Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Khóa luận tốt nghiệp huế k6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.53 KB, 38 trang )

1
A. PHẦN MỞ ĐẨU
1. Lý do lựa chọn đề tài, sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Quản lý nhà nước về hộ tịch là một trong những chức năng quan trọng
của Nhà nước ta nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực
hiện quản lý nhà nước về dân cư. Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xác nhận, ghi vào sổ các sự kiện hộ tịch của cá nhân nhằm xác định
tình trạng nhân thân của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền,
lợi ích hợp pháp của cá nhân và thực hiện quản lý về dân cư, phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Các sự kiện hộ tịch cơ bản của mỗi cá nhân được
đăng ký và quản lý trong sổ hộ tịch bao gồm: Khai sinh; khai tử; kết hôn; giám
hộ, thay đổi, chấm dứt giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung
hộ tịch (thay đổi, cải chính, bổ sung thơng tin về nhân thân), xác định lại dân
tộc; nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; xác định cha, mẹ, con theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền); xác định lại giới tính; ly hơn,
hủy việc kết hơn trái pháp luật; tuyên bố, hủy tuyên bố mất tích hoặc chết hoặc
mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Đăng ký và quản lý hộ tịch là hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng đối với
người dân và Nhà nước. Thông qua việc đăng ký, quản lý hộ tịch, tạo cơ sở pháp
lý để Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ công
dân. Đồng thời, góp phần thực hiện các biện pháp quản lý dân cư một cách khoa
học, phục vụ cho việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển Kinh tế - Xã
hội, An ninh – Quốc phòng.
Trong bối cảnh đất nước bước sang giai đoạn phát triển mới, tiến trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng;
công tác đăng ký và quản lý hộ tịch từ Trung ương đến cơ sở đã đạt được nhiều
kết quả quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đó, cơng tác đăng ký và
quản lý hộ tịch vẫn còn một số tồn tại, bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu cải
cách hành chính, cải cách tư pháp và yêu cầu quản lý của Nhà nước trong giai
đoạn mới.
Là một huyện miền núi nằm ở cửa ngõ của tỉnh Lai Châu, huyện Tam


Đường đang ngày càng phát triển và khẳng định vị thế của mình trên các mặt kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng. Với tổng diện tích tự nhiên 68.737ha,
dân số trên 5,3 vạn người, gồm 12 dân tộc sinh sống trong đó: dân tộc Mơng chiếm
37,29%; Kinh 13,86%; Thái 17,15%; Dao 12,1%; Giấy 9,47% còn lại các dân tộc
khác. Với vị trí địa lý, trình độ dân trí và đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào
các dân tộc trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế, có thể nói Tam Đường là một
trong những địa bàn gặp nhiều khó khăn trong cơng tác đăng ký và quản lý hộ tịch.
Để phát huy thế mạnh của huyện và khắc phục những khó khăn, trong
những năm gần đây, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn huyện về
cơ bản đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, trong q trình triển
khai vẫn còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Đặc biệt là tình trạng
các sự kiện hộ tịch cịn tồn đọng chiếm tỷ lệ cao, cơng tác quản lý hộ tịch còn


2
thủ công, không khoa học gây mất nhiều thời gian, công sức của cán bộ quản lý
và nhân dân khi có u cầu.
Nhận thấy sự cần thiết của cơng tác đăng ký, quản lý hộ tịch và yêu cầu khách
quan của công cuộc đổi mới. Đồng thời, với mong muốn khắc phục những tồn tại,
hạn chế trong công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trong thời gian qua và nâng cao
hiệu quả đăng ký, quản lý hộ tịch trên địa bàn huyện nhằm bảo đảm tính hiệu
lực, hiệu quả trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch đáp ứng yêu cầu;
Sau khi được tiếp thu những kiến thức lý luận trong chương trình học lớp
Trung cấp lý luận Chính trị khóa 6 huyện Tam Đường và những kiến thức thực
tế trong q trình cơng tác, đặc biệt là trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ trong
công tác đăng ký và quản lý hộ tịch ở cấp huyện và cấp xã. Xuất phát từ những
lý do lý luận và thực tiễn công tác đặt ra em mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Nâng
cao hiệu quả công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn huyện Tam
Đường” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp lớp trung cấp lý luận chính trị khóa 6
huyện Tam Đường. Với mong muốn đánh giá đúng thực trạng, đưa ra những

giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đăng ký, quản
lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn huyện Tam Đường trong thời gian tới.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động đăng ký và quản lý nhà nước về hộ tịch tại huyện Tam Đường,
tỉnh Lai Châu.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi hoạt động đăng ký và quản lý
nhà nước về hộ tịch tại địa bàn huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.
Về thời gian: Giới hạn trong giai đoạn 2020 - 2022
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý, thực tiễn của công tác đăng ký và quản lý
nhà nước về hộ tịch tại địa bàn huyện Tam Đường.
Đánh giá đúng thực trạng công tác đăng ký và quản lý hộ tịch tại địa bàn
và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác đăng ký và quản lý hộ
tịch trên địa bàn huyện.
Đề cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác đăng ký
và quản lý hộ tịch.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận của công tác quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa bàn
huyện: khái niệm hộ tịch, đăng ký hộ tịch, quản lý nhà nước về hộ tịch, đặc
điểm, nguyên tắc, vai trò quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp huyện.


3
Phân tích, đánh giá thực trạng để làm rõ những ưu điểm và hạn chế,
nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế của hoạt động đăng ký và quản lý nhà
nước về hộ tịch tại địa bàn huyện Tam Đường;
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đăng ký và

quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa bàn huyện Tam Đường.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: dựa trên lập trường, phương pháp luận
duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê, phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh…
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ HỘ TỊCH Ở CẤP HUYỆN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm hộ tịch
Theo quy định tại Khoản 1 điều 3, Luật Hộ tịch năm 2014 (Luật này thay
thế cho Nghị định số 158 ngày 27/12/2005) quy định: “Hộ tịch là những sự kiện
được quy định, xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi
chết”.
1.1.2. Khái niệm đăng ký hộ tịch
Đăng ký và quản lý hộ tịch có ý nghĩa quan trọng để Nhà nước thực hiện
quản lý dân cư và quản lý các mặt kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh đồng thời
tạo cơ sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ các quyền nhân thân phi tài
sản và quyền nhân thân gắn liền với tài sản của cá nhân.
Theo khoản 2 điều 3, Luật Hộ tịch năm 2014 quy định: “Đăng ký hộ tịch
là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các
sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi
ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư”.
Nội dung đăng ký hộ tịch:
Một, xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:
– Khai sinh. Đây là thủ tục mà bất kỳ cá nhân nào cũng phải thực hiện
theo quy định để đảm bảo các quyền lợi của quốc gia. Và trách nhiệm khai sinh
sẽ thuộc về người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của trẻ em, tiến hành
làm thủ tục đăng ký khai sinh sau khi trẻ được sinh ra.

