Tải bản đầy đủ (.docx) (217 trang)

PHÁP LUẬT VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 217 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

LÊ ANH TUẤN

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT NAM

LUẬN N TI N S LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


LÊ ANH TUẤN

MỘT S VẤN Đ L LUẬN VÀ TH C TI N
V CƯỠNG CH THI HÀNH N D N S
Ở VI T NAM
Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 62380103

NGƯỜI HƯỚNG D N KHO H C:
1. TS. Đinh Trung Tụng
2. PGS.TS. Trần Anh Tuấn

HÀ NỘI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam koan kây là cơng trình nghiên cúu của riêng tôi. Các tài li u, so
li u tham khảo, trích dan trình bày trong Lu¾n án là trung thnc. Nhũng ket lu¾n
khoa hoc của Lu¾n án chwa tùng kwợc ai công bo trong bat ky công trình nghiên
cúu nào khác.
T giả uận n

Lê Anh Tuấn


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tó lịng biet ơn sâu sac koi với Tien sĩ Ðinh Trung Tnng Ngwời hwớng dan 1 và Phó Giáo sw, Tien sĩ Tran Anh Tuan - Ngwời hwớng dan 2,
cùng các thay giáo, cơ giáo kã chỉ bảo t¾n tình; xin cảm ơn các anh, chị, bạn bè,
kồng nghi p và gia kình kã kộng viên, khuyen khích, giúp kỡ, kóng góp ý kien q
báu ke tác giả hồn thành bản Lu¾n án này.
Lê Anh Tuấn

DANH MỤC C C TỪ VI T TẮT


BLDS

: Bộ luật dân sự

BLTTDS

: Bộ luật tố tụng dân sự

CHV


: Chấp hành viên

HĐND

: Hội đồng nhân dân

LTHADS

QSDĐ

: Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được
sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2014
: Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thi
hành án dân sự
: Quyền sử dụng đất

TAND

: T a án nhân dân

TPL

: Thừa phát lại

THA


: Thi hành án

THADS

: Thi hành án dân sự

UBND

: Ủy ban nhân dân

VKSND

: Vi n i m sát nhân dân

XHCN

: X hội chủ ngh a

Nghị định số 62/2015/NĐ-CP

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN VE VẤN ĐE NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: MỘT S VẤN ĐE L LUẬN VE CƯỠNG CHE THI
HÀNH ÁN D N S
1.1. h i ni m
i m và ngh a ủa ỡng h thi hành n dân sự
1.2. C sở h a h ủa vi ây dựng

uy nh h uật v ỡng
h thi hành n dân sự
1.3. C y u tố ảnh h ởng và tiêu h nh gi hi u uả ỡng h thi
hành n dân sự
1.4. C nguyên tắ ỡng h thi hành n dân sự
1.5. Sự hình thành và h t tri n
uy nh v ỡng h thi hành n
dân sự ở Vi t Nam
1.6. inh nghi m ậ h ủa một số n ớ trên th giới v ỡng h
THADS và bài h inh nghi m h Vi t Nam
ET LUẬN CHƯƠNG 1
Ch ng 2: TH C TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ TH C TI N TH C
HI N PHÁP LUẬT VE CƯỠNG CHE THI HÀNH ÁN D N S

VI T NAM
2.1. Thự trạng h uật v ỡng h thi hành n dân sự
2.2. Thự tiễn thự hi n h uật v

ỡng h thi hành n dân sự

ET LUẬN CHƯƠNG 2
Ch ng 3: ÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP N NG CAO HI U QUẢ
CƯỠNG CHE THI HÀNH ÁN D N S Ở VI T NAM
3.1. êu ầu nâng a hi u uả ỡng h thi hành n dân sự ở
Vi t Nam
3.2. C giải h nâng a hi u uả ỡng h thi hành n dân sự ở

Trang
1
8

26
26
38
43
52
55
65
71
72

72
104
130
131
131
136

Vi t Nam
ET LUẬN CHƯƠNG 3
ET LUẬN CHUNG
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG B CĨ
LIÊN QUAN ĐEN ĐE TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LI U THAM HẢO
PHỤ LỤC

164
165
166
168
172



1
MỞ ĐẦU
1. T nh ấ thi t ủa vi nghiên ứu tài
TH DS có vai tr quan trọng trong vi c góp phần đảm bảo hi u lực thi hành
bản án, quyết định dân sự của Toà án và quyết định của Trọng tài thương mại,
Hội đồng xử lý vụ vi c cạnh tranh. “Đây là công đoạn cuối cùng của hoạt động
tố tụng, bảo đảm cho bản án, quyết định của T a án được chấp hành nghiêm
chỉnh, góp phần tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật, bảo v quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và Nhà nước, qua đó góp phần giữ vững ổn
định chính trị - x hội, tăng cường hi u lực, hi u quả của bộ máy Nhà nước” [12,
tr.1]. Đ hi n thực hóa các quyền, ngh a vụ đ ghi nhận trong bản án, quyết định của
T a án cũng như quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền được thi hành theo
thủ tục TH DS thì bên cạnh vi c thuyết phục đương sự tự nguy n TH , trong nhiều
trường hợp cần phải áp dụng bi n pháp cưỡng chế TH DS. Tuy nhiên, cưỡng chế
TH DS trực tiếp tác động đến quyền về tài sản, về nhân thân của người phải TH và
những người có liên quan, làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và ngh a vụ
của các chủ th . Do vậy, các quy định về cưỡng chế TH DS cần phải đáp ứng tiêu
chí về bảo đảm hi u quả của vi c TH , chống lại hành vi trốn tránh, cản trở,
chống đối, trì ho n vi c TH đồng thời phải bảo đảm tôn trọng quyền và lợi ích
hợp pháp của các chủ th có liên quan. Các quy định về bi n pháp, trình tự, thủ
tục cưỡng chế TH DS cần được quy định phù hợp với tính chất của từng ngh a
vụ phải thi hành. Vi c nghiên cứu cho thấy về cơ bản các quy định về cưỡng chế
TH DS được pháp luật Vi t Nam ghi nhận và bảo đảm thực hi n trên thực tế.
Trước đây, trong các Pháp l nh TH DS năm 1989, 1993 và Pháp l nh TH DS
năm 2004 đều có quy định về cưỡng chế TH DS. Tuy nhiên, quy định về cưỡng
chế TH DS tại các pháp l nh này c n chưa đầy đủ, thiếu tính cụ th và h thống.
Trên cơ sở ế thừa và phát tri n các quy định về cưỡng chế TH DS trong các văn
bản pháp luật trước đây, Luật TH DS năm 2008 được sửa đổi, bổ sung một số

