ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––
HOÀNG THỊ THU HƯƠNG
Tên đề tài :
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XẤY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI CỦA XÃ TÂN LONG HUYỆN ĐỒNG HỶ
TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài
: Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành
: Kinh tế nông nghiệp
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Khóa học
: 2014 - 2018
Thái Nguyên - năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––
HOÀNG THỊ THU HƯƠNG
Tên đề tài :
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XẤY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI CỦA XÃ TÂN LONG HUYỆN ĐỒNG HỶ
TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài
: Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành
: Kinh tế nông nghiệp
Lớp
: K46 – KTNN – N02
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Khóa học
: 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn: Th.S. Nguyễn Thị Châu
Thái Nguyên - năm 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn tốt nghiệp “Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp xây
dựng nông thôn mới của xã Tân Long huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên”,
chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có sẵn
đã được trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình
nghiên cứu khoa học nào. Khóa luận đã được giảng viên hướng dẫn xem và
sửa.
Thái nguyên ngày tháng năm 2018
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện đề tài
Ths. Nguyễn Thị Châu
Hoàng Thị Thu Hương
XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu
Của hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp
(Ký, ghi rõ họ tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa
Kinh tế và phát triển nông thôn – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em
đã về thực tập tại Ủy ban nhân dân xã Tân Long. Đến nay em đã hoàn thành
quá trình thực tập tốt nghiệp và báo cáo tốt nghiệp của minhg.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
- Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
- Ban Chủ nhiệm khoa cũng tập thể các thầy cô trong Khoa Kinh tế và
phát triển nông thôn nói riêng và các thầy, cô trong Nhà trường đã tận tình
đào tạo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt khóa học.
- Các bác, cô, chú cán bộ tại công sở UBND xã Tân Long cùng toàn thể
bà con nhân dân trong địa bàn xã.
- Báo cáo được hoàn thành nhờ sự quan tâm, chỉ đạo và hướng dẫn tận
tình của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Châu – Giáo viên khoa kinh tế và phát
triển nông thôn – Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em xin chân thành
cảm ơn cô với lòng biết ơn sâu sắc.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy cô, các bác, cô, chú cán bộ tại công
sở UBND xã Tân Long cùng bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá
trình học tập và hoàn thành báo cáo tốt nghiệp
Vì kiến thức và thời gian hoàn thành khóa luận có hạn nên không tránh
khỏi được những sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy,
cô giáo trong khoa Kinh tế và phát triển nông thôn và các bạn để đề tài của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Hoàng Thị Thu Hương
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Hình4.1 : Lược đồ hành chính xã Tân Long ................................................... 16
4
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
ATTQ
An ninh tổ quốc
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa hiện đại hóa
GTVT
Giao thông vận tải
HTX
Hợp tác xã
KHKT
Khoa học kĩ thuật
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
NN - PTNT
Nông nghiệp, phát triển nông thôn
NSNN
Ngân sách nhà nước
NTM
Nông thôn mới
NVH
Nhà văn hóa
SXNN
Sản xuất nông nghiệp
SXNN
Sản xuất nông nghiệp
TCN
Thủ công nghiệp
THCS
Trung học cơ sở
UBND
Ủy ban nhân dân
5
MỤC LỤC
LỜI
CAM
ĐOAN
.........................................................................................................i
LỜI
ƠN...............................................................................................................ii
MỤC
DANH
CÁC
BẢNG
MỤC
CẢM
DANH
........................................................................................iii
CÁC
CỤM
TẮT..............................................................iv
TỪ
VIẾT
MỤC
LỤC
.....................................................................................................................v PHẦN 1
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1.1.
Sự
cần
thiết
tài.............................................................................................1
của
đề
1.2
Mục
tiêu
nghiên
...............................................................................................2
cứu.
1.2.1 Mục tiêu chung......................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể......................................................................................... 3
1.3
Ý
nghĩa
của
...................................................................................................3
đề
tài.
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ....................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN
2
TỔNG
QUAN
..........................................................................4
2.1
Cơ
sở
khoa
học
......................................................................................4
TÀI
của
LIỆU
đề
tài.
