Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Thực hiện quy trình nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho lợn nái nuôi con tại trại lợn bùi thanh phong huyện đan phượng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

HÀ THỊ THU HIỀN
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH NI DƯỠNG VÀ PHỊNG, TRỊ BỆNH



CHO LỢN NÁI NUÔI CON TẠI TRẠI LỢN BÙI THANH PHONG -

il

u

iệ

HUYỆN ĐAN PHƯỢNG – THÀNH PHỐ HÀ NỘI.

TU

AF

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:


Chăn ni thú y

Lớp:

K47 - CNTY - N01

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn:

PGS.TS. Nguyễn Quang Tính

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này em xin được gửi lời cảm ơn tới
toàn thể các thầy giáo,cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt
là các thầy giáo, cô giáo của khoa Chăn nuôi thú y đã truyền đạt cho em những
kiến thức quý báu và bổ ích trong những năm học vừa qua cũng như trong quá
trình em đi thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng

dẫn PGS.TS. Nguyễn Quang Tính đã tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực
hiện thành cơng khóa luận này.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều
kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện khóa luận này. Em xin cảm ơn Ban



chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo

il

điều kiện, giúp đỡ và động viên em trong suốt q trình thực hiện khóa luận.

u

iệ

Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Trại chăn ni
Bùi Thanh Phong cùng tồn thể các anh chị cán bộ kỹ thuật,công nhân trong

TU

trại đã giúp đỡ, chỉ dạy khơng những kiến thức chun mơn mà cịn giúp đỡ về

AF

cả tinh thần trong suốt quá trình thực tập.

Cuối cùng, em xin dành lòng biết ơn tới người thân, gia đình và bạn bè
đã giúp đỡ, cổ vũ, động viên về tinh thần và vật chất cho em trong suốt thời

gian tiến hành thực tập và hồn thành khóa luận này.
Xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ đó!
Thái Nguyên,ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Hà Thị Thu Hiền


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ................................................... 31
Bảng 3.2. Lịch sát trùng chuồng trại ............................................................... 32
Bảng 3.3. Lịch tiêm phòng vaccine tại cơ sở .................................................. 33
Bảng 4.1. Kết quả chăn nuôi lợn tại trại lợn Bùi Thanh Phong qua 3 năm 2016
– 2018............................................................................................ 38
Bảng 4.2. Số lượt lợn nái đẻ trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập.......................................................................................... 39
Bảng 4.3. Thực hiện quy trình đỡ lợn đẻ tại trại ............................................. 41
Bảng 4.4. Kết quả vệ sinh, sát trùng ............................................................... 45
Bảng 4.5. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn nái sinh sản .................. 46



il

Bảng 4.6. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn con............................... 47

iệ


Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại ................................... 48

u

Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tại trại.....49

TU

Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ......................... 50

AF

Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại .............................. 51
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con và lợn nái tại trại ..... 52


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP

:

Charoen Pokphand

Cs

:


Cộng sự

Kg

:

Kilogam

G

:

Gam

ml

:

Mililit

Nxb

:

Nhà xuất bản

PED

:


Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

STT

:

Số thứ tự

TT

:

Thể trọng

u

iệ

il


AF

TU


iv

MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3



il

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3

iệ

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3

u

2.1.2. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 3

TU

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 5

AF


2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 5
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 6
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái ni con ....................................................................................................... 6
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ............... 10
2.2.3.Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi .................................... 15
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con .. 18
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 26
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 26
2.3.2. Các nghiên cứu nước ngoài. .................................................................. 27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....29
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 29


v

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 29
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 29
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 30
3.5. Phương pháp xử lý số liệu với cơng thức tính ......................................... 37
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 38
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn ni tại trại ........................................... 38
4.2. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng và chăm sóc đàn lợn ............... 39
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại lợn Bùi Thanh Phong .................. 40
4.4. Công tác phòng bệnh cho đàn lợn tại trại ................................................ 45




4.4.1. Kết quả thực hiện cơng tác vệ sinh phịng bệnh ................................... 45

il

4.4.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vaccine .......... 46

u

iệ

4.5. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại ........... 48
4.5.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................ 48

TU

4.5.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con ............................ 49