– Kết hôn. Đây là nhu cầu hạnh phúc của con người, là hình thức hợp
pháp hóa việc chung sống của hai cá nhân, theo đó sẽ thực hiện các quyền lợi và
nghĩa vụ của nhau theo đúng với quy định của pháp luật. Và được pháp luật bảo
vệ theo khuôn khổ của pháp luật.


4
– Giám hộ: Được hiểu là việc cá nhân, pháp nhân được Ủy ban nhân dân
xã cử, hoặc được Tòa án nhân dân chỉ định để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và những người này
sẽ được gọi là người giám hộ.
– Nhận cha, mẹ, con. Đây là thủ tục được thực hiện nhằm mục đích xác
định cha mẹ hoặc cha hoặc mẹ cho con, hoặc thủ tục nhận con nuôi.
– Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ
tịch. Đây là những thủ tục liên quan đến thay đổi họ, tên, người giám hộ,…
– Khai tử là thủ tục được thực hiện để khai báo người chết trong gia đình,
để cơ quan có thẩm quyền làm các thủ tục liên quan và cập nhật trên hệ thống
thông tin theo dõi, quản lý.
Hai, ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án,
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
– Thay đổi quốc tịch.
– Xác định cha, mẹ, con;
– Xác định lại giới tính;
– Ni con ni, chấm dứt việc nuôi con nuôi;
– Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;
– Công nhận giám hộ;
– Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc
hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Lưu ý: :Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết

hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi
hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngồi. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác
theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về hộ tịch
Để hiểu được khái niệm quản lý nhà nước về hộ tịch trước tiên chúng ta
phải hiểu được Khái niệm quản lý Nhà Nước hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng: Là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà
nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các
phương diện lập pháp hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản lý nhà
nước được đặt trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao
động làm chủ.
Theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành
của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu
cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung cịn


5
thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính
nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của
mình. Chẳng hạn ra quyết định thành lập, chia tách, sáp nhập các đơn vị tổ chức
thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban
hành quy chế làm việc nội bộ… Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp này còn đồng
nghĩa với khái niệm quản lý hành chính nhà nước.
Khái niệm quản lý nhà nước về hộ tịch là một hình thức hoạt động của
nhà nước, do các chủ thể có thẩm quyền (trước hết và chủ yếu là các cơ quan
hành chính nhà nước, người có thẩm quyền) thực hiện trên cơ sở pháp luật và để
thi hành pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch, góp phần bảo đảm, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội.

Quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của chính quyền
các cấp nhằm theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo
vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình. Đồng thời, góp phần xây
dựng chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng, dân số và kế hoạch
hố gia đình. Mọi sự kiện hộ tịch phải được đăng ký kịp thời chính xác, mỗi một
sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký ở một nơi theo đúng thẩm quyền quy định.
Cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn, chỉ đạo đối với cơ quan quản lý hộ tịch cấp dưới, trường hợp phát
hiện thấy sai phạm phải chấn chỉnh và xử lý kịp thời. Xác định được vai trò
quan trọng của việc đăng ký, quản lý hộ tịch nên ngay từ tháng 01 năm 1961,
Hội đồng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 04/CP ngày 16/01/1961 về ban
hành điều lệ đăng ký hộ tịch. Từ đó đến nay, các chính sách về hộ tịch thường
xuyên được điều chỉnh, bổ sung và thay thế cho phù hợp với tình hình phát triển
của đất nước.
1.2. ĐẶC ĐIỂM, NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ
TỊCH
1.2.1. Đặc điểm quản lý nhà nước về hộ tịch
Quản lý nhà nước về hộ tịch có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động mang tính quyền lực
nhà nước.
Tính quyền lực nhà nước trong quản lý hành chính nhà nước đối với hộ
tịch trước hết thể hiện ở việc các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nước
thơng qua phương tiện nhất định, trong đó phương tiện cơ bản và đặc biệt quan
trọng được sử dụng là văn bản quản lý hộ tịch. Bằng việc ban hành văn bản, chủ
thể quản lý hộ tịch thể hiện ý chí của mình dưới dạng các hoạt động áp dụng pháp
luật; dưới dạng các mệnh lệnh cá biệt nhằm áp dụng pháp luật vào thực tiễn, trực
tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý; dưới
những dạng mệnh lệnh chỉ đạo trong hoạt động, nhằm tổ chức thực hiện pháp luật
trong thực tiễn; dưới dạng những thông tin hướng dẫn người dân để thực hiện
việc đăng ký hộ tịch thông qua hệ thống bộ máy quản lý hộ tịch của nhà nước.

Bên cạnh đó, quyền lực nhà nước cịn thể hiện trong việc các chủ thể có thẩm


6
quyền tiến hành những hoạt động cần thiết bảo đảm thể hiện ý chí của nhà nước,
như các biện pháp tổ chức, tuyên truyền giáo dục, thuyết phục, hòa giải... Chính
những biện pháp này là sự thể hiện tập trung và rõ nét của sức mạnh nhà nước,
một bộ phận tạo nên quyền lực nhà nước, nhờ đó ý chí của các chủ thể quản lý hộ
tịch được đảm bảo thực hiện.
Thứ hai, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động được tiến hành bởi các
chủ thể có quyền năng hành pháp là các công chức trong bộ máy nhà nước
Chủ thể chủ yếu thực hiện quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch là các cơ
quan quản lý hành chính nhà nước (Chính phủ, Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân các
cấp, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, đội ngũ công chức làm công tác
tư pháp - hộ tịch).
Thứ ba, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động có tính thống nhất,
được tổ chức chặt chẽ.
Để đảm bảo tính pháp chế trong hoạt động hộ tịch, bộ máy các cơ quan
hộ tịch được tổ chức thành một khối thống nhất từ trung ương đến địa phương,
nhờ đó các hoạt động của bộ máy được chỉ đạo, điều hành thống nhất, bảo đảm
lợi ích chung của cả nước, bảo đảm sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các
địa phương, tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả nước, tránh được sự cục bộ phân
hóa giữa các địa phương hay vùng miền khác nhau.
Thứ tư, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động có tính chấp hành, điều hành.
Tính chấp hành điều hành trong hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch
thể hiện trong việc những hoạt động này được tiến hành trên cơ sở pháp luật và
nhằm mục đích thực hiện pháp luật, cho dù đó là hoạt động chủ động sáng tạo
của chủ thể quản lý thì cũng không được vượt quá khuôn khổ của pháp luật, điều
hành cấp dưới, trực tiếp áp dụng pháp luật hoặc tổ chức những hoạt động thực
tiễn.... trên cơ sở quy định pháp luật nhằm hiện thực hóa pháp luật. Tính điều