2.1.1 Các khái niệm về nông thôn..................................................................... 4
2.1.2. Các vấn đề về nông thôn ......................................................................... 5
2.1.3 Mô hình về nông thôn mới. ......................................................................
7
2.1.4. Lý luận về phát triển nông thôn .............................................................. 7
2.1.5. Tiêu chí về nông thôn mới ...................................................................... 9
2.2.
Cơ
sở
thực
tiễn
........................................................9
về
xây
dựng
nông
thôn
mới
6
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn ở một số nước trên thế giới 2.2.1.1.
Kinh
nghiệm
của
Hàn
Quốc
...................................................................................................9
2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ...................................
10
7
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.14
3.1.
Đối
tượng
và
phạm
cứu.......................................................................14
vi
nghiên
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 14
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu................................................................................ 14
3.2
Nội
dung
nghiên
............................................................................................14
3.2.1
Điều tra tình hình
Long.............................................14
kinh
tế
xã
cứu.
hội
ở
xã
Tân
3.2.2 Phân tích kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 –
2015
của
xã
Tân
Long.
..........................................................................................................14
3.2.3 Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới của xã Tân Long giai
đoạn
2015
–
.................................................................................................................14
3.2.4 Đánh giá nguồn
........................................14
lực
xây
dựng
nông
thôn
mới
2020.
ở
xã.
3.2.5 Đề xuất một số giải pháp phát triển xây dựng nông thôn mới của xã
Tân
Long
trong
giai
đoạn
....................................................................................14
3.3.
Phương
pháp
....................................................................................14
tiếp
nghiên
theo
cứu
3.3.1 Chọn địa điểm nghiên cứu. .................................................................... 14
3.3.2 Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 15
PHẦN 4 KẾT QUẢ
...................................16
NGHIÊN
CỨU
VÀ
THÀO
LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Tân Long
.....................................16
4.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ. .......................................................... 16
4.1.2 Đặc điểm tự nhiên. ................................................................................. 17
4.1.3 Điều kiện kinh tế - Xã hội ...................................................................... 19
8
4.1.4. Văn hóa thể thao.................................................................................... 24
4.1.5 Môi trường. ............................................................................................ 24
4.2 Kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới giai đoạn 2011 -2015.
Thực trạng xây dựng nông thôn mới và kết quả tổ chức thực hiện chương trình
mục
tiêu
quốc
gia
xây
dựng
nông
thôn
năm
2017....................................................................24
4.2.1 Kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới giai đoạn 2011 -2015. 24
vii
4.2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới và kết quả xây dựng nông thôn
mới của xã Tân Long theo bộ tiêu chí Quốc gia NTM năm 2017.
.................................28
4.3 Đánh giá tồn tại, khó khăn, thách thức của xã Tân long
...................................48
4.4.2: Sự tham gia của người dân trong công tác huy động nguồn lực xây
dựng NTM.. ..................................................................................................... 52
PHẦN 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI CỦA XÃ TÂN LONG TRONG GIAI ĐOẠN TIẾP THEO
...................57
5.1 Một số giải pháp chủ yếu.
.....................................................................................57