điều năm 2014 (gọi chung là LTHADS) đ có những quy định há chi tiết, cụ th
và có nhiều đi m mới tiến bộ về cưỡng chế TH DS. Tuy nhiên, thực tiễn thực hi
n các quy định về cưỡng chế THADS cho thấy các quy định về vấn đề này đ
bộc lộ những hạn chế nhất định, những hó hăn, vướng mắc và tồn tại trong thực
tiễn áp dụng đ là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng án tồn đọng,
chưa đáp ứng được yêu cầu bảo v một cách ịp thời và có hi u quả quyền, lợi ích
hợp pháp của người được TH và quyền lợi hợp pháp của đương sự hác trong
TH DS.


Vi c nghiên cứu thực tiễn công tác cưỡng chế TH DS cho thấy công tác này
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn đặt ra, vẫn c n hơng ít số vi c và tiền
THADS tồn đọng hàng năm chuyen sang năm sau, gây bức xúc trong dư luận xã
hội; một số vụ án lớn chưa được cưỡng chế thi hành hi u quả, một số vụ vi c
hiếu nại, tố cáo phức tạp, éo dài, dư luận xã hội quan tâm chưa được xử lý dứt
điem, vẫn c n sai phạm trong cưỡng chế THADS. Trong hi đó, cơng tác xây
dựng, hồn thi n pháp luật về TH DS c n chậm; công tác tổ chức cán bộ TH DS,
cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ quan THADS c n chưa đáp ứng được yêu cầu
của thực tiễn cũng ảnh hưởng hông nhỏ đến hi u quả cưỡng chế THADS. Vi c
nghiên cứu cũng cho thấy, hi u quả cưỡng chế TH DS thực sự c n nhiều hạn chế,
bất cập. Nhiều quy định pháp luật về cưỡng chế TH DS được xây dựng chưa dựa
trên những cơ sở lý luận sâu sắc, đúng đắn và hoa học, c n có sự mâu thuẫn,
chồng chéo, chưa phù hợp với thực tiễn TH DS. Tình trạng lúng túng trong áp
dụng pháp luật về cưỡng chế TH DS, vi phạm trong thực hi n cưỡng chế TH DS
c n diễn ra ở nhiều nơi, nhiều chủ the tiến hành cưỡng chế TH DS, với nhiều hình
thức vi phạm hác nhau, từ hâu xác minh điều i n cưỡng chế TH DS, bảo đảm
quyền yêu cầu cưỡng chế TH DS của đương sự, ra quyết định cưỡng chế TH DS,
đến tổ chức vi c cưỡng chế TH DS, thanh toán tiền thu được từ cưỡng chế
THADS; hàng năm nhiều CHV bị ỷ luật vì vi phạm pháp luật trong khi tiến hành
cưỡng chế THADS, nhiều vụ vi c vi phạm dẫn đến phải xử lý, khắc phục hậu quả

rất phức tạp, phải bồi thường thi t hại với số tiền rất lớn, bị truy cứu trách nhi m
hình sự đối với CHV cơ quan TH DS. Nhiều vụ vi c cưỡng chế TH DS hông
thành công, phải huy động lực lượng lớn, với những chi phí rất tốn ém; ết quả
cưỡng chế TH DS trong nhiều vụ vi c chưa thực sự bảo v quyền lợi của các
đương sự, nhất là trong trường hợp ê biên, bán đấu giá tài sản, thời gian tiến hành
cưỡng chế TH DS kéo dài. Nhiều trường hợp người phải THA chống đối quyết li t
vi c cưỡng chế TH DS, cố tình chây ỳ, tẩu tán tài sản, thậm chí là hủy hoại tài sản
đã ê biên hoặc tự thiêu đe cản trở cưỡng chế TH DS. Thực trạng trên đ i hỏi phải
có sự nghiên cứu sâu sắc về cưỡng chế TH DS dưới cả dưới góc độ lý luận, luật
thực định và thực tiễn thực hi n nhằm làm rõ cơ sở hoa học của vi c xây dựng các
quy định về cưỡng chế TH DS, đánh giá đúng thực trạng pháp luật và đề ra giải
pháp hắc phục đe nâng cao hi u quả cưỡng chế TH DS ở Vi t Nam.
Xét theo góc độ đường lối của Đảng về cải cách tư pháp thì nâng cao hi u
quả cơng tác cưỡng chế TH DS, hồn thi n pháp luật về cưỡng chế TH DS là một
trong những nội dung quan trọng của cải cách tư pháp được đề cập tại nhiều văn


bản của Đảng, như: Nghị quyết Trung ương 8 Khoá VII, Nghị quyết Trung ương 3
Khố VIII, Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng lần thứ IX. Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị “về một số nhi m vụ trọng tâm công tác tư pháp
trong thời gian tới”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ Chín của Ban chấp hành Trung
ương Đảng Khoá IX cũng tiếp tục xác định “đẩy mạnh đổi mới tổ chức và hoạt
động của các cơ quan tư pháp...tập trung thực hi n tốt công tác TH , nhất là
TH DS, hắc phục cơ bản tình trạng tồn đọng éo dài”, Nghị quyết số
37/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội hóa XIII “về cơng tác ph ng ngừa,
chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của VKSND tối cao, của T ND tối
cao và công tác TH năm 2013” và Nghị quyết số 111/2015/QH13 ngày
27/11/2015 “về công tác ph ng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của
VKSND, của T ND và công tác TH năm 2016 và các năm tiếp theo”, Kết luận số
92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về vi c tiếp tục thực hi n Nghị quyết

