Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học có sự tham gia ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Phong Quang, tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.53 KB, 81 trang )

1

Mục lục
Mở đầu

Trang
4

Chơng 1
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1.1. Nhận thức về đa dạng sinh học
1.2. Lịch sử nghiên cứu Đa dạng sinh học ( ĐDSH ) Việt Nam
1.2.1. Những công trình nghiên cứu về đa dạng thực vật
1.2.2. Những công trình nghiên cứu về đa dạng động vật
1.2.3. Những công trình nghiên cứu động - thực vật tại Phong Quang
Chơng 2
Khái quát đặc điểm tự nhiên kinh tế xà hội
khu vực nghiên cứu
2.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
2.1.2. Địa hình - địa thế, địa chất và thổ nhỡng
2.1.3. Khí hậu thuỷ văn
2.2. Thực trạng phát triĨn kinh tÕ x· héi x· Phong Quang
2.2.1. Thùc tr¹ng phát triển kinh tế
2.2.2. Thực trạng phát triển y tế, văn hoá
2.3. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất
2.3.1. Tình hình quản lý đất đai
2.3.2. Hiện trạng sử dụng các loại đất đai
Chơng 3
Mục tiêu, nội dung và phơng pháp nghiên cứu
3.1. Mục tiêu đề tài


3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu tính ĐDSH của KBTTN Phong Quang
3.2.2. Tình hình sử dụng DDSH ở KBTTT Phong Quang
3.2.3. Đánh giá công tác bảo tồn DDSH ở KBTTN Phong Quang
3.2.4. Đề xuất các giải pháp quản lý tính ĐDSH ở KBTTN Phong Quang
3.3. Phơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Phơng pháp đánh giá nông thôn có ngời dân tham gia (PRA)
3.3.2. Phơng pháp kế thừa và chuyên gia
3.3.3. Kiểm tra bổ xung
3.3.3.1. Điều tra tính ĐDSH
3.3.3.2. Điều tra đa dạng văn hoá, phong tục, tập quán và lễ hội
3..3.3.3. Điều tra khai thác, sử dụng lâm sản, canh tác nơng rẫy và thu nhËp
kinh tÕ.

7
8
9
9
10

12
12
13
15
16
16
18
19
19
19


22
22
22
22
22
22
23
23
Trang
23
23
23
24
24


2
3.3.4. Nội nghiệp
3.4. Phạm vi nghiên cứu
Chơng 4
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Đa dạng sinh học của KBTTN Phong Quang và giá trị.
4.1.1. Đặc điểm ự đa dạng khu hệ thực vật KBTTN Phong Quang
4.1.2. Đặc điểm về sự đa dạng cấu trúc tổ thành loài và giá trị của khu hệ động
vật KBTTN Phong Quang.
4.1.2.1. Thành phần loài
4.1.2.2. Đặc điểm phân bố tự nhiên theo sinh cảnh của các loài động vật rừng
trong KBTTN Phong Quang.
4.1.2.3. Đặc điểm giá trị động vật rừng KBTTN Phong Quang

4.1.2.4. Tình trạng các loài động vật rừng KBTTN Phong Quang
4.2. Đặc điểm các hoạt động kinh tế xà hội của xà Phong Quang.
4.2.1. Dân số và dân tộc
4.2.2. Trình độc học vấn
4.2.3. Vấn đề giới
4.2.4. Tài sản của các hộ điều tra
4.2.5. Dinh dỡng
4.2.6. Các hoạt động nông nghiệp và chăn nuôi
4.2.6.1. Các hoạt động nông nghiệp
4.2.6.2. Các hoạt động chăn nuôi
4.3. Tình hình khai thác lâm sản.
4.3.1. Khai thác gỗ
4.3.1.1. Gỗ làm nhà, bếp, chuồng trại và làm các vật dụng khác
4.3.1.2. Khai thác gỗ trái phép
4.3.1.3. Khai thác củi
4.3.2. Hoạt động săn bắn và buôn bán động vật hoang giÃ
4.3.3. Khai thác lâm sản phi gỗ
4.4. Thu nhập tiền mặt của các hộ điều tra
4.5. Nhận thức và vai trò của các cá nhân, tổ chức trong vấn đề bảo tồn.
4.5.1. Nhận thức của ngời dân về thành lập khu bảo tồn
4.5.2.Vai trò của cá nhân, tổ chức tham gia quản lý tài nguyên rừng
4.6. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, tồn tại, thách thức đối với công tác
bảo tồn
4.6.1. Những điểm mạnh và thuận lợi đối với công tác bảo tồn
4.6.2. Những khó khăn, tồn tại và thách thức đối với công tác bảo tồn
4.7. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn có sự tham gia
4.7.1. Nhóm các giải pháp về tăng cờng công tác quản lý bảo vệ rừng
4.7.2. Nhóm các giải pháp về khoa học và công nghệ
4.7.2.1. Qui hoạch sử dụng hợp lý đất, đi đôi với lựa chọn cây trồng vật nuôi ®Ó


24
27

28
28
30
30
31
33
34
34
34
36
37
40
40
41
41
46
47
47
47
48
52
53
Trang
56
61
63
63

64
64
64
66
67
67
68
69


3
khai thác tiềm năng, thế mạnh của các loại đất đai
a). Dự báo phát triển dân số và qui hoạch đất khu dân c
b). Qui hoạch đất chuyên dùng
c). Qui hoạch đất nông nghiệp
d). Qui hoạch đất lâm nghiệp
e). Qui hoạch đất cha sử dụng
g).Qui hoạch khu trung tâm xÃ
4.7.2.2. Giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin
a). ứng dụng công nghệ thông tin để chỉ đạo sản xuất
b). ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý tài nguyên
4.7.2.3. Sử dụng nguyên vật liệu thay thế và tiết kiệm năng lợng
4.7.3. Nhóm các giải pháp về tuyên truyền, giáo dục và đào tạo.
4.7.4. Nhóm các giải pháp về vốn
Kết luận, tồn tại và kiến nghị
Tài liệu Tham khảo
Một số hình ảnh về KBTTN Phong quang
Phụ biểu

69

70
72
79
82
82
86
86
86
87
87
88
90
93

đặt vấn đề
Các kiểu gen, các loài và các hệ sinh thái trên trái đất là sản phẩm của quá trình tiến
hoá trên 3 tỷ năm và từ đó đến nay, các sản phẩm và tính đa dạng sinh học (ĐDSH) này đÃ,
đang duy trì sự sống của hơn 6 tỉ ngời trên hành tinh chúng ta [31,34]. Để duy trì sự sống,
con ngời chắc chắn còn phụ thuộc mÃi mÃi vào chúng và ĐDSH sẽ là cơ sở quan trọng đối
với sự phồn thịnh của xà hội loài ngời.
Tuy nhiên, ĐDSH trên trái đất đà và đang bị suy thoái. Theo Quĩ quốc tế về bảo vệ
thiên nhiên (WWF) thì suy thoái ĐDSH trên thế giới diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh
[25]. Suy thoái ĐDSH không những đà gây nên nhiều tổn thất nặng nề về tính mạng, của
cải mà còn ảnh hởng mạnh mẽ đến môi trờng sinh thái toàn cầu. Nhằm ngăn chặn sự suy
thoái ĐDSH ngày càng tăng, toàn thể nhân loại, đặc biệt là các tổ chức của Liên hợp quốc
và nhiều tổ chức phi chính phủ (NGO) suốt thời gian qua đà đầu t nhiều công sức cũng nh
tài chính cho sự nghiệp bảo tồn. Những nỗ lực trong lĩnh vực bảo tồn đà thu đợc những kết
quả nhất định, nhiều loài động, thực vật đà tránh đợc hiểm hoạ của sự tuyệt chủng.
Bên cạnh những thành tựu đạt đợc, sự suy thoái ĐDSH trên thế giới cha hẳn
hoàn toàn đợc ngăn chặn, nhiều loài động, thực vật quí hiếm vẫn bị giảm sút về số lợng,

đặc biệt là ở các nớc kém phát triển và đang phát triển.