5.1.1 Các giải pháp nhằm đạt được các tiêu chí về hạ tầng – kinh tế - xã hội....
57
5.1.2 Các giải pháp nhằm đạt được các tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất. .
57
5.1.3 Các giải pháp nhằm đạt được các tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất. ..
59
5.1.4 Giải pháp về tổ chức thực hiện dự án ................................................... 60
5.2.1 Kết luận................................................................................................................60
5.2.2 Kiến nghị .............................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................65
1
2
PHẦN 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Nông thôn Việt Nam là khu vực rộng lớn và đông dân nhất, đa dạng về
thành phần tộc người, về văn hóa, là nơi bảo tồn, lưu giữ các phong tục, tập
quán của cộng đồng, là nơi sản xuất quan trọng, làm ra các sản phẩm cần thiết
cho cuộc sống con người. Trong xu thế phát triển hiện nay, không thể có một
nước công nghiệp nếu nông nghiệp, nông thôn còn lạc hậu và đời sống nông
dân còn thấp. Vì vậy, xây dựng nông thôn mới được Đảng và Nhà nước Việt
Nam cho là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong những năm gần đây cùng với
sự phát triển chung của đất nước, nông thôn đã có sự phát triển và đổi mới
đáng kể. Đây là những vấn đề đang được Đảng và Nhà nước rất quan tâm cả
về tổng kết lý luận, thực tiễn và đầu tư cho phát triển. Để phát triển nông thôn
theo đúng hướng, có cơ sở khoa học, đảm bảo phát triển bền vững thì phải
tiến hành quy hoạch phát triển nông thôn, đây là một vấn đề hết sức quan
trọng. Nông thôn mới Việt nam trong tương lai sẽ là nơi sản xuất ra các sản
phẩm nông nghiệp có năng suất, chất lượng cao theo hướng sản xuất hàng
hoá, là nơi giữ gìn văn hoá truyền thống của các dân tộc, là nơi bảo đảm hài
hoà mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên… Với những quyết sách của
Chính phủ và sự vào cuộc mạnh mẽ với quyết tâm chính trị cao của các bộ,
ban, ngành ở Trung ương, các cấp chính quyền ở cơ sở, việc xây dựng nông
thôn mới ở Việt Nam đang trở thành một cuộc vận động cách mạng của đất
nước trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, phục vụ đắc lực cho công cuộc hội nhập của Việt Nam.
Xã Tân Long có vị trí thuộc phía Đông Bắc của huyện Đồng Hỷ, cách
trung tâm huyên (thị trấn Chùa Hang) khoảng 20km. Xã gặp những khó khăn,
bất lợi do cơ sở hạ tầng xuống cấp, yếu kém làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Điểm yếu kém nhất trong cơ sở hạ
tầng của xã là mạng lưới giao thông, phần lớn đường giao thông chính trong
xã là đường cấp phối đất chưa được cứng hoá, do đó thường xuyên bị hư hại
nghiêm trọng vào mùa mưa. Không chỉ khó khăn về giao thông, các cơ sở hạ
tầng kỹ thuật và xã hội khác của xã còn thiếu hoặc quy mô chưa đáp ứng
được nhu cầu của nhân dân.
Xã Tân Long có tiềm năng để phát triển kinh tế nông - lâm kết hợp theo
hướng sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên, những tiềm năng đó chưa được khai
thác hợp lý để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nâng cao thu nhập cho nhân dân,
những hạn chế đó có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân là việc chỉ
đạo phát triển kinh tế xã hội của xã những năm qua chưa có quy hoạch.
Việc Quy hoạch xây dựng NTM xã Tân Long nhằm đánh giá rõ các
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và đưa ra định hướng phát triển về không
gian, về mạng lưới dân cư, về hạ tầng kỹ thuật, xã hội nhằm khai thác tiềm
năng thế mạnh vốn có của địa phương hướng tới đáp ứng cho sự phát triển
kinh tế - xã hội lâu dài. Từ trước đến nay xã chưa có quy hoạch tổng thể cho
phát triển hạ tầng nông thôn chính vì vậy, Quy hoạch xây dựng NTM xã Tân
Long là rất cần thiết và cấp bách, nhằm định hình phát triển điểm dân cư và
phân vùng sản xuất một cách tổng thể chấm dứt tình trạng phát triển manh
mún, tự phát. Đồng thời phát triển hạ tầng kỹ thuật hỗ trợ sản xuất và cải tạo
môi trường của dân cư nông thôn.
Xuất phát từ thực trạng trên tôi tiến hành thực hiện đề tài :” Tìm hiều
thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới của xã Tân Long
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1 Mục tiêu chung.
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về NTM và các tiêu chí NTM,
vận dụng vào phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới của
huyện Đồng hỷ - Tỉnh Thái Nguyên. Từ đó đề xuất một số giải pháp để thực
hiện xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả cao nhất trong giai đoạn tiếp theo.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.