số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị liên quan đến quản lý công tác TH theo hướng
tăng cường trách nhi m, quyền hạn của T ND và UBND địa phương trong công
tác TH DS.
Thực tiễn cưỡng chế TH DS đặt ra những đ i hỏi hách quan là cần phải có
nghiên cứu chuyên sâu về cưỡng chế TH DS, đề xuất những giải pháp nhằm bảo
đảm hi u quả của công tác này. Về học thuật, vi c nghiên cứu về cưỡng chế
TH DS trong thời gian qua đã được quan tâm, có nhiều cơng trình nghiên cứu the
hi n dưới dạng đề tài hoa học, luận án, luận văn, sách, bài đăng tạp chí chun
ngành, hội thảo bình luận, đánh giá liên quan đến cưỡng chế TH DS với những góc
tiếp cận hác nhau. Mỗi cách tiếp cận về cưỡng chế TH DS đều có những điem
mạnh nhưng cũng có hạn chế nhất định. Tuy nhiên, hi n nay chưa có một cơng trình
nào tiếp cận nghiên cứu chun sâu và tổng the về cưỡng chế TH DS dưới cả góc
độ lý luận, pháp luật và thực tiễn thực hi n, đặc bi t là những quy định mới về
cưỡng chế TH DS trong LTHADS cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành
LTHADS. Góc tiếp cận theo hướng nghiên cứu chuyên sâu và tổng the về cưỡng
chế TH DS có the ết nối và hắc phục được sự tản mạn trong các cơng trình
nghiên cứu hi n nay về cưỡng chế TH DS, cho phép luận chứng được các giải
pháp có tính cơ bản, lâu dài đe hồn thi n pháp luật và nâng cao hi u quả thực hi n
cưỡng chế TH DS trong thực tiễn được bền vững là yêu cầu cấp thiết hi n nay. Với
những lý do nêu trên, vi c lựa chọn đề tài “Một so van kề lý lu¾n và thnc tiễn về
cwỡng che THADS ở Vi t Nam” làm đề tài của Luận án nhằm làm rõ những vấn đề
lý luận, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hi n đe đề xuất những giải


pháp bảo đảm tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ the trong cưỡng chế
TH DS, nâng cao hi u quả của hoạt động cưỡng chế TH DS là cấp thiết, có ý
ngh a cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mụ h nghiên ứu tài Luận n
Luận án hướng tới mục đích nghiên cứu một cách h thống các vấn đề lý
luận cơ bản về cưỡng chế TH DS cũng như thực tiễn thực hi n cưỡng chế TH DS,

xây dựng được hái ni m và làm rõ đặc điem, ý ngh a, điều i n cưỡng chế
TH DS, các yếu tố ảnh hưởng đến hi u quả cưỡng chế TH DS, các tiêu chí đánh
giá hi u quả cưỡng chế TH DS.
Luận án c n hướng tới vi c làm rõ thực trạng pháp luật Vi t Nam về cưỡng
chế TH DS chỉ ra những hạn chế, bất cập trong những quy định của pháp luật hi n
hành về cưỡng chế TH DS và những hạn chế, bất cập trong quá trình thực hi n các
quy định đó trong thực tiễn cưỡng chế TH DS ở Vi t Nam. Trên cơ sở phân tích,
làm rõ các nội dung về lý luận, thực tiễn cũng như những hạn chế, bất cập trong
pháp luật và thực tiễn cưỡng chế TH DS, Luận án làm rõ yêu cầu và giải pháp
nâng cao hi u quả cưỡng chế TH DS ở Vi t Nam.
3. Nhi m vụ nghiên ứu ủa Luận n
Đe đạt được mục đích nghiên cứu, Luận án hướng tới đạt được các nhi m vụ
nghiên cứu sau:
- Xác định đúng đắn và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về cưỡng chế
THADS.
- Phân tích, đối chiếu với lý luận đe đánh giá thực trạng các quy định của
pháp luật Vi t Nam hi n hành về cưỡng chế TH DS và hảo sát, đánh giá thực tiễn
thực hi n pháp luật về cưỡng chế TH DS, từ đó xác định những vướng mắc, bất
cập và nguyên nhân làm tiền đề cho vi c đề xuất giải pháp bảo đảm hi u quả của
cưỡng chế TH DS.
- Xác định rõ các yêu cầu đặt ra đối với cơng tác cưỡng chế TH DS, trên cơ
sở đó đề xuất những giải pháp cụ the nhằm hoàn thi n pháp luật về cưỡng chế
TH DS và tổ chức thực hi n đe bảo đảm tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của các
chủ the, nâng cao hi u quả cưỡng chế TH DS ở Vi t Nam.
4. Đối t ợng hạm vi nghiên ứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án tập trung vào những vấn đề sau:
- Các vấn đề lý luận về cưỡng chế TH DS, gồm: Khái ni m, đặc điem, ý
ngh a; cơ sở hoa học, các yếu tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá hi u quả cưỡng



