Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Khoá luận tốt nghiệp đại học nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã hùng an huyện bắc quang tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LINH THỊ QUỲNH DIỄM
Tên đề tài:



NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG

iệ

il

NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ HÙNG AN, HUYỆN BẮC QUANG,
TỈNH HÀ GIANG

u
AF

TU
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Phát triển nơng thơn


Khoa:

Kinh tế và PTNT

Khóa học:

2015 - 2019

Thái nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LINH THỊ QUỲNH DIỄM
Tên đề tài:



NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG

iệ

il

NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ HÙNG AN, HUYỆN BẮC QUANG,
TỈNH HÀ GIANG

u
TU


AF

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Phát triển nơng thơn

Lớp:

K47 – PTNT - N01

Khoa:

Kinh tế và PTNT

Khóa học:

2015 - 2019

Giảng viên HD:

Th.S Nguyễn Quốc Huy

Cán bộ hướng dẫn: Tống Xuân Ngự


Thái nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành khố luận này trước tiên em xin chân trọng cảm ơn Ban
giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế & PTNT, cảm ơn các
thầy cô giáo đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá
trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm
sâu sắc của thầy giáo Th.S Nguyễn Quốc Huy đã giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực tập để em hồn thành khố luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tập thể các cán bộ tại Ủy ban nhân dân
xã Hùng An và toàn bộ người dân trong xã đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện



thuận lợi cho em trong quá trình thực tập, điều tra và nghiên cứu tại cơ sở.

iệ

il

Trong quá trình nghiên cứu do có những lý do chủ quan và khách quan

u


nên khố luận khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong

TU

nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và các bạn sinh viên để
Em xin chân thành cảm ơn!

AF

giúp em hồn thành khố luận được tốt hơn.

Thái Ngun,ngày

tháng năm 2019

Sinh viên

LINH THỊ QUỲNH DIỄM


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Hùng An năm 2017 ................... 25
Bảng 4.2: Diện tích, năng suất, sản lượng 1 số cây trồng chính của xã Hùng
An năm 2017:................................................................................ 28
Bảng 4.3: Kết quả chăn nuôi của xã Hùng An 3 năm qua: ............................. 30
Bảng 4.4: Dân số, lao động xã Hùng An năm 2017: ...................................... 31
Bảng 4.5: Kết quả thực hiện 19 tiêu chí xây dựng NTM xã Hùng An ........... 33
Bảng 4.6. Tổng hợp các tiêu chí đã đạt và chưa đạt của xã Hùng An ............ 55

Bảng 4.7. Nguồn thu nhập của hộ gia đình năm 2017 .................................... 57
Bảng 4.8. Số hộ dân được tiếp cận thơng tin về chương trình NTM .............. 58



Bảng 4.9. Nhận thức của người dân 3 thôn về xây dựng NTM ...................... 59

iệ

il

Bảng 4.10: Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới ......... 60

u

Bảng 4.11. Ý kiến của cán bộ UBND xã Hùng An về xây dựng nông thôn mới ... 61

AF

TU

Bảng 4.12. Phân tích SWOT ........................................................................... 63


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

CỤM TỪ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH
MN

Mầm non
TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng

HTX

Hợp tác xã

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới

PTNT


Phát triển nông thôn
Quản lý Nhà nước

il

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

iệ

TNCS HCM



QLNN

Ủy ban nhân dân

VH-XH

Văn hóa - xã hội

HND

Hội nông dân

HPN

Hội phụ nữ


HCCB

Hội cựu chiến binh

u

UBND

AF

TU


iv
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT..................................................................iii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của để tài ........................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................................ 2
1.2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................... 2



1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2


il

iệ

1.3.1. Ý nghĩa học tập..................................................................................................... 2

u

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 3

TU

Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.................................................................... 4

AF

2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................... 4
2.1.3. Vai trị của nơng thơn mới trong phát triển kinh tế xã hội ................................. 8
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................................ 9
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của 1 số nước trên thế giới.................. 9
2.2.2. Tình hình xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam ............................................11
2.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại một số tỉnh .......................................16
2.3.1. Tình hình xây dựng nơng thơn mới ở tỉnh Cao Bằng ......................................16
2.3.2. Tình hình xây dựng nơng thơn mới ở tỉnh Điện Biên......................................17
2.3.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Nguyên.................................18
2.4. Bài học kinh nghiệm trong xây dựng nông thôn mới .........................................19
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....21
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ....................................................21



v

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................21
3.1.2.Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................21
3.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................21
3.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................22
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................22
3.3.2. Phương pháp xử lí thông tin số liệu ..................................................................23
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................24
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Hùng An - huyện Bắc Quang - tỉnh
Hà Giang .......................................................................................................................24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ...................................................24
4.1.2. Nguồn tài nguyên ...............................................................................................25