AF

4.5.3. Điều trị trên đàn lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở. ........................ 50
4.6. Công tác khác ........................................................................................... 52
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở nước ta nông nghiệp là một nghề truyền thống có từ lâu đời chiếm một
vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Trong đó ngành chăn ni là một
ngành nghề rất quan trọng và thu hút được nhiều lao động và vốn đầu tư từ
trong và ngồi nước. Đặc biệt chăn ni lợn cung cấp một nguồn thực phẩm
tươi ngon có giá trị dinh dưỡng cao, như thịt, sữa...cho con người, cung cấp
phân bón cho ngành trồng trọt, các phụ phẩm cho công nghiệp chế biến và xuất
khẩu thương phẩm. Để chăn nuôi lợn phát triển tốt hơn theo hướng gắn với thị



trường, an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường nhằm nâng cao

il

năng suất chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn thực phẩm, các địa phương

u

iệ

đang đẩy mạnh phát triển các sản phẩm chăn nuôi có lợi thế và khả năng
cạnh tranh, khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư chăn nuôi theo hướng

TU

trang trại, hỗ trợ tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi truyền thống chuyển


AF

dần sang chăn nuôi trang trại và công nghiệp.

Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, đất đai rộng lớn, có nguồn lao động trẻ
rồi rào, với nguồn thức ăn dư thừa hàng ngày rất lớn, cơ sở vật chất có sẵn.
Cơng tác tăng gia sản xuất phục vụ đời sống của nhân dân đặc biệt được coi
trọng và thúc đẩy. Các trại luôn áp dụng những tiến bộ khoa học, vào thực tiễn
sản xuất, để tạo ra những con giống cho năng xuất cao, chất lượng tốt. Nhằm
đảm bảo cung cấp đủ nguồn thực phẩm tươi sống, an tồn vệ sinh thực phẩm,
mà cịn cung cấp ra ngoài thị trường để tăng lợi nhuận kinh tế.
Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trại và nơng hộ thì việc
phát triển đàn lợn nái sinh sản, nhất là đàn nái ngoại là vấn đề cần được quan
tâm. Tuy nhiên, một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng thích nghi
của lợn nái ngoại với khí hậu nước ta cịn kém, đặc biệt là bệnh ở cơ quan sinh


2

sản như: đẻ khó, viêm tử cung, viêm vú, sảy thai truyền nhiễm… Các bệnh này
do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh, chăm sóc ni dưỡng kém, thức ăn nước
uống không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, virus gây nên…Và một trong những
bệnh sản khoa thường gặp ở lợn nái sinh sản có bệnh viêm tử cung. Bệnh viêm
tử cung gây nên những tác hại: giảm sức đề kháng của lợn (lợn ốm yếu, nhiễm
trùng đường sinh dục...) giảm sức sinh sản như: ảnh hưởng đến khả năng phối
giống lần sau, mất sữa làm ảnh hưởng đến thế hệ con, tăng tỷ lệ lợn loại thải,
giảm tỷ lệ lợn nái sinh sản của cả đàn.
Vì những tác hại kể trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực hiện quy trình
ni dưỡng và phịng, trị bệnh cho lợn nái nuôi con tại trại lợn Bùi Thanh

Phong-huyện Đan Phượng- Hà Nội.”

il

1.2.1. Mục tiêu



1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài

lợn nái nuôi con tại cơ sở.

u

iệ

- Thực hiện được quy trình phịng, trị bệnh và ni dưỡng, chăm sóc đàn

TU

- Xác định tình hình nhiễm bệnh, đánh giá hiệu quả của quy trình ni

AF

dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại cơ sở.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn ni.
1.2.2. u cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại Trại Bùi Thanh Phong,huyện
Đan Phượng- Thành phố Hà Nội.

- Nắm vững quy trình phịng, trị bệnh trên đàn lợn nái ni con.
- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: huyện Đan Phượng có diện tích 78 km2 , dân số (năm 2017)
là 162.900 người. Đan Phượng nằm ở phía tây bắc trung tâm thành phố Hà Nội,
tại khoảng giữa của trục đường quốc lộ 32 từ trung tâm Hà Nội đi Sơn Tây.
+ Phía đơng giáp huyện Đơng Anh và quận Bắc Từ Liêm
+ Phía tây giáp huyện Phúc Thọ
+ Phía nam giáp huyện Hồi Đức



+ Phía bắc giáp huyện Mê Linh

il

- Địa hình: huyện Đan Phượng có địa hình sơng Hồng và sơng Đáy chảy

u

iệ


qua, địa hình tương đối bằng phẳng, chủ yếu là đất phù sa, chiều cao trung bình
6-8m.