4
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, do sự khác biệt lớn về khí hậu từ vùng gần
xích đạo tới giáp cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa hình đà tạo nên tính ĐDSH.
Một giải rộng các th¶m thùc vËt bao gåm nhiỊu kiĨu rõng phong phó đà đợc hình thành,
đó là những khu rừng lá kim, rừng lá rộng, rừng khô cây họ dầu, rừng tre nứa đến
những khu rừng tràm Nam bộ rộng lớn [13]. Mặc dù có những tổn thất quan trọng về
diện tích rõng trong st thêi qua nhng ®Õn nay, ViƯt Nam vẫn còn đợc coi là nớc có
tính ĐDSH. Số liệu thống kê cha đầy đủ cho thấy, ít nhất Việt Nam có 600 loài nấm,
1000 loài tảo, 793 loài rêu, 1042 loµi thùc vËt nỉi, 10.580 loµi thùc vËt bËc cao có
mạch, 225 loài thú, 828 loài chim, 258 loài bò sát, 82 loài ếch nhái, 3.109 loài cá, trên
5.000 loài côn trùng và hàng nghìn loài động vật không xơng sống khác [4]. Một trong
những đặc điểm quan trọng của tính ĐDSH của Việt Nam là rất giàu yếu tố đặc hữu.
Chúng ta có tới 3 khu đặc hữu chim trên tổng số 221 khu đặc hữu toàn thế giíi, cã
27,7% sè loµi vµ 3% sè chi thùc vËt, 14 loài thú, 10 loài chim, 33 loài bò sát, 21 loài
ếch nhái là đặc hữu. Việc phát hiện các loài thú mới ở rừng Trung Bộ trong những năm
của thËp kû 90 nh Sao La (Pseudoryx nghetinhensis), Mang lín (Megamuntiacus
vuquangensis), Cầy Tây nguyên (Viverrera taynguyenensis), Mang Trờng Sơn
(Canimuntiacus truongsonensis), ... càng cho thấy tính ĐDSH của Việt Nam không
phải chỉ dừng lại ở những gì mà chúng ta đà biết.
Tuy nhiên, cùng với những biến cố về lịch sử, kinh tế xà hội (chiến tranh, khai
thác không hợp lý, sự gia tăng dân số, nhu cầu về lơng thực, thực phẩm ngày càng tăng,
nạn săn bắn bừa bÃi, buôn bán, xuất khẩu các loài động thực vật quí hiếm cùng với sự
yếu kém trong công tác quản lý,...), nguồn tài nguyên rừng Việt Nam nói chung và tính
ĐDSH nói riêng đà và đang bị suy giảm nghiêm trọng. Từ hơn 14 triệu ha rừng tự nhiên
năm 1943, đến nay giảm còn trên 9 triệu ha, độ che phủ rừng bình quân toàn quốc chỉ
đạt khoảng 28,2% nằm dới mức an toàn sinh thái [19]. Mất rừng tự nhiên, nơi c trú của
các loài động vật thu hẹp, nguồn thức ăn của chúng bị hạn chế đà buộc chúng phải di c

hoặc co cụm lại và cuối cùng 2 loài (Tê giác 2 sừng, Heo vòi) đà bị tuyệt chủng ngoài
tự nhiên, 1 loài (Hơu sao) chỉ còn trong điều kiện nuôi nhốt và hàng trăm loài khác
đang đứng trớc nguy cơ tuyệt chủng [19]. Theo báo cáo của WWF Việt Nam năm 2000
đà cảnh báo tốc độ suy giảm §DSH ë níc ta nhanh h¬n rÊt nhiỊu so víi một số quốc
gia khác trong khu vực.
Trong nhiều năm qua, công tác bảo vệ nguồn tài nguyên rừng, bảo tồn tính
ĐDSH quốc gia đà đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm rất lớn, đợc thể hiện qua việc xây
dựng, ban hành hệ thống pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng, bảo tồn ĐDSH (Luật bảo
vệ và phát triển rừng năm 1991, Luật bảo vệ môi trờng năm 1993, ký tham gia Công ớc
ĐDSH năm 1993, Kế hoạch hành động ĐDSH của Việt Nam năm 1995, ký tham gia
Công ớc quốc tế về buôn bán các loài động, thực vật hoang d· nguy cÊp
( CITES ).


5
Bên cạnh hệ thống pháp luật Quốc gia và Quốc tế, Đảng và Chính phủ cũng đà thực
hiện việc xây dựng hệ thống rừng đặc dụng. Đến nay một hệ thống rừng đặc dụng gồm
108 khu với tổng diện tích trên 2,08 triệu ha (Quyết định số 08/2001/QĐ - TTg). Hệ
thống các khu bảo tồn Việt Nam đà và đang góp phần đắc lực vào sự nghiệp bảo tồn
ĐDSH, bảo vệ nguồn gen đặc hữu, quí hiếm của nớc nhà. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu đà đạt đợc thì việc nghiên cứu để làm cơ sở khoa học cho việc quản lý và phát
triển bền vững ở các Vờn Quốc gia, các Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) vẫn còn
nhiều hạn chế.
KBTTN Phong Quang tỉnh Hà Giang đợc thành lập theo Quyết định số 194/CT,
ngày 09 tháng 8 năm 1986 của Thủ tớng Chính phủ. Đây là khu vực có tính ĐDSH cao,
với nhiều hệ sinh thái, đặc biệt là hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi điển hình của vùng
Đông Bắc Việt Nam, nhiều loài động thực vật quí hiếm đợc nhiều nhà khoa học trong
và ngoài nớc quan tâm [51]. Tuy nhiên, công tác quản lý bảo vệ và phát triển khu bảo
tồn này còn những hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau mà quan trọng nhất là ảnh
hởng của cộng đồng ngời dân địa phơng vào tài nguyên rừng. Để góp phần tạo ra cơ sở

về lý luận và thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp bảo tồn ĐDSH ở KBTTN Phong
Quang, tôi đà tiến hành thực hiện đề tài "Nghiên cứu một số giải pháp bảo tồn đa
dạng sinh học có sự tham gia ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Phong Quang, tỉnh Hà
Giang".
Bảo tồn ĐDSH có sự tham gia là một cách tiếp cận mới đà đợc một số nớc trên
thế giới áp dụng có kết quả. Các giải pháp thực hiện đợc dựa trên mối quan hệ qua lại
giữa các hệ sinh thái tự nhiên và hệ xà hội.

Chơng 1
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1.1. Nhận thức về §DSH


6
Hội nghị thợng đỉnh thế giới về môi trờng và phát triển bền vững ở Rio De
Janero Brazin năm 1992 đà thông qua Công ớc quốc tế về ĐDSH và các nguyên tắc về
rừng với sự tham gia của 156 quốc gia trên thế giới và liên minh Châu Âu [6]. Rõ ràng,
ĐDSH không những chỉ có ý nghĩa quan trọng về mặt khoa học, mà còn có ý nghĩa
sống còn tới sự tồn tại và phát triển của loài ngời. Mặt khác, các cam kết trên cũng
chứng tỏ mối quan hệ mật thiết của rừng đối với ĐDSH, vì rừng là cái nôi từ lâu đời, là
nơi cùng sinh tồn của không biết bao nhiêu loài, trong đó chắc chắn còn có nhiều loài
mà con ngời cha hề biết đến.
Đa dạng sinh học là sự phong phú của các sinh vật sống, của tất cả các nguồn
gồm có hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh vật biển và các hệ sinh thái dới nớc khác, tập hợp
các hệ sinh thái mà các hệ sinh vật này chỉ là một phần; ĐDSH bao gồm sự đa dạng
trong một loài, sự đa dạng giữa các loài và đa dạng hệ sinh thái. Nói cách khác, ĐDSH là
sự đa dạng trong và giữa các hệ sinh thái, loài. Do vậy nó là thuộc tính của sự sống, đối lập
với nguồn tài nguyên sinh học vốn là một phần rõ ràng của hệ sinh thái [6].
Đa dạng sinh học đợc diễn giải một cách thuận tiện theo 03 cấp độ nhìn nhận
nh sau [6]:

- Đa dạng hệ sinh thái: Hệ sinh thái là một phức thể năng động của các quần xÃ
động thực vật, các vi sinh vật và môi trờng vô cơ xung quanh có tác động qua lại nh
một đơn vị chức năng. Động thực vật và các vi sinh vật là những thành phần sống của
một hệ sinh thái. Chúng tác động qua lại lẫn nhau bởi các mắt xích của chuỗi thức ăn
và tác động qua lại với ánh sáng, nớc, không khí, chất khoáng và chất dinh dỡng.
Những tác động này vừa là cơ sở cho sự hoạt động của một hệ sinh thái vừa cùng với
hoạt động của các hệ sinh thái khác có thể cung cấp các dịch vụ cho sự sống trên trái
đất. Trong số những dịch vụ đó có duy trì sự cân bằng của khí quyển, tái tạo các chất
dinh dỡng, điều hoà khí hậu, duy trì các trình thuỷ văn và tạo đất [6].
- Đa dạng loài: Là sự đa dạng và tần xuất của các loài khác nhau. Các nhà sinh
vật học đà tranh cÃi nhau loài là gì trong suốt hai thế kỷ. Quan điểm đợc nhiều ngời
chấp nhận nhất đợc trình bày một cách thuyết phục trong cuốn sách Tính đa dạng của
sự sống (The diversity of life) của E.O.Willson. Cuốn sách này định nghĩa loài là một
tập hợp các sinh vật có thể giao phối để sinh ra thế hệ hữu thụ. Một loài là một nhóm
sinh vật có những đặc tính di truyền riêng biệt và chiếm một khu vực địa lý nhất định.
Các cá thể trong một loài thờng không tự do giao phối với những cá thể của loài khác.
Điều này đợc qui định bởi nhiều yếu tố, bao gồm sự khác biệt về gen, các tập tính, nhu
cầu sinh học cũng nh khu vực địa lý sinh sống [6].
- Đa dạng di truyền: Là tần suất và sự đa dạng các kiểu gen hoặc các kiểu gen
khác nhau. Gen là đơn vị cơ bản của di truyền và bao gồm các axit nuclêic đợc tạo
thành trên các nhiễm sắc thể của sinh vật, trong thể plasmid của vi khuẩn và trong các


7
hình thái mang tính nhiễm sắc thể phụ khác. Gen dù đứng đơn lẻ hay theo nhóm thì
chúng cũng đóng vai trò điều khiển hàng loạt các quá trình trong cơ thể sinh vật sống.
Chúng cũng đóng góp rất nhiều cho các đặc tính của một sinh vật nh hình dạng, khả
năng chống đỡ lại sự tấn công của các sinh vật khác hay chống chọi với hạn hán. Tầm
quan trọng của tính đa dạng ở mức độ gen - đa dạng di truyền, xuất phát từ một thực tế
đơn giản là mỗi cá thể của một loài đợc tạo ra từ sinh sản hữu tính có một bộ gen khác

biệt một chút so với cá thể bố mẹ. Đa dạng gen có nghĩa là sự thay đổi gen giữa các cơ
thể sống, tức là sự khác nhau về gen giữa các cá thể của cùng một loài và giữa các loài
của cùng một nhóm loài. Một khía cạnh quan trọng của đa dạng di truyền là nó cho
phép các loài thích nghi dần với những áp lực của môi trờng xung quanh theo thời gian.
Không phải cá thể nào hay loµi nµo cịng cã kiĨu gen hay bé gen cho phép chúng có thể
duy trì đợc sự sống trong một điều kiện sống đặc biệt. Việc một số cá thể hay loài mất
đi do môi trờng sống bị phá huỷ hay những điều kiện khác làm giảm tổng số lợng gen
của loài và làm hạn chế khả năng thích nghi hay tiến hoá của loài. Do đó, nếu đ ợc duy
trì thì sự đa dạng gen có thể làm tăng cơ hội sống cho loài [6].
1.2 Lịch sử nghiên cứu ĐDSH ở Việt Nam
Sự tồn tại của xà hội loài ngời liên quan trực tiếp đến các nguồn tài nguyên nh nớc,
đất đai, khoáng sản, động thực vật. Phạm vi tác động của con ngời lên tài nguyên của trái
đất phụ thuộc vào số lợng ngời và cách thức sử dụng tài nguyên. Tuy nhiên, do dân số gia
tăng, mức sử dụng tài nguyên ngày càng nhiều đà gây tác động to lớn đến môi trờng. Cách
ứng xử đó đà gây những tổn thất lớn đối với tính ĐDSH và hậu quả là môi trờng bị suy
thoái, bị thay đổi, tai biến môi trờng ngày càng nhiều và khốc liệt. ĐÃ đến lúc con ngời
phải thay đổi cách ứng xử và xây dựng một cuộc sống dựa trên cơ sở phát triển bền vững.
Do vậy việc nghiên cứu và bảo tồn ĐDSH đợc quan tâm hàng đầu.
ở Việt Nam thuật ngữ ĐDSH mới chỉ đợc đề cập đến trong những năm cuối của
thập kỷ 80. Tuy nhiên, những nghiên cứu cụ thể về Đa dạng sinh học thì đợc tiến hành
từ lâu. Đó là những công trình nghiên cứu về giới thực vật, động vật cùng những giá trị
của chúng.
1.2.1. Những công trình nghiên cứu về tính đa dạng thực vật rừng Việt nam
Các công trình nghiên cứu quan trọng về thực vật, tính đa dạng thực vật và rừng
Việt nam có thể kể đến là:
- Maurand P.1943. L' Indochine Forestiere. Hanoi.
- Humbert H. 1938 - 1950. SupplÐment µ la flore gÐnerale de L' Indochine. Paris.
- Lecomte H. 1907 - 1951 flore génerale de L' Indochine. Paris.
- Phạm Hoàng Hé, 1970 - 1972, C©y cá miỊn nam ViƯt Nam, tập 1 - 2. Sài Gòn.
- Lê Khả Kế và NNK, 1969-1976, C©y cá thêng thÊy ë ViƯt nam, tËp 1-6. Hµ Néi.



