Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Thực trạng và giải pháp chống thất thoát, lãng phí trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.5 KB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THANH PHƢƠNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THỐT,
LÃNG PHÍ TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Xuân Trƣờng

THÁI NGUYÊN - 2012

Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!!


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng : Số liệu và kết quả nghiên cƣ́u trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào
tại Việt Nam.
Tôi xin cam đoan rằng: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gô
.́ c
Thái Nguyên, ngày



tháng năm 2012
Tác giả luận văn

Trần Thanh Phƣơng


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý thầy cô, Ban Lãnh đạo Khoa
Sau Đại học Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện để tôi học tập, hoàn thành Chƣơng trình Cao học và
viết Đề tài Luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Phạm Xuân Phƣơng đã dành
nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn chỉ bảo tận tình giúp tơi hồn thành
luận văn tốt nghiệp cao học.
Nhân đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Quý các anh, chị và Ban
lãnh đạo sở UBND tỉnh Quảng Ninh, Sở Tài chính tỉnh Quảng Ninh, Sở Kế
hoạch và Đầu tƣ tỉnh Quảng Ninh, Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh, Kho Bạc
Nhà nƣớc tỉnh Quảng Ninh và các sở, ban, ngành có liên quan … đã tạo điều
kiện cho tơi nghiên cứu thu thập thơng tin, tài liệu để hồn thành bài luận văn
của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hồn thiện bài viết luận văn, tuy nhiên
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự quan tâm, đóng góp
q báu của Q thầy cơ, các anh chị và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2012


Tác giả luận văn

Trần Thanh Phƣơng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU
TƢ XDCB; THẤT THỐT, LÃNG PHÍ TRONG ĐTXD TỪ NGUỒN
VỐN NSNN ...................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của đầu tƣ XDCB sử dụng nguồn vốn NSNN ....................... 7
1.1.3. Khái quát khuôn khổ pháp lý liên quan đến đầu tƣ XDCB và quản lý
đầu tƣ XDCB ..................................................................................................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 9

1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm từ đầu tƣ xdcb .................................................. 9
1.2.2. Nhận dạng thất thốt, lãng phí trong đầu tƣ xdcb sử dụng nguồn vốn NSNN ....... 15
1.2.3. Nội dung phịng chống thất thốt, lãng phí trong đầu tƣ xây dựng sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc .............................................................. 26
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................... 27
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu ............................................................... 29
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 31


iv
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phƣơng và chi NSNN ....... 31
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu Kinh tế - Kỹ thuật ............................................................ 32
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THOÁT
TRONG SỬ DỤNG VỐN NSNN VÀO ĐẦU TƢ XDCB TẠI TỈNH
QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN (2009-2011) .................................................. 33
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh ............... 33
3.1.1. Thuận lợi ............................................................................................... 33
3.1.2. Khó khăn ............................................................................................... 35
3.2. Thực trạng thất thốt, lãng phí trong đầu tƣ XDCB sử dụng nguồn vốn
NSNN tại Quảng Ninh .................................................................................... 36
3.2.1. Tình hình đầu tƣ XDCB sử dụng nguồn vốn NSNN (2009 - 2011) ..... 36
3.2.2. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 41
3.2.3. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 42
3.2.4. Thực trạng thất thốt, lãng phí trong ĐTXD tại tỉnh Quảng Ninh ....... 44
3.3. Phân tích nguyên nhân và đánh giá các biện pháp đang thực hiện chống
thất thoát, lãng phí trong đầu tƣ xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà
nƣớc tại Quảng Ninh ....................................................................................... 57

3.3.1. Nguyên nhân ......................................................................................... 57
3.3.2. Biện pháp chống thất thoát, lãng phí trong ĐTXDCB sử dụng vốn
NSNN đã thực hiện ở Quảng Ninh trong những năm qua .............................. 58
Chƣơng 4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CHỐNG
THẤT THOÁT, LÃNG PHÍ TRONG ĐẦU TƢ XDCB SỬ DỤNG VỐN
NSNN TẠI QUẢNG NINH .......................................................................... 67
4.1. Định hƣớng đầu tƣ XDCB và phƣơng hƣớng chống thất thốt, lãng phí
trong ĐTXDCB sử dụng vốn NSNN tại Quảng Ninh .................................... 67
4.1.1. Định hƣớng đầu tƣ XDCB từ NSNN ..................................................... 67
4.1.2. Phƣơng hƣớng chống thất thốt, lãng phí trong đầu tƣ xây dựng từ
NSNN ở Quảng Ninh ...................................................................................... 68
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng phịng chống thất thốt, lãng phí trong
đầu tƣ XDCB sử dụng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .................. 70
4.2.1. Giám sát chặt chẽ nhằm đảm bảo các DA ĐT thực hiện đúng tiến độ . 70
4.2.2. Quy định rõ ràng và cụ thể hơn quyền hạn, nhiệm vụ và trách nhiệm
của các chủ thể đầu tƣ; bổ sung các chế tài về xử phạt khi để xẩy ra thất


v
4.2.3. Tăng cƣờng vai trò giám sát của cộng đồng, của các cơ quan thanh tra,
kiểm toán ......................................................................................................... 77
4.2.4. Nâng cao chất lƣợng tƣ vấn, hạn chế tối thiểu những điều chỉnh khi
thực thực hiện dự án, nâng cao tính khả thi và chất lƣợng của dự án đã đƣợc
quy hoạch ........................................................................................................ 79
4.2.5. Hoàn thiện quy trình kiểm sốt thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN ...... 81
4.3. Kiến nghị ................................................................................................. 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 89
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 92



vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐTPT

:

Đầu tƣ phát triển

ĐTXDCB

:

Đầu tƣ xây dựng cơ bản

HĐND

:

Hội đồng Nhân dân

KT – XH

:

Kinh tế - xã hội

NSĐP


:

Ngân sách địa phƣơng

NSNN

:

Ngân sách Nhà nƣớc

NSTW

:

Ngân sách Trung ƣơng

KBNN

:

Kho bạc Nhà nƣớc

UBND

:

Ủy ban Nhân dân

XDCB


:

Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 - Chi đầu tƣ từ NSNN trong tổng đầu tƣ xã hội trên địa bàn
giai đoạn 2009 - 2011 ...................................................................................... 36
Bảng 3.2 - Tốc độ và tỷ trọng tăng GDP và chi NSĐP so với GDP............... 39
Bảng 3.3 - So sánh chi NSĐP với chi NSTW và chi NSNN trên địa bàn............ 39
Bảng 3.4 - Cơ cấu và tỷ trọng chi đầu tƣ, chi thƣờng xuyên trong chi NSĐP...... 40
Bảng 3.5 - Cơ cấu chi Đầu tƣ phát triển ......................................................... 40
Bảng 3.6 - Kết quả thực hiện quyết tốn dự án hồn thành 2008 - 2009 ........... 63


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ...................................................... 17
Hình 1.2: Sơ đồ giai đoạn thực hiện đầu tƣ ................................................... .21
Hình 4.1 - Mơ hình ln chuyển chứng từ một cửa cần đƣợc hoàn thiện .... 83


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Tỉnh Quảng Ninh có vị trí quan trọng trong vùng tam giác kinh tế trọng

điểm Bắc Bộ (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh). Quảng Ninh với di sản thiên
nhiên thế giới Vịnh Hạ Long 2 lần đƣợc Tổ chức UNESCO tôn vinh, và mới đây
Vịnh Hạ Long - Việt Nam lại đƣợc thế giới bình chọn là một trong bảy kỳ quan
thiên nhiên mới của thế giới. Do có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cả nƣớc, Quảng Ninh đã đƣợc
Chính phủ xác định:
"Xây dựng Quảng Ninh trở thành một địa bàn động lực, một trong
những cửa ngõ giao thông quan trọng của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
đối với khu vực và quốc tế, một khu vực phát triển năng động của kinh tế ven
biển và biển, có tốc tăng trưởng cao và bền vững; có thế và lực ngày càng lớn
thúc đẩy sự phát triển và khả năng cạnh tranh” ( Quyết định số 269/2006/QĐ-TTg
ngày 24/11/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ ).
Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, Quảng Ninh đã chú trọng tới việc phát triển
các khu kinh tế tổng hợp, khu, cụm công nghiệp ven biển, đảo, phát triển các
khu kinh tế thƣơng mại gắn với vành đai kinh tế ven biển. Quảng Ninh đã và
đang tập trung mọi nguồn lực đầu tƣ, xây dựng nhiều dự án, cơng trình mang
tính chiến lƣợc nhằm khai thác các tiềm năng của biển đảo.
Trong giai đoạn 2009-2011 tổng vốn NSNN dành cho đầu tƣ XDCB
của tỉnh Quảng Ninh (không kể phần vốn đầu tƣ của NSTW cho các Dự án,
cơng trình có quy mô hoặc cấp quốc gia trên địa bàn) là khoảng 14.564,6 tỷ
đồng. Nhiều dự án đƣợc đầu tƣ xây dựng nhƣ: Hệ thống đƣờng bao biển Lán
Bè - Cột 8 , Mơng Dƣơng - Móng Cái, Bến Đoan - Lán Bè, Nâng cấp Quốc lộ
18B đoạn Cầu Bang - Trới… Cùng với đó là các trung tâm vui chơi giải trí
cũng đƣợc hình thành: Khu du lịch giải trí quốc tế Tuần Châu, chỉnh trang


2
thêm các cơng trình vui chơi giải trí tại khu Du lịch Bãi Cháy: Cơng viên
Quốc tế Hồng Gia, Khu du lịch văn hoá Thanh niên. Việc đầu tƣ Khu sân
khấu biểu diễn văn hoá nghệ thuật tại Bến phà Bãi Cháy và Khu Quảng
trƣờng Cột 3, đã tạo cho Quảng Ninh có nhiều điều kiện tổ chức nhiều hoạt

động văn hoá chào mừng những ngày lễ lớn của đất nƣớc và của tỉnh, nhƣ: Lễ
hội Canaval Hạ Long, ..., và đặc biệt là sự kiện chào đón Vịnh Hạ Long đƣợc
công nhận là một trong bảy kỳ quan thiên nhiên mới của thế giới . Hệ thống
hạ tầng giao thông đồng bộ sẽ tăng sức thu hút đầu tƣ và đẩy mạnh phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn. Các khu Công nghiệp đã đƣợc xây dựng và đang
đƣợc lấp đầy bởi các nhà đầu tƣ nhƣ: Khu Công nghiệp Cái Lân, Khu Công
nghiệp dịch vụ cảng Hải Hà, Đầm Nhà Mạc, Khu Kinh tế Tổng hợp Vân Đồn
Những dự án kể trên cùng nhiều dự án khác nữa đã và đang triển khai thực
hiện chắc chắn sẽ tạo động lực phát triển Kinh tế - Văn hoá - Xã hội của tỉnh
Quảng Ninh nhanh, mạnh và bền vững.
Đánh giá về công tác đầu tƣ cũng nhƣ quản lý nhà nƣớc về ĐTXDCB
ở Quảng Ninh trong những năm qua nói chung là tốt. Tuy nhiên, sai phạm
trong ĐTXDCB vì lý do chủ quan hay khách quan vẫn còn xảy ra ở hầu hết
các giai đoạn đầu tƣ. Có dự án (cơng trình) A sai phạm ở giai đoạn này, Dự án
(cơng trình) B lại sai phạm ở giai đoạn khác, từ đó đã làm lãng phí, thất thoát
tài sản của Nhà nƣớc, ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng cơng trình, làm giảm
hiệu quả đầu tƣ của nhiều dự án. Xuất phát từ lý do và yêu cầu thực tế đó, tác
giả đã chọn vấn đề "Thực trạng và giải pháp chống thất thốt, lãng phí
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh" làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát hoá cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến đầu tƣ XDCB,
thất thốt, lãnh phí trong việc sử dụng vốn NSNN vào đầu tƣXDCB.


