôn kho phải được đánh giá theo giá thực tế (giá gốc) và trong
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Linh

7


Trường Đại học Cơng Đồn


Chun đề tốt nghiệp

trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gơc thì phải tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thực tế của nguyên vật liệu la giá được hình thành trên cơ sở chứng từ
hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra nguyên vật
liệu.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL là giá ước tính của NVL trong ky
sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hồn chỉnh sản phẩm
va chi phí ước tính phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm.
1.1.2.2

Phương pháp tính giá nguyên vật liệu

*Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho
Trong hạch toán, nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế ( giá gốc) tuỳ theo
hình thức tính thuế nguyên vật liệu theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp mà
Doanh nghiệp đang áp dụng mà trong giá thực tế của Doanh nghiệp có hay khơng
có cả thuế giá trị gia tăng.
 Đối với vật liệu mua ngoài.
o Trường hợp Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thì giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho là giá mua không có thuế giá trị gia
tăng đầu vào cộng với các khoản chi phí mua (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo
quản, phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho, bãi, chi phí nhân viên) trừ đi các
khoản giảm giá, hàng trả lại ( nếu có).
o Trường hợp Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp,
Doanh nghiệp không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hoặc các hoạt
động dự án, sự nghiệp, hoạt động văn hố phúc lợi và hoạt động khác có nguồn
chi riêng thì giá vốn thực tế của nguyên vật liệu mua ngồi là tổng giá thanh

tốn ghi trên hố đơn (bao gồm các khoản thuế nếu có, cả thuế giá trị gia tăng)
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Linh

8


Trường Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

cộng với các chi phí thu mua thực tế trừ đi các khoản giảm giá, hàng trả lại
( nếu có).
 Đối với vật liệu do Doanh nghiệp gia cơng chế biến thì trị giá vốn thực tế nhập
kho là giá thành công xưởng thực tế bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
o Đối với vật liệu th ngồi gia cơng chế biến: Giá vốn thực tế bao gồm giá thực
tế của vật liệu xuất kho thuê chế biến cộng với các chi phí vận chuyển bốc dỡ
đến nơi thuê để chế biến và từ đó về doanh nghiệp cộng với số tiền phải trả cho
người nhận gia công chế biến.
o Đối với vật liệu do đơn vị khác góp vốn liên doanh: Giá vốn thực tế của nguyên
vật liệu nhận góp vốn liên doanh là giá do hội đồng liên doanh đánh giá cộng
với các chi phí vận chuyển ( nếu có).
o Đối với phế liệu nhập kho: Phế liệu nhập kho được đánh giá theo giá ước tính
( giá thực tế có thể sử dụng hoặc bán được)
o Đối với NVL vay mượn tạm thời của các đơn vị khác: giá thực tế nhập kho
được tính theo giá thị trường tương đương của số NVL đó.
*Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Khi xuất nguyên vật liệu , kế toán phải tính tốn chính xác giá trị thực tế của
vật liệu cho các nhu cầu, đối tượng khác nhau. Việc tính giá thực tế của vật liệu
xuất kho có thể tính theo một trong các phương pháp sau ( nếu có thay đổi phải

giải thích rõ ràng).
 Phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền.
- Theo phương pháp này, giá thực tế của vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính
theo giá đơn vị bình qn của từng loại nguyên vật liệu đầu kỳ và từng loại

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Linh

9


Trường Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

ngun vật liệu được mua trong kỳ, giá trị trung bình có thể tính theo thời kỳ hoặc
mỗi khi nhập một lơ hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
- Có 3 cách tính đơn giá thực tế bình qn.
Cách 1: Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:

Đơn giá bình quân cả
kỳ dữ trữ

= Giá thực tế tồn đầu kỳ + Nhập trong
kỳSố lượng tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ

Phương pháp này đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu, nhưng cơng việc hạch tốn lại dồn vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến
tiến độ của khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng phương pháp này phải tiến hành
tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu, phương pháp này áp dụng với những
doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu nhưng số lần nhập, xuất của mỗi

danh điểm nhiều.
Cách 2: Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
Với phương pháp này kế toán xác định giá đơn vị bình quân trên giá thực tế và
lượng nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ trước.
Giá đơn vị bình
quân

cuối

Giá thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)

kỳ =
Lượng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)

trước

Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính tốn của kế tốn, nhưng
độ chính xác của cơng việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả của
nguyên vật liệu nên trong trường hợp giá cả của thị trường nguyên vật liệu có biến
động lớn thì việc tính giá ngun vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở nên
thiếu chính xác.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Linh

10


Trường Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp


Cách 3: Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
Giá đơn vị bình quân sau
mỗi lần nhập

Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
=
Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập

- Sau mỗi lần nhập, kế tốn xác định lại giá bình qn cho từng danh điểm
nguyên vật liệu. Căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng nguyên vật liệu xuất kho
giữa 2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
- Phương pháp này cho phép kế tốn tính giá ngun vật liệu xuất kho kịp thời
nhưng khối lượng tính tốn nhiều và phải tiến hành tính tốn theo từng danh điểm
ngun vật liệu. Phương pháp này chỉ sử dụng ở những doanh nghiệp có ít danh
điểm ngun vật liệu và số lần nhập của mỗi loại khơng nhiều.
- Phương pháp này có thể thực hiện trong cả tháng và liên hoàn trong tháng.

 Phương pháp nhập trước, xuất trước ( FIFO).
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu vào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của lô hàng xuất. Nói
cách khác, cơ sở của phương pháp này là tính giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ
dùng để tính giá thực tế của vật liệu trước và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ
sẽ là giá thực tế của vật liệu mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong
trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
Giá thực tế NVL xuất kho= Số lượng xuất kho của từng lần nhập kho× Đơn giá
tính theo từng lần nhập
 Ưu điểm:
o Phản ánh tương đối chính xác giá trị nguyên vật liệu xuất dùng và tồn cuối kỳ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Linh


11


Trường Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

o Khi giá nguyên vật liệu có xu hướng tăng, áp dụng phương pháp này sẽ có lãi
nhiều hơn khi áp dụng phương pháp khác vì giá vốn bán hiện tại được tạo ra từ
giá trị nguyên vật liệu nhập kho từ trước với giá thấp hơn hiện tại.
 Nhược điểm:
o Phải theo dõi chặt chẽ chi tiết từng nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu.
o Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại
được tạo ra từ các chi phí trong quá khứ.
o Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh (phương pháp thực tế).
 Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng
từng lơ ngun vật liệu nhập kho. Vì vậy khi xuất kho lơ nào thì tính theo giá
thực tế nhập kho đích danh của lơ đó. Phương pháp này có ưu điểm là cơng tác
tính giá nguyên vật liệu được thực hiện kịp thời và thơng qua việc tính giá ngun
vật liệu xuất kho, kế tốn có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô
nguyên vật liệu. Tuy nhiên, để áp dụng phương pháp này, thì điều kiện cốt yếu là
hệ thống kho tàng của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô nguyên vật
liệu nhập kho. Phương pháp này cịn có tên là phương pháp đặc điểm riêng và
thường sử dụng với loại vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.


Phương pháp giá hạch tốn
Đối với các daonh nghiệp có nhiều loại NVL giá cả thương xuyên biến động,


nghiệp vụ nhập-xuất vật liệu diễn ra thường xun thì hạch tốn theo giá thực tế
trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được. Do đó
việc kế tốn hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là loai giá ổn định, doanh nghiệp có thể hạch tốn được trong
thời gian dài để kế tốn nhập, xuất, tơn kho NVL trong khi chưa tính giá thực tế
của nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua vật liệu ở một
thời điểm nào đó hay giá NVL bình quân tháng trước để làm giá hạch toán. Sử
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Linh

12


Trường Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

dụng giá hạch tốn để giảm bớt khối lượng cơng việc cho cơng tác kế toán nhập,
xuất, tồn NVL hàng ngày nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch tốn của
NVL xuất, tồn kho theo giá thực tế. Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giá giữa
giá thực tế và giá hạch toán.
Giá thực tế NVL xuất kho = Hệ số giá × Giá hạch tốn NVL xuất kho