chế THADS; nguyên tắc cưỡng chế THADS; sự hình thành, phát trien các quy định
về cưỡng chế THADS ở Vi t Nam và inh nghi m lập pháp của một số nước trên
thế giới về cưỡng chế THADS.
- Các quy định pháp luật của Vi t Nam về cưỡng chế THADS, gồm quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về cưỡng chế THADS và các văn
bản pháp luật hác có liên quan đến cưỡng chế THADS.
- Thực tiễn thực hi n pháp luật về cưỡng chế THADS ở Vi t Nam chủ yếu từ
năm 2009 đến hết 30/9/2016 trong phạm vi cả nước thông qua các số li u thực
hi n từng bi n pháp cưỡng chế THADS và một số vụ vi c cưỡng chế THADS cụ
the.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của Luận án tập trung vào một số vấn đề lý luận về
cưỡng chế THADS, nội dung pháp luật và thực tiễn thực hi n pháp luật về cưỡng
chế THADS ở Vi t Nam, theo đó gồm những vấn đề sau đây:
- Nghiên cứu về hái ni m, đặc điem, ý ngh a; cơ sở hoa học của vi c xây
dựng các quy định pháp luật về cưỡng chế THADS; các yếu tố ảnh hưởng và tiêu
chí đánh giá hi u quả cưỡng chế THADS; các nguyên tắc cưỡng chế; sự hình thành
và phát trien của pháp luật Vi t Nam về cưỡng chế THADS; inh nghi m lập pháp
một số nước trên thế giới về cưỡng chế THADS.
- Tập trung nghiên cứu sâu các quy định của pháp luật hi n hành ở Vi t
Nam về cưỡng chế THADS, có sự so sánh, đối chiếu với các quy định trước đây
trong lịch sử pháp luật Vi t Nam cũng như các quy định về cưỡng chế THADS
của một số nước trên thế giới.
- Đánh giá thực trạng pháp luật, đặc bi t là những hạn chế, bất cập của
pháp luật về cưỡng chế THADS, từ đó iến nghị hồn thi n pháp luật về cưỡng
chế THADS và các giải pháp nâng cao hi u quả cưỡng chế THADS ở Vi t Nam.
- Vi c nghiên cứu về thực tiễn công tác cưỡng chế THADS chủ yếu được
tiến hành trên thực tiễn thực hi n các quy định của pháp luật Vi t Nam hi n hành về
cưỡng chế THADS trong thời gian từ hi có Luật THADS năm 2008 đến thời điem

30/9/2016.
5. Phvơng pháp nghiên cứu
Các nội dung trong Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp
luận đúng đắn, hoa học của chủ ngh a Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà
nước và pháp luật; cơng tác xây dựng và hồn thi n pháp luật về cưỡng chế THADS
phải quán tri t, tuân theo các quan điem chỉ đạo của Đảng Cộng sản Vi t Nam về
cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền Vi t Nam XHCN, vì thế các


kiến nghị hoàn thi n pháp luật được xuất phát và thực hi n dựa trên những quan
điem chỉ đạo đó. Bên cạnh đó, vi c nghiên cứu đề tài Luận án còn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành khác, như: phân tích, chứng minh,
so sánh, diễn giải và phương pháp xã hội học, khảo sát thực tế tại một số cơ quan
THADS, sử dụng kết quả thống kê của Chính phủ, Bộ Tư pháp, cơ quan THADS và
một số cơ quan khác đe làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu trong Luận án.
H thống các phương pháp nghiên cứu trong Luận án được sử dụng linh
hoạt, có sự kết hợp giữa các phương pháp nghiên cứu tùy theo từng nội dung nghiên
cứu, từng vấn đề nghiên cứu và từng phần nghiên cứu được trien khai trên thực tế;
do đó, các phương pháp nghiên cứu được đồng thời sử dụng, có sự kết hợp chứ
khơng áp dụng vào Luận án một cách rời rạc, tách bi t, hết phương pháp này mới áp
dụng phương pháp khác; phương pháp logic và h thống bảo đảm tính nhất quán,
liên thông giữa các nội dung, các chương, tiết của Luận án. Tuy nhiên, phương pháp
nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong phần tổng quan về vấn đề nghiên cứu và
từng chương của Luận án khác nhau:
Tổng quan về van kề nghiên cúu: Luận án sử dụng phương pháp thống kê đe
phát hi n một cách đầy đủ các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến Luận án;
phương pháp phân tích và tổng hợp đe đưa ra đánh giá về tình hình nghiên cứu
những vấn đề liên quan đến đối tượng nghiên cứu của Luận án, h thống hóa đe đưa
ra những vấn đề cần nghiên cứu của đề tài Luận án.
Chwơng 1: Luận án sử dụng phương pháp lịch sử cụ the, tiếp cận h thống,

phân tích, tổng hợp đe giải quyết các vấn đề liên quan đến các khái ni m khoa học
mà Luận án cần phải làm sáng tỏ, đến sự hình thành và phát trien các quy định
pháp luật về cưỡng chế THADS. Phương pháp so sánh luật học cũng đã được sử
dụng trong quá trình nghiên cứu pháp luật về cưỡng chế THADS của một số nước
trên thế giới có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Chwơng 2: Luận án sử dụng phương pháp so sánh, thống kê, phân tích, tổng
hợp, xã hội học, suy luận logic đe đảm bảo đánh giá khách quan, toàn di n thực
trạng pháp luật và thực tiễn thực hi n pháp luật về cưỡng chế THADS ở Vi t Nam.
Chwơng 3: Luận án sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, kết hợp lý
luận và thực tiễn đe bảo đảm tính thuyết phục trong các lập luận, suy luận logic
trong vi c đưa ra định hướng các yêu cầu và giải pháp nâng cao hi u quả cưỡng chế
THADS ở Vi t Nam.
6. ngh a h a h c và thực tiễn của Luận án
Luận án có những ý nghĩa khoa học và thực tiễn sau đây:


- H thống và bổ sung, làm sâu sắc các vấn đề lý luận về cưỡng chế THADS
gồm khái ni m, đặc điem, ý nghĩa, nguyên tắc cưỡng chế THADS, cơ sở khoa học
của vi c xây dựng các quy định về cưỡng chế THADS, các yếu tố ảnh hưởng đến
hi u quả cưỡng chế THADS, tiêu chí đánh giá hi u quả cưỡng chế THADS, xây
dựng bức tranh tổng quát sự hình thành và phát trien pháp luật Vi t Nam về cưỡng
chế THADS, kinh nghi m lập pháp của một số nước về cưỡng chế THADS.
- Tổng hợp, phân tích có h thống các văn bản pháp luật hi n hành ở Vi t
Nam đe chỉ rõ thực trạng pháp luật về cưỡng chế THADS và thực tiễn thực hi n
pháp luật về cưỡng chế THADS, từ đó đánh giá những kết quả đạt được, những hạn
chế, tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trong cưỡng chế THADS, cả
về pháp luật và thực tiễn thực hi n pháp luật về cưỡng chế THADS.
- Đưa ra những yêu cầu và giải pháp nâng cao hi u quả cưỡng chế THADS ở
Vi t Nam, với 05 yêu cầu về xây dựng Nhà nước pháp quyền Vi t Nam XHCN của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; bảo đảm quyền con người, quyền cơ bản của