3
- Làm rõ thực trạngvà giải pháp chống thất thoát, lãng phí trong ĐTXD
từ nguồn NSNN ở tỉnh Quảng Ninh;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm chống thất thoát, lãng phí trong
ĐTXD từ nguồn NSNN tại tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn tới.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình ĐTXD từ nguồn vốn ngân sách
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc, các tổ
chức kinh tế có liên quan đến quản lý và sử dụng nguồn VĐT NSNN ; những
chính sách hiện hành trong quản lý đầu tƣ và xây dựng ở Việt Nam hiện nay.
b) Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: Tình hình ĐTXD từ nguồn vốn NSNN trong phạm vi
tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian: Số liệu, thông tin thu thập phục vụ đề tài nghiên cứu tập
trung chủ yếu vào giai đoạn từ năm 2009 - 2011.
- Về nội dung:


Tập trung làm rõ những vấn đề sau đây:



Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến ĐTXD; thất thốt, lãng

phí trong ĐTXD từ nguồn vốn NSNN;


Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh;



Thực trạng và giải pháp chống thất thốt, lãng phí trong ĐTXD

từ nguồn NSNN ở tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2009-2011;



Đề xuất một số giải pháp nhằm chống thất thốt, lãng phí trong

ĐTXD từ nguồn NSNN tại tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn tới.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Góp phần hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến đầu tƣ XDCB; chống thất thoát, lãng phí trong ĐTXD từ nguồn vốn
NSNN;


4
- Cung cấp thông tin về thực trạng và các giải pháp chống thất thốt,
lãng phí, phát hiện những ngun nhân khách quan và chủ quan gây ra thất
thoát, lãng phí trong ĐTXD từ nguồn NSNN ở tỉnh Quảng Ninh;
- Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng phịng
chống thất thốt, lãng phí vốn NSNN tại tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn tới.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kết cấucủa luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến ĐTXD; thất thốt,
lãng phí trong ĐTXD từ nguồn vốn NSNN.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng và giải pháp chống thất thoát, lãng phí trong
ĐTXD từ nguồn NSNN ở tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2009-2011.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng phịng chống thất thốt,
lãng phí trong việc sử dụng vốn NSNN vào đầu tƣ XDCB tại tỉnh Quảng
Ninh trong giai đoạn tới.


5

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƢ XDCB; THẤT THỐT, LÃNG PHÍ
TRONG ĐTXD TỪ NGUỒN VỐN NSNN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Đầu tƣ có thể hiểu là quá trình bỏ vốn (bao gồm cả tiền, nguồn lực và
cơng nghệ) để đạt đƣợc mục đích (hay mục tiêu) nhất định. Đó có thể là
những mục tiêu chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.... [17, tr9]. Những kết quả
thu đƣợc của hoạt động đầu tƣ là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật
chất và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn
trong nền sản xuất xã hội.Nhìn chung, mục đích của đầu tƣ là nhằm sinh lời.
Tính sinh lời đƣợc coi là đặc trƣng cơ bản, đặc trƣng hàng đầu của đầu tƣ sản
xuất kinh doanh.
Theo đặc điểm của hoạt động đầu tƣ, đầu tƣ đƣợc phân làm hai loại:
đầu tƣ cơ bản và đầu tƣ vận hành.
Đầu tƣ cơ bản là đầu tƣ nhằm tạo ra các tài sản cố định. Đầu tƣ vận
hành là đầu tƣ nhằm tạo ra các tài sản lƣu động để phục vụ cho các tài sản cố
định hoạt động
1.1.1.2. Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư cơ bản còn gọi là đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) là quá
trình kết hợp các yếu tố vốn, vật tƣ, thiết bị,... nhằm tạo ra các đối tƣợng vật
chất, mà các đối tƣợng này là các cơng trình xây dựng. Nói cách khác,
ĐTXDCB là các hoạt động cụ thể tạo ra tài sản cố định (nhƣ khảo sát, thiết
kế, xây dựng, lắp đặt thiết bị,...). Kết quả của hoạt động ĐTXD là việc hình
thành các tài sản cố định, có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định.