4.2. Phân tích điều kiện kinh tế - xã hội của xã Hùng An - huyện Bắc Quang - tỉnh

il

iệ

Hà Giang .......................................................................................................................28

u

4.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................................28

TU


4.3.Thực trạng xây dựng Nông thôn mới tại xã Hùng An .........................................31

AF

4.3.1.Thành lập bộ máy chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp xã.............................31
4.3.2. Kết quả tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. ..................................................................................33
4.3.3. Nguyên nhân các tiêu chí chưa đạt....................................................................56
4.3.4. Người dân với vấn đề xây dựng nông thôn mới (3 thôn Tân Hùng, Hùng
Thắng, Hùng Tiến) .......................................................................................................57
4.3.5. Đánh giá của người dân về xây dựng nông thôn mới ......................................58
4.3.6.Nhận thức của người dân về xây dựng NTM tại địa phương. .........................59
4.3.7.Sự tham gia của người dân vào việc xây dựng NTM .......................................60
4.3.8.Ý kiến của cán bộ UBND xã Hùng An về xây dựng nông thôn mới ..............61
4.4.Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong tiến trình xây dựng nơng thơn
mới tại xã Hùng An ......................................................................................................63


vi

4.5. Giải pháp phát triển xây dựng NTM tại xã Hùng An trong giai đoạn
tới. .................................................................................................................................66
4.5.1. Quan điểm xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Hùng An ........66
4.5.2. Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xây dựng NTM trên địa bàn xã Hùng
An ..................................................................................................................................67
Phấn 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................77
5.1.Kết luận ...................................................................................................................77
5.2.Kiến nghị .................................................................................................................78
5.2.1. Đối với xã Hùng An ...........................................................................................78
5.2.2. Đối với người dân trong xã Hùng An ...............................................................78

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................80

u

iệ

il



PHỤ LỤC

AF

TU


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của để tài
Phát triển nơng thơn tồn diện đang là vấn đề cấp bách hiện nay trên
phạm vi cả nước. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng
đã chỉ rõ định hướng phát triển nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn tới là:
“Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông
thôn theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa gắn phát triển kinh tế với xây
dựng NTM (Nơng thơn mới) có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức hợp lý, gắn phát triển nông thôn với đô
thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa




dân tộc, mơi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh xã hội được giữ vững; đời

il

iệ

sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao, gắn phát triển

u

kinh tế với an ninh quốc phòng”. Xây dựng NTM là mục tiêu của quốc gia,

TU

nhằm tạo ra sự chuyển biến về mọi mặt trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế

AF

nông thôn và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đồng thời rút
ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Nhưng do nhận thức chưa
thống nhất việc chỉ đạo đầu tư còn phân tán nên kết quả đạt được còn hạn
chế và việc xây dựng NTM cịn nhiều khó khăn cần khắc phục [1].
Được sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền các cấp, các cơ quan chuyên
môn của tỉnh, huyện. Trong hơn 6 năm thực hiện chương trình xây dựng NTM,
đến nay xã Hùng An đã đạt được 11/19 tiêu chí, kết quả đạt được đã dần góp
phần làm thay đổi một phần diện mạo nông thôn. Tuy vậy, xã Hùng An cịn có
nhiều khó khăn như: Địa bàn rộng, đơng dân cư, trình độ dân trí cịn thấp

chưa phát triển đồng đều, sự hiểu biết của người dân còn hạn chế, một số cán
bộ và nhân dân còn chưa nhận thức được đầy đủ vị trí, vai trị, tầm quan trọng
của việc xây dựng NTM, công tác tuyên truyền chưa được sâu rộng. Vì vậy,


2

để tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong chương trình xây dựng nơng thơn
mới nên em đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải
pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Hùng An - huyện Bắc Quang - tỉnh
Hà Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng việc triển khai thực hiện xây dựng NTM trên địa
bàn xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, tìm ra những khó khăn,
thuận lợi, cơ hội và thách thức trong việc thực hiện xây dựng NTM để đưa ra
những giải pháp hợp lý nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng NTM một cách
nhanh chóng và tồn diện.



1.2.2 Mục tiêu cụ thể

il

iệ

Đánh giá thực trạng việc xây dựng NTM tại xã Hùng An theo các tiêu

u


chí trong bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM.

TU

Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng xây dựng NTM trên địa bàn

thôn mới.

AF

xã, tìm ra những thuận lợi, khó khăn cần khắc phục trong việc xây dựng nơng
Xác định vấn đề cịn tồn tại trong việc thực hiện các tiêu chí trên địa
bàn xã.
Phân tích được những khó khăn, thuận lợi, cơ hội và thách thức trong
xây dựng NTM ở xã Hùng An huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang.
Đề xuất được một số giải pháp nhằm thực hiện xây dựng NTM được
hiệu quả hơn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa học tập
Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên tổng hợp và củng cố kiến
thức đã học.