8
- Viện Điều tra qui hoạch rừng, 1971 - 1989. Cây gỗ rừng Việt Nam, tập 1 - 7. Hà Nội.
- Phạm Hoàng Hộ, 1991 - 1993, Cây cỏ Việt Nam, qun 1 - 3. Santa Anna (California ).
- TrÇn Đình Lý, 1993, 1.900 loài cây có ích ở Việt Nam. Hà Nội.
1.2.2. Những công trình nghiên cứu về động vật
- Các công trình nghiên cứu quan trọng về động vật và tính đa dạng của tài nguyên
động vật hoang dà Việt Nam có thể kể đến là:
- Đại Nam Nhất Thống Chí của các nhà khoa học Triều Lê, Triều Nguyễn.
- Công trình nghiên cứu của Brousmiche ( 1887 ) về một số loài động vật có giá trị
kinh tế, dợc liệu và phân bố của chúng ở Bắc bộ.
- Nghiên cứu của De Pousagues (1940) về các loài thú ở Đông Đơng.
- Mời năm nghiên cứu động vật ở Đông Dơng của Boutan (1906).
- Bớc đầu phân loại thó MiỊn Nam ViƯt Nam cđa Vanpeneen (1969).
- Tõ nh÷ng năm 1960 đến nay, có nhiều công trình nghiên cứu động vật do các nhà
khoa học Việt Nam thực hiện, đáng chú ý có các công trình nghiên cứu của Đào Văn
Tiến (1964, 1983, 1985, 1989); Lê Hiền Hào (1973); Võ Quí (1975, 1981, 1995);
Đặng Huy Huỳnh ( 1968, 1975, 1986, 1994); Trần Kiên (1977); Phạm Trọng ảnh
(1983), Trần Hồng Việt (1983), Phạm Nhật (1993), Nguyễn Xuân Đặng (1994),...
- Những năm gần đây, đợc sự quan tâm của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và sự giúp đỡ về kỹ thuật cũng nh tài chính của các tổ chức quốc tế nh:
UNDP, WWF, FFI, các nhà khoa học Quốc tế và Việt Nam đà phối hợp tổ chức
nhiều đợt khảo sát trên phạm vi cả nớc và đà phát hiện đợc thêm nhiều loài động vật
cho thế giới.
1.2.3. Tình hình nghiên cứu động - thực vật tại Phong Quang
Công tác nghiên cứu khoa học ở KBTTN Phong Quang rÊt Ýt. Cã lÏ ®Õn nay, chØ
míi cã 2 đợt khảo sát sơ bộ về tài nguyên động thực vật rừng của nhóm xây dựng dự án
đầu t xây dựng KBTTN Phong Quang. Các nghiên cứu này cũng chỉ mới là bớc đầu
nhằm khẳng định giá trị của hệ sinh thái rừng núi đá để phục vụ mụch đích xây dựng

dự án khả thi. Kết quả nghiên cứu ở KBTTN Phong Quang có 02 kiểu rừng chính là
Rừng trên núi đá vôi và Rừng kín thờng xanh ma ẩm nhiệt đới [51].
- Rừng trên núi đá vôi: Đây là kiểu rừng chủ yếu trong khu vực, tồn tại trên núi
đá vôi xơng xẩu. Do địa hình hiểm trở, đi lại khó khăn nguy hiểm nên rừng ít bị tác
động. Cấu trúc rừng còn tơng đối nguyên vẹn. Rừng thờng có hai tầng, tầng trên có
chiều cao 15 - 20 m, với u hợp phổ biến là Nghiến và Trai lý. Tầng cây thấp là các loài


9
Mạy tèo, Ô rô. Thực vật ngoại tầng thờng gặp một số loài phụ sinh nh: Phong Lan, dây
leo, Tầm gưi NghiÕn.
- Rõng kÝn thêng xanh ma Èm nhiƯt ®íi: Phân bố ở độ cao trên 700m. Hoạt động
sinh dỡng diễn ra liên tục quanh năm nhng sinh trởng của rừng chậm vì càng lên cao
nhiệt độ càng giảm. So với rừng những vùng thấp thì số loài nhiều hơn. Rừng thờng có
02 tầng cây gỗ nhng phân biệt không rõ rệt. Chiều cao bình quân từ 15 - 20 m. Trên
đỉnh núi do ảnh hởng của gió và các tác nhân môi trờng khác nên chiều cao cây gỗ thờng không lớn. Thực vật giây leo rất hiếm. Dơng xỉ chiếm u thế trong tầng thực vật
thảm cỏ. Thực vật sống phụ rất nhiều, thờng là địa y, rêu. Theo tổ thành loài cây gỗ có
thể chia thành 02 kiĨu phơ sau:
+ Rõng kÝn, thêng xanh, ma Èm nhiƯt đới với các loài cây trong họ Dẻ, họ Re
chiếm u thế.
+ Rừng kín, thờng xanh, ma ẩm cây lá rộng, cây lá kim.
- Rừng kín, thờng xanh, ma ẩm nhiệt đới phân bố từ độ cao dới 700 m trở xuống.
Do đặc điểm khí hậu thuận lợi nên rừng sinh trởng liên tục, thờng có 2 hoặc 3 tầng cây
gỗ, đôi khi có tầng vợt tán. Tổ thành loài cây đa dạng, thực vật phụ sinh phong phú, dây
leo thân gỗ và thân thảo lớn. Tầng cây bụi chủ yếu là các loài cây thuộc họ Cà Phê. Lớp
thảm tơi phát triển mạnh. Kiểu rừng này bị tác động mạnh nhất, đang suy giảm và có
nguy cơ thoái hoá.
Ngoài 02 kiểu rừng chính trên KBTTN Phong Quang còn có kiểu rừng thứ sinh do
các hoạt động của con ngời nh khai thác gỗ, củi, đốt nơng làm rẫy đà xuất hiện một số u hợp sau:
+ Ưu hợp rừng tre, nứa sau khai thác kiệt, chiếm tỷ lệ không đáng kể, tổ thành loài

đơn giản, nứa và giang chiếm u thế. Rải rác còn một số cây gỗ phẩm chất xấu, cong queo,
sâu bệnh, lệch tán, lệch tâm nh Gẻ,Trâm, Kháo. Kiểu u hợp giang, nứa mọc dầy đặc nên
không gian dinh dỡng dành cho các loài cây gỗ tái sinh bị hạn chế và rất hiếm.
+ Rừng phục hồi sau nơng rẫy, tổ thành là các loài cây a sáng, mọc nhanh nh
Sau sau, Thành ngạnh, Trám đen, Trám trắng. Rừng cha phân tầng rõ, kích thớc cây
nhỏ, tầng thảm tơi chủ yếu là Lau, Chít..
- Khu hệ thực vật ở KBTTN Phong Quang tơng đối phong phú. Bớc đầu đà thống kê đợc 345 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 97 họ. Có nhiều loài cây quí hiếm nh Pơ mu,
Hoàng đàn, Đinh hơng, Nghiến, Lát Hoa, Trai lý, Sến mật, Đại hái, Sa nhân, Kim giao,...[51].
- Tài nguyên động vật cũng đà thống kê đợc 213 loài động vật có xơng sống thuộc
05 bộ, 75 họ, trong đó có nhiều loài quí hiếm nh Cu ly lớn, Cu ly nhỏ, Khỉ cộc, Khỉ đuôi
lợn, Voọc đen má trắng, Gấu ngựa, Rái cá bé, Rái cá thờng, Báo gấm, Báo mai hoa, Sơn
dơng, Sóc bay lớn, Sóc bay lông tai, Hồng hoàng, ...[51].


10
Điều chắc chắn rằng các nhà khoa học cha phát hiện hết giá trị của tài nguyên
thiên nhiên ở đây. Vì vậy, tăng cờng công tác bảo tồn ở KBTTN Phong Quang không
chỉ nhằm giữ gìn tài nguyên môi trờng cho Quốc gia mà còn góp phần gìn giữ nguồn
gen quí hiếm, các giá trị tiềm ẩn khi chúng ta cha biết hết.
Chơng 2
Khái quát đặc điểm tự nhiên
kinh tế xà hội khu vực nghiên cứu
2.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
- Khu rừng Phong Quang nằm ở vùng biên giới phía Bắc tỉnh Hà Giang, có đờng
biên giíi tiÕp gi¸p víi Trung Qc [ 51 ]. Täa ®é ®Þa lý:
+ Tõ 22o 49, 56,, ®Õn 23o 03, 53, vĩ độ Bắc;
+ Từ 104o 50, 50,, đến 105o 01, 14,, kinh độ Đông
- Tổng diện tích tự nhiên là 18.205,0 ha, thuộc các đơn vị hành chính:
+ Huyện Quản Bạ: XÃ Quyết Tiến, diện tích 1.104,0ha.