TU

- Khí hậu: huyện Đan Phượng có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa

AF

ẩm,mùa hè nóng và mưa nhiều,mùa đơng lạnh,ít mưa. Nằm trong vùng nhiệt
đới, Đan Phượng quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào
cao nhất là tháng 6 (29,8oC), thấp nhất là tháng 1 (17,2oC). Độ ẩm tương đối
trung bình hàng năm là 79%. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.800mm và
mỗi năm có khoảng 114 ngày mưa.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trại
- Trại lợn có khoảng 0,25 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho
công nhân, bếp ăn, các cơng trình phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác
của trại.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho gần 300 nái bao gồm: 1 chuồng đẻ có 74 ơ kích thước 2,4 m × 1,6 m/ơ,
1 chuồng bầu có 246 ơ kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng


4

cai sữa, cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: kho thức ăn,
phịng sát trùng, phịng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối mỗi chuồng đẻ và chuồng bầu đều có 8 quạt thơng gió và

2 quạt đối với chuồng cách ly và chuồng cai sữa. Hai bên tường có dãy cửa sổ
lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau
40 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tơn lạnh.
Phịng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy lọc
nước, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp
cách thủy, dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều



được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.

il

Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống

u

iệ

cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ. Nước tắm, nước
xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua

TU

hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.

AF

Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đảm

bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Với lợn con tuyệt đối không
tắm rửa để tránh lạnh và ẩm ướt, định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái,
lợn đực sản xuất bằng thuốc sát trùng. Trại còn thường xuyên tiến hành vệ sinh
môi trường xung quanh như việc dọn cỏ, phát quang bụi rậm, diệt chuột, thu
dọn phân hàng ngày ở các ơ chuồng..
Hệ thống thơng thống đối với chăn ni lợn cơng nghiệp rất quan trọng,
ngồi việc cung cấp đủ oxy cho q trình hơ hấp của lợn, nó cịn giúp giải
phóng khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ thống
làm mát và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi ấm vào
mùa đông. Bên cạnh đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng Đơng Nam
để đảm bảo ấm áp vào mùa đơng, thống mát về mùa hè.


5

Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả
năng sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của lợn
con. Do đó trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở cuối
mỗi dãy chuồng có tác dụng hút khơng khí có hơi nước từ hệ thống dàn mát
trên đầu chuồng tạo luồng khí mát, thơng thống. Vì vậy khơng khí trong
chuồng lợn ln mát và nhiệt độ ln duy trì trong khoảng 28 - 30oC.
Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn sợi đốt
100W (mùa hè) hoặc 200W (mùa đơng). Với lợn sau cai sữa cũng có một đèn
sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ô chuồng, đảm bảo ln duy trì nhiệt độ thích hợp
cho lợn con.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại

u

01 quản lý kỹ thuật.


iệ

01 quản lý trại.

il

02 chủ trại.



Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:

TU

02 công nhân và 2 sinh viên thực tập

AF

Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ, nhóm khác nhau như
tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa. Mỗi một khâu trong quy trình chăn ni đều
được khốn đến từng cơng nhân và sinh viên, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc
đẩy sự phát triển của trại.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cơng nhân của trại có năng lực, năng
động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,

do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.


6

- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức
tạp nên khâu phịng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2016, khi trại vừa bắt
đầu vào hoạt động và đang hoàn thiện nốt cơ sở vật chất cịn nhiều khó khăn.
- Bắt đầu từ tháng 4/2018 cho đến nay,giá thịt lợn bắt đầu tăng lên từ 3548 nghìn đồng/kg,đặc biệt đến quý III, giá tăng cao từ 49-53 nghìn đồng/kg và
hiện đang giữ ở mức giá 50-51 nghìn đồng/kg. Tuy nhiên,giá thị lợn tăng
cao,người chăn ni có lãi nhưng các chun gia ngành chăn nuôi đánh giá đây
là mức giá tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nếu khơng có những giải pháp kịp thời,có thể
thịt lợn lại rơi vào cảnh dư thừa,rớt giá.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề

il

lợn nái ni con



2.2.1. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và

- Quy trình ni dưỡng

u

iệ


2.2.1.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ

TU

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004)[23], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải

AF

là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái ăn
thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó hoặc ép thai
chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của
lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3 ngày
giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng giảm
lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các
loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự thay đổi của
bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không


7

cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng cho lợn
nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo lỗng. Sau khi đẻ 2
- 3 ngày khơng cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày
thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có
mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc

Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh
sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa
vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con
và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khơ ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng.



Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào

il

đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những

u

iệ

ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái
được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước

TU

xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con

AF

mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh.
Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, cho lợn nái di chuyển nhẹ nhàng từ chuồng
bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.

Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan trọng
là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có
tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh
lợn con còn yếu ớt, lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe cịn rất yếu chưa hồi phục. Ơ
úm có thể giúp khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con
đẻ vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi)
mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt


8

lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt sữa hoặc
nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.1.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [23], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải
là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các
loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt,
đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung
đạm động, đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho lợn nái nuôi
con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn
nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng



lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như

il


năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0 %, photpho 0,7 %.

u

iệ

Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì

TU

vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ,

AF

Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [23], trong q trình ni con, lợn nái được
cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
1 - 2 - 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).



9

+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu
có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Cơng thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm
được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.



Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày

il

đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau:

iệ

Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).

u

Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.


TU

- Quy trình chăm sóc

AF

Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [23], vận động tắm nắng là điều kiện
tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của
lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 -7 ngày, trong điều kiện chăn ni có
sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận
động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn
nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, khơng
được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn,
đặc biệt các chất khống và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái ni con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo,
sạch sẽ, không có mùi hơi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng
trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái ni con phải có ơ úm lợn
con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 20oC, độ ẩm 70 - 75%.


10

2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con
Sau khi sinh lợn con có tốc độ sinh trưởng rất nhanh được thể hiện thông
qua sự tăng về khối lượng cơ thể. Thông thường khối lượng lợn con lúc 7 - 10
ngày tuổi tăng gấp 2 lần so với lúc sơ sinh, 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần.
Theo Vũ Đình Tơn (2009)[29], khối lượng lợn con đạt được ở các thời
điểm như: sơ sinh, cai sữa, xuất chuồng có mối tương quan thuận khá chặt chẽ,

nghĩa là khối lượng lúc sơ sinh càng cao thì có khả năng khối lượng lúc cai sữa
cao.
2.2.2.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa của lợn con đó chính là sự phát



triển rất nhanh song chưa hoàn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng về

il

dung tích và khối lượng của bộ máy tiêu hóa. Dạ dày lợn con khi mới sinh chỉ

u

iệ

có dung tích 2,5 ml đã tăng lên 18,15 ml vào lúc 70 ngày tuổi.
Tiêu hóa thức ăn của lợn diễn ra ở 3 giai đoạn:

AF

TU

* Tiêu hóa ở miệng

Tiêu hóa ở miệng gồm 3 giai đoạn là lấy thức ăn, nước uống, nhai, tẩm
thức ăn với nước bọt và nuốt. Tiêu hóa diễn ra với 2 q trình: tiêu hóa cơ học
do nhai và tiêu hóa hóa học do các enzyme trong nước bọt.
Amylase có trong nước bọt có hoạt tính cao trong những ngày lợn con

mới sinh và từ 2 - 21 ngày tuổi. Tùy theo lượng thức ăn và lượng tiết sữa khác
nhau, thức ăn có phản ứng axít yếu và khơ thì nước bọt chủ yếu để thấm ướt và
làm mềm thức ăn.
* Tiêu hóa ở dạ dày
Lợn con mới sinh ra sống nhờ sữa mẹ. Sau khi cai sữa lợn con sống tự
lập nên phải trải qua một q trình thay đổi khơng ngừng về hình thái cấu tạo
và hoạt động sinh lý của ống tiêu hóa để thích ứng với điều kiện mới. Dung tích
dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, 20 ngày gấp 8 lần và