3

Có được tư duy một cách logic và biết cách vận dụng những kiến thức
đã học vào thực tế, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn
và cũng là cơ hội để gặp gỡ, học tập trao đổi kiến thức với những người có
kinh nghiệm và người dân địa phương.

Quá trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn
luyện kỹ năng phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi sinh viên.
Đề tài cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa, các
cơ quan trong ngành và các sinh viên các khóa tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, các nhà lãnh đạo địa
phương đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm xây dựng nông thôn mới một



cách hợp lý, có hiệu quả để nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của

il

iệ

người dân tại xã Hùng An và các xã khác.

u

Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là cơ sở cho các nhà hoạch định

TU

chính sách, Bộ Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, các Bộ, Ngành có liên
hiện xây dựng NTM.

AF

quan xem xét trong việc điều chỉnh, bổ sung các chính sách trong việc thực



4

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Các khái niệm về nông thôn
* Khái niệm nơng thơn:
Cho đến nay, vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác nào được chấp nhận một
cách rộng rãi về nông thơn, có rất nhiều các quan điểm khác nhau về nơng thơn,
và khi nói về nơng thơn người ta thường đặt nó trong mối tương quan với đơ thị.
Trong từ điển Tiếng Việt của viện ngôn ngữ học, nông thôn được định
nghĩa “là khu vực tập trung chủ yếu dân cư làm nghề nông”. Thành thị được



định nghĩa “là khu vực dân cư làm các ngành nghề ngồi nơng nghiệp”. Hai

il

u

thơn và thành thị.

iệ

định nghĩa nêu trên mới chỉ nói lên một đặc điểm cơ bản khác nhau giữa nông

TU


Thực tế sự khác nhau giữa nông thôn và thành thị không phải chỉ ở đặc điểm

AF

nghề nghiệp của dân cư, mà còn khác nhau về mặt tự nhiên, kinh tế và xã hội.
Về tự nhiên, nông thôn là vùng đất đai rộng lớn, thường bao quanh các đô thị.
Những vùng đất đai này khác nhau về địa hình, khí hậu, thủy văn...Về kinh tế, nông
thôn chủ yếu làm nông nghiệp. Cơ sở hạ tầng ở vùng nông thôn lạc hậu, thấp kém
hơn đơ thị. Trình độ phát triển cơ sở vật chất và kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng
hóa...cũng kém hơn đơ thị.
Về xã hội, trình độ học vấn, điều kiện cho giáo dục, y tế, đời sống vật chất,
tinh thần của dân cư nông thôn thấp hơn dân cư thành thị. Tuy nhiên những di
sản văn hóa, phong tục tập quán cổ truyền ở nông thôn lại thường phong phú hơn
thành thị.
Quan điểm khác lại nêu ra chỉ cần dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị
trường phát triển hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường. Nhưng có ý kiến khác


5

lại cho rằng, vùng nơng thơn là vùng có dân cư làm nơng nghiệp chủ yếu, tức
nguồn sinh kế chính của dân cư trong vùng đều từ sản xuất nông nghiệp. Những
quan điểm này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng nước. Như vậy,
khái niệm nông thơn chỉ có tính chất tương đối theo thời gian, theo tiến trình
phát triển kinh tế xã hội.
Khái niệm về nơng thơn chỉ có tích chất tương đối, thay đổi theo thời
gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới.
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có thể
hiểu: “Nơng thơn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều

nơng dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hố,
xã hội và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng



của các tổ chức khác”[2].

il

iệ

Như vậy khi nói về nông thôn người ta nghĩ ngay đến các hoạt động

u

nông nghiệp và những hoạt động, tổ chức liên quan đến nông nghiệp.

TU

* Khái niệm về phát triển nông thôn :

AF

Phát triển vùng nông thôn phải đảm bảo sự bền vững về môi trường,
ngày nay vấn đề phát triển nông thôn bền vững được đặt ra nhằm tạo ra sự phát
triển lâu dài, ổn định không những cho các vùng nông thơn mà cịn đối với cả
quốc gia. Có thể hiểu phát triển nông thôn bền vững một cách ngắn gọn là sự
phát triển tập trung vào người dân (tiếp cận từ dưới lên), đồng thời phải phát
triển đa ngành và giải quyết thích đáng mối liên hệ đa ngành (tiếp cận tổng
hợp) và phát triển đảm bảo sự cân xứng với việc quản lý môi trường (tiếp cận

quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên).
Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động
có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, cơng
nghệ, văn hố, xã hội, thể chất và mơi trường. Nó khơng thể tiến hành một
cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương


6

trình phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nơng thơn sự đóng góp
tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của
cả đất nước.
Có rất nhiều quan điểm về khái niệm phát triển nông thôn. Trong điều
kiện của Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của Chính phủ, thuật ngữ này có thể hiểu như sau: “Phát triển nông thôn
là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn
hố và mơi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông
thôn. Q trình này, trước hết là do chính người dân nơng thơn và có sự hỗ
trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác”[3].
* Khái niệm Nông thôn mới:



Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người

il

iệ

dân khơng ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và


u

thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có

TU

bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trị làm chủ NTM.