- Điều tra tình hình kinh tế xã hội ở xã Tân Long.
- Phân tích kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 –
2015 của xã Tân Long.
- Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới của xã Tân Long giai
đoạn 2015 – 2020.
- Đánh giá nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở xã.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển xây dựng nông thôn mới của xã
Tân Long trong giai đoạn tiếp theo.
1.3 Ý nghĩa của đề tài.
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Nâng cao nhận thức, sự hiểu biết về mô hình nông thôn mới và những
chính sách liên quan đến phát triển nông thôn trong giai đoạn hiện nay.
Quá trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn
luyện kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân sinh viên.
Góp phần hoàn thiện những lý luận về nông thôn mới.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài góp phần vào tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng
NTM tại xã Tân Long.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho xã Tân Long có những
định hướng phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương.
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài.
2.1.1 Các khái niệm về nông thôn
Khái niệm về nông thôn:
Cho đến nay, vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác nào được chấp nhận
một cách rộng rãi về nông thôn, có rất nhiều các quan điểm khác nhau về
nông thôn, và khi nói về nông thôn người ta thường đặt nó trong mối tương
quan với đô thị. Trong từ điển Tiếng Việt của viện ngôn ngữ học, nông thôn
được định nghĩa “là khu vực tập trung chủ yếu dân cư làm nghề nông”. Thành
thị được định nghĩa “là khu vực dân cư làm các ngành nghề ngoài nông
nghiệp”. Hai định nghĩa nêu trên mới chỉ nói lên một đặc điểm cơ bản khác
nhau giữa nông thôn và thành thị. Thực tế sự khác nhau giữa nông thôn và
thành thị không phải chỉ ở đặc điểm nghề nghiệp của dân cư, mà còn khác
nhau về mặt tự nhiên, kinh tế và xã hội. Về tự nhiên, nông thôn là vùng đất
đai rộng lớn, thường bao quanh các đô thị. Những vùng đất đai này khác nhau
về địa hình, khí hậu, thủy văn...Về kinh tế, nông thôn chủ yếu làm nông
nghiệp . Cơ sở hạ tầng ở vùng nông thôn lạc hậu, thấp kém hơn đô thị. Trình
độ phát triển cơ sở vật chất và kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa...cũng kém
hơn đô thị. Về xã hội, trình độ học vấn, điều kiện cho giáo dục, y tế, đời sống
vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn thấp hơn dân cư thành thị. Tuy nhiên
những di sản văn hóa, phong tục tập quán cổ truyền ở nông thôn lại thường
phong phú hơn thành thị. Quan điểm khác lại nêu ra chỉ cần dựa vào chỉ tiêu
trình độ tiếp cận thị trường phát triển hàng hóa và khả năng tiếp cận thị
trường. Nhưng có ý kiến khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư
làm nông nghiệp chủ yếu, tức nguồn sinh kế chính của dân cư trong vùng đều
từ sản xuất nông nghiệp. Những quan điểm này chỉ đúng khi đặt trong bối
cảnh cụ thể của từng nước. Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất
tương đối theo thời gian, theo tiến trình phát triển kinh tế xã hội.
Khái niệm về nông thôn chỉ có tích chất tương đối, thay đổi theo thời
gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới.