cơng dân; huy động sự tham gia tích cực của các cơ quan, tổ chức, cá nhân vào hoạt
động cưỡng chế THADS; phù hợp và phục vụ đường lối đổi mới, chủ trương cải
cách hành chính, cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước; đồng bộ, có tính khả thi
và 03 nhóm giải pháp về hồn thi n pháp luật, tổ chức thực hi n cưỡng chế
THADS, bảo đảm các điều ki n cần thiết đe cưỡng chế THADS.
7. t cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan về vấn đề nghiên cứu, kết luận, danh mục tài
li u tham khảo và phụ lục, Luận án được trình bày với kết cấu gồm 03 chương như
sau:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về cưỡng chế thi hành án dân sự
- Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hi n pháp luật về
cưỡng chế thi hành án dân sự ở Vi t Nam
- Chương 3: Yêu cầu và giải pháp nâng cao hi u quả cưỡng chế thi hành án
dân sự ở Vi t Nam.


TỔNG QUAN VE VẤN ĐE NGHIÊN CỨU
1. Khái quát ve các cơng trình nghiên cứu liên quan đen đe tài Luận án
Trên diễn đàn nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngồi đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu the hi n dưới dạng đề tài khoa học, luận án, luận văn, sách,
bài đăng tạp chí chuyên ngành, hội thảo bình luận, đánh giá liên quan đến cưỡng
chế THADS. Các cơng trình đã cơng bố gần đây được Nghiên cứu sinh nghiên cứu
là cơ sở quan trọng đe phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu của các cơng trình và
h thống các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của Luận án cần giải quyết. Trong số
các cơng trình đã cơng bố, có nhiều cơng trình nổi bật có nội dung khá sâu về cưỡng
chế THADS (Phn lnc 1) như:
1.1. C ng tr nh trong nư c c p h i qu t v cư ng ch T AD
1.1.1. Ðề tài khoa hoc
- “Luận cứ khoa học và thực tiễn của vi c đổi mới tổ chức hoạt động THA ở
Vi t Nam trong giai đoạn mới”, Đề tài khoa học cấp nhà nước độc lập, Nguyễn

Đình Lộc (chủ nhi m đề tài), 2004.
- “Trien khai áp dụng Luật THADS trong công tác đào tạo nghi p vụ THA”,
Đề tài khoa học cấp cơ sở, Học vi n Tư pháp, 2010.
1.1.2. Lu¾n án, lu¾n văn
- “Hồn thi n pháp luật THADS ở Vi t Nam hi n nay” của tác giả Nguyễn
Thanh Thuỷ, Luận án Tiến sĩ luật học, Hà Nội, 2008.
- “Pháp chế XHCN trong hoạt động THADS ở Vi t Nam hi n nay” của tác
giả Nguyễn Quang Thái, Luận án Tiến sĩ luật học, Hà Nội, 2008.
- “Hi u quả áp dụng pháp luật trong THADS ở Vi t Nam” của tác giả Đặng
Đình Quyền, Luận án Tiến sĩ luật học, Hà Nội, 2012.
- “Hoàn thi n pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong THADS ở Vi t
Nam hi n nay” của tác giả Nguyễn Tuấn An, Luận án Tiến sĩ luật học, Hà Nội,
2014.
-“Giám sát THADS ở Vi t Nam hi n nay” của tác giả Hoàng Thế Anh, Luận
án Tiến sĩ luật học, Hà Nội, 2015.
- “THA hành chính ở Vi t Nam” của tác giả Nguyễn Văn Vạn, Luận văn
Thạc sĩ luật học, Hà Nội, 2013.
1.1.3. Sách chuyên khảo
- “Xã hội hoá hoạt động THADS - một số vấn đề lý luận và thực tiễn”,
Thông tin Khoa học pháp lý, 2001, Vi n Nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tư
pháp.
- “Kỹ năng THADS”, Học vi n Tư pháp, NXB Thống kê, Hà Nội, 2005.


- “Quy trình, thủ tục THADS”, Cục THADS - Bộ Tư pháp, NXB Tư pháp,
Hà Nội, 2007.
- “Sổ tay CHV", TS Lê Thu Hà (chủ biên), NXB Thống Kê, Hà Nội, 2009.
- “Xử lý tình huống trong THADS và các văn bản pháp luật về THADS”,
Nguyễn Thanh Thuỷ - Lê Thị Kim Dung (chủ biên), NXB Tư pháp, Hà Nội, 2010.
- “Một số vấn đề về hoàn thi n pháp luật THADS Vi t Nam”, Lê Thu Hà,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011.
1.1.4. Bài kăng tạp chí
- “Thử bàn mấy vấn đề lý luận về THA” của PGS, TS Lê Minh Tâm, Tạp
chí Luật học số 2/2001.
- “Đánh giá các quy định pháp luật về THADS hi n hành trong mối quan h
với h thống pháp luật” của tác giả Lê Thị Hồng Thanh, Tạp chí Dân chủ và Pháp
luật, Số chuyên đề “Thực hi n Luật THADS”, 2012.
- “Bàn về quan h phối hợp giữa cơ quan THA với các cơ quan hữu quan
trong THADS”, Thạc sĩ Lê Thị L Duyên, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số
01/2013.
1.2. C c c ng tr nh trong nư c c n i ung chu ên s u v cư ng ch
THADS
1.2.1. Lu¾n án, lu¾n văn
- "Các bi n pháp cưỡng chế THADS, thực tiễn áp dụng và hướng hồn
thi n” của tác giả Nguyễn Cơng Long, Luận án Thạc sĩ luật học, Hà Nội, 2000.
- "Bi n pháp cưỡng chế kê biên tài sản trong THADS", Nguyễn Thanh
Phương, Luận văn Thạc sĩ luật học, Hà Nội, 2011.
1.2.2. Giáo trình, sách chuyên khảo
- “Luật THADS Vi t Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn", TS. Nguyễn
Công Bình (chủ biên), NXB Cơng an nhân dân, Hà Nội, 2007.
- “Cưỡng chế THADS; khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về
THADS theo quy định của Luật THADS năm 2008”, ThS. Lê Anh Tuấn và ThS.
Bùi Công Quang, Đặc san tuyên truyền pháp luật số 6/2009, Hội đồng phối hợp
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ.
- “Giáo trình Kỹ năng THADS”, TS. Lê Thu Hà (chủ biên), Học vi n Tư
pháp, NXB Tư pháp, Hà Nội, 2012.
- “Giáo trình Luật THADS Vi t Nam”, Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB
Công an nhân dân, Hà Nội, 2012.