+ Huyện Vị Xuyên 16.408,0ha, trong đó có các xÃ:
Thanh Thuỷ:
1.654,0 ha
Minh Tân:
10.355,0 ha
Thuận Hoà:
1.024,0 ha
Phong Quang:
3.375,0 ha
+ Thị xà Hà Giang: Phờng Quang Trung, diƯn tÝch 693 ha.
Phong Quang lµ x· vïng núi của huyện Vị Xuyên, cách trung tâm huyện lỵ 30 km,
cách thị xà Hà Giang 6 km về phía bắc, địa giới hành chính giáp với các xÃ:
+ Phía bắc giáp xà Thanh Thuỷ và Minh Tân.
+ Phía đông giáp xà Thuận Hoà và thị xà Hà Giang.
+ Phía nam giáp thị xà Hà Giang.
+ Phía tây giáp xà Phơng Độ và Phơng Tiến.
Vị trí địa lý xà Phong Quang cã nhiỊu thn lỵi vỊ giao lu kinh tÕ - văn hoá - xÃ
hội, thuận tiện cho việc đi lại giao lu với các xà và trung tâm tỉnh lỵ thị xà Hà Giang.
Dân c sống ổn định, tập trung trong các làng bản, đó là tiềm năng rất lớn để phát triển
kinh tế xà hội của địa phơng trong những năm tới.

2.1.2. Địa hình - địa thế, địa chất và thổ nhỡng
* Địa hình - địa thế


11
KBTTN Phong Quang có 03 kiểu địa hình chính: Kiểu địa hình núi cao, kiểu
địa hình đồi cao và kiểu địa hình thung lũng [51].
- Kiểu địa hình núi cao phổ biến nhất, chiếm hầu hết diện tích khu bảo tồn, đợc
hình thành chủ yếu bởi 2 khối núi đá lớn:

+ Khối thứ nhất bắt đầu từ biên giới Việt - Trung chạy theo hớng Tây Nam về thị
xà Hà Giang, chiều dài trên 20 km.
+ Khối thứ hai bắt đầu từ ranh giới hai huyện Quản Bạ và Vị Xuyên, cũng chạy
theo hớng Tây Nam tới ngà ba sông Na Mèo và Sông Pắc Xum.
Vùng núi đá có địa hình hiểm trở, với các đỉnh nhọn liên tiếp hình răng ca có độ
cao từ 700 đến 1200m. Đây là nơi còn giữ đợc rừng tự nhiên với hệ động, thực vật hết
sức phong phú.
- Kiểu địa hình đồi cao: Phân bố dọc theo bờ tả sông Lô thuộc địa phận xÃ
Phong Quang và phờng Quang Trung với các đỉnh cao dới 400 m. Địa hình chia cắt
phức tạp, độ dốc bình quân 20o - 30o. Rừng ở vùng này đà qua khai thác, nhiều năm làm
nơng rẫy, thảm thực bì phổ biến là cây bụi và cỏ.
- Kiểu địa hình thung lũng: Thung lũng lớn nhất thuộc trung tâm xà Phong Quang,
địa hình bằng phẳng. Đây là vùng trọng ®iĨm lóa 1 vơ cđa khu vùc. Ngoµi ra, däc theo các
suối và xen giữa các dÃy núi đá còn có những thung lũng nhỏ. Hầu hết các thung lũng nhỏ
này đà đợc khai phá trồng cây lơng thực và hoa màu.
* Địa chất - thổ nhỡng:
+ Địa chất: Theo tài liệu địa chất miền Bắc Việt Nam, KBTTN Phong Quang có
lịch sử kiến tạo địa chất vào kỷ Đệ Tam. Nền vật chính là đá vôi. Ngoài ra còn có các
loại đá mẹ khác nh Phiến thạch sét, Sa thạch, Pinit, Gnai ... phân bố rải rác với diện tích
nhỏ [51].
+ Thổ nhỡng: Kết quả điều tra cho thấy trong KBTTN Phong Quang hiện có các
nhóm đất chính sau [51]:
- Nhóm đất Feralit mùn vàng nhạt trên núi, diện tích 2.666 ha phân bố ở độ cao
trên 700m, phát triển trên các loại đá mẹ là Đá vôi, đá Pinit, đá Gnai và các loại đá
khác. Tầng đất trung b×nh tõ 50 - 120cm, tû lƯ mïn chiÕm 3 - 5 %. Thành phần cơ giới
từ thịt trung bình đến nặng.
- Nhóm đất Feralit vùng đồi và vùng núi thấp: Diện tích 4.444 ha phân bố ở độ
cao dới 700m, phát triển trên các loại đá mẹ là đá Phiến thạch sét, đá Biến chất, đá cát.
Thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng, độ dày tầng đất từ 30 - 80 cm. Hàm
lợng mùn thấp tõ 1 - 2%.

- Nhãm ®Êt thung lịng: DiƯn tÝch 2.579 ha phân bố ven sông, suối và hình thành do
sự sụt võng giữa các dạng địa hình, tập trung chủ yếu ở trung tâm xà Phong Quang. Tầng đất
dày, tơng đối màu mỡ, thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến nặng.


12
Theo thống kê điều tra thổ nhỡng năm 1999 của Viện Qui hoạch nông nghiệp thì
xà Phong Quang có tổng diện tích đất tự nhiên đợc điều chỉnh theo Chỉ thị 364/CT của
Chính phủ có các loại đất sau [45]:
Bảng 2-1: Phân bố các loại đất đai xà Phong Quang
Đơn vị tính: ha
TT
Loại đất

Diện
Cấp độ dốc
I
II
III
IV
V
hiệu
tích
I
Nhóm đất xám
X 1.100
I-1
Đất xám Fearlit
Xf 1.100
1

Đất xám Feralit điển hình
Xf 1.080 130
150 800
h
2
Đất xám Feralit glây nông Xf - gl
20
20
II Nhóm đất tích đá vôi
V 1.167
II-1 Đất vàng tích vôi
Vv 1.167
3
Đất vàng tích vôi điển hình Vv 1.167 637 360
170
h
Tổng diện tích đất
2.267 767 360 170 800 170
4
Núi đá
972
5
Sông, suối
136
Tổng diện tích tự nhiên
3.375

* Nhóm đất xám (ký hiệu X) bao gồm:
- §Êt x¸m Fe ra lÝt (ký hiƯu Xf)
+ §Êt x¸m Fe ra lít điển hình (ký hiệu Xf - h ): DiƯn tÝch 1080 ha, chiÕm 32%

tỉng diƯn tÝch tù nhiên toàn xÃ, loại đất này đợc phát triển chủ yếu đá mẹ mác ma a xít,
đất có thành phần cơ giới nhẹ, phù hợp với trồng cây hoa màu, cây công nghiệp ngắn
ngày và cây lâu năm.
+ Đất xám Fe ra lít glây nông (ký hiệu Xf - gl): DiƯn tÝch 20 ha, chiÕm 0,59 % tỉng
diƯn tÝch tù nhiên toàn xÃ. Đất đợc hình thành trên các loại đá mẹ hoặc mẫu chất nghèo
kiềm phân bố rải rác trong xÃ, đất có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến sét, nhìn chung đất
có độ phì tơng đối khá, nhng ở địa hình cao chia cắt mạnh.
Loại đất này phân bố chủ yếu ở phía Đông của xÃ, một phần đà sử dụng vào mục
đích lâm nghiệp, một phần sử dụng vào mục đích nông lâm nghiệp, còn phần 1ớn diện tích
là nơng rẫy đà bỏ hoang. Đất này rất phù hợp cho mục đích sản xuất Nông - Lâm nghiệp.
* Nhóm đất tích vôi ( ký hiệu V).
- Đất vàng tích vôi điển hình (ký hiệu Vv - h) có 1.167 ha, phân bố ở địa hình
cao, tơng đối bằng phẳng. Diện tích đất này ở trung tâm xà có khả năng sử dụng vào