hành của hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch cịn thể hiện trong việc chủ thể
có thẩm quyền tổ chức thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội.
Thứ năm, quản lý nhà nước đối với hộ tịch là hoạt động mang tính liên tục.
Quản lý nhà nước đối với hộ tịch ln cần có tính liên tục, kịp thời và linh
hoạt để đáp ứng sự vận động khơng ngừng của đời sống xã hội. Chính điểm đặc
thù này được coi là một cơ sở quan trọng trong việc xác lập quy định về tổ chức
hoạt đông, quy chế công chức của bộ máy quản lý hộ tịch; tạo ra bộ máy quản lý
hộ tịch gọn nhẹ, có sự linh hoạt trong tổ chức, có đội ngũ cơng chức quản lý hộ
tịch năng động, sáng tạo, quyết đoán và chịu sự ràng buộc trách nhiệm đối với
hoạt động của mình.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về hộ tịch
Đối tượng của quản lý nhà nước về hộ tịch bao gồm tổng thể rất nhiều
đặc điểm nhân thân của cá nhân: ngày, tháng, năm sinh, dân tộc, quốc tịch, nơi
sinh, quê quán, quan hệ hôn nhân, xác định lại giới tính... Cụ thể đó là những
đặc điểm gắn liền với nhân thân của một cá nhân từ lúc sinh ra đến khi chết.


7
Quản lý hộ tịch quan tâm đến các đặc điểm nhân thân có tính bền vững của cá
nhân, những đặc điểm này chỉ có thể được thay đổi trong những trường hợp đặc
biệt, theo một thủ tục pháp lý chặt chẽ. Để quản lý các đối tượng trên quản lý
nhà nước về hộ tịch trên các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, mọi sự kiện hộ tịch phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, chính xác.
Thứ hai, mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một nơi, theo đúng
thẩm quyền quy định.
Thứ ba, cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên phải thường xuyên kiểm tra,
đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo đối với cơ quan quản lý hộ tịch cấp dưới; trường
hợp phát hiện thấy sai phạm phải chấn chỉnh, xử lý kịp thời.
Thứ tư, công khai và thực hiện chính xác các quy định về đăng ký hộ
tịch. Hệ thống các nguyên tắc trên có mối quan hệ chặt chẽ nhau, trong quá trình

quản lý hộ tịch, các cơ quan quản lý dựa trên các nguyên tắc đó làm tư tưởng
chủ đạo để thực hiện, đảm bảo cho việc quản lý hộ tịch được chính xác, kịp thời,
đầy đủ, góp phần bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân. Bởi vì,
thực tế cho thấy, các giấy tờ về hộ tịch nếu trong quá trình thực hiện có sai sót
mà khơng được phát hiện kịp thời sẽ gây khó khăn cho cơng tác quản lý cũng
như khắc phục, sửa chữa sai sót, và đặc biệt sẽ gây ra khơng ít những phiền hà
cho cơng dân trong việc thống nhất giấy tờ quan trọng khác sau này: hồ sơ đi
học, xin việc làm, xuất cảnh, thậm chí, cịn liên quan đến việc xác định độ tuổi
để đánh giá năng lực hành vi, năng lực chịu trách nhiệm pháp lý của từng cá
nhân con người.
1.3. VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH Ở CẤP
HUYỆN
Quản lý nhà nước về hộ tịch là một trong những chức năng quan trọng
của Nhà nước ta nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực
hiện quản lý nhà nước về dân cư. Chính vì vậy, tổ chức triển khai thực hiện pháp
luật hộ tịch có vai trị quan trọng khơng thể thiếu trong hoạt động quản lý
của Nhà nước nói chung và của cơ quan hành chính nhà nước nói riêng đặc biệt
là Ủy ban nhân dân cấp huyện. Theo quy định tại khoản 4 Điều 28 của Luật tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015 Ủy ban nhân dân huyện có nhiệm vụ
« Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa
học, cơng nghệ, văn hóa, thơng tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách
xã hội, dân tộc, tơn giáo, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, hành chính
tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật » Theo đó Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp
hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;



8
2. Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện
pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và
lợi ích hợp pháp khác của công dân;
3. Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn;
4. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp luật;
5. Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước; tổ chức
tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cơng dân; hướng
dẫn, chỉ đạo cơng tác hồ giải ở xã, thị trấn.
Theo quy định chúng ta thấy Cấp huyện là cấp trực tiếp chỉ đạo việc thực
hiện công tác hộ tịch trên địa bàn. Trực tiếp hướng dẫn các xã, thị trấn trên địa
bàn triển khai thực hiện pháp luật hộ tịch Tổ chức triển khai thực hiện pháp luật
hộ tịch là một trong những chức năng quan trọng trong hoạt động quản lý của cơ
quan hành chính nhà nước cấp huyện. Hoạt động này có vai trị vơ cùng quan
trọng dưới nhiều khía cạnh, cụ thể như:
Thứ nhất, giúp nhân dân hiểu rõ bản chất, tầm quan trọng của việc thực
hiện pháp luật hộ tịch, chủ động trong việc hiện thực các quyền, nghĩa vụ cơ
bản của mình được ghi nhận trong Hiến pháp - văn bản có hiệu lực cao nhất
trong hệ thống pháp luật, trong Bộ luật Dân sự và các đạo luật có liên quan.
Thực hiện pháp luật hộ tịch là cơ sở quan trọng để Nhà nước bảo vệ các quyền
nhân thân của cá nhân, những sự kiện cơ bản ghi nhận tình trạng nhân thân của
một con người từ lúc sinh ra cho đến khi chết. Do đó, khi thực hiện các quy định
của pháp luật hộ tịch sẽ giúp người dân hiểu hơn về tầm quan trọng của luật này
đối với đời sống người dân, sự quản lý của Nhà nước, sự phát triển của xã
hội. (Giúp người dân nhận thức đầy đủ hơn các quyền nghĩa vụ của mình).
Thứ hai, thực hiện pháp luật về hộ tịch thể hiện rõ ràng nhất sự tôn trọng
của Nhà nước đối với việc thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân. Chủ thể thực hiện pháp luật hộ tịch là cá nhân, cơ quan nhà có

thẩm quyền được pháp luật quy định đăng ký và quản lý hộ tịch. Khi phát sinh
các sự kiện liên quan đến bản thân mình như: sinh, kết hơn, nhận cha mẹ con…
cá nhân sẽ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đăng ký các sự kiện đó. Phía
cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền theo quy định sẽ căn cứ vào các quy
định cụ thể thực hiện việc đăng ký. Trên cơ sở các sự kiện đã được đăng ký đó
là căn cứ để Nhà nước bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cá
nhân. Chẳng hạn, việc cơ quan đăng ký hộ tịch cấp giấy chứng nhận giám hộ sẽ
mang lại những giá trị nhất định cho các chủ thể. Giấy xác nhận giám hộ sẽ
chứng nhận mối quan hệ hợp pháp giữa người giám hộ và người được giám hộ.
Trên cơ sở đó sẽ làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của hai bên với nhau và
đó chính là căn cứ để Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của người giám hộ và người được giám hộ theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, thực hiện pháp luật về hộ tịch thể hiện chức năng xã hội của Nhà
nước. Thông qua các nội dung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện


9
đánh dấu điểm khởi đầu của hoạt động quản lý nhà nước đối với từng người dân.
Đồng thời, đó cũng là điểm khởi đầu cho mọi mối quan hệ giữa Nhà nước và
cơng dân. Từ góc độ lý luận về nhà nước và pháp luật, ở phương diện này có thể
khẳng định rằng, thực hiện pháp luật về hộ tịch là lĩnh vực hoạt động thể hiện sâu
sắc chức năng xã hội của Nhà nước.
Thứ tư, giúp người dân chủ động, tích cực trong việc sử dụng các quy
định của pháp luật hộ tịch. Việc nhận thức, hiểu biết về các quyền nhân thân
được pháp luật ghi nhận và bảo vệ, chủ thể thực hiện pháp luật sẽ nắm được
mình có quyền gì và để có được các quyền đó họ phải làm gì. Từ sự hiểu biết đó
sẽ giúp người dân chủ động, tích cực trong việc thực hiện pháp luật mà cụ thể là
pháp luật về hộ tịch, vì hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác nhận tình trạng nhân
thân của một người. Đồng thời, đó cũng là mục đích của thực hiện pháp luật trên
lĩnh vực này. Khi người dân biết chủ động, tích cực thực hiện pháp luật hộ tịch

thì quyền lợi của họ sẽ được bảo vệ một cách tốt nhất.
Thứ năm, thực hiện pháp luật hộ tịch góp phần tăng cường pháp chế xã
hội chủ nghĩa. Pháp chế xã hội chủ nghĩa là chế độ đặc biệt của đời sống chính
trị - xã hội, trong đó tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính
chính-xã hội, tổ chức xã hội, nhân viên nhà nước, nhân viên các tổ chức xã hội
và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm
chỉnh, triệt để và chính xác”. Pháp luật và pháp chế có quan hệ mật thiết với
nhau. Để xây dựng và củng cố pháp chế xã hội chủ nghĩa phải có pháp luật. Vì
vậy, cần phải xây dựng hệ thống pháp luật đầy đủ, thống nhất để điều chỉnh các
quan hệ xã hội. Việc tồn tại một hệ thống pháp luật đầy đủ, thống nhất tự thân
nó chưa củng cố được pháp chế xã hội chủ nghĩa. Bản thân pháp luật không
đồng nghĩa với pháp chế. Để tăng cường pháp chế, ngoài có hệ thống pháp luật
hồn chỉnh thì cịn cần nhiều điều kiện khác nữa, trong đó có điều kiện tổ chức
thực hiện pháp luật. Như vậy, tổ chức thực hiện đúng các quy định của pháp luật
có vai trị rất quan trọng, góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Thứ sáu, thực hiện pháp luật hộ tịch góp phần đảm bảo an ninh trật tự tại
địa phương. Thực hiện Luật hộ tịch và các văn bản hướng dẫn sẽ giúp cơ quan
nhà nước có thẩm quyền nắm được các thông tin của cá nhân, đặc biệt khi triển
khai thực hiện Đề án Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc. Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử có sự liên kết với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì việc truy tìm
nguồn gốc của cá nhân sẽ rất thuận lợi. Từ đó, sẽ giúp các cơ quan tiến hành tố
tụng trong việc giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hành chính… Góp phần giữ
gìn an ninh trật tự. Như vậy, việc thực hiện pháp luật hộ tịch sẽ góp phần quan
trọng trong việc đảm bảo an ninh trật tự tại địa phương.
Thứ bảy, Công tác đăng ký và quản lý hộ tịch có vai trị rất quan trọng,
thường xun của chính quyền các cấp nhằm theo dõi thực trạng và sự biến đổi
về dân số trên cơ sở đó bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, gia
đình; đồng thời, góp phần xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã
hội Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước, Uỷ ban nhân dân cấp huyện
chịu trách nhiệm quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch ở địa phương, chịu



10
trách nhiệm về việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên tại địa phương liên quan đến công tác hộ tịch; báo cáo công
tác với Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp; báo cáo công tác với Hội đồng nhân
dân huyện và chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp là cơ quan
quyền lực nhà nước, góp phần vào hệ thống quản lý Nhà nước chung.
1.4. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
HỘ TỊCH Ở CẤP HUYỆN
1.4.1. Sự hoàn thiện của pháp luật về hộ tịch
Công tác hộ tịch luôn gắn liền với pháp luật và được hợp pháp hoá bởi pháp
luật. Pháp luật là nền tảng của các hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp
huyện. Do đó, yếu tố tác động cơ bản đến các hoạt động chỉ đạo quản lý nhà nước
về hộ tịch cấp huyện chính là sự hoàn thiện của các quy định pháp luật về cơng tác
hộ tịch từ đó đặt ra một số yêu cầu sau đây đối với hệ thống pháp luật:
- Tính ổn định của pháp luật. Đây là yêu cầu cần thiết, bởi không thể
thường xuyên đảo lộn các quan hệ xã hội bằng việc thay đổi pháp luật.
- Tính chuẩn mực, tức là tính quy phạm của pháp luật. Bản thân pháp
luật là hệ thống các quy phạm, tức là các chuẩn mực. Giá trị của pháp luật chính
là tạo ra các chuẩn mực cho các chủ thể khác nhau trong đời sống xã hội. Nếu
pháp luật không chứa đựng các chuẩn mực thì ý nghĩa của nó trong việc điều
chỉnh các quan hệ xã hội khơng lớn.
- Tính nhất quán, tính hệ thống của pháp luật. Pháp luật phải có tính nhất
qn, thể hiện ở chỗ các văn bản pháp luật trong cùng một lĩnh vực, có khi trong
nhiều lĩnh vực khác nhau đều phải bảo đảm thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp
của chủ thể.
- Tính hệ thống. Tính hệ thống cũng có những khía cạnh tương đồng với
tính nhất quán. Tuy nhiên, tính nhất quán của pháp luật hàm chứa khía cạnh nội
dung và chính sách trong lúc đó tính hệ thống được thể hiện nhiều qua cấu trúc,