6
Nhƣ vậy, đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói
chung, đó là việc chủ kinh tế bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định, phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội.
Đầu tƣ XDCB sử dụng 2 nguồn vốn sau:
- Nguồn vốn trong nƣớc, bao gồm: nguồn vốn NSNN tập trung (đây là
nguồn vốn cơ bản đƣợc tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế); Nguồn vốn tự có của
DNNN; Nguồn vốn tín dụng Nhà nƣớc (tín dụng ƣu đãi theo kế hoạch Nhà
nƣớc); Nguồn vốn tín dụng thƣơng mại; Nguồn vốn của các thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh và các tầng lớp dân cƣ.
- Nguồn vốn nƣớc ngoài, bao gồm: Các nguồn vốn vay nƣớc ngoài của
Chính phủ và các nguồn viện trợ của các Chính phủ, các tổ chức quốc tế dành
cho đầu tƣ phát triển (ODA và NGO); nguồn VĐT trực tiếp nƣớc ngoài (FDI).
1.1.1.3. Khái niệm về Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) là một phạm trù kinh tế, lịch sử gắn liền
với sự hình thành và phát triển của Nhà nƣớc và của hàng hóa, tiền tệ. Nhà
nƣớc với tƣ cách là cơ quan quyền lực thực hiện duy trì và phát triển xã hội
thƣờng quy định các khoản thu mang tính bắt buộc các đối tƣợng trong xã hội
phải đóng góp để đảm bảo chi tiêu cho bộ máy nhà nƣớc, quân đội, cảnh sát,
giáo dục và chi phát triển kinh tế. Ở Việt Nam, NSNN đƣợc qui định trong
Luật NSNN nhƣ sau: "NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước" [1].
1.1.1.4. Đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn NSNN
Đầu tƣ XDCB sử dụng nguồn vốn NSNN có thể hiểu là vốn NSNN
theo quy định, chỉ đầu tƣ cho các dự án đầu tƣ thuộc đối tƣợng đƣợc sử dụng
vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và Quy chế quản lý đầu tƣ và xây



7
dựng. Cụ thể, các dự án đƣợc đầu tƣ bằng nguồn vốn NSNN thuộc các đối
tƣợng sau:
- Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh khơng
có khả năng thu hồi vốn và đƣợc quản lý sử dụng theo quy định phân cấp về
chi NSNN cho đầu tƣ phát triển;
- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tƣ vào các lĩnh vực cần
thiết có sự tham gia của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật;
- Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch ngành, quy hoạch xây
dựng đô thị và nơng thơn do cấp có thẩm quyền quyết định;
- Các dự án đầu tƣ phát triển mà nguồn vốn thuộc các khoản vay nƣớc
ngoài của Chính phủ và các nguồn viện chợ quốc tế (kể cả ODA) và nguồn
vốn NSNN bố trí đối ứng đầy đủ để đảm bảo cam kết quốc tế.
Đầu tƣ của NSNN cho XDCB là một bộ phận nằm trong tài khoản chi
đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc. Đối với các dự án sử dụng vốn NSNN, Nhà
nƣớc quản lý toàn bộ quá trình ĐTXD, từ việc xác định chủ trƣơng đầu tƣ, lập
dự án, quyết định đầu tƣ, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi
công xây dựng đến khi nghiệm thu bàn giao và đƣa cơng trình vào khai thác
sử dụng; do cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tƣ theo phân cấp, phù hợp
với quy định của Luật NSNN (Điều 2, điểm 3, khoản a, Nghị định
16/2005/NĐ-CP).
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn NSNN
Một là, qui mô vốn đầu tƣ lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi
NSNN. Ví dụ, ở nƣớc ta trong những năm qua, chi NSNN cho đầu tƣ không
ngừng tăng lên cả tuyệt đối và tƣơng đối. Tỷ trọng vốn đầu tƣ trong tổng chi
ngân sách thƣờng chiếm trên 40% trong khi số vốn đầu tƣ từ NSNN không
ngừng tăng lên. Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN thƣờng xuyên chiếm tỷ trọng
chủ yếu (khoảng 92-95%) trong tổng chi đầu tƣ của NSNN ở nƣớc ta.



8
Hai là, có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đầu tƣ.
Nguồn vốn thuộc sở hữu Nhà nƣớc, nhƣng khi thực hiện đầu tƣ thì Nhà nƣớc
lại uỷ thác việc quản lý sử dụng cho các chủ đầu tƣ để triển khai kế hoạch của
Nhà nƣớc, tạo ra sự tách rời giữa quyền sở hữu và sử dụng vốn. Với đặc điểm
này, nếu cơ chế quản lý của Nhà nƣớc khơng hoàn thiện thì có thể dẫn đến
tình trạng các chủ đầu tƣ quản lý sử dụng vốn sẽ móc ngoặc với nhà thầu
(đơn vị thi cơng, xây dựng ) tìm cách chiếm đoạt vốn NSNN khi có cơ hội.
Ba là, chi ngân sách cho đầu tƣ XDCB đƣợc thực hiện qua nhiều cấp
ngân sách. Theo cơ chế quản lý vốn đầu tƣ ở nƣớc ta hiện nay, việc chi đầu tƣ
XDCB đƣợc thực hiện qua nhiều cấp ngân sách nhƣ: chi từ nguồn ngân sách
trung ƣơng cho hoạt động đầu tƣ của các bộ, ngành, chi bổ sung có mục tiêu
từ ngân sách trung ƣơng cho địa phƣơng; chi từ NSĐP cho các dự án thuộc
địa phƣơng quản lý.Thực tế nêu trên dễ dẫn đến tình trạng xin - cho, kéo theo
đó là việc phát sinh các tiêu cực, lãng phí do đầu tƣ khơng đúng nội dung
hoặc đầu tƣ dàn trải.
Bốn là, nguồn vốn đầu tƣ mà các chủ sử dụng phải đƣợc tạm ứng,
nghiệm thu và thanh toán theo qui định của Nhà nƣớc. Nếu các thủ tục còn rất
rƣờm rà, phức tạp và nhiều kẽ hở, thì khơng chỉ có thể gây khó khăn trong
việc thực hiện cho cả chủ đầu tƣ và các nhà thầu mà còn tạo nhiều điều kiện
cho việc bị lợi dụng để chiếm đoạt, biến thủ, tham ô vốn đầu tƣ của nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, các chủ đầu tƣ không phải là ngƣời chủ thực sự của đồng vốn
nên dễ dẫn đến việc thiếu trách nhiệm quản lý, sử dụng tiết kiệm trong chi
tiêu, thậm chí có tình trạng tìm mọi kẽ hở trong chính sách quản lý để tiêu
cực, tham nhũng, bòn rút vốn của Nhà nƣớc. Nếu các chủ đầu tƣ, các Ban
quản lý dự án khơng nâng cao tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ không đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý; Nhà nƣớc khơng có những
cơ chế chính sách chặt chẽ ràng buộc trách nhiệm trong quản lý, không tăng
cƣờng cơng tác thanh tra, kiểm tra thì thất thốt, lãng phí trong ĐTXD bằng