13
mục đích sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt, đất này rất thích hợp với một số loài cây
trồng nh Sả, Mía và một số cây ăn quả.
2.1.3. Khí hậu thuỷ văn
* Khí hậu: KBTTN Phong Quang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và
hàng năm chia hai mùa rõ rệt. Mùa nóng, ẩm từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô lạnh từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Theo tài liệu thống kê nhiều năm tại trạm khí tợng Hà Giang, khí hậu khu vực có
những đặc điểm sau:
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm 22,6 o C, nhiƯt ®é tèi thÊp tut ®èi 1,6 o
C vào tháng 1, nhiệt độ tối cao tuyệt đối: 39,5o C vào tháng 7.
- Chế độ ẩm: Lợng ma trung bình hàng năm 2.361 mm, lợng ma tập trung vào
các tháng 7,8,9 chiếm tới 80 - 90% lợng ma cả năm, độ ẩm không khí bình quân 82%,
cao nhất 89%, thấp nhất 68%.
- Chế độ gió: KBTTN Phong Quang chịu ảnh hởng của hai loại gió thịnh hành là:

+ Gió mùa Đông Bắc: Bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, thời tiết giá
lạnh, kèm theo sơng muối và ma phùn.
+ Gió mùa Đông Nam: Từ tháng 4 ®Õn th¸ng 9 thêi tiÕt nãng Èm, thêng cã ma
lín kéo dài.
* Thuỷ văn:
- Sông Lô bắt nguồn từ Trung Quốc, chảy theo hớng Tây Nam là ranh giới phía
Tây của khu bảo tồn, chiều dài trên 20 km, lòng sông nhỏ hẹp, nhiều ghềnh đá, độ dốc
dòng chảy lớn, lu lợng nớc chảy đổi theo mùa. Độ xâm thực lớn, quanh năm nớc đỏ phù
sa.
- Sông Pắc Xum là ranh giới phía đông khu bảo tồn chảy theo hớng Tây Nam dài trên
20 km, nhập vào sông miện ở khu vực phía nam xà Thuận Hoà, rồi chảy về nhập với sông Lô
ở thị xà Hà Giang. Sông Pắc Xum có dòng chảy rất quanh co, lòng sông nhỏ hẹp, độ dố lớn.
Do địa hình Kastơ nên các chi lu đều chảy ngầm trong lòng đất nên lu lợng nớc nhỏ, độ xâm
thực yếu, lợng phù sa trong nớc ít.
- Phía tây của xà Phong Quang tiếp giáp với sông Lô, lòng sông Lô ở khu vực
này nhỏ, hẹp, độ dốc lớn, lu lợng nớc thấp, phụ thuộc vào mùa và lợng ma đầu nguồn,
vì vậy khả năng khai thác, sử dụng nguồn nớc này rất hạn chế. Các khu vực khác do địa
hình cao, nằm trên vùng đá vôi, hang động kastơ nên suối thờng không có nớc về mùa
khô. Nhìn chung hệ thống thuỷ văn của xà Phong Quang nghèo nàn cả về số lợng sông,
suối và trữ lợng nớc. Chỉ có thể khai thác sử dụng nguồn nớc đáp ứng cho nhu cầu sinh
hoạt của nhân dân địa phơng, nớc phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp còn hạn chế,
cha đáp ứng đủ nhu cầu, gây khó khăn và làm ảnh hởng lớn đến sản xuất.
2.2 Thực trạng phát triển kinh tế xà hội xà Phong Quang


14
2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế
Phong Quang là một trong những xà thuộc diện đặc biệt khó khăn của huyện Vị
Xuyên và đợc Nhà nớc đầu t xây dựng một số công trình cơ sở hạ tầng nh giao thông, thuỷ
lợi, điện lới, trờng học, trạm xá, trụ sở Uỷ ban nhân dân xà và trụ sở các thôn, nớc sạch

nông thôn theo chơng trình 135 của Chính phủ.
* Nông nghiệp: Phát triển đa dạng hoá các loại sản phẩm vật nuôi, cây trồng.
Diện tích lúa 1 vụ năm 2002 là 68,01 ha, năng xuất đạt 32,4 tạ/ha, sản lợng đạt 326,4
tấn. Diện tích ngô 203 ha, năng xuất 30 tạ/ha, sản lợng đạt 609 tấn. Ngoài ra còn trồng
40 ha rau, dậu các loại.
- Tổng sản lợng qui thóc đạt 571,59 tấn. Bình quân thu nhập tính theo đầu ngời
đạt 346 kg/ngời/năm.
- Chăn nuôi phát triển trên qui mô hộ gia đình. Tổng đàn Trâu của xà là 119 con,
đàn Bò là 102 con, đàn Lợn là 930 con, đàn Dê là 250 con và đàn gia cầm là 9.236 con.
Đàn gia súc, gia cầm có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của các hộ
gia đình, chủ yếu cung cấp sức kéo cho sản xuất nông lâm nghiệp, chuyên chở hàng
hoá và cung cấp thực phẩm cho thị trờng, tăng nguồn thu nhập cho ngời dân.
* Lâm nghiệp: Những năm trớc đây và hiện nay đà đợc Nhà nớc đầu t trồng rừng phủ
xanh đất trống, đồi núi trọc theo các Chơng trình 327, Dự án 661. Nhân dân đà tham gia vào
công tác trồng rừng, khoanh nuôi phục hồi và bảo vệ rừng, đem lại nguồn thu nhập từ các dự
án này. Đồng thời góp phần nâng cao nhận thức môi trờng và bảo vệ môi trờng tại địa phơng. Tuy nhiên nạn chặt phá rừng, đốt nơng, làm rẫy, săn bắn chim, thú rừng vẫn còn thờng
xuyên xẩy ra, có tác động xấu đến các hệ sinh thái rừng. Đến nay, một số loài động vật
hoang dà đà bị tuyệt chủng, rừng bị suy giảm về diện tích, số lợng và chất lợng.
* Dịch vụ: Thực trạng dịch vụ của xà phát triển còn nhiều yếu kém, cơ sở hạ
tầng còn nhiều khó khăn, cha đáp ứng đợc với đòi hỏi phát triển của nền kinh tế thị trờng nh hiện nay. Trình độ kinh doanh, làm dịch vụ của ngời dân còn nhiều bất cập,
thiếu thông tin về thị trờng. Sản xuất nông lâm nghiệp, chăn nuôi còn mang tính tự
cung, tự cấp, cha cân đối theo qui luật cung - cầu của thị trờng. Vì vậy ảnh hởng không
nhỏ tới thu nhập và công tác xoá đói, giảm nghèo ở địa phơng.
- Hệ thống điện lới: XÃ bắt đầu có điện lới sinh hoạt vào đầu tháng 3 năm 2003,
tuy nhiên, mới chỉ có thôn Lùng Châu mọi ngời dân đà đợc sử dụng. Tại Lùng Càng,
Bản Mán một số gia đình khá giả sử dụng máy phát điện nhỏ, còn lại các thôn khác
nhân dân vẫn cha có điều kiện sử dụng điện.
- Thông tin, liên lạc: Cho đến thời điểm điều tra khảo sát xà vẫn cha có điện thoại
để giao dịch với các cơ quan bên ngoài mặc dù chỉ cách thị xà Hà Giang cha đầy 6 km.
Mọi công văn chỉ đạo từ tỉnh, huyện ®Õn x· vÉn ®i b»ng ®êng bu chÝnh. X· cha có hệ

thống loa phóng thanh, vì vậy quá trình chỉ đạo, điều hành của cấp uỷ, chính quyền xÃ