AF

NTM có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây
dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông
nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc, mơi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống
chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã
hội[4].
* Khái niệm xây dựng nông thôn mới:
Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng
dân cư ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch
vụ); có nếp sống văn hóa, mơi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo;
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.


7

Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, tồn dân, của
cả hệ thống chính trị. NTM khơng chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề
kinh tế - chính trị tổng hợp.

Xây dựng NTM giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm
chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,
văn minh[4].
* Đặc trưng của nông thôn mới:
Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản
Lao động 2010)[5], đặc trưng của NTM thời kỳ CNH - HĐH (Công nghiệp
hóa - hiện đại hóa), giai đoạn 2010 - 2020, bao gồm:
Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn

il



được nâng cao;

iệ

Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội

u

hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
An ninh tốt, quản lý dân chủ;

AF

TU

Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao…

2.1.2. Các vấn đề về nông thôn
Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân cư bao
gồm chủ yếu là nông dân, là vùng chủ yếu sản xuất nông nghiệp. Các hoạt động
sản xuất và dịch vụ phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp, cho cộng đồng nông
thôn. Mật độ dân cư vùng nông thơn thấp hơn đơ thị.
Nơng thơn có cơ cấu hạ tầng, có trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản
xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị. Nơng thôn chịu sức hút của thành thị về
nhiều mặt, người dân nơng thơn thường tìm cách di chuyển vào thành thị.
Nơng thơn là vùng có trình độ văn hóa, khoa học và kỹ thuật thấp hơn
thành thị và trong chừng mực nào đó mức độ dân chủ, tự do và công bằng xã


8

hội cũng thấp hơn đô thị. Thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần của vùng
nông thôn thấp hơn thành thị.
Nông thôn trải trên địa bàn khá rộng, chịu tác động nhiều bởi điều kiện tự
nhiên, đa dạng về quy mơ, trình độ phát triển và về các hình thức tổ chức sản
xuất và quản lý. Tính đa dạng đó diễn ra khơng chỉ giữa nơng thơn các nước
khác nhau mà ngay cả giữa các vùng nông thôn trong cả nước [6].
2.1.3. Vai trị của nơng thơn mới trong phát triển kinh tế xã hội
Về kinh tế: Hướng đến nơng thơn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị
trường hội nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến
khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nơng dân, giảm
bớt sự phân hóa giàu nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và



thành thị. Xây dựng các HTX (Hợp tác xã) theo mơ hình kinh doanh đa


il

iệ

ngành. Hỗ trợ ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất

u

kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa có chất

TU

lượng cao, mang nét đặc trưng của từng địa phương. Chú ý đến các ngành

bảo quản nông sản sau thu hoạch.

AF

chăm sóc cây trồng, vật ni, trang thiết bị sản xuất, thu hoạch, chế biến và
Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành pháp
luật, tôn trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tơn trọng hoạt động của đồn thể,
các tổ chức, hiệp hội vì cộng đồng, đồn kết xây dựng nơng thơn mới.
Về văn hóa - xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư,
các làng xã văn minh, văn hóa.
Về con người: Xây dựng hình tượng người nơng dân tiêu biểu, gương
mẫu. Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và
sẵn sàng giúp đỡ mọi người
Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong
lành, đảm bảo môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo



9

vệ nghiêm ngặt. Chất thải sinh hoạt được xử lý trước khi vào môi trường.
Phát huy tinh thần tự nguyện chấp hành pháp luật của mỗi người dân.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của 1 số nước trên thế giới
2.2.1.1. Mô hình nơng thơn mới ở Hàn Quốc
Những năm đầu 60 của thế kỉ XX đất nước Hàn Quốc còn phát triển
chậm, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, dân số trong khu vực nông thôn chiếm
đến 2/3 dân số cả nước. Trước tình hình đó Hàn Quốc đã đưa ra nhiều chính
sách mới nhằm phát triển nơng thơn. Qua đó xây dựng niềm tin của người nơng
dân, tích cực sản xuất phát triển, làm việc chăm chỉ, độc lập và có tính cộng
đồng cao. Trọng tâm là phong trào xây dựng “Làng mới” (Seamoul Undong)[7].