11

60 ngày tuổi gấp 60 lần trong khi dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít
và sau đó tăng chậm đến tuổi trưởng thành đạt 3,5 - 4 lít.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con chưa được hồn thiện do một số enzyme
tiêu hóa thức ăn chưa có hoạt tính mạnh, đặc biệt là ở 3 tuần đầu. Khoảng 25
ngày đầu sau khi đẻ, enzyme pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu
hóa protein của thức ăn. Sau 25 ngày tuổi trong dịch vị lợn con chỉ có HCl ở
dạng tự do và enzyme pepsinogen khơng hoạt động mới được HCl hoạt hóa
thành pepsin hoạt động và mới có khả năng tiêu hóa. Do thiếu HCl ở dạng tự
do nên lợn con dưới 25 ngày tuổi rất dễ bị vi khuẩn có hại xâm nhập vào đường
tiêu hố. Chúng ta có thể kích thích tế bào vách dạ dày lợn con tiết ra HCl ở
dạng tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con. Nếu tập cho



lợn con ăn sớm từ 7 - 10 ngày tuổi thì HCl ở dạng tự do có thể được tiết ra từ

u


iệ

* Tiêu hóa ở ruột

il

14 ngày tuổi (Võ Trọng Hốt và Nguyễn Thiện 2007)[12].
Theo Trần Thị Dân (2006)[4], lợn con sơ sinh dung tích ruột non 100 ml,

TU

20 ngày tuổi tăng 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít, và 12 tháng đạt 20 lít. Ruột già,

AF

lợn con sơ sinh có dung tích 40 - 50 ml, 20 ngày 100 ml, tháng thứ 3 đạt 2,1lít,
tháng thứ 4 là 7 lít và tháng thứ 7 từ 11 - 12 lít. Hoạt tính của các ezyme thay
đổi từ sơ sinh đến trưởng thành
+ Amylase và maltase: hai enzyme này có trong dịch tụy từ khi lợn con
mới đẻ ra nhưng dưới 3 tuần hoạt tính cịn thấp nên khả năng tiêu hố tinh bột
cịn kém. Sau 3 tuần tuổi enzyme amylase và maltase mới có hoạt tính mạnh
nên khả năng tiêu hố tinh bột của lợn con tốt hơn.
+ Saccharase: đối với lợn con dưới 2 tuần tuổi, hoạt tính của enzyme
saccharase cịn thấp, vì vậy, nếu cho lợn con ăn đường saccharose thì rất dễ bị
ỉa chảy.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi chỉ có một số enzyme tiêu hóa có hoạt tính
mạnh như: trypsin, cathepsin, lactase, lipase và chymotrypsin.


12


+ Trypsin: là enzyme tiêu hóa protein của thức ăn. Ở thai lợn 2 tháng
tuổi trong chất chiết đã có enzyme trypsin, thai càng lớn hoạt tính của enzyme
trypsin càng cao. Khi lợn con mới đẻ ra hoạt tính của enzyme trypsin dịch tụy
rất cao để bù đắp lại khả năng tiêu hoá kém của enzyme pepsin dạ dày.
+ Cathepsin: là enzyme tiêu hoá protein trong sữa. Đối với lợn con ở 3
tuần tuổi đầu, cathepsin có hoạt tính mạnh sau đó giảm dần.
+ Lactase: có tác dụng tiêu hố đường lactose trong sữa. Enzyme này có
hoạt tính mạnh ngay từ khi lợn con mới đẻ ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi thứ
2, sau đó hoạt tính của enzyme giảm dần.
+ Lipase và chymotrypsin: đây là hai enzyme có hoạt tính mạnh trong 3
tuần đầu và sau đó hoạt tính giảm dần (Võ Trọng Hốt và Nguyễn Thiện



2007)[12].

il

Như vậy, lợn con mới sinh có khả năng tiêu hóa kém do các enzym có

u

iệ

hoạt lực tiêu hóa yếu. Hoạt động của các enzym chỉ thích hợp với việc tiếp nhận
và tiêu hóa sữa. Nhưng nếu có chế độ chăm sóc thích hợp khẩu phần ăn hợp lý

TU


có cám ăn tập ăn sớm được chế biến hợp lý với thành phần dinh dưỡng đầy đủ

AF

và cho lợn con tập ăn sớm sẽ cải thiện được hạn chế này.
2.2.2.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở
cả hai giai đoạn trong và ngồi thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng có thể cao hơn lợn
trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs, 1996)[3].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và
tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn
con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2002)[13].