nguồn vốn NSNN là khơng thể tránh khỏi.


9
1.1.3. Khái quát khuôn khổ pháp lý liên quan đến đầu tư XDCB và quản lý
đầu tư XDCB
Cho đến nay, có khoảng 43 văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
đầu tƣ và quản lý đầu tƣ XDCB, chống thất thốt, lãng phí trong đầu tƣ
XDCB (Xem Phụ lục 01), trong đó có:
- 10 luật, nhƣ Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các luật liên quan đến đầu tƣ xây dựng cơ bản; Luật Ngân
sách Nhà nƣớc , Luật Kiểm toán Nhà nƣớc,Luật Thực hành tiết kiệm, chống
tham ơ lãng phí, Luật Thanh tra...
- 11 Nghị định và Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ điều chỉnh các
vấn đề nhƣ: quản lý chất lƣợng cơng trình xây dựng, dự án đầu tƣ xây dựng
cơng trình; đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng; quản lý chi phí đầu tƣ
xây dựng cơng trình; hợp đồng trong hoạt động xây dựng...
- 22 Thông tƣ cấp Bộ hƣớng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
điều chỉnh dự tốn chi phí xây dựng cơng trình; hƣớng dẫn việc lập và quản
lý chi phí dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình; lập, thẩm định, phê duyệt dự án
đầu tƣ xây dựng cơng trình; hƣớng dẫn một số nội dung về giấy phép xây
dựng; kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lƣợng cơng trình xây dựng;
quản lý chất lƣợng cơng trình xây dựng; điều kiện năng lực của tổ chức, cá
nhân trong hoạt động xây dựng; định mức chi phí quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng cơng trình;hƣớng dẫn giám định tƣ pháp xây dựng, quyết toán dự án đầu
tƣ XDCB hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nƣớc...
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm từ đầu tư xdcb
Do là một bộ phận của hoạt động đầu tƣ nói chung, nên đầu tƣ XDCB
có đầy đủ các đặc điểm và tính chất của hoạt động đầu tƣ nói chung. Ngoài ra,

nó cịn có những nét đặc thù của ngành XDCB.


10
Một là, sản phẩm xây dựng có tính chất cố định, nơi sản xuất gắn
liền với tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thuỷ
văn, khí hậu và giá của sản phẩm xây dựng được dự trù trước
Sản phẩm của đầu tƣ XDCB là những cơng trình xây dựng nhƣ nhà
máy, cơng trình cơng cộng, nhà ở, cầu đƣờng, bến cảng..., đó là những tài sản
có tính cố định, nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động
xây dựng chủ yếu ngoài trời, chịu ảnh hƣởng rất lớn của các yếu tố tự nhiên:
thời tiết, khí hậu, mƣa gió, bão lụt… đều ảnh hƣởng đến q trình xây dựng,
có thể làm gián đoạn q trình thi cơng gây phát sinh chi phí..
Mặt khác, giá cả sản phẩm (Cơng trình xây dựng) phải đƣợc xác định
trƣớc khi sản phẩm ra đời ngay sau khi đấu thầu hoặc ký kết hợp đồng, tuy
nhiên chất lƣợng và giá sản phẩm (chi phí xây dựng) chịu ảnh hƣởng trực tiếp
của các điều kiện tự nhiên, sự biến động của thị trƣờng và chỉ có thể xác định
chính xác giá của sản phẩm (chi phí xây dựng) khi kết thúc quá trình đầu tƣ
dự án (giai đoạn kết thúc đầu tƣ). Điều này dễ dẫn đến phát sinh chi phí trong
q trình đầu tƣ dự án xây dựng và để hạn chế bớt chi phí phát sinh do nguyên
nhân khách quan bởi các tác động trên địi hỏi trƣớc khi khởi cơng xây dựng
phải làm thật tốt công tác chuẩn bị đầu tƣ và chuẩn bị xây dựng. Cơng tác điều
tra khảo sát, thăm dị các điều kiện tự nhiên khơng chính xác sẽ dẫn đến thiết kế
cơng trình, dự án khơng đảm bảo đúng u cầu các quy phạm kỹ thuật, kết cấu
phù hợp với các điều kiện và đặc điểm tự nhiên, chất lƣợng cơng trình kém và
phải thay đổi, bổ sung làm tăng chi phí.
Hai là, sản phẩm xây dựng có quy mơ lớn, kết cấu và tổ chức phức tạp
Sản phẩm xây dựng thýờng có thể tích lớn có loại cao nhƣ tháp truyền
hình, tháp nƣớc, có loại ngầm dƣới đất nhƣ đƣờng hầm tàu điện ngầm, đƣờng
ống nƣớc thải, ống dẫn khí, bể chứa, có loại nổi trên mặt đất nhƣ nhà ở, nhà

xƣởng, có loại trải dài trên lãnh thổ nhƣ đƣờng giao thông,... Ngay trong bản
thân một sản phẩm cũng có đầy đủ ba phần: phần ngầm, phần nổi, phần cao.