Nguyên tắc cơ bản của làng mới là: Nhà nước hỗ trợ vật tư cùng với sự

il

iệ

đóng góp của nhân dân. Nhân dân quyết định các dự án thi công, nghiệm thu và

u

chỉ đạo các công trình. Nhà nước Hàn Quốc chú trọng tới nhân tố con người

TU


trong việc xây dựng nơng thơn mới. Do trình độ của người nơng dân cịn thấp,

AF

việc thực hiện các chính sách gặp phải khó khăn, vì thế chú trọng đào tạo các cán
bộ cấp làng, địa phương. Tại các lớp tập huấn, sẽ thảo luận với chủ đề: “Làm thế
nào để người dân hiểu và thực hiện chính sách nhà nước”, sau đó các lãnh đạo
làng sẽ đưa ra ý kiến và tìm giải pháp tối ưu phù hợp với hoàn cảnh địa phương.
Nội dung thực hiện dự án nơng thơn mới của Hàn Quốc gồm có: Phát huy
nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Cải thiện cơ sở
hạ tầng cho từng hộ dân và hỗ trợ kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất cũng như đời
sống sinh hoạt của người dân. Thực hiện các dự án làm tăng thu nhập cho nông
dân, tăng năng suất cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp tác sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng xen canh.
Kết quả đạt được, các dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái nhà ở,
xây dựng cống và máy bơm, sân chơi cho trẻ em đã được tiến hành. Sau 7 năm


10

từ khi triển khai thực hiện thu nhập bình quân của hộ dân tăng lên khoảng 3 lần
từ 1000 USD/người/năm tăng lên 3000 USD/người/năm vào năm 1978. Toàn bộ
nhà ở nơng thơn đã được ngói hóa và hệ thống giao thơng nơng thơn đã được
xây dựng hồn chỉnh.
Mơ hình NTM đã đem lại cho Hàn Quốc sự cải thiện rõ rệt. Hạ tầng cơ sở
nông thôn được cải thiện, thu nhỏ khoảng cách giữa nơng thơn và thành thị, trình
độ tổ chức nông dân được nâng cao. Đặc biệt, xây dựng được niềm tin của người
nơng dân, ý chí sản xuất phát triển kinh tế, tinh thần người dân mạnh mẽ. Đến
đầu những năm 80, q trình hiện đại hóa nơng thơn đã hồn thành, Hàn Quốc

chuyển chiến lược phát triển sang một giai đoạn mới.
2.2.1.2. Mơ hình nơng thơn mới ở Thái Lan



Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông

il

iệ

thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững

u

của nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng

TU

cường vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nơng

AF

nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và
tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh
vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho
nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và
thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức
cạnh tranh với các hình thức như: Tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông

nghiệp, đẩy mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên
một cách khoa học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác
tài ngun bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị
suy thoái; giải quyết những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài
nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác.


11

Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược trong xây dựng
và phân bố hợp lý các cơng trình thủy lợi lớn phục vụ cho nơng nghiệp. Hệ
thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên tồn quốc, góp
phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nơng
nghiệp. Chương trình điện khí hóa nơng thơn với việc xây dựng các trạm thủy
điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước…
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nơng nghiệp, chính phủ Thái Lan
đã tập trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại nghành nghề phục vụ phát
triển công nghiệp nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài
nguyên, những kỹ năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản
xuất và tiếp thị song song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và

il



nhập khẩu.

iệ

Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng


u

nông nghiệp, thủy hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp

TU

chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước

phát triển rất mạnh[8].

AF

công nghiệp phát triển. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan
2.2.2. Tình hình xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam
2.2.2.1. Khái qt về tình hình xây dựng nơng thơn mới ở nước ta
Theo cổng thơng tin điện tử chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
NTM[9]:
Năm 2017, cả nước có 3.289 xã (36,84%) được cơng nhận đạt chuẩn NTM
(mục tiêu là 31%); có 50 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn hoàn thành nhiệm vụ xây
dựng NTM. Cả nước còn 121 xã dưới 5 tiêu chí, giảm 136 xã (vượt mục tiêu năm
2017 giảm số xã dưới 5 tiêu chí xuống dưới 150 xã). Bình qn tiêu chí trên xã đạt
14,25 tiêu chí, vượt mục tiêu đạt 14 tiêu chí. Góp phần có được kết quả này, cả
nước đã huy động được khoảng 269.561 tỷ đồng để thực hiện chương trình. Trong


12

đó, vốn ngân sách Trung ương: 8.000 tỷ đồng (3,0%), vốn ngân sách địa phương:
33.887 tỷ đồng (12,6%). Trong đó, 51 tỉnh nhận hỗ trợ từ ngân sách Trung ương

