Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

TIỂU LUẬN QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ KHỐI LIÊN MINH CÔNGNÔNG VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG KHỐI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.72 KB, 28 trang )

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
MƠN HỌC: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH


TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
*******

QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ KHỐI LIÊN
MINH CÔNG-NÔNG VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG
TRONG VIỆC XÂY DỰNG KHỐI ĐOÀN KẾT TOÀN
DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.


ĐIỂM SỐ
TIÊU CHÍ

NỘI DUNG

BỐ CỤC

TRÌNH BÀY

TỔNG

ĐIỂM

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................


....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................

Ký tên


BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ


BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

KÝ HIỆU TỪ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

2


GCCN

Giai cấp công nhân

3

GCND

Giai cấp nông dân


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................3
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu......................................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận...................................................................................3
6. Kết cấu của tiểu luận.................................................................................................................................4

PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................................................5
CHƯƠNG 1. QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ KHỐI LIÊN MINH
CƠNG-NƠNG..............................................................................................................................................5
1.1. Khái niệm..................................................................................................................................................5
1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tính tất yếu của liên minh công-nông
trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.......................................................................................................5
1.2.1. Cơ sở lý luận...................................................................................................................................5
1.2.2. Cơ sở thực tiễn...............................................................................................................................7
1.3. Một số vấn đề lý luận về tính tất yếu khách quan của liên minh giữa giai cấp

công nhân và nơng dân..............................................................................................................................7
1.3.1. Vị trí, vai trị của giai cấp cơng nhân, nông dân.............................................................7
1.3.2. Đặc điểm của giai cấp công-nông ở Việt