Trong điều kiện hiện nay ở Việt nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có thể
hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá,
xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác”. [5]
2.1.2. Các vấn đề về nông thôn
Bức tranh nông thôn và người nông dân Việt Nam hiện nay sẽ ra sao
khi nước ta hội nhập sâu rộng hơn và khi nước ta trở thành nước cơ bản công
nghiệp hóa? Đây là vấn đề mà nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, nhà văn hóa
đang tập trung nghiên cứu. Đảng ta đã tổ chức hội nghị trung ương 7
(6/2008), bàn về vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam (tam
nông), Tại cuộc hội thảo "Công nghiệp hóa nông thôn và phát triển nông thôn
Việt Nam - Đài Loan", do Viện Khoa học Xã hội Việt Nam và Viện Nghiên
cứu trung ương Đài Loan tổ chức ngày 17/12/2007, và cuộc hội thảo “Nông
dân Việt Nam trong quá trình hội nhập” do Viện chính sách và chiến lược phát
triển nông nghiệp nông thôn tổ chức ngày 18/12/2007, các chuyên gia đã liệt
kê ra những vấn đề xã hội bức xúc, nan giải trong 20 năm qua bao gồm
Vấn đề thứ nhất: Đó là kinh tế nông thôn mang đậm tính thuần nông. Ở
nông thôn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, đây là hoạt động mang tính đặc
thù là phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên - một thách thức lớn của sản
xuất nông nghiệp. Trong khi nước ta đang hướng tới một nước công nghiệp,
thì yêu cầu tỷ trọng giá trị ngành nông nghiệp phải giảm trong GDP, mục tiêu
hướng tới năm 2020 là tỷ trọng giá trị nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ
trong GDP tương ứng là: 10% - 44% - 46%, mà hiện tại nông nghiệp vẫn
chiếm tỉ lệ khá cao, công nghiệp và dịch vụ chiếm tỉ lệ nhỏ. [1]
Vấn đề thứ hai: Kết cấu hạ tầng ở nông thôn còn yếu kém, chưa đáp
ứng được tiềm năng phát triển ở nông thôn, đời sống và sản xuất còn gặp
nhiều khó khăn. Đặc biệt là giao thông nông thôn gây cản trở lớn cho sản
xuất, kinh doanh ở nông thôn. Các dịch vụ y tế ở một số vùng nông thôn chưa
được quan tâm, các cơ sở chế biến và bảo quản nông sản chưa được chú trọng
nhiều dẫn đến thất thoát lớn sản phẩm nông sản, cả về số lượng và chất lượng
nông sản. Các thiết bị giảng dạy ở một số tỉnh vùng cao cũng chưa được quan
tâm, đầu tư. Hiện trạng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn hiện còn là vấn
đề rất lớn, hiện còn 281 xã chưa có đường ô tô đến khu vực trung tâm, hệ
thống đường tới trung tâm xã mới được 70% là đường nhựa, bê tông hoá,
thiếu nhiều đường liên thôn. Nhiều vùng còn thiếu nước sinh hoạt gay gắt vào
mùa khô, chất lượng nước sinh hoạt mới được khoảng 30% đạt tiêu chuẩn y
tế. Trong đầu tư cho tưới tiêu, hệ thống thuỷ lợi, mới chỉ 2,4/4,1 triệu ha đất
lúa được tưới, khoảng 50% cà phê, 20% rau màu được tưới. Nhiều hệ thống
thuỷ lợi xuống cấp, không đồng bộ nên hiệu quả thấp, chỉ phát huy được 60%
- 70% công suất thiết kế, mới 19% kênh mương được kiên cố hoá, tình trạng
thẩm thấu lãng phí nước còn khá phổ biến. Điện dùng cho nông nghiệp, nông
thôn chưa được đảm bảo, mới được 95% hộ dân có điện dùng. Các hạng mục
công trình hạ tầng cơ sở nông thôn khác cũng còn thiếu và xuống cấp nhiều.
[2]
Vấn đề thứ ba: Tình trạng tỷ lệ gia tăng dân số ở vùng nông thôn còn
khá cao, gây sức ép tới việc làm, thu nhập và đời sống của người dân. Năng
lực quản lý xã hội còn nhiều vấn đề, môi trường bị ô nhiễm và suy thoái đang
ở mức báo động…
Vấn đề thứ tư: Người nông dân thiếu việc làm do bị mất đất do xu thế
tích tụ ruộng đất ngay tại nông thôn và quá trình đô thị hóa và phát triển các
khu công nghiệp hiện nay (20 năm qua hơn 300.000 ha đất nông nghiệp bị
mất đi do quá trình này). Điều này đã làm cho vấn đề thiếu việc làm tại nông
thôn và xu hướng di dân ra thành phố để mưu sinh là không thể tránh khỏi.