đã bố trí được khoảng 19.528 tỷ đồng. Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án
khác là: 38.076 tỷ đồng (14,1%). Vốn tín dụng: 158.420 tỷ đồng (58,8%). Vốn
doanh nghiệp đóng góp là: 12.218 tỷ đồng (4,5%). Nhân dân và cộng đồng đóng
góp: 18.959 tỷ đồng (7%).
Bộ NN & PTNT dẫn số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê cho thấy, từ
năm 2011-2017, cả nước đã hoàn thành một khối lượng đường giao thông gấp
hơn 5 lần của giai đoạn 2001-2010, có 99,4% tổng số xã trên cả nước có đường ơ
tơ đến trung tâm xã, đặc biệt ở những địa bàn vùng núi cao, địa hình phức tạp (Hà
Giang, Cao Bằng, n Bái, Thanh Hóa, Nghệ An…). Tính chung về tiêu chí giao



thơng, 4.850 xã đã đạt (54,3%), 7.611 xã đạt tiêu chí thủy lợi (đạt 85,3%), 4.983

il

iệ

xã đạt tiêu chí trường học (đạt 55,8%), 4.681 xã đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa

u

(đạt 52,4%), 6.330 xã đạt tiêu chí nhà ở đân cư (đạt 70,9%)…

TU

Trong tổ chức sản xuất, phát triển kinh tế các địa phương đã tập trung đầu

AF


tư và phát triển được khoảng 21.000 mơ hình sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị,
ứng dụng cơng nghệ cao trên diện rộng, dần hình thành được một số vùng sản
xuất tập trung theo hướng hàng hóa, trong đó đã có 744 chuỗi nơng sản an tồn.
Tỉnh Đồng Nai hiện có khoảng 11.000 ha xồi, hơn 3.800 ha bưởi da xanh;
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang có 16.300 ha vải thiều; Hưng Yên có khoảng
4.000 ha nhãn; huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình có khoảng 2.800 ha trồng cây có
múi (trong đó diện tích trồng cam hơn 1.650 ha…); mơ hình cây vụ đơng có giá trị
cao đạt 300-400 triệu đồng/ha (Hà Nội, Hải Dương, Hà Nam, Ninh Bình…); phát
triển các mơ hình nơng thơn mới gắn với sản xuất nông nghiệp sạch theo quy trình
chuẩn, hình thành chuỗi liên kết (Hà Nam, Hà Nội, Bắc Giang, Hịa Bình, Lâm
Đồng, Vĩnh Long…); mơ hình nơng thôn mới gắn với du lịch sinh thái (Quảng
Ninh, Ninh Bình, Thành phố Cần Thơ, Sơn La, Lào Cai, Bắc Kạn, Thừa Thiên -


13

Huế…); mơ hình liên kết trồng cây dược liệu (Nam Định, Hưng n, Thanh
Hóa…); mơ hình làng hoa, làng nghề gắn với du lịch Homestay (Hà Giang, Thái
Bình, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Đồng Tháp…)
Qua tổng hợp báo cáo của các địa phương, cả nước có khoảng 4.823 sản
phẩm đặc sản cấp xã, huyện có lợi thế, trong đó mới có 1.086 sản phẩm (khoảng
22,52%) có đăng ký/cơng bố tiêu chuẩn chất lượng; có 695 (14,4%)sản phẩm có
đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ và tính tới hết năm 2017, cả nước có 62,3% số xã
đạt tiêu chí thu nhập (tăng 2,8%), 58,5% số xã đạt tiêu chí giảm hộ nghèo (tăng
7,8%), 94,8% số xã đạt tiêu chí lao động có việc làm (tăng 5,3%). Riêng tiêu chí
tổ chức sản xuất, cả nước có 71,2% số xã đạt (giảm 5,1% do rà soát lại theo yêu
cầu mới của Bộ tiêu chí quốc gia) và có 4.795 xã đạt tiêu chí mơi trường và an




tồn thực phẩm (đạt 53,7%, tăng 6,3%); có 76,7% số xã đạt tiêu chí văn hóa, tăng

iệ

il

7,4% so với cuối năm 2016.

u

2.2.2.2. Tình hình xây dựng nơng thôn mới ở tỉnh Hà Giang

TU

Năm 2017 là năm thứ hai thực hiện Chương trình MTQG (Mục tiêu quốc

AF

gia) xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020. Với sự nỗ lực của các cấp ủy, chính
quyền các cấp, sự vào cuộc của các tổ chức đoàn thể và nhân dân, chương trình
xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Hà Giang đã đạt được một số kết quả nhất định.
Trong năm có thêm 07 xã đạt chuẩn NTM, nâng tổng số xã đạt chuẩn NTM trên
tồn tỉnh lên 23 xã.
Có được những kết quả đó là do tỉnh đã kịp thời ban hành các cơ chế chính
sách, văn bản hướng dẫn để tổ chức triển khai thực hiện chương trình. Các cơ chế,
chính sách đặc thù của tỉnh đã tạo sự chủ động cho các huyện, xã và cộng đồng
lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn trong việc thực hiện xây dựng
nông thôn mới; người dân chủ động lập kế hoạch thực hện, qua đó đã huy động có
hiệu quả việc quản lý, sử dụng nguồn lực ngồi ngân sách nhà nước, nhất là huy
động từ người dân.