15
xuống dân bản gặp rất nhiều khó khăn, mất thời gian, tốn kém nhiều công sức, hiệu quả
công việc không cao, không kịp thời.
- Giao thông: Nhờ có Chơng trình 135 nên đến nay, hệ thống giao thông chính của
xà đà đợc đầu t, thi công đờng theo kết cấu thấm nhập nhựa, chiều rộng mặt đờng 4,8 m
nối với thị xà Hà Giang, đây là điều đáng mừng, đáp ứng lòng mong mỏi từ ngàn đời
nay của nhân dân các dân tộc. Các đờng liên thôn bản cũng đợc cải tạo, nâng cấp mở
rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đi lại, giao dịch trao đổi hàng hoá, giao lu
văn hoá. Ngợc lại, hệ thống giao thông liên thôn, xà phát triển đà tạo điều kiện thuận
lợi cho vận chuyển gỗ khai thác trộm ra khỏi rừng, dễ dàng xâm nhập vào thị trờng tiêu
thụ.
- Các công trình thuỷ lợi: Hệ thống kênh, mơng, đập thuỷ lợi, đờng ống dẫn nớc,
cha đợc chú trọng đầu t xây dựng kiên cố, do đó việc cung cấp nớc phục vụ sản xuất
nông nghiệp và đời sống nhân dân còn nhiều hạn chế. Nhiều diện tích đất có thể đa vào
sản xuất nông nghiệp nhng do thiếu nớc nên đà bị bỏ hoang hoặc chỉ có thể sản xuất
lúa một vụ.
2.2.2. Thực trạng phát triển y tế văn hoá xà hội
* Lao động và việc làm: Tổng số lao động cđa x· hiƯn cã 680 ngêi, chiÕm 41,16%
tỉng sè nh©n khẩu. Tỉ lệ này cho thấy mức độ ngời lao động phải nuôi thêm những ngời
không có đóng góp lao động tơng đối cao. Tuy nhiên, ở nhiều gia đình, trẻ em dới 15 tuổi,
ngời già trên 65 tuổi cũng tham gia lao động để phụ thêm vào thu nhập của gia đình. Các
công việc đóng góp của nhóm này chủ yếu là chăn Trâu, Bò, nuôi Lợn, lấy Guột, Chít, Lá
Dong . về bán. Ngợc lại, có những ngời trong độ tuổi lao động nhng lời nhác, hiệu quả
công việc họ làm ra không cao, thậm chí còn thấp hơn so với một số ngời già và trẻ em.
* Y tế: ĐÃ có trạm y tế xÃ, các thôn b¶n cã mét y sÜ, cã tói thc phơc vơ chăm sóc
sức khoẻ ban đầu cho nhân dân. Công tác y tế dự phòng đà phòng chống, đẩy lùi bệnh sốt
rét, đẩy mạnh chơng trình phòng chống, thanh toán bệnh phong, bệnh bớu cổ... tiêm phòng

đúng định kỳ cho bà mẹ, trẻ em đạt hiệu quả cao. Nhìn chung, công tác khám bệnh đà đợc
mở rộng nhng cơ sở hạ tầng trang thiết bị y tế còn thấp kém nên cha đáp ứng đợc nhu cầu
khám chữa bệnh cho nhân dân.
* Giáo dục: ĐÃ đầu t xây dựng trờng học hai tầng tại trung tâm xÃ, tiếp nhận giaó
dục ở hai cấp tiểu học và trung học cơ sở. Ngoài ra, xà còn mở một lớp xoá mù chữ cho cộng
đồng ở nhiều độ tuổi khác nhau. Tại các thôn đều có một lớp mầm non với hai giáo viên. Số
trẻ trong độ tuổi đến trờng đạt 97,8%, kết quả học sinh chuyển lớp năm 2002 đạt 98,2%.
Nhìn chung, công tác thi đua dạy và học tại xà vài năm trở lại đây duy trì tốt, chất lợng học
sinh đợc nâng cao rõ rệt. Tuy vậy, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học còn nhiều thiếu
thốn, khó khăn.


16
* Văn hoá - xà hội: Tại mỗi thôn đều đà có trụ sở thôn đợc xây dựng bán kiên cè. Do
cha cã ®iỊu kiƯn sư dơng ®iƯn líi qc gia nên phơng tiện thông tin còn thiếu. Các hoạt động
văn hoá xà hội hầu nh không có gì trừ những lễ hội cổ truyền của ngời dân. Các hủ tục lạc hậu
về ma chay, cới xin trong các thôn cơ bản đà đợc bài trừ.
2.3. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất
2.3.1. Tình hình quản lý đất đai
- Tổng diện tích đất đai của xà Phong Quang là 3.375 ha, gồm 05 thôn bản. Bình
quân đất tự nhiên trên đầu ngời là 20.429 m2/ ngời (năm 2002). Những năm vừa qua,
xà đà phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh, huyện đo đạc bản đồ giải thửa tỷ lệ
1:10.000, chỉnh lý trên bản đồ ảnh tỷ lệ 1:5.700, giao đất nông nghiệp và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
theo Luật đất đai năm 1993. Đất lâm nghiệp cha xác định rõ ràng quyền sở hữu cho ngời dân [45].
2.3.2. Hiện trạng sử dụng các loaị đất đai
Theo Báo cáo qui hoạch sử dụng đất xà Phong Quang giai đoạn 2002 - 2010 ,
của Sở Địa chính tỉnh Hà Giang và qua khảo sát thì đất xà Phong Quang đợc chia theo
mục đích sư dơng nh b¶ng 2 - 2 [45]:


B¶ng 2 - 2: Thống kê hiện trạng sử dụng đất xà Phong Quang năm 2002
Loại đất
Tổng diện tích tự nhiên

Diện tích ( ha )

Cơ cấu ( %)

3.375,00

100

I. Đất Nông nghiệp

555,32

16,45

1. Đất trồng cây hàng năm

509,68

1.1. Đất ruộng lúa
1. 2. Đất trồng cây hàng năm khác

68,01
441,67

2. Đất vờn tạp


17,00

3. Đất đồng cỏ

26,76

4. Đất ao

1,88

II. Đất Lâm nghiệp

1.804,73

1. Đất rừng tự nhiên

1.603,26

1.1. Đất có rừng sản xuất

804,50

1.2. Đất có rừng đặc dụng

798,76

2. Đất rừng trång

201,47


53,47


17
2.1. Đất có rừng sản xuất

201,47

III. Đất chuyên dùng

206,79

1. Đất xây dựng cơ bản
2. Đất giao thông
3. Đất thuỷ lợi
4. §Êt an ninh Qc phßng
IV. §Êt ë

6,13

6,38
36,13
1,20
163,08
13,72

0,41

V. §Êt cha sư dụng


794,44

23,54

1. Đất đồi núi cha sử dụng

251,2

2. Đất bằng cha sử dụng

340,15

3. Đất núi đá không cây

66,88

4. Đất sông, suối

136,21

Nhận xét: Kể từ khi có Luật đất đai năm 1993 đến nay, xà Phong Quang đà thực
hiện công tác quản lý đất đai trên địa bàn tơng đối tốt, việc khai thác sử dụng tiềm năng
đất đai đà dần đi vào nề nếp và theo pháp luật. Đất đai đà đợc tổ chức giao và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định lâu dài cho cá nhân và hộ gia đình. Sở Địa chính
Hà Giang đà lập qui hoạch sử dụng đất giai đoạn 1997 - 2010. Bên cạnh đó, nhân dân
cha biết khai thác sử dụng hết các tiềm năng, thế mạnh của đất đai, các mô hình canh
tác nông lâm nghiệp theo hớng bền vững cha đợc áp dụng. Mô hình VACR cha phát
triển. Việc khai thác sử dụng đất còn mang tính tự phát, kém hiệu quả, ít đầu t thâm
canh tăng năng xuất, tăng vụ, thuỷ lợi cha đợc quan tâm nên năng suất các loại cây
trồng thấp. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hớng sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trờng còn chậm. Công tác thanh tra, kiểm tra sử dụng đất cha đợc tiến hành thờng xuyên,

việc chỉnh lý, thống kê biến động về đất đai hàng năm cha theo qui định của Pháp luật.
Việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cha đợc thực hiện làm hạn chế công tác quản
lý sử dụng đất.