Hệ số giá =
Phương pháp giá hạch toán cho phép kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết và
kế toán tổng hợp ngun vật liệu trong cơng tác tính giá nên cơng việc tính giá
được tiến hành nhanh chóng và khơng bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm NVL ,
số lần nhập xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL
và đội ngũ kế tốn có trình độ chun mơn cao.
Việc áp dụng phương pháp nào để tính giá thực tế của NVL xuất kho là do

doanh nghiệp tự quyết định. Sông cần đảm bảo sự nhất quán trong niên độ kế toán
và cần phải thuyết minh trong Báo cáo tài chính.
1.1.3 Vai trị của ngun vật liệu
Là một yếu tố trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm, do vậy, chất lượng
của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy đủ về
số lượng chất lượng chủng loại... có tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Vì
vậy, đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu cho sản xuất còn là một biện pháp để
nâng cao chất lượng sản phẩm.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Linh

13


Trường Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

Ngun vật liệu liên quan trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cung ứng
nguyên vật liệu kịp thời với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trưêng. Xét cả về mặt hiện vật lẫn về mặt giá
trị, nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu trong bất kì quá
trình sản xuất nào, là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động. Chính vì vậy,
quản lý nguyên vật liệu chớnh là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của
doanh nghiệp
1.2

Ý nghĩa, nhiệm vụ kế toán NVL

 Ý nghĩa của kế toán nguyên vật liệu


Kế toán nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp là việc ghi chép, phán ánh đầy

đủ tình hình thu mua, dự trữ nhập xuất nguyên vật liệu. Mặt khác thông qua tài liệu
kế tốn ngun vật liệu cịn biết được chất lượng, chủng loại có đảm bảo hay khơng?
số lượng thừa hay thiếu đối với sản xuất để từ đó người quản lý đề ra các biện pháp
thiết thực nhằm kiểm sốt giá cả, chất lượng ngun vật liệu.
o Thơng qua tài liệu kế tốn ngun vật liệu cịn giúp cho việc kiểm tra chặt
chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng, cung cấp nguyên vật liệu, từ đó có các biện
pháp đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất một cách có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó,
kế tốn ngun vật liệu cịn ảnh hưởng trực tiếp đến kế tốn giá thành.
o Làm tốt cơng tác kế tốn nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp sẽ cung cấp
thông tin chính xác kịp thời về tình hình ngun vật liệu, giúp lãnh đạo nắm bắt tình
hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu để có biện pháp điều chỉnh phù hợp.
 Nhiệm vụ của kế toán NVL
 Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý vật liệu cũng như vai trị của kế tốn
trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng thì kế toán vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây:

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Linh

14


Trường Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp


o Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của
nguyên vật liệu về giá cả và hiện vật.
o Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về
hạch toán nguyên vật liệu.
o Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu
từ đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, ứ
đọng, kém hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hạch toán xác định chính xác số lượng
và giá trị nguyên vật liệu thực tế đưa vào sản xuất sản phẩm. Phân bố chính xác
nguyên vật liệu đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng để từ đó giúp cho việc tính giá
thành được chính xác.
o Tổ chức kế tốn phù hợp với phương pháp kế tốn hàng tồn kho, cung cấp
thơng tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
o Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và quản lý nguyên vật liệu.
Từ đó đáp ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước cũng như yêu cầu
quản lý của Doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế của NVL đã thu mua và
nhập kho đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về số lượng,
chủng loại, giá cả, thời hạn cung cấp nguyên vật liệu một cách đầy đủ, kịp thời.
1.3

Kế toán NVL trong doanh nghiệp

1.3.1 Kế toán chi tiết NVL
1.3.1.1

Tổ chức hệ thống chứng từ

Hệ thống chứng từ về NVL theo chế độ kế toán đã ban hành bao gồm:
o
o

o
o
o
o

Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm nghiệm
Thẻ kho
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biển bản kiểm kê vật tư