14

Về phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, trên địa bàn toàn tỉnh đã làm mới
được trên 400 km đường bê tông nông thôn các loại; cải tạo, nâng cấp trên 200
phòng học; xây mới 60 nhà văn hóa thơn; nhân dân hiến 362.370 m2 đất, đóng
góp 280.418 ngày công để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
Về kinh tế và tổ chức sản xuất, nhiều xã đã xây dựng phương án liên kết
giữa các hộ và doanh nghiệp để phát triển sản xuất với quy mô vừa và nhỏ như
trồng dứa, trồng ngơ hàng hóa, trồng cây dược liệu, sản xuất chè, cam theo tiêu
chuẩn VietGap… Các mơ hình này đã góp phần tích cực tạo công ăn việc làm và
thu nhập cho người dân và các hộ gia đình. Cơng tác đào tạo nghề, chuyển giao
KH-KT được quan tâm thực hiên, các huyện đã tổ chức các lớp dạy nghề ngắn
hạn, đào tạo, tập huấn chuyển giao công nghệ…Giúp cho người dân tham gia



nâng cao nhận thức về khuyến nơng, trồng trọt, chăn ni. Chính sách khuyến

il

iệ

khích phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh tiếp tục được bổ

u

sung cho phù hợp với tình hình phát triển nơng - lâm nghiệp của địa phương.


TU

Bên cạnh việc phát triển các mơ hình sản xuất, nhiệm vụ tái cơ cấu, đổi mới

AF

quy mô sản xuất được tỉnh quan tâm, chỉ đạo. Đến nay đã có nhiều mơ hình và
cách làm hiệu quả trong tổ chức sản xuất như: Thành lập các tổ quản lý điều hành
sản xuất tại thôn bản, phát triển các nhóm sở thích, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất
nơng lâm nghiệp và dịch vụ… Góp phần nâng cao thu nhập cho người dân. Đồng
thời bước đầu cho triển khai xây dựng Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP)
nhằm khuyến khích, hỗ trợ các sản phẩm đặc sản, sản phẩm nông nghiệp nông
thôn thế mạnh của các địa phương.
Về Văn hóa - xã hội - mơi trường, cơng tác giáo dục đào tạo ở khu vực
nông thôn được quan tâm triển khai thực hiện, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác
giáo dục, mạng lưới trường lớp tiếp tục được duy trì, củng cố. Cơng tác phịng
chống dịch bệnh được chủ động thực hiện, tồn tỉnh khơng xảy ra dịch bệnh lớn,
nguy hiểm, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây


15

dựng đời sống văn hóa” được duy trì và nâng cao. Thiết chế văn hóa cơ sở tiếp tục
được hồn thiện và nâng cao. Hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao diễn
ra sôi nổi. Thực hiện tốt cơng tác đưa văn hóa, thể thao về cơ sở góp phần ngăn
chặn các tệ nạn xã hội, xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh ở địa phương.
Cơng tác bảo vệ mơi trường đã được cấp ủy chính quyền các cấp, các ngành đặc
biệt quan tâm, tăng cường công tác giám sát và thông tin về chất lượng môi
trường, đảm bảo phát triển kinh tế, xã hội gắn liền với bảo vệ môi trường theo
hướng phát triển bền vững. Tại các xã tổ chức ra quân làm vệ sinh môi trường, thu

gom xử lý chất thải, rác thải; khơi thơng dịng chảy, nạo vét kênh mương, ao hồ và
hệ thống thốt nước; trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh; bảo vệ nguồn nước…
Đội ngũ cán bộ xã được nâng cao trình độ học vấn, trình độ chun mơn.



Hàng năm cán bộ xã được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng

il

iệ

lực, trình độ chun mơn, tham quan học tập… Do vậy, đã từng bước nâng cao

u

năng lực tổ chức quản lý, điều hành các công việc chung của xã cũng như trong

TU

xây dựng NTM.

AF

ANTT (an ninh trật tự) trên địa bàn được giữ vững và ổn định. Tình hình
tội phạm, tệ nạn xã hội được kiểm sốt, ngăn chặn và được đẩy lùi. Duy trì chặt
chẽ các chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn
từ tỉnh đến cơ sở. Làm tốt công tác huấn luyện cho lực lượng dân quân tự vệ.
Với những kết quả mà toàn tỉnh đã đạt được trong năm 2017, phấn đấu
trong năm 2018 có thêm 06 xã đạt chuẩn NTM, nâng tổng số xã đạt chuẩn trên

tồn tỉnh lên 29 xã[10].
2.2.2.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở huyện Bắc Quang
Theo báo cáo của Văn phòng Điều phối xây dựng NTM huyện Bắc
Quang, tính đến hết năm 2017, tồn huyện Bắc Quang đã có 04 xã đạt
chuẩn NTM.