13

Trong giai đoạn này việc duy trì thân nhiệt của lợn con phụ thuộc vào sự
hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn cũng như sự thay đổi tư thế của lợn.
Nhịp tim của lợn con tăng hơn so với lợn trưởng thành rất lớn. Bình
thường đối với lợn trưởng thành nhịp tim là 75 lần/phút, song ở giai đoạn đầu
sau khi mới đẻ nhịp tim tăng lên tới 200 lần/phút. Lượng máu đến các cơ quan
trong cơ thể cũng rất lớn đạt 150 ml/kg khối lượng trong 1 phút, trong khi đó ở
lợn trưởng thành chỉ đạt 30 - 40 ml/kg khối lượng trong 1 phút.
Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì cơ quan điều tiết nhiệt chưa hồn
chỉnh. Khả năng tự điều hịa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi mới sinh
đến 2 tuần tuổi do vậy trong 2 tuần đầu chúng rất dễ mẫn cảm với thay đổi lớn

của nhiệt độ bên ngoài. Mỗi loại gia súc gia cầm đều có một giới hạn sinh thái



về nhiệt độ và độ ẩm nhất định, độ ẩm khơng khí trong chuồng ni cao là điều

il

bất lợi cho lợn con, bởi vì độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn

u

iệ

phát triển, ngoài ra độ ẩm càng cao thì càng làm tăng thêm độ lạnh trong chuồng
nuôi. Cho nên việc quản lý nhiêt độ và độ ẩm trong chuồng nuôi cho phù hợp

TU

với tuổi của lợn và giữ cho nhiệt độ trong chuồng nuôi ổn định trong một ngày

AF

đêm là rất quan trọng.

2.2.2.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Lợn con khi mới sinh ra trong máu hầu như khơng có kháng thể. Lượng
kháng thể trong máu lợn con tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu. Vì vậy,
người ta nói rằng ở lợn con khả năng miễn dịch là hoàn tồn thụ động vì nó phụ
thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít sữa từ mẹ.

Trong sữa đầu lợn mẹ có tỷ lệ protein rất cao, những giờ đầu sau khi đẻ
trong sữa có tới 18 - 19% protein, trong đó γ - globulin chiếm tỷ lệ rất cao (34
- 45%) và có vai trị miễn dịch. Trong sữa đầu có một số loại kháng thể chủ yếu
như sau:
IgA là loại kháng thể đặc hiệu cho hệ thống hơ hấp, hệ tiêu hóa và sinh
dục. Loại kháng thể này từ sữa mẹ và được hấp thu qua thành ruột vào trong cơ


14

thể lợn con. IgA có vai trị miễn dịch trực tiếp với bệnh do E. coli và một số
bệnh khác.
IgG là kháng thể đặc hiệu đối với các vi khuẩn do lợn mẹ tiếp xúc ở trong
chuồng đẻ như E. coli và các kháng thể bệnh dịch tả khi lợn mẹ được tiêm
phịng. Lợn con có loại kháng thể này từ sữa mẹ truyền sang và đây là loại
kháng thể tồn tại rất lâu trong máu, cho nên giúp cho lợn con có khả năng kháng
lại những loại vi khuẩn gây hại điển hình như E. coli.
IgM là kháng thể kháng các bệnh do virus cũng như một số bệnh khác
trong máu. Đây là loại kháng thể đầu tiên vào cơ thể để chống lại những bệnh
lạ đầu tiên xâm nhập vào cơ thể.
Như vậy, trong sữa đầu không chỉ có hàm lượng kháng thể lớn mà cịn



có các loại kháng thể khác nhau để giúp cho lợn con có khả năng chống chịu

il

được với bệnh tật xâm nhập từ bên ngoài vào. Tuy nhiên, khả năng hấp thu


u

iệ

kháng thể của lợn con thay đổi rất lớn theo thời gian.
Như vậy, quá trình hấp thu nguyên vẹn phân tử γ - globulin bị giảm rất

TU

nhanh theo thời gian. Sở dĩ lợn con có khả năng hấp thu được nguyên vẹn phân

AF

tử globulin là vì trong sữa đầu có kháng trypsin (antitrypsin), nó làm mất hoạt
lực của trypsin tuyến tụy. Đồng thời khoảng cách giữa các tế bào vách ruột lợn
con mới sinh rất lớn nên phân tử globulin có thể được chuyển qua bằng con
đường ẩm bào (kiểu hấp thu này giảm mạnh theo thời gian). Vì vậy, sau 24 giờ
hàm lượng globulin trong máu lợn con đã đạt tới 20,3mg%. Tại thời điểm này
các tiểu phần protein sữa tuần hồn trong máu khơng nguy hiểm đối với lợn
con vì thời gian này lợn chưa hình thành kháng thể bản thân và protein đối với
chúng không phải là kháng nguyên.
Bên cạnh sự hấp thu kháng thể từ sữa mẹ thì bản thân lợn con trong thời
kỳ này cũng có quá trình tổng hợp kháng thể. Trước đây người ta cho rằng tới
2 tuần tuổi hoặc muộn hơn mới có quá trình tổng hợp kháng thể ở lợn con.
Nghiên cứu tại Bruno (Cộng hòa Séc) gần đây cho thấy chỉ ngay sau ngày đẻ