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Linh

Mẫu số 01-VT
Mẫu số 02-VT
Mẫu số 05-VT
Mẫu số 05-VT
Mẫu số 07-VT
Mẫu số 08-VT
15


Trường Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

o Hố đơn GTGT (bên bán lập)
Mẫu số 01GTKT3-001
o Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Mẫu số 03PXK-3LL

Trong đó có Biên bản kiểm nghiệm và Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ là các
chứng từ hướng dẫn còn lại là các chứng từ bắt buộc. Quy trình lập và luân chuyển
chứng từ về NVL được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ về nguyên vật liệu

1.3.1.2

Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu

Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập
xuất tồn kho của từng thứ vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm cung
cấp thông tin chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tư. Công tác hạch tốn chi tiết
phải đảm bảo theo dõi được tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và
giá trị của từng danh điểm vật tư, phải tổng hợp được tình hình luân chuyển và tồn
của từng danh điểm theo từng kho, từng quầy, từng bãi. Hiện nay các doanh
nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
như sau:
o Phương pháp thẻ song song
o Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
o Phương pháp sổ số dư
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Linh

16


Trường Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

 Hạch tốn theo phương pháp thẻ song song

Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng
thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày khi nhận được chứng từ
nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi
ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó. Cuối tháng, thủ
kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại vật liệu trên thẻ kho và
đối chiếu số liệu với kế tốn chi tiết vật tư.
Tại phịng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động
nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ
sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế tốn kiểm
tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết vật liệu. Cuối
kỳ kế tốn tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu, đồng thời
tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tương ứng. Căn
cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn vật liệu.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Linh

17


Trường Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

Sơ đồ 2 Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Thẻ
hoặc
sổ kế
toán
chi

tiết

Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho

Ghi chú

Kế toán
tổng hợp

Quan hệ đối chiếu
o Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối
chiếu, dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thơng tin nhập, xuất và tồn
kho của từng danh điểm nguyên vật liệu kịp thời, chính xác.
o Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng,
làm tăng khối lượng công việc của kế tốn, tốn nhiều cơng sức và thời gian.
Điều kiện vận dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện cơng tác kế
toán máy và các doanh nghiệp thực hiện kế tốn bằng tay trong điều kiện doanh
nghiệp có ít danh điểm vật tư, trình độ chun mơn của cán bộ kế tốn cịn hạn
chế.
 Hạch tốn theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ song song.

 Tại phịng kế tốn: Kế tốn mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu theo
từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu
theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu, bảng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Linh

18


Trường Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

kê xuất vật liệu. Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho
với sổ đối chiếu luân chuyển.
 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển

Thẻ kho

Kế toán
tổng hợp
Bảng kê xuất

Phiếu xuất kho
Ghi chú:


Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

o Ưu điểm: Tiết kiệm cơng tác lập sổ kế tốn so với phương pháp thẻ song song,
giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán, tránh việc ghi chép trùng lặp.
o Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót và dồn cơng việc vào
cuối kỳ nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, liên tục, hơn nữa làm ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
o Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có
nhiều danh điểm vật tư nhưng số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều, khơng
có điều kiện bố trí riêng từng nhân viên kế tốn chi tiết vật liệu để theo dõi tình
hình nhập xuất hàng ngày.
 Hạch toán theo phương pháp sổ số dư
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn ngồi ra
cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào Sổ số dư.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Linh

19


Trường Đại học Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

Tại phịng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho chuyển
đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế tốn lập Bảng luỹ kế nhập
xuất tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên Sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối chiếu

tồn kho từng danh điểm nguyên vật liệu trên sổ số dư với Bảng luỹ kế nhập xuất tồn.
Quy trình hạch tốn chi tiết VL theo phương pháp sổ số dư

Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Phiếu giao nhận chứng từ
nhập

Sổ số dư

Phiếu xuất kho

Ghi chú:

Bảng lũy kế nhập, xuất,
tồn kho vật tư

Kế toán tổng
hợp

Phiếu giao nhận chứng từ
xuất

Ghi hằng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo Linh


20



×