11
Kết cấu của sản phẩm phức tạp, một cơng trình (sản phẩm) có thể gồm nhiều
hạng mục cơng trình; một hạng mục có thể bao gồm nhiều đơn vị cơng trình;
một cơng trình bao gồm nhiều kết cấu cơng trình. Các bộ phận cơng trình có
u cầu kỹ thuật khác nhau.
Với đặc điểm quy mơ (thể tích) lớn và phức tạp của sản phẩm xây dựng
dẫn đến chu kỳ sản xuất dài và thƣờng có nhiều đơn vị tham gia, nhiều thành
phần kinh tế tham gia thực hiện phần việc của mình theo một trình tự nhất
định về thời gian và không gian trên một mặt bằng thi công chật hẹp. Do đó
vốn đầu tƣ bỏ vào để xây dựng dễ bị ứ đọng, gây lãng phí, hoặc ngƣợc lại nếu
thiếu vốn sẽ làm công tác thi công bị giãn đoạn, kéo dài thời gian xây dựng.
Ba là, thời gian xây dựng và thời gian sử dụng sản phẩm dài, chất
lượng của sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các
ngành khác
Sản phẩm của xây dựng là các cơng trình xây dựng hoàn chỉnh mang
tính chất là tài sản cố định nên thời gian sản xuất ra chúng thƣờng dài, thời
gian này phải tính theo đơn vị tháng, theo năm, khơng thể tính theo phút, theo
giờ nhƣ trong sản xuất công nghiệp. Thời gian xây dựng dài do bị chi phối bởi
quy mô và mức độ phức tạp về kỹ thuật xây dựng cơng trình, dự án.
Thời gian thi công xây dựng (tiến độ thi cơng) có ảnh hƣởng rất lớn đến
chi phí đầu tƣ xây dựng và các yếu tố liên quan, nếu công trình hoàn thành
đƣa vào sử dụng khơng đúng tiến độ khơng những làm tăng chi phí đầu tƣ do
vốn “chết” trong thời gian xây dựng mà còn gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến
các ngành có liên quan, chẳng hạn xây dựng nhà máy chế biến nông sản chậm
sẽ gây thiệt hại cho ngƣời trồng nguyên liệu hoặc nhà đầu tƣ bị thiệt hại khi
sản phẩm bán ra thị trƣờng không đúng thời điểm.

Đồng thời do thời gian xây dựng dài cho nên Chủ đầu tƣ và các Nhà
thầu dễ gặp phải rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian nhƣ thời tiết không thuận
lợi, thiên tai; biến động về lãi suất, tỷ giá…và cơng trình xây dựng xong dễ bị


12
hao mịn vơ hình ngay do tiến bộ nhanh của khoa học kỹ thuật, công nghệ.
Nhƣ vậy, khắc phục những rủi ro, và đảm bảo hiệu quả của dự án thì sẽ phải
“tốn” thêm chi phí đầu tƣ dự án.
Sản phẩm xây dựng là cơng trình xây dựng đã hoàn thành mang tính
chất là tài sản cố định nên nó có thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất, sử dụng nhƣng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu cho tới khi thanh lý. Với đặc điểm này, nếu đầu tƣ càng bị ứ đọng vốn thì
sẽ càng thiệt hại lớn, vì khối lƣợng vốn và khối lƣợng sản phẩm lớn. Hơn nữa,
do thời gian xây dựng lâu, nên XDCB còn chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố
khác, ví dụ nhƣ giá cả của các yếu tố để sản xuất ra nó... Sản phẩm XDCB tồn
tại lâu dài, nếu tác động tự các yếu tố trên tốt, chất lƣợng cơng trình tốt, thì
thành quả hoạt động đầu tƣ XDCB càng phát huy tác dụng tốt trong thời gian
dài và ngƣợc lại.
Từ đặc điểm này địi hỏi chất lƣợng cơng trình phải cao, đạt những tiêu
chuẩn định trƣớc và để duy trì, bảo đảm chất lƣợng cơng trình khi có những
yếu tố phát sinh xảy ra trong quá trình đầu tƣ, cần phải tốn kém chi phí lớn để
bù đắp, khắc phục (hay chi phí phát sinh có giá trị lớn).
Do đặc điểm thời gian sử dụng dài, tuổi thọ cao, nên những thiếu sót,
sai lầm hoặc vi phạm trong xây dựng sẽ gây tổn thất lớn cả về giá trị (chi phí
xây dựng dự án) và chất lƣợng dự án, cơng trình, từ đó gây hậu quả trƣớc mắt
và lâu dài. Do đó, trong quá trình thực hiện phải giám sát chặt chẽ mọi chi phí
phát sinh ở từng giai đoạn xây dựng và giám sát chất lƣợng cơng trình. Đó là
cơng việc thƣờng xuyên, hàng ngày, theo từng giai đoạn; thông qua cơng tác
thanh tốn để kiểm tra, giám sát chất lƣợng cơng trình, đảm bảo việc sử dụng

vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
Bốn là, sản phẩm xây dựng có liên quan đến nhiều ngành, vùng địa
phương cả về phương diện cung cấp các yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo
sản phẩm, cả về phương diện sử dụng sản phẩm của sản xuất xây dựng.