15

thứ hai một số cơ quan trong cơ thể lợn con đã bắt đầu sản sinh kháng thể. Tuy

nhiên, khả năng này của lợn con còn rất hạn chế và nó chỉ được hồn chỉnh khi
lợn con được một tháng tuổi (Vũ Đình Tơn, 2009)[29].
2.2.3.Những hiểu biết về phịng trị bệnh cho vật ni
2.2.3.1 Phịng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phịng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh được
đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể haṇ chế hoặc ngăn chặn được
bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay
quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vậy, việc phòng bệnh
cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:



Theo Vũ Đình Vượng (2010) [30], Trong chăn ni việc đảm bảo đúng

il

quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ giúp gia súc

u

iệ

có cơ thể khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Áp dụng
trong chăn ni lợn nái thì ơ chuồng lợn nái phải được vê ṣ inh tiêu độc trước

TU

khi vào đẻ. Nhiêṭ đô ̣trong chuồng phải đảm bảo 30 – 340C đốivới lợn sơ sinh


AF

và 28 – 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc
giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đông và đầu mùa xuân. Nên
dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh
ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang laị hiêụ quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [23], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ sạch , phun khử trùng bằng hoá chất như crezin
5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước
khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khô sau


16

đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày
với vật ni thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng
ni lưu cữu hoặc chuồng ni có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ
sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo
hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun
theo hướng dẫn khi chống dịch) tồn bộ chuồng ni từ mái, các dụng cụ và
môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi
cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học, chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu
gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1 - 2
lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị,
dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản.




Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng ni.

il

- Phịng bệnh bằng vaccine:

u

iệ

Phịng bệnh bằng vaccine là biện pháp phịng bệnh chủ động có hiệu quả
nhất.

TU

Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012)[11], vaccine là một

AF

chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh
truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật
liệu di truyền như ARN, AND…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng
các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử
(vaccine thế hệ mới - vaccine công nghệ gen). Lúc đó chúng khơng cịn khả
năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó
sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm
nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vaccine vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh ngay

mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vaccine) mới có miễn dịch.
2.2.3.2. Điều trị bệnh


17

Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012)[11], nguyên tắc để
điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng
thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái
phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể



chữa lành mà khơng giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém

il

vượt q giá trị gia súc thì khơng nên chữa.

khơng nên chữa.

u


iệ

+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì

TU

+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ

AF

sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có
tác dụng trung hịa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc
tố).
+ Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và


18

tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn

cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng
sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một
lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm
phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện
tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh. Vì vậy,
khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa



khơng khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đốn bệnh về sau gặp khó khăn.

il

- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác

u

iệ

định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Khơng nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để

AF

TU

phát huy tác dụng của kháng sinh.

- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và

độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng
điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con
2.2.4.1. Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016)[25], viêm tử cung là một hội
chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn
thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết prostagladin F2 và làm xáo
trộn chu kỳ động dục, làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh.
* Nguyên nhân


19

Theo Võ Văn Ngầu (2011) [21], bệnh viêm tử cung xảy ra ở những thời
gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 - 10
ngày.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016)[25], có nhiều nguyên nhân gây
viêm tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và
quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng ni... Nhưng ngun nhân chính ln có
trong các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức đề
kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển để
gây nên các triệu chứng.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002)[7], nguyên nhân gây ra
bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus),
liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais,




Klebriella, E.coli, cịn có thể do trùng doi (Trecbomonas fortus) và do nấm

iệ

il

Candda albicans.

u

Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm

TU

mạc tử cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm như

AF

sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử cung, âm
đạo.
* Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007)[24] khi lợn nái bị viêm, các chỉ tiêu
lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật: sáng
sốt nhẹ 39 - 39,5oC, chiều 40 - 41oC.


×