16

Có được kết quả trên, nhân dân trong huyện đã đóng góp 13.256 ngày cơng
lao động; hiến tặng trên 24.946 m2 đất để làm mới đường bê tông, mở rộng gần
9.000 m2 đường đất về các thơn, bản, ngõ, xóm. Duy tu và cải tạo bảo dưỡng
69.500 m đường và sửa chữa, nâng cấp 21 hội trường thôn; đào tạo nghề cho 205
học viên trong độ tuổi lao động có cơng ăn, việc làm…Hiện nay huyện Bắc
Quang đã hồn thành 16/19 tiêu chí NTM. Có 04 xã về đích NTM, 1 xã đạt từ 15
- 18 tiêu chí, 2 xã đạt 10 - 14 tiêu chí và 14 xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí về xây dựng
NTM. Như vậy, hầu hết các xã còn thiếu nhiều chỉ tiêu so với bộ tiêu chí, nhất là
cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng cần địi hỏi có những giải pháp đồng bộ,
thiết thực để thực hiện có hiệu quả Chương trình[11].



2.3. Kinh nghiệm xây dựng nơng thơn mới tại một số tỉnh

il

iệ

2.3.1. Tình hình xây dựng nơng thôn mới ở tỉnh Cao Bằng


u

Nhờ sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp, các ngành và sự đồng thuận của

TU

người dân các địa phương trong tỉnh, năm 2017 toàn tỉnh có thêm 5 xã về đích

AF

xây dựng NTM, nâng số xã đạt chuẩn lên 10 xã.

Đó là các xã: Nam Tuấn, Hồng Việt (huyện Hòa An), Cao Chương
(Trà Lĩnh), Đào Ngạn (Hà Quảng) và Đức Long (Thạch An). Riêng xã Đức
Long đạt chuẩn NTM trước thời hạn 1 năm, đó là nhờ sự nỗ lực và quyết tâm
của địa phương trong việc thu hút kêu gọi nguồn lực chung sức xây dựng
nông thôn mới. Đồng thời, các địa phương trong tỉnh tiếp tục phấn đấu thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM. Trong đó đặc biệt
quan tâm đến tiêu chí thu nhập, phát triển sản xuất, cải thiện môi trường nông
thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Đến nay, tồn
tỉnh có 25 xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí, 129 xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí và 13 xã đạt
dưới 5 tiêu chí.


17

Ngồi việc phấn đấu đưa các xã về đích xây dựng NTM và tăng dần các
tiêu chí đối với các xã chưa đạt. Năm 2017, các huyện, thành phố tiếp tục duy
trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đối với các xã đạt chuẩn năm 2016.
Hoàn thành phê duyệt Đồ án quy hoạch và Đề án NTM xã Đàm Thủy, huyện

Trùng Khánh. Bên cạnh đó tăng cường tập huấn, nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ phụ trách chương trình xây dựng NTM; triển khai và thực hiện
Chương trình quốc gia “Mỗi xã một sản phẩm nơng sản” để đẩy mạnh phát
triển sản xuất hàng hóa, gắn với thị trường tiêu thụ; liên kết chuỗi giá trị và
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
theo hướng hiệu quả và bền vững. Phấn đấu đưa thêm 5 xã về đích NTM

il



trong năm 2018[12].

iệ

2.3.2. Tình hình xây dựng nơng thơn mới ở tỉnh Điện Biên

u

Điện Biên là tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo thuộc nhóm cao nhất tồn quốc,

TU

trong những năm qua được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước Điện Biên đã

AF

từng bước khắc phục khó khăn và đạt được một số kết quả cụ thể trong lĩnh
vực xây dựng NTM.
Đến năm 2017, tồn tỉnh Điện Biên có 8/116 xã đã nhận Quyết định

công nhận xã đạt chuẩn NTM và xã cơ bản đạt chuẩn NTM, chiếm 6,88%.
Trong đó, 04/116 xã đạt chuẩn NTM 19/19 tiêu chí, 04/116 xã cơ bản đạt
chuẩn nông thôn mới đạt từ 15 - 18 tiêu chí. Có 13 xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí,
chiếm 11,20%; 54 xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí, chiếm 46,55%; 41 xã đạt dưới 5
tiêu chí, chiếm 35,34%; số tiêu chí đạt bình qn/xã là 6,29 tiêu chí/xã, tăng
0,14 tiêu chí/xã so với năm 2016.


×