cách sắp xếp, phân loại thứ bậc, hiệu lực của quy phạm pháp luật.
- Tính minh bạch. Tính minh bạch của pháp luật là một địi hỏi rất quan
trọng. Tính minh bạch của pháp luật thể hiện ở sự minh xác, sự minh định, tính hệ
thống và nhất quán. Một hệ thống pháp luật cồng kềnh, khó tiếp cận, khó hiểu, khó
vận dụng và chứa đựng những mâu thuẫn nội tại không thể được coi là minh bạch và
không thể trở thành nền tảng cho các hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp
huyện.
Như vậy, các hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch cấp huyện đòi hỏi một
Khung pháp lý đầy đủ, đồng bộ và hiệu quả đáp ứng đầy đủ các u cầu trên.
Khơng thể có hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch có chất lượng tốt
đáp ứng nhu cầu của nhân dân, nếu như ở đó chưa được tổ chức và hoạt động trên
nền tảng của một hệ thống pháp luật hoàn thiện, đầy đủ, đồng bộ.
1.4.2. Công tác tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch ở cấp huyện
Cùng với công tác xây dựng, hồn thiện và bảo vệ pháp luật, cơng tác tổ


11
chức thực hiện pháp luật trong thực tế cuộc sống có vai trị hết sức quan trọng,
giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ, là cơ sở cho nhau cùng tồn tại và thể hiện
tính hiệu quả của pháp luật trên thực tế. Việc tổ chức và thực hiện pháp luật về
hộ tịch là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng ở cấp huyện. Thực hiện pháp luật
hộ tịch được thể hiện dưới bốn hình thức đó là: chấp hành pháp luật hộ tịch; tuân
thủ pháp luật hộ tịch; sử dụng pháp luật hộ tịch; áp dụng pháp luật hộ tịch.
Trong hoạt động quản lý nhà nước, Ủy ban nhân dân huyện là cơ quan hành
chính, là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước, là cơ quan thực
hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội trong đó có lĩnh vực hộ tịch. Trên cơ sở triển khai các quy định của
pháp luật để tiến hành hoạt động quản lý của mình tại địa bàn.
1.4.3. Năng lực, trình độ, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cơng
chức làm công tác hộ tịch ở cấp huyện

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hệ thống của ngành tư pháp
gồm bốn cấp. Ở trung ương có Bộ Tư pháp, ở cấp tỉnh và cấp tương đương có
Sở Tư pháp, ở cấp huyện và cấp tương đương có Phịng Tư pháp, ở xã, phường,
thị trấn có đội ngũ cơng chức Tư pháp - Hộ tịch. Trong hệ thống này, đội ngũ
cơng chức Phịng tư pháp và đội ngũ cơng chức Tư pháp - Hộ tịch xã, thị trấn ở
vào vị trí chân rết của hệ thống. Nếu “chân rết” mà yếu kém thì cả hệ thống tư
pháp sẽ khơng thể mạnh. Vì vậy, đội ngũ cơng chức Phịng Tư pháp và cơng
chức Tư pháp - Hộ tịch có vị trí, vai trị hết sức quan trọng và cần thiết khơng
chỉ đối với chính quyền huyện, chính quyền cơ sở mà còn quan trọng và cần
thiết đối với hệ thống ngành tư pháp.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 73 của Luật Hộ tịch năm 2014 quy định
nhiệm vụ, quyền hạn của công chức làm công tác hộ tịch:
a) Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan về hộ tịch;
b) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp xã và pháp luật về việc đăng ký
hộ tịch;
c) Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp
luật về hộ tịch;
d) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch kịp thời, chính xác, khách
quan, trung thực; cập nhật đầy đủ các sự kiện hộ tịch đã được đăng ký vào Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử;
đ) Chủ động kiểm tra, rà soát để đăng ký kịp thời việc sinh, tử phát sinh trên địa
bàn.
Đối với địa bàn dân cư không tập trung, điều kiện đi lại khó khăn, cách xa trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp xã cho tổ chức đăng ký lưu động đối với việc khai sinh, kết hôn, khai tử;


12
e) Thường xuyên trau dồi kiến thức pháp luật để nâng cao năng lực và nghiệp vụ

đăng ký hộ tịch; tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do Ủy ban
nhân dân hoặc cơ quan tư pháp cấp trên tổ chức;
g) Chủ động báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp phối hợp với cơ quan,
tổ chức kiểm tra, xác minh về thông tin hộ tịch; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân cung cấp thông tin để xác minh khi đăng ký hộ tịch; phối hợp với cơ quan
Công an cùng cấp cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư. Nhiều nhiệm vụ mới đã được giao thêm, nhiều nhiệm
vụ đã được mở rộng cho ngành tư pháp. Yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao, địi
hỏi cán bộ, cơng chức ngành tư pháp, đặc biệt là công chức làm công tác hộ tịch
phải vừa có tâm vừa có tầm trình độ chun mơn nghiệp vụ, chính trị vững vàng
, phải ln trau dồi nâng cao trình độ của mình.
Tuy nhiên, đội ngũ cơng chức làm công tác hộ tịch tại địa bàn huyện
Tam Đường, chưa đồng bộ cả về số lượng và chất lượng. Số lượng biên chế tại
phịng

pháp
ít
lại
thiếu
so
với
biên
chế
được
giao nên khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Một số công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã năng lực chuyên mơn cịn
hạn chế nên hiệu quả thực hiện chưa cao. Còn nhiều hạn chế t r ong ứ ng xử
t i ếp công dân, l ại không t hư ờng xuyên cập nhật các văn bản m ới
ban hành nên nhi ều khi gi ải quyết công vi ệc của dân cịn vi phạm
pháp l uật .

Năng lực, trình độ của cơng chức phụ thuộc rất nhiều vào trình độ
chun mơn đã được đào tạo và q trình đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ năng quản lý hộ tịch sau khi được tuyển dụng để phục vụ ngày
càng tốt hơn, nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc.
1.4.4. Trình độ dân trí, ý thức chấp hành pháp luật của các cá nhân,
tổ chức, nhận thức của cộng đồng dân cư về hộ tịch
Đây là nhân tố có vai trò quan trọng đối với việc quản lý nhŕ nước về hộ
tịch. Thực tế cho thấy, một bộ phận không nhỏ nhân dân nhận thức về tầm quan
trọng của pháp luật và cơng tác hộ tịch cịn thấp, ảnh hưởng của thói quen trọng
“lệ” hơn trọng “luật” vẫn cịn tồn tại ở một số nơi. một bộ phận không nhỏ nhân
dân ít quan tâm nắm bắt thơng tin pháp luật thiết yếu để áp dụng vào thực tiễn
cuộc sống.
Tâm lý khơng tơn trọng pháp luật, thậm chí coi thường pháp luật nhiều
nơi trở thành thói quen, dù khơng mong muốn, mà chỉ biết “sợ cán bộ hoặc sợ
chính quyền” vẫn còn tiềm ẩn trong một bộ phận dân cư, thậm chí ở cả cán bộ,
cơng chức, viên chức. Một bộ phận nhân dân vẫn chưa hình thành được thói
quen sử dụng các cơ quan tư pháp cũng như sử dụng pháp luật để bảo vệ các
quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi phát sinh tranh chấp nên nhiều khi đã tự
xử lý, bỏ qua các quyền và lợi ích chính đáng của mình, thậm chí cịn vi phạm
pháp luật.
Các biện pháp khuyến khích tinh thần cịn chưa tạo động lực hỗ trợ, trừ