13
Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành, vùng địa phƣơng nhƣ:
ngành cơ khí, ngành thép, ngành khai thác mỏ, vùng nguyên liệu, ngành khảo
sát, thiết kế, tƣ vấn,... cung cấp các yếu tố đầu vào; về phƣơng diện sử dụng
sản phẩm xây dựng nhƣ: ngành Giao thông, ngành Xây dựng, ngành Đƣờng
sắt, ngành Bƣu chính viễn thơng,...
Nhƣ vậy về phƣơng diện cung cấp các yếu tố đầu vào, thiết kế và chế
tạo sản phẩm, chất lƣợng sản phẩm và chi phí xây dựng phụ thuộc rất nhiều
vào chất lƣợng, giá cả đầu vào của các ngành hoặc ở từng vùng địa phƣơng;
còn về phƣơng diện sử dụng sản phẩm thì sản phẩm xây dựng mang tính đặc
thù theo các ngành nhƣ theo chức năng sử dụng (là kết cấu chính trong ngành
giao thơng đƣờng bộ, là kết cấu bao che trong ngành sản xuất công nghiệp,...),
chất lƣợng cần đáp ứng (tuỳ theo từng ngành mà chất lƣợng sản phẩm xây
dựng yêu cầu khác nhau),...
Vì thế quá trình đầu tƣ xây dựng chịu ảnh hƣởng rất lớn bởi tính đặc
điểm từng ngành, vùng địa phƣơng, những ảnh hƣởng này là nguyên nhân nảy
sinh chi phí phát sinh (nhƣ chất lƣợng của sản phẩm thiết kế khơng đảm bảo,
vùng có địa chất chất phức tạp thì chi phí phát sinh trong phần ngầm lớn hơn
vùng có địa chất ít phức tạp hơn,...); và dẫn đến mức độ chi phí phát sinh khác
nhau trong các ngành, vùng địa phƣơng (tỷ lệ chi phí phát sinh trong đầu tƣ
dự án khác nhau đối với mỗi ngành, vùng địa phƣơng).
Năm là, sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế,
xã hội, văn hóa nghệ thuật và quốc phịng
Đặc điểm này cho thấy, sản phẩm xây dựng phải chịu ảnh hƣởng của

các yếu tố kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa nghệ thuật và quốc phịng và các
yếu tố này có quan hệ, liên quan chặt chẽ với nhau, nhƣ: để đảm bảo về kỹ
thuật có thể dẫn đến không đảm bảo về kinh tế hoặc không đảm bảo yếu tố văn
hoá nghệ thuật; để đảm bảo yếu tố kinh tế thì các yếu tố xã hội, quốc phịng
khơng đảm bảo,... Nhƣ vậy trong quá trình thực hiện đầu tƣ dự án, nếu một trong


14
các yếu tố kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa nghệ thuật và quốc phịng của sản
phẩm xây dựng thay đổi thì yếu tố kinh tế (nhất là chi phí xây dựng) của sản
phẩm cũng thay đổi theo. Do đó ngun nhân gây ra chi phí phát sinh cũng
mang tính kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa nghệ thuật và quốc phịng.
Sáu là, sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc, riêng lẻ
Sản phẩm của các ngành khác thƣờng đƣợc sản xuất hàng loạt theo một
thiết kế mẫu thống nhất để bán, nhƣng sản phẩm xây dựng thì mỗi sản phẩm
đều phải có một thiết kế riêng. Mỗi cơng trình riêng biệt đều có chi phí đầu tƣ
theo đồ án thiết kế riêng, có yêu cầu riêng về công nghệ, về tiện nghi, về mỹ
quan an toàn… ngay cả việc xây dựng theo thiết kế mẫu (chẳng hạn cơng
trình nhà ở, trạm y tế, trƣờng học….) thì mỗi cơng trình đều phải bổ sung,
thay đổi cho phù hợp với điều kiện địa chất, khí hậu, điều kiện cung cấp
nguyên vật liệu tại địa điểm xây dựng dự án, cơng trình cụ thể.
Do vậy, có thể nói sản phẩm xây dựng khơng có sự giống nhau hoàn
toàn, khơng thể tiến hành sản xuất hàng loạt mà sản xuất từng chiếc đơn đặt
hàng thơng qua hình thức ký kết hợp đồng sau khi thắng thầu (hoặc trong
trƣờng hợp chỉ định thầu).
Từ đặc điểm của sản xuất xây dựng là khơng sản xuất đƣợc hàng loạt
hàng hố nhƣ trong cơng nghiệp mà phải sản xuất theo đơn đặt hàng đơn
chiếc nên việc “mua, bán” sản phẩm đƣợc xác định trƣớc khi thi công (ngƣời
mua, ngƣời bán, đối tƣợng sản phẩm, giá cả, chất lƣợng sản phẩm, hình thức
và kết cấu sản phẩm... đƣợc xác định trƣớc).

Tính đơn chiếc và chu kỳ sản xuất không lặp lại là đặc điểm nổi bật của
đầu tƣ XDCB. Dù thiết kế giống nhau, nhƣng địa điểm khác nhau, thời tiết,
khí hậu các vùng khác nhau, nên sản phẩm khơng giống nhau hoàn toàn, chi
phí sản xuất cũng không giống nhau. Mỗi dự án, công trình đều có những đặc
thù riêng nhƣ: u cầu riêng về công nghệ, về quy phạm, về tiện nghi, về mỹ


15
quan, về an toàn,... và khối lƣợng, chất lƣợng và chi phí xây dựng của mỗi dự
án, cơng trình đều khác nhau.
Đặc điểm này cho thấy việc kiểm soát chi phí xây dựng các cơng trình
là rất khó khăn do mỗi cơng trình có đặc điểm riêng của nó. Vì vậy cũng dễ bị
lợi dụng, gây thất thoát trong XDCB.

1.2.2. Nhận dạng thất thốt, lãng phí trong đầu tư xdcb sử dụng nguồn vốn NSNN
1.2.2.1. Khái niệm
- Thất thoát trong đầu tƣ XDCB là hiện tƣợng mất mát, thiệt hại
không đáng có về vốn đầu tƣ trong suốt q trình đầu tƣ, từ khi chủ trƣơng
đầu tƣ cho đến khi dự án hoàn thành và đƣa vào sử dụng. Phần vốn đầu tƣ bị
thất thoát là phần vốn tuy đƣa vào dự án nhƣng bị lãng phí hoặc biến mất
trong quá trình triển khai thực hiện dự án. Nguyên nhân ở đây có thể do tiêu
cực và tham nhũng gây nên lãng phí hoặc do thiên tai, dịch họa và do tác
động của nền kinh tế.
Thất thoát trong đầu tƣ đƣợc đo lƣờng bằng giá trị thất thoát và tỷ lệ
thất thoát. Giá trị thất thoát đƣợc hiểu là hiệu số giữa tổng vốn đầu tƣ thực
hiện với giá trị thực của cơng trình. Tỷ lệ thất thốt là tỷ lệ phần trăm giữa giá
trị thất thoát và tổng vốn đầu tƣ thực hiện xây dựng cơng trình. Tỷ lệ thất
thoát phản ánh mức độ thất thoát vốn đầu tƣ.
- Lãng phí trong đầu tƣ XDCB
Theo Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (số 48/2005/QH11 ngày

09/12/2005) thì: "Lãng phí là việc quản lý, sử dụng tiền, tài sản, lao động, thời
gian lao động và tài nguyên thiên nhiên không hiệu quả. Đối với lĩnh vực đã có
định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành thì
lãng phí là việc quản lý, sử dụng NSNN, tiền, tài sản, lao động, thời gian lao
động trong khu vực Nhà nước và tài nguyên thiên nhiên vượt quá định mức, tiêu
chuẩn, chế độ hoặc không đạt mục tiêu đã định.", (trích Khoản 2, Điều 3).
Lãng phí trong đầu tư có thể hiểu là việc quản lý, sử dụng vốn và các


16
nguồn lực khác nhau trong đầu tƣ không mang lại hiệu quả nhƣ mong muốn.
Lãng phí của một dự án đầu tƣ là các khoản chi không đem lại hiệu quả gì cho
dự án hoặc phần chi cao hơn các quy định hợp pháp, chi không đúng đối tƣợng,
mục tiêu của dự án, không đúng định mức đơn giá đã đƣợc ban hành. Lãng phí
là một hành động thiếu tinh thần trách nhiệm, khơng có ý thức q trọng của
cải, quý trọng sức ngƣời của nhà nƣớc, của nhân dân.
Biểu hiện của lãng phí rất đa dạng. Có thể lãng phí một nguồn lực, một
tài sản vì lý do nào đó khơng đƣợc khai thác, hoặc chậm sử dụng. Lại có thể
do sử dụng khai thác khơng hết năng lực, cầm chừng, bỏ dở hoặc "đắp chiếu"
không đƣa vào sử dụng, làm hao phí vơ hình. Cũng có thể đầu tƣ cho một dự
án, một chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội khơng khả thi, khơng đúng
mục đích, không đúng nhiệm vụ, chất lƣợng kém phải phá đi, làm lại hoặc
làm xong khơng sử dụng đƣợc, bỏ phí. Cũng có thể do sai lầm ngay từ ban
đầu khi lập phƣơng án, luận chứng thuyết minh không sát thực tế, thiếu điều
tra cơ bản. Ngƣời và cơ quan cấp có thẩm quyền thẩm định phê duyệt lại chủ
quan, quan liêu, thiếu trách nhiệm, nóng vội hoặc vì lý do nào đấy mà chuẩn y
thiếu căn cứ, đến khi thực hiện không thành công hoặc kết quả thấp cũng gây
ra lãng phí. Cũng có thể lãng phí do phơ trƣơng, hình thức, chi phí q mức
cần thiết, hoặc khơng cần thiết...
Có nhiều phƣơng diện khác nhau để xem xét, xác định tình trạng lãng

phí, song có thể căn cứ ở mấy điểm chính sau:
Lãng phí do những chi phí, tổn hao và sử dụng nguồn lực tài chính, nhân
lực và các nguồn lực khác cao hơn mức hợp lý. Hoặc không đạt đƣợc mục tiêu,
kết quả đã xác định, nếu có thì chất lƣợng, hiệu quả ở mức thấp hơn yêu cầu
đặt ra. Do những hƣ hao, tổn thất không đáng có hoặc khơng thể đƣợc phép.
Lãng phí có thể xảy ra ở tất cả các ngành, các lĩnh vực, các địa phƣơng;
ở mọi cấp từ trung ƣơng xuống cơ sở; các cơ quan hành chính nhà nƣớc; các
doanh nghiệp, các cơ quan sự nghiệp; các tổ chức chính trị -xã hội. Lãng phí


×