Đây là xu thế của một xã hội phát triển là giảm tương đối cơ cấu của nông
nghiệp trong nền kinh tế, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. [2]
Vấn đề thứ năm: Thiếu hụt nhất ở khu vực nông thôn là tri thức và
thông tin khoa học công nghệ hiện đại không được chuyển giao một cách có
hệ thống. Người nông dân thiếu kiến thức, nên khó chuyển giao được khoa
học công nghệ để họ thực sự làm chủ. Điều này tiếp tục đặt họ vào thế bất lợi
hơn nữa. [2]
2.1.3 Mô hình về nông thôn mới.
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới
là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu
KHKT hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người
Việt Nam. Nhìn chung mô hình làng nông thôn mới theo hướng CNH - HĐH,
hợp tác hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu
cầu phát triển, đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt
hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; tiến bộ
hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và
vận dụng trên cả nước.
Có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc
điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp
ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông
thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính
tiên tiến về mọi mặt”. [7]
2.1.4. Lý luận về phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một quá trình và được thể hiện trên nhiều mặt
như: kinh tế nông thôn, xã hội nông thôn, địa lý tự nhiên và môi trường nông
thôn. Việc nghiên cứu nông thôn có thể đi sâu vào các khía cạnh cụ thể hơn
như các vấn đề hoạt động của nông nghiệp và công nghiệp hóa nông thôn, dân
số và lao động nông thôn, đời sống của các tầng lớp dân cư nông thôn. [3], [4]
PTNT không thể tách rời nông thôn với đô thị mà trái lại cần phải thể
hiện mối quan hệ chặt chẽ, cộng sinh giữa nông thôn với thành thị trong vùng
nghiên cứu, dựa theo các tiêu chí của phát triển kinh tế - xã hội, chính trị, văn
hóa, và môi trường. PTNT chỉ có thể đạt kết quả tốt trên cơ sở tăng trưởng
kinh tế.
Nguyên tắc chính của phát triển nông thôn là phải có tính bền vững đối
với phát triển con người, phát triển kinh tế, môi trường, phát triển các tổ chức
khi phát triển nông thôn. Phát triển nông thôn cần có tính hợp tác và tính toàn
diện và tính cộng đồng thể hiện ở các mặt sau. [3]
- Dân chủ và an toàn.
- Bình đẳng và công bằng xã hội.
- Bền vững chất lượng cuộc sống cho người dân.
- Sự tham gia của người dân trong hợp tác với Chính phủ.
- Tôn trọng quá khứ của tổ tiên và quyền lợi của các thế hệ mai sau.
- Tăng cường và đa dạng hóa nền kinh tế nông thôn.
- Đảm bảo cho người dân có lợi ích từ các hoạt động của địa phương họ.
- Thúc đẩy phồn vinh lâu dài ở nông thôn hơn là chỉ chú trọng lợi ích
trước mắt.
- Giảm thiểu sử dụng tài nguyên không có khả năng tái tạo.
- Sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên và không gây ô nhiễm và ảnh
hưởng xấu đến môi trường.
- Nâng cao năng lực của các tổ chức phù hợp với mức độ phát triển,
nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý tất cả các hoạt động phát triển con người, kinh
tế và môi trường.
- Không gây ra loại chi phí không được hỗ trợ trong tương lai…
2.1.5. Tiêu chí về nông thôn mới
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016 – 2020
Căn cứ Quyết định số 1980/ QĐ - TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới giai đoạn
2016 -2020.
Căn cứ vào Quyết định số 2292/QĐ-TTg ngày 07/09/2016 của UBND
tỉnh về việc ban hành Đề án xay dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2016 – 2020, dịnh hướng dến năm 2030.
Nhóm I: Quy hoạch (có 1 tiêu chí)
Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 8 tiêu chí) giao thông, thủy lợi,
điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn,
thông tin và truyền thông, nhà ở dân cư.
Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 4 tiêu chí) thu nhập, hộ
nghèo, lao động có việc làm, tổ chức sản xuất.