18

Chơng 3
Mục tiêu, nội dung và phơng pháp nghiên cứu
3.1. Mục tiêu đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt các mục tiêu sau:
- Xác định tính ĐDSH ở KBTTN Phong Quang.
- Tình hình quản lý ĐDSH những năm qua ở KBTTN Phong Quang.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm tăng cờng
sự tham gia của ngời dân trong việc quản lý có hiệu quả tính ĐDSH tại KBTTN
Phong Quang.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đợc các mục tiêu nghiên cứu đà đề ra, đề tài tiến hành nghiên cứu theo
các nội dung sau đây:
3.2.1. Nghiên cứu tính ĐDSH ở KBTT Phong Quang :
- Đa dạng thực vật, động vật có xơng sống.
- Đa dạng văn hoá, phong tục, tập quán và lễ hội.
- Giá trị của ĐDSH ở KBTTNH Phong Quang.
3.2.2. Tình hình sử dụng ĐDSH ở KBTTN Phong Quang:
- Khai thác sản phẩm rừng (Gỗ, củi, động vật rừng, các loại lâm sản ngoài gỗ
khác), diễn biến, tồn tại và thách thức.
- Canh tác nơng rẫy, tồn tại và thách thức.
3.2.3. Đánh giá công tác bảo tồn ĐDSH ở KBTTN Phong Quang:
- Những thành quả đạt đợc.
- Những tồn tại, hạn chế và thách thức trong tơng lai.

3.2.4. Đề xuất các giải pháp quản lý tính ĐDSH ở KBTTN Phong Quang:
- Nâng cao nhận thức và thay đổi cách ứng xử với tài nguyên sinh học.


19
- Nâng cao đời sống vật chất, văn hoá và xà hội.
- Tăng cờng hiệu lực pháp luật và xây dựng hơng ớc quản lý rừng.

3.3. Phơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Phơng pháp đánh giá nông thôn có ngời dân tham gia (PRA):
Phơng pháp này đợc áp dụng trong điều tra kinh tế, xà hội, khai thác lâm sản, tình
hình săn bắt động vật rừng, đốt nơng, làm rẫy, những đề xuất của ngời dân ...vv. Thông qua
phiếu điều tra và phỏng vấn. Luận văn cũng đà sử dụng công cụ lập kế hoạch phát triển
kinh xà hội của địa phơng có sự tham gia của ngời dân.
3.3.2. Phơng pháp kế thừa và chuyên gia
Do hạn chế về nhân lực, tài chÝnh, thêi gian nªn mét sè sè liƯu trong ln văn
(đa dạng sinh học) chủ yếu kế thừa các tài liệu và báo cáo khoa học về kết quả nghiên
cứu ở địa bàn đà đợc công bố, cụ thể:
- Luận chứng kinh tế kỹ thuật KBTTN Phong Quang.
- Các văn kiện thực thi dự án bảo vệ và phát triển nông thôn tại địa bàn thuộc
KBTTN Phong Quang.
- Tham khảo ý kiến của các nhà khoa học đà từng nghiên cứu về tài nguyên rừng
ở Hà Giang và đặc biệt là KBTTN Phong Quang.
3.3.3. Kiểm tra bổ sung
3.3.3.1. Điều tra tính ĐDSH
- Quan sát bổ sung thực vật trên thực địa theo tuyến và ô tiêu chuẩn: Rừng và hệ
thực vật ở KBTTN Phong Quang mới đợc khảo sát nên chúng tôi chỉ điều tra bổ sung
một số tuyến và ô tiêu chuẩn lập ở các dạng sinh cảnh, các trạng thái rừng khác nhau
theo mẫu biểu 01 và 02 ( xem phần phụ lục).
- Điều tra động vật bổ sung đợc tiến hành bằng các phơng pháp:

+ Phỏng vấn thợ săn (theo hệ thống câu hỏi đà đợc chuẩn bị, kết hợp kiểm tra
bằng ảnh màu, phân tích mẫu vật (da, đuôi, sừng, xơng, vuốt,...).
+ Quan sát đại diện trên một số tuyến bổ sung, nhằm phát hiện và xác định loài
qua các dấu vết hoạt động của chúng trong tự nhiên nh: dấu chân; phân; hang; tổ; thức
ăn; dấu bẻ vặt thức ăn thừa; tiếng kêu;...vv.
+ Quan sát trực tiếp trên thực địa theo tuyến đợc lập trên các dạng sinh cảnh,
trong các trạng thái rừng khác nhau và ghi vào mẫu biểu 03 ( xem phần phụ lục).
3.3.3.2. Điều tra đa dạng văn hoá, phong tục, tập quán và lễ hội


20
Nội dung cần quan tâm trong văn hoá, phong tục, tập quán, lễ hội là những hoạt
động nào có ảnh hởng đế ĐDSH? Những phong tục, tập quán nào có lợi cho công tác
bảo tồn? Phơng pháp đà đợc tiến hành nh sau:
- Phỏng vấn già làng, trởng bản, đặc biệt quan tâm là phụ nữ;
- Quan sát thực tế và ghi chép, chụp ảnh các hoạt động ở nông thôn;
- Tổ chức họp dân ở các bản trên địa bàn khu vực nghiên cứu, sử dụng phơng
pháp PRA để ngời dân tự lập kế hoạch, đề xuất các phơng án trồng trọt, chăn nuôi. Trên
cơ sở những định hớng, hớng dẫn phát triển vùng của các nhà chuyên môn khi nghiên
cứu các tiềm năng tự nhiên của địa phơng.
3.3.3.3. Điều tra khai thác, sử dụng lâm sản, canh tác nơng rẫy và thu nhập kinh tế:
- Kế thừa số liệu các báo cáo đà nêu trên.
- Điều tra bổ sung:
+ Điều tra tình hình khai thác lâm sản đợc kết hợp quan sát trực tiếp trong
khi điều tra thực địa động thực vật.
+ Phỏng vấn nhân dân địa phơng về tình hình khai thác, chủng loại, mùa
vụ, số lợng mỗi loại đợc khai thác hàng năm và tình hình sử dụng.
+ Thu nhập kinh tế, canh tác nơng rẫy đợc quan sát trực tiếp tại địa bàn
sản xuất và phỏng vấn tại gia đình. Đợc ghi vào các mẫu biểu từ 04 đến 07 (xem phần
phụ lục).

3.3.4. Nội nghiệp:
- Tổng hợp tính ĐDSH của KBTTN Phong Quang và giá trị của chúng.
- Tổng hợp thu nhập kinh tế, khai thác lâm sản và tình hình sử dụng.
- Xác định phong tục, tập quán sử dụng ĐDSH có lợi/có hại về bảo tồn.
- Xác định những tiềm năng thế mạnh, thách thức đối với công tác bảo tồn.
- Lựa chọn các giải pháp u tiên nhằm góp phần quản lý có hiệu quả ĐDSH ở
KBTTN Phong Quang. Các mô hình đề xuất đợc tính toán cho một thôn cụ thể thôn
Lùng Châu, cách tiến hành nh sau:
- Tính thu nhập bình quân của thôn Lùng Châu. Công thức tính [38]:
1
X = n

Trong ®ã

n

x

i'

i 1

(3-1)

n: Tỉng sè hé ®iỊu tra.

X i : Tổng thu nhập của các hộ điều tra.
Đánh giá sự phụ thuộc của ngời dân thông qua các biểu tổng hợp của quá trình
phỏng vấn.
Phân tích xu hớng phát triển thôn về những vấn đề liên quan. Nội dung chính của

phân tích xu hớng là bài toán về an toàn lơng thực của cộng đồng, phân tích khả năng ổn



×