13
việc khen thưởng khi thi tìm hiểu pháp luật, khen thưởng vẫn chưa gắn với thực
thi pháp luật, còn mang tính hình thức, có nơi khen khơng đúng đối tượng, khơng
đúng thời điểm nên chưa động viên, khuyến khích được người dân tích cực thực
hiện pháp luật, tuân thủ pháp luật và tham gia đưa pháp luật vào cuộc sống.
1.4.5. Ảnh hưởng của phong tục tập quán, hương ước, quy ước
Phong tục, tập quán là những quy tắc xử sự mang tính cộng đồng, phản

ánh nguyện vọng của tồn thể dân chúng qua nhiều thế hệ trong một cộng đồng
tự quản.
Hương ước là văn bản quy phạm xã hội trong đó quy định các quy tắc xử sự
chung do cộng đồng dân cư cùng thảo thuận đặt ra để điều chỉnh các quan hệ xã hội
mang tính tự quản của nhân dân nhằm giữ gìn và phát huy những phong tục, tập
quán tốt đẹp và truyền thống văn hóa trên địa bàn làng, bản, thơn, ấp, cụm dân cư,
góp phần hỗ trợ tích cực cho việc quản lý nhà nước bằng pháp luật”.
Phong tục, tập quán khá bền vững trước thời gian và làm nên dấu hiệu
sinh hoạt, một khía cạnh có tính đặc thù của mỗi dân tộc. Vì vậy, có sức sống
lâu bền trong cộng đồng dân cư và có ảnh hưởng đến các q trình xã hội và
hành vi của những thành viên cộng đồng, trở thành một trong những hệ thống
quy tắc xã hội quan trọng điều chỉnh hành vi của con người. Mặc dù không có
ưu thế như quy tắc pháp luật nhưng sức sống của phong tục tập quán rất bền
vững, có sức mạnh chi phối và điều chỉnh hành vi của con người trong cộng
đồng rất sâu sắc, đặc biệt là phong tục tập qn về hơn nhân và gia đình, đã ăn
sâu vào nhận thức của người dân từ nhiều đời nay.
Hương ước, tập quán tác động đến quá trình hình thành các quy định của
pháp luật. Nó được coi là một nguồn luật quan trọng đối với một số hình thức
nhà nước ở các giai đoạn lịch sử khác nhau. Nhiều hương ước, tập quán của
cộng đồng đã được nâng lên trở thành pháp luật phù hợp với ý chí của Nhà nước
và nguyện vọng của nhân dân. Chính vì thế, những quy định đó sẽ gần gũi với
đối tượng mà nó điều chỉnh, các chủ thể sẽ dễ dàng chấp nhận để thực hiện.
Tuy nhiên, hương ước, tập quán pháp cũng có thể gây ra những động tác
tiêu cực. Về vấn đề thực thi pháp luật, nếu hương ước, tập qn pháp có nội
dung lạc hậu thì sẽ gây cản trở đối với việc thực hiện pháp luật của Nhà nước.
Trong một số trường hợp, áp dụng hương ước, tập quán tạo tâm lý, thói quen
sống theo “lề thói” của vùng, miền nên coi thường pháp luật, ảnh hưởng đến q
trình thực thi pháp luật.
Hương ước, tập qn có đời sống thực tế đa dạng, phong phú về cả con
đường hình thành và phương thức tồn tại. Có những hương ước, tập quán phù

hợp với pháp luật, thể hiện bản sắc văn hóa của dân tộc nhưng cũng có những
hương ước, tập quán trở thành hủ tục, trái pháp luật. Mặc dù, pháp luật là công
cụ chủ yếu để nhà nước quản lý xã hội nhưng chỉ pháp luật thôi chưa đủ mà cịn
phải có sự kết hợp với các công cụ điều chỉnh xã hội khác, mà quan trọng và chủ
yếu nhất đối với xã hội Việt Nam vẫn là đạo đức và phong tục tập quán, để điều
chỉnh các quan hệ xã hội.


14
Ví dụ:
Do trình độ hiểu biết của người dân cịn hạn chế, chưa nhận thức sâu
sắc được tầm quan trọng của việc đăng ký ni con ni; có nơi bị chi phối
bởi phong thục tập quán hoặc do tâm lý không muốn công khai mối quan hệ
giữa cha mẹ nuôi và con ni hoặc có trường hợp khi đăng ký nuôi con nuôi
nhưng dân tộc của con nuôi vẫn giữ nguyên theo dân tộc cha đẻ hoặc mẹ đẻ
nên trên thực tế vẫn cịn trường hợp đang ni con thực tế nhưng chưa đăng
ký nuôi con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền.
1.4.6. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, sự phối hợp giữa các ngành, các
cấp, các cơ quan trong đăng ký, quản lý nhà nước về hộ tịch
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc, kinh phí cho hoạt
động quản lý nhà nước về hộ tịch là những điều kiện vật chất đóng vai trị là
phương tiện hỗ trợ đắc lực cho công tác hộ tịch, vì vậy nó có ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ. Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp huyện
nếu được quan tâm, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí hoạt động tốt
thì sẽ tạo cho các cán bộ, công chức môi trường, điều kiện, phương tiện làm việc
tốt, nâng cao hiệu quả, chất lượng quản lý nhà nước về hộ tịch. Ngược lại, nếu
không quan tâm, đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất thì cơng tác quản lý sẽ gặp khó
khăn, bất tiện vì thiếu phương tiện làm việc.
Sự phối hơp giữa các cấp, các ngành, các cơ quan trong đăng ký và quản lý
hộ tịch đơi khi chưa chặt chẽ. Vẫn xảy ra tình trạng cùng một công dân được đăng

ký khai sinh hai lần ở hai nơi khác nhau, hoặc hai lần trong cùng một xã.
1.5. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA UỶ BAN NHÂN HUYỆN
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH
Là cơ quan hành chính địa phương trực tiếp chỉ đạo thực hiện công tác hộ
tịch tại địa bàn huyện. UBND cấp huyện có nhiệm vụ, quyền hạn sau (căn cứ
Điều 70 Luật Hộ tịch 2014) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại
địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật này;
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hộ tịch;
d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định;
đ) Căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bố trí cơng chức làm cơng tác
hộ tịch;
e) Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích
lục hộ tịch theo quy định;
g) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
hộ tịch theo thẩm quyền;