Nhóm IV: Văn hóa – xã hội – môi trường (có 4 tiêu chí) giáo dục và
đào tạo, y tế, văn hóa, môi trường và an toàn thực phẩm.
Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 2 tiêu chí) hệ thống chính trị và tiếp
cận pháp luật, quốc phòng an ninh.
2.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn ở một số nước trên thế giới
2.2.1.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Tháng 4 năm 1970, Chính phủ Hàn Quốc phát động phong trào Saemaul
Undong. Mục tiêu của phong trào này là "nhằm biến đổi cộng đồng nông thôn
cũ thành cộng đồng nông thôn mới: mọi người làm việc và hợp tác với nhau
xây dựng cộng đồng mình ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Cuối cùng là để
xây dựng một quốc gia ngày một giàu mạnh hơn".
Theo đó, Chính phủ vừa tăng đầu tư vào nông thôn vừa đặt mục tiêu thay
đổi suy nghĩ ỷ lại, thụ động vốn tồn tại trong đại bộ phận dân cư nông thôn.
Điểm đặc biệt của phong trào NTM của Hàn Quốc là Nhà nước chỉ hỗ trợ một
phần nguyên, vật liệu còn nông dân mới chính là đối tượng ra quyết định và
thực thi mọi việc. Saemaul Undong cũng rất chú trọng đến phát huy dân chủ
trong xây dựng NTM với việc dân bầu ra một nam và một nữ lãnh đạo phong
trào. Ngoài ra, Tổng thống còn định kỳ mời 2 lãnh đạo phong trào ở cấp làng
xã tham dự cuộc họp của Hội đồng Chính phủ để trực tiếp lắng nghe ý kiến từ
các đại diện này. Nhằm tăng thu nhập cho nông dân, Chính phủ Hàn Quốc áp
dụng chính sách miễn thuế xăng dầu, máy móc nông nghiệp, giá điện rẻ cho
chế biến nông sản. Ngân hàng Nông nghiệp cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư
về nông thôn với lãi suất giảm 2% so với đầu tư vào ngành nghề khác... Nhờ
hiệu quả của phong trào Saemaul Undong mà Hàn Quốc từ một nước nông
nghiệp nghèo nàn, lạc hậu trở thành một quốc gia giàu có, hiện đại bậc nhất
châu Á. [9]
2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
2.2.2.1. Khái quát về mô hình nông thôn mới ở nước ta
Xuất phát từ những khó khăn thực tế của người dân nông thôn Việt
Nam, cùng với việc học tập, tiếp thu những kinh nghiệm quý báu từ các nước
phát triển, nước ta cũng tiến hành chương trình xây dựng nông thôn mới, phù
hợp với những điều kiện cụ thể của từng địa phương.
Chương trình xây dựng NTM ở nước ta hiện nay đã đặt ra mục tiêu
phấn đấu đến năm 2015 cả nước có trên 20% số xã đạt chuẩn NTM và năm
2020 có trên 50% số xã đat chuân nông thôn mơi [8].
* Hoạt động xây dựng mô hình NTM ở Việt Nam được thực hiện dưa
trên 6 nguyên tăc cơ ban sau đây:
- Các nội dung, hoạt động của chương trình xây dựng NTM phải hướng
tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới,
ban hành14 tại quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng
Chính phủ (gọi tắt là Bộ tiêu chí quốc gia NTM)
- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính,
Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính
sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ
thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định
và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa
bàn nông thôn.
- Thực hiện chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực
hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,
dự án của chương trình xây dựng NTM, phát huy vai trò làm chủ của người
dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội,
cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng
quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ quốc và các tổ
chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ
thể trong xây dựng NTM. [6]
2.2.2.2.Tình hình xây dựng NTM ở tỉnh Thái Nguyên.