- “Sổ tay nghi p vụ THADS", PGS.TS. Nguyễn Văn Luy n và TS. Nguyễn
Thanh Thủy (chủ biên), Tổng cục THADS, Bộ Tư pháp, NXB Tư pháp, Hà Nội,
2012.
1.2.3. Bài kăng tạp chí
- “Tạm dừng vi c cưỡng chế THADS được áp dụng trong trường hợp nào?”,
Trịnh Văn Tuyên, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật 01/2013.
- “Những vướng mắc trong phối hợp thực hi n quy định về cưỡng chế trả
giấy tờ”, Thạc sĩ Lê Thị L Duyên, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tháng 01/2013.
- “Chi phí cưỡng chế THA trong trường hợp bảo lãnh sẽ do ai chịu”, Lê Võ
Hồng Hạnh, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tháng 7/2013.
- “Bất cập trong quy định về vi c lập kế hoạch cưỡng chế THADS”, Hồ
Quân Chính, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Hà Nội, Số chuyên đề tháng 3/2014.
- “Một số vướng mắc trong vi c kê biên, bán đấu giá QSDĐ nông nghi p ở
Đồng Tháp”, Bùi Văn Tấn, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Hà Nội, tháng 3/2014.
- “Phân bi t giữa bi n pháp bảo đảm và bi n pháp cưỡng chế trong
THADS” Mai Phương, />- “Một số vấn đề lưu ý chung về cưỡng chế THADS” của tác giả Tuấn Lê,
Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Số chuyên đề THADS, 2010.
1.3. Tài liệu nư c ngồi
- “Một số tình huống THA thảo luận”, Tài li u Khóa học do SIDA Thụy
Đien tài trợ, tháng 4/2003, Mr. Eugene Palme, phụ trách cơ quan thuế của Thụy
Đien và Mss. Monica Burman, giảng viên Khoa luật, Trường đại học tổng hợp
UMEA Thụy Đien, Sổ tay CHV, Cục THADS, Bộ Tư pháp.
- “Báo cáo và các đề xuất của STAR Vi t Nam về dự thảo Bộ luật THA
của nước cộng hòa XHCN Vi t Nam”, James F. Harrigan - Chuyên gia tư vấn
pháp lý cho Cơ quan THA San Francisco, California, Hoa Kỳ, tháng 3/2005.
- “Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong vi c lựa chọn mơ hình tổ chức
THA phù hợp với mỗi quốc gia”, Claude Brenner, Giáo sư trường Đại học Panthéon
- Assas Cộng hoà Pháp, Hội thảo Quốc tế các mơ hình tổ chức THA trên thế
giới, Hà Nội, ngày 17 và 18/4/2006, Kỷ yếu Hội thảo của Nhà pháp luật Vi t Pháp.
- “THADS theo quy định của pháp luật Cộng hoà Pháp”, Patrice Nocquetnguyên Chủ tịch Hội đồng TPL Paris, Cộng hòa Pháp, Hội thảo Quốc tế các mơ

hình tổ chức THA trên thế giới, Hà Nội, ngày 17 và 18/4/2006, Kỷ yếu Hội thảo của
Nhà pháp luật Vi t - Pháp.


- “THA hình sự, dân sự, hành chính tại Inđơnêxia”, TS. Lintong O.Siahaan,
SH, Tồ án hành chính Tối cao Inđơnêxia, Hội thảo Quốc tế các mơ hình tổ chức
THA trên thế giới, Hà Nội, ngày 17 và 18/4/2006, Kỷ yếu Hội thảo của Nhà pháp
luật Vi t - Pháp.
- “Cưỡng chế phạt tiền và cưỡng chế trả nhà”, Nicolas Monacho Duchene,
Phó Chánh án Tịa án phúc thẩm Rennes Pháp, Tài li u hội thảo dự thảo Luật
THADS (bản dịch), Nhà pháp luật Vi t - Pháp, Hà Nội 24-25/9/2008.
- “H thống quản lý THADS và hình sự ở Trung Quốc”, TS Zhou Yong,
Giáo sư Vi n phòng ngừa tội phạm, Bộ Tư pháp Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Tài
li u hội thảo “Quản lý THA - Các mơ hình và kinh nghi m quốc tế”, Bộ Tư pháp UNDP, Hà Nội ngày 02 - 03/12/2008.
- “Thông tin về pháp luật THADS của một số nước”, Bộ Tư pháp, Tài li u
tham khảo phục vụ xây dựng Luật THADS; Chính phủ, Dự án Luật THADS (Tài
li u trình Quốc hội), 2008.
- “THADS: Khó hơn cả đi lên trời”, Bài phát bieu của Chánh án Trung Quốc
về THA; Bộ Tư pháp, Tài li u tham khảo phục vụ xây dựng Luật THADS; Chính
phủ, Dự án Luật THADS (Tài li u trình Quốc hội), 2008.
- The Legal Partnership Forum in 2012: “Strengthening Legal and Judicial
Reform in Viet Nam”, Government of Viet Nam - United Nations Development
Programme, Diễn đàn đối tác pháp luật năm 2012: “Tăng cường cải cách tư pháp và
pháp luật Vi t Nam”.
- “Lịch sử của chế độ thi hành dân sự Nhật Bản và những sửa đổi Luật thi
hành dân sự Nhật Bản”, Mitani Takayuki, Giáo sư Khoa nghiên cứu luật, Đại học
Kagawa Nhật Bản, Tài li u hợp tác của Tổ chức JICA Nhật Bản, ngày 11/01/2013.
- “Bán” và “Phân chia” trong cưỡng chế thi hành, Giáo sư Sakai, Đại học
Nagoya Nhật Bản, Tài li u hợp tác của Tổ chức JICA Nhật Bản, tháng 01/2013.
2. Phân t ch đánh giá ve sự liên quan của các công trình đã cơng bố với