15
h) Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái quy định
của Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật;
i) Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo
quy định của Chính phủ;
k) Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch.
2. Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g, i và k khoản 1 Điều này.
Chương 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH
TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN TAM ĐƯỜNG, TỈNH LAI CHÂU

2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
2.1.1. Tổng quan về Tam Đường và UBND huyện Tam Đường
Tam Đường là huyện nằm ở cửa ngõ phía Đơng Bắc của tỉnh Lai Châu, có
13 xã, thị trấn; phía Bắc giáp huyện Phong Thổ; phía Tây giáp huyện Sìn Hồ và
Thành phố Lai Châu; phía Nam giáp huyện Sìn Hồ và huyện Tân Un; phía
Đơng giáp thị xã Sa Pa – Lào Cai. Tổng diện tích tự nhiên 66.315,43 ha; Dân số
trên 5,8 vạn người, 12 dân tộc cùng chung sống (Dân tộc Mông chiếm 37,36%;
Dân tộc Thái chiếm 15,47%; Dân tộc Kinh chiếm 14,76%; Dân tộc Dao chiếm
9,7%; Dân tộc Giáy chiếm 8%; Dân tộc Lào chiếm 7,84%; Dân tộc Lự chiếm
5,33%; Dân tộc Hoa chiếm 0,71%; còn lại các dân tộc khác chiếm 0,83%); tỷ lệ
hộ nghèo chiếm 25,52%, cận nghèo chiếm 15,53%; thu nhập bình quân đầu
người năm 2022 đạt 38 triệu đồng/người/năm.

Một góc huyện Tam Đường
Kinh tế trong những năm qua có bước phát triển: Thu nhập bình quân đầu
người tăng; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; hạ tầng kinh tế - xã
hội phát triển khá đồng bộ. Vùng sản xuất tập trung ngày càng hiệu quả, chất


16
lượng, rõ nét, một số mơ hình sản xuất phát huy hiệu quả kinh tế cao. Công tác
xây dựng nông thôn mới được tập trung đầu tư, chỉ đạo quyết liệt, đặc biệt đã
phát động triển khai hiệu quả phong trào thi đua xây dựng bản Xanh - Sạch Đẹp và điện sáng nông thôn. Bộ mặt đô thị, nông thơn có nhiều chuyển biến tích
cực, mạnh mẽ. Chất lượng giáo dục không ngừng được nâng cao, công tác xây
dựng trường chuẩn quốc gia được quan tâm chú trọng. Thực hiện tốt chương
trình mục tiêu quốc gia về y tế, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Công tác dân số,
kế hoạch hóa gia đình được quan tâm thực hiện có hiệu quả; Các hoạt động văn
hóa thơng tin, du lịch, thể dục, thể thao có nhiều chuyển biến tích cực đặc biệt
du lịch đã khẳng định đúng hướng, hiệu quả và phát triển; công tác giảm nghèo,
đào tạo nghề, giải quyết việc làm được triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ

và hiệu quả, chính sách an sinh xã hội được thực hiện kịp thời, hiệu quả. Quốc
phòng - an ninh được củng cố, giữ vững; trật tự an tồn xã hội cơ bản ổn định,
khơng để phát sinh tình hình nổi cộm, phức tạp. Hệ thống chính trị được củng
cố, kiện toàn; truyền thống đoàn kết các dân tộc được phát huy, năng lực lãnh
đạo, chỉ đạo điều hành của các cấp ủy, chính quyền được nâng lên. Năm 2022
Trong số 14 nhóm chỉ tiêu chủ yếu (gồm 36 chỉ tiêu thành phần) có 33 chỉ
tiêu thành phần đạt và vượt kế hoạch đề ra, chiếm 91,7%; 01 chỉ tiêu chính và
02 chỉ tiêu thành phần khơng đạt kế hoạch, cụ thể:
1. Các chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch:
(1) Thu nhập bình quân đầu người/năm ước đạt 38 triệu đồng/người/năm,
đạt 100% kế hoạch.
(2) Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực 8.988 ha, đạt 100,3% kế
hoạch; tổng sản lượng lương thực 41.410 tấn, đạt 100% kế hoạch; Tốc độ tăng
trưởng đàn gia súc 7%/năm, đạt 100% kế hoạch. Trồng mới 128,4 ha chè, trong
đó: 15 ha chè cổ thụ, đạt 111,7% kế hoạch; trồng mới 100 ha cây ăn quả, đạt
100% kế hoạch.
(3) Tỷ lệ che phủ rừng 50,4%, đạt 100% kế hoạch.
(4) Duy trì 8 xã đạt chuẩn NTM, bình qn tiêu chí/xã đạt 16,3 tiêu chí,
đạt 87,7% kế hoạch.
(5) Thu ngân sách trên địa bàn 42,819 tỷ đồng, đạt 103,4% kế hoạch.
(6) Tổng lượt khách du lịch trên 255.610 người; doanh thu từ dịch vụ du
lịch đạt 93,14 tỷ đồng, đạt 170,6% kế hoạch.
(7) Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục; tỷ lệ trường đạt
chuẩn quốc gia đạt 54,1% (Trong đó: Mầm non: 53,8%, Tiểu học: 88,9%, Trung
học cơ sở: 30,8%, Trung học phổ thông: 50%), đạt 100% kế hoạch. Tỷ lệ học sinh
đến trường: mẫu giáo 99,97%, đạt 100,4% kế hoạch; học sinh trong độ tuổi học
tiểu học 100%, đạt 100,2% kế hoạch; trung học cơ sở 95,5%, đạt 100% kế hoạch.
(8) Đạt 6,9 bác sĩ/vạn dân, đạt 108,3% kế hoạch; duy trì, nâng cao chất
lượng 12 xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế.