Thành phố Thái Nguyên là đơn vị cấp huyện đầu tiên của tỉnh Thái
Nguyên hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới với 8/8 xã đã đạt 19
tiêu chí xã nông thôn mới.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tổng nguồn vốn đầu tư
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trong 06 năm qua của Thành
phố Thái Nguyên là 429,5 tỷ đồng, trong đó: tổng nguồn ngân sách của trung
ương, địa phương hỗ trợ chiếm khoảng 50%, còn lại là vốn đóng góp của xã
hội Từ nguồn vốn này, Thành phố đã hoàn thành 60,94 km (100%) đường trục
xã được cứng hóa, bê tông hóa, nhựa hóa; 65% chiều dài đường nội đồng
đảm bảo không lầy lội vào mùa mưa.
Đến nay, thu nhập bình quân đầu người của 08/8 xã đạt trên 35 triệu
đồng/người; tỷ lệ hộ nghèo đa chiều của thành phố chỉ còn 2,97%; Các xã
cũng đạt chuẩn quốc gia về y tế khi mỗi trạm có từ 01 – 02 bác sỹ; công tác
khám, chữa bệnh cho người dân có thẻ Bảo hiểm y tế được thực hiện ở tất cả
các trạm y tế; cơ sở vật chất ngành y tế tiếp tục được đầu tư. Bệnh viên đa
khoa thành phố được đầu tư, nâng cấp đạt tiêu chuẩn. và người dân.
Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh theo quy định là
13.868/14.008 hộ, đạt 99%, trong đó, số hộ được sử dụng nước sạch theo quy
chuẩn là 10.506/14.008 hộ, đạt 75%.
Thành phố có 39 làng nghề (thuộc địa bàn các xã Tân Cương, Phúc
Trìu, Phúc Xuân, Quyết Thắng và Cao Ngạn), chủ yếu là làng nghề chè truyền
thống (37 làng nghề), 02 làng nghề còn lại là làng nghề sinh vật cảnh và làng
nghề sản xuất bún bánh. 100% làng nghề đã lập phương án bảo vệ môi
trường, được UBND thành phố xác nhận theo quy định, đồng thời đầu tư xây
dựng hệ thống thu gom bao bì hóa chất bảo vệ thực vật, nước thải được thu
gom và xử lý theo quy định, không gây ô nhiễm môi trường.
Thành phố đã đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý chất thải rắn Đá Mài (tại
xã Tân Cương) với diện tích trên 3 ha, công suất xử lý đạt 150 tấn/ngày, bắt
đầu được đưa vào sử dụng từ đầu năm 2017. Hiện nay, 100% khu dân cư tập
trung của các xã đã thực hiện việc thu gom, tập kết chất thải rắn sinh hoạt,
được Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị sử dụng xe chuyên
dùng vận chuyển vào Nhà máy Đá Mài để xử lý,…
2.2.2.3. Tình hình xây dựng NTM ở huyện Đồng Hỷ
Sau 5 năm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới (NTM), đến nay, huyện Đồng Hỷ có 5 xã đạt chuẩn
NTM; 9 xã đạt từ 10 đến 16 tiêu chí; 1 xã đạt dưới 10 tiêu chí.
Trong 5 năm, huyện đã làm mới, sửa chữa, nâng cấp trên 80 km đường
trục xã, liên xã; trên 190 km đường bê tông nông thôn; trên 16 km kênh
mương nội đồng.
Trong sản xuất nông nghiệp, phát triển theo hướng tăng năng suất, chất
lượng và hiệu quả, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực luôn được huyện
chú trọng, quan tâm. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện giảm nhanh.
Giai đoạn 2016-2020, huyện Đồng Hỷ đề ra mục tiêu có từ 70% số xã
đạt chuẩn xây dựng NTM trở lên; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2%/năm…
Bên cạnh đó, một trong những yếu tố để huyện Đồng Hỷ trở thành
điểm sáng trong xây dựng nông thôn mới là việc đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi, nông nghiệp, nông thôn.
Huyện xác định tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một nhiệm vụ, nội
dung quan trọng cốt lõi trong tổng thể xây dựng nông thôn mới để nâng cao
thu nhập cải thiện tốt hơn đời sống vật chất và tinh thần cho người dân khu
vực nông thôn.
Để Cuộc vận động xây dựng Nông thôn mới thực sự hiệu quả, huyện đã
xây dựng Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20162020.