đe tài Luận án
Nhìn chung, các cơng trình đã cơng bố nêu trên đề cập đến nhiều khía cạnh
khác nhau của lý luận và thực tiễn về THADS, trong đó có cưỡng chế THADS,
như: vị trí, vai trò, thực trạng và phương hướng, giải pháp đổi mới tổ chức, hoạt
động THA nói chung, THADS nói riêng; khái ni m, bản chất THADS; khái ni m,
đặc điem, nội dung pháp luật THADS; đặc trưng và các loại hình THA; vai trị,
ngun tắc của THADS; mơ hình tổ chức và hoạt động THADS; tiêu chí, quan
điem và giải pháp hoàn thi n pháp luật THADS, các bi n pháp bảo đảm, cưỡng chế


THADS và một số vấn đề lý luận và thực tiễn cưỡng chế THADS. Phân tích, đánh
giá các cơng trình đã đề cập đến lý luận và thực tiễn cưỡng chế THADS cho thấy
những nội dung cơ bản sau đây liên quan đến đề tài Luận án:
2.1. liên qu n c c c c ng tr nh c ng ố n l lu n v cư ng ch THADS
- Về khái ni m cwỡng che THADS: ThS. Nguyễn Công Long trong Luận án
tốt nghi p Thạc sĩ luật ở thời điem năm 2000 cho rằng “Cưỡng chế THADS là các
bi n pháp được pháp luật quy định, the hi n quyền lực của Nhà nước, do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền áp dụng, nhằm buộc người phải THA thi hành đúng bản
án, quyết định đã có hi u lực pháp luật của Toà án” [35, tr.26]. Xuất phát từ cách
hieu cưỡng chế THADS theo nghĩa hẹp là các bi n pháp cưỡng chế cụ the được
pháp luật quy định, tác giả Hoàng Thọ Khiêm cho rằng “cưỡng chế THADS là các
bi n pháp được pháp luật quy định, do cơ quan THA áp dụng, nhằm buộc người
phải THA thi hành đúng bản án, quyết định đã có hi u lực pháp luật của Tòa án”
[23, tr.9]. Trong cuốn Kỹ năng THADS do TS. Phan Hữu Thư và ThS. Lê Thu Hà
(chủ biên) đưa ra khái ni m “cưỡng chế THADS là bi n pháp cưỡng bức bắt buộc
của cơ quan THA do CHV quyết định theo thẩm quyền nhằm buộc đương sự (người
phải THA) phải thực hi n những hành vi hoặc nghĩa vụ về tài sản theo bản án, quyết
định của Tòa án, được áp dụng trong trường hợp người phải THA có điều ki n THA
mà khơng tự nguy n thi hành trong thời hạn do CHV ấn định hoặc trong trường hợp
cần ngăn chặn người phải THA tẩu tán, hủy hoại tài sản” [24, tr.238]. Ở một tầm

khái quát hơn, tại cuốn Sổ tay nghi p vụ THADS của PGS.TS Nguyễn Văn Luy n
và TS. Nguyễn Thanh Thủy (chủ biên) cho rằng “cưỡng chế THADS là bi n pháp
do cơ quan THA áp dụng nhằm buộc đương sự (người phải THA) thực hi n nghĩa
vụ về tài sản hoặc hành vi đe thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp
luật” [38, tr.72]. Trong Đặc san tuyên truyền pháp luật số 6/2009, Ths. Lê Anh
Tuấn và Bùi Công Quang cho rằng “cưỡng chế THADS là bi n pháp cưỡng bức bắt
buộc của cơ quan THA thực hi n quyền lực Nhà nước, do CHV quyết định theo
thẩm quyền” [28, tr.3]. Tác giả Tuấn Lê cho rằng “cưỡng chế THADS là bi n pháp
cưỡng bức bắt buộc của cơ quan THA do CHV quyết định theo thẩm quyền nhằm
buộc người phải THA phải thực hi n những hành vi hoặc nghĩa vụ về tài sản theo
bản án, quyết định của Tòa án, được áp dụng trong trường hợp người phải THA có
điều ki n THA mà không tự nguy n thi hành trong thời hạn do CHV ấn định hoặc
trong trường hợp cần ngăn chặn người phải THA tẩu tán, huỷ hoại tài sản” [54,
tr.85].


Như vậy, có the thấy hầu hết các tác giả đều xuất từ quan điem cho rằng
cưỡng chế THADS là “bi n pháp” hoặc “các bi n pháp” và là bi n pháp cưỡng bức,
vì vậy chưa bảo đảm khái quát chung và dễ dẫn đến nhầm lẫn khái ni m cưỡng chế
THADS với khái ni m “bi n pháp cưỡng chế THADS”. Mặt khác, trong nội hàm
của khái ni m mà các tác giả đã đưa ra chỉ đề cập đến cưỡng chế đối với “người
phải THA” mà chưa đề cập đến cưỡng chế đối với đối tượng khác, như: Cưỡng
chế đối với người có tài sản gắn liền với tài sản của người phải THA, cưỡng chế
đe thu hồi tiền THA đã chi trả không đúng cho người khác. Với cách tiếp cận như
đã nêu trên dẫn đến chưa the hi n chính xác và đầy đủ nội hàm của khái ni m
cưỡng chế THADS.
- Về kặc kiem của cwỡng che THADS: Theo tác giả Nguyễn Công Long thì
cưỡng chế THADS có 05 đặc điem: Là quyền năng đặc bi t của Nhà nước, là một
nguyên tắc cơ bản trong THADS, đối tượng cưỡng chế THADS là tài sản hoặc hành
vi của người phải THA, người phải THA phải chịu mọi chi phí về cưỡng chế và