17
(9) Tỷ lệ giảm sinh bình quân 2,3‰/năm; tỷ suất tăng dân số tự nhiên
giảm còn 12,2‰, đạt 118,9% kế hoạch. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân 18,9%, thể thấp còi 25,5%, đạt 100,2% kế hoạch.
(10) 96% bản có nhà văn hóa, đạt 100,8% kế hoạch; 90,5% số khu dân cư,
88,3% số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa, đạt 100,8% kế hoạch.
(11) Giải quyết việc làm cho 2.400 người, đạt 210,5% kế hoạch; số lao
động được đào tạo trong năm 1.605 người, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
56,01%, mức giảm tỷ lệ hộ nghèo 5%, đạt 166,7% kế hoạch.
(12) 99,9% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia, đạt 100% kế hoạch,
Duy trì 100% dân số nơng thơn được sử dụng nước hợp vệ sinh, 76% dân số thị
trấn được sử dụng nước sạch, đạt 100% kế hoạch.
(13) Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom
97%, đạt 102% kế hoạch; Tỷ lệ xã được thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt 83,3%,
đạt 100% kế hoạch.
2. Các chỉ tiêu không đạt kế hoạch:
- 01 Chỉ tiêu chính: 77% chính quyền cơ sở đạt từ khá trở lên, đạt 85,6%
kế hoạch. (Do có một số cán bộ, công chức cấp xã vi phạm vào những điều
CBCC không được làm).
- 02 Chỉ tiêu thành phần: 80% cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn
văn hóa, đạt 83,8% kế hoạch, (do một số đơn vị có cán bộ vi phạm bị kỉ luật và
sinh con thứ 3); Bình qn tiêu chí/xã đạt 16,3 tiêu chí, đạt 87,7% kế hoạch (do
rà sốt bộ tiêu chí về xã nơng thơn mới và bộ tiêu chí xã nơng thôn mới nâng
cao của UBND tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2025 được ban hành tại Quyết
định 1285/QĐ-UBND ngày 27/9/2022).
Ủy ban nhân dân huyện Tam Đường là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương thực hiện chức năng quản lý nhà nước, thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của luật tổ chức chính quyền địa phương và các quy định
khác của pháp luật có liên quan; Cụ thể:

+ Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định các nội dung quy
định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật
này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện.
+ Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
+ Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch,
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi, xây dựng
điểm dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên thiên
nhiên khác; bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.


18
+ Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào
tạo, khoa học, cơng nghệ, văn hóa, thơng tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động,
chính sách xã hội, dân tộc, tơn giáo, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội,
hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật.
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên
phân cấp, ủy quyền.
+ Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức khác
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện.

Phòng họp UBND huyện Tam Đường
Trong thời gian qua Ủy ban nhân dân huyện đã được bố trí đầy đủ cả về
số lượng và chất lượng cán bộ, công chức theo quy định tại điều 27 Luật tổ chức
chính quyền địa phương gồm 01 đồng chí Chủ tịch, 02 đồng chí Phó Chủ tịch và
các Ủy viên. Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện gồm các Ủy viên là người đứng

đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy viên phụ trách quân
sự, Ủy viên phụ trách công an. Cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện gồm có các phịng và cơ quan tương đương phịng. (có sơ đồ tổ chức bộ
máy kèm theo).


19

2.1.2. Thuận lợi trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch trên địa bàn
huyện Tam Đường
- Công tác Tư pháp luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ về chuyên môn
của Sở Tư pháp và sự chỉ đạo sát sao của Huyện ủy, HĐND huyện; các cơ quan,
đơn vị luôn nêu cao tinh thần, trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với UBND các xã,
thị trấn triển khai thực hiện nhiệm vụ.
- Cơng chức phịng Tư pháp có trình độ, năng lực công tác, trách nhiệm
với công việc; công chức Tư pháp – Hộ tịch các xã, thị trấn được kiện tồn đúng
chun mơn, nghiệp vụ, năng động, nhiệt tình trong công tác.
- Nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của người dân được nâng lên,
Nhân dân đã nhận thức được tầm quan trọng của các giấy tờ hộ tịch trong đời
sống.
- Hệ thống quy định pháp luật liên quan đến cơng tác quản lý hành chính
nhà nước trên các lĩnh vực nói chung, lĩnh vực hộ tịch nói riêng tương đối đầy
đủ, tạo cơ sở pháp lý để triển khai nhiệm vụ


20
2.1.3. Những khó khăn trong cơng tác đăng ký, quản lý hộ tịch trên
địa bàn huyện Tam Đường
- Số lượng biên chế tại phịng Tư pháp ít lại thiếu so với biên chế được
giao nên khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Một số công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã năng lực chun mơn cịn
hạn chế nên hiệu quả thực hiện chưa cao.
- Các văn bản quy định, hướng dẫn trong các lĩnh vực đăng ký, quản lý
hộ tịch, nuôi con nuôi nhiều thường xuyên thay đổi nên việc cập nhật, nghiên
cứu của một số cơng chức gặp khó khăn nhất định.
- Địa bàn huyện phức tạp, phần lớn dân cư là người dân tộc thiểu số,
nhiều phụ nữ ra nước ngoài (sang Trung Quốc) và sinh con sau đó về Việt Nam
theo đường tiểu ngạch khơng có bất kỳ giấy tờ giấy tờ chứng minh việc trẻ em
đã nhập cảnh vào Việt Nam nên việc đăng ký khai sinh cho các đối tượng này
còn gặp nhiều khó khăn.
- Do trình độ hiểu biết của người dân còn hạn chế, chưa nhận thức sâu
sắc được tầm quan trọng của việc đăng ký nuôi con nuôi; có nơi bị chi phối
bởi phong thục tập quán hoặc do tâm lý không muốn công khai mối quan hệ
giữa cha mẹ ni và con ni hoặc có trường hợp khi đăng ký nuôi con nuôi
nhưng dân tộc của con nuôi vẫn giữ nguyên theo dân tộc cha đẻ hoặc mẹ đẻ
nên trên thực tế vẫn còn trường hợp đang nuôi con thực tế nhưng chưa đăng
ký nuôi con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền.
- Một số quy định của pháp luật cịn chung chung, gây khó khăn khi thực
hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch.
2.2. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ HỘ TỊCH TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN TAM ĐƯỜNG
2.2.1. Kết quả công tác đăng ký hộ tịch theo quy định
Cấp huyện: Từ 01/01/2020 đến 31/12/2022, UBND huyện tiếp nhận và
thực hiện 06 thủ tục đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngồi; 0 thủ tục khai tử có
yếu tố nước ngồi; 02 thủ tục kết hơn với người nước ngồi; 430 thủ tục thay
đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc; 0 thủ tục ghi chú kết hôn, ly hôn. Các
hồ sơ đều đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, đáp ứng
yêu cầu của người dân về công tác đăng ký hộ tịch.
* Cấp xã: Từ 01/01/2020 đến 31/12/2022, UBND các xã thực hiện: đăng
ký khai sinh mới cho 6913 trường hợp và thực hiện 2238 thủ tục đăng ký lại

khai sinh, trung bình mỗi năm các xã, thị trấn thực hiện đăng ký khai sinh hơn
2000 trường hợp; thực hiện thủ tục đăng ký khai tử mới cho 922 trường hợp và
18 trường hợp đăng ký lại, trung bình hằng năm các xã, thị trấn thực hiện đăng
ký 314 trường hợp thủ tục đăng ký khai tử; thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn
mới cho 1359 trường hợp và 63 trường hợp đăng ký lại, trung bình hằng năm
các xã, thị trấn thực hiện hơn 474 thủ tục đăng ký kết hôn.



×