hi u lực của quyết định áp dụng bi n pháp cưỡng chế có giá trị bắt buộc đối với
người phải THA [35, tr.26-28]. Tuy nhiên, trong số 05 đặc điem mà tác giả Nguyễn
Cơng Long đưa ra thì có đặc điem khơng cịn phù hợp với pháp luật hi n nay. Ví dụ
đặc điem "người phải THA phải chịu mọi chi phí về cưỡng chế" là chưa phù hợp
bởi vì theo quy định của LTHADS thì trong một số trường hợp người được THA
hoặc Ngân sách Nhà nước phải chịu chi phí cưỡng chế THADS. Mặt khác, trong
bối cảnh xã hội hóa THADS hi n nay thì đặc điem về chủ the cưỡng chế là CHV
(đại di n cho cơ quan THADS) khơng phù hợp vì TPL cũng có thẩm quyền cưỡng
chế THADS.
- Về ý nghĩa của cwỡng che THADS: Mặc dù đã có cơng trình đề cập đến ý
nghĩa của áp dụng bi n pháp cưỡng chế THADS nhưng không nhiều cơng trình
phân tích sâu, làm rõ ý nghĩa của cưỡng chế THADS. Có quan điem cho rằng đã nói
đến THA là nói đến cưỡng chế, vì vậy trong q trình THA, bi n pháp cưỡng chế
phải xem là bi n pháp chính, cịn bi n pháp giáo dục thuyết phục chỉ là bi n pháp
hỗ trợ [35, tr.21-22]. Quan điem này xuất phát từ lý do quá trình giáo dục thuyết
phục đã được thực hi n ở giai đoạn xét xử của Tòa án, còn sau khi bản án đã có
hi u lực pháp luật thì phải thực hi n theo đúng quy định của Hiến pháp; những vụ
vi c mà cơ quan THA phải tổ chức cưỡng chế thi hành chiếm tỷ l tương đối lớn,
mỗi năm có đến hàng nghìn vụ vi c cưỡng chế THADS; hơn nữa sau khi bản án,
quyết định của Tịa án có hi u lực thi hành nhưng chậm được thi hành là chưa đảm
bảo nguyên tắc pháp chế XHCN.


Hơn nữa, nhiều ý nghĩa khác của cưỡng chế THADS chưa được đề cập, như:
cưỡng chế THADS có ý nghĩa bảo v pháp luật; bảo đảm trật tự xã hội; góp phần
bảo đảm quyền con người, quyền cơ bản của cơng dân, bảo v quyền lợi đương sự,
lợi ích của Nhà nước, nâng cao hi u quả của công tác xét xử và THADS.
- Các yeu to ảnh hwởng ken hi u quả cwỡng che THADS: Xác định với tính
chất và tầm quan trọng của cưỡng chế THADS, tác giả Nguyễn Quang Thái nêu ra
một số vấn đề có liên quan trực tiếp đến vi c cưỡng chế THADS, đó là: Phải tính kỹ

đến tính chất đặc bi t phức tạp trong cưỡng chế THADS, tính chất chống đối của
bên phải THA luôn luôn là mối đe dọa nguy hiem thường trực đối với CHV và cán
bộ THA. Chính vì vậy, đe đảm bảo thành công của một vụ cưỡng chế THADS địi
hỏi CHV và cơ quan THA phải có sự chuẩn bị chu đáo, sự thống nhất chặt chẽ giữa
các ngành. Đồng thời, các cơ quan chức năng có liên quan phải cương quyết đưa ra
và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật, chống lại người thi hành cơng
vụ trong q trình THA và cưỡng chế THADS. Hoạt động cưỡng chế THADS cần
phải hạn chế đến mức tối đa các sai sót có the xảy ra, đòi hỏi mỗi CHV càng phải
thận trọng hơn khi đưa ra các quyết định của mình, nhất là những vụ vi c có liên
quan đến kê biên QSDĐ, vi c xác định tài sản chung giữa các đồng sở hữu, tài sản
chung giữa vợ và chồng, thủ tục bán đấu giá tài sản. Thế nhưng, nhiều yếu tố khác
ảnh hưởng đến hi u quả cưỡng chế THADS chưa được nghiên cứu.
- Về ngun tac cwỡng che THADS: Nhiều cơng trình đề cập đến nguyên tắc
áp dụng bi n pháp cưỡng chế THADS mà không đề cập đến nguyên tắc cưỡng chế
THADS ở phương di n chung, như tuân thủ pháp luật, bảo đảm lợi ích của các
đương sự và lợi ích chung, độc lập của chủ the tiến hành cưỡng chế nhưng có sự
phối hợp của các chủ the liên quan.v.v. Vì vậy, bên cạnh vi c kế thừa các nguyên
tắc áp dụng bi n pháp cưỡng chế THADS mà nhiều cơng trình đã đề cập thì cần
nghiên cứu về nguyên tắc cưỡng chế THADS.
- Về bi n pháp cwỡng che THADS: Đây là phần được khá nhiều cơng trình
nghiên cứu. Về khái ni m bi n pháp cwỡng che THADS, một số cơng trình đã đề cập
đến, như: Cuốn “Giáo trình Lu¾t THADS Vi t Nam” của Trường Đại học Luật Hà
Nội do TS. Nguyễn Cơng Bình (chủ biên) đưa ra khái ni m "bi n pháp cwỡng che
THADS là bi n pháp THADS dùng quyền lnc của Nhà nwớc buộc ngwời phải THA
thnc hi n nghĩa vn THADS của ho, do CHV áp dnng trong trwờng hợp ngwời phải
thi hành có kiều ki n thi hành mà khơng tn nguy n THA”[34, tr.195]. Một số cơng
trình nêu khái ni m về từng bi n pháp cưỡng chế THADS như khái ni m về bi n
pháp cưỡng chế kê biên tài sản; thu hồi, xử lý giấy tờ có giá; cưỡng chế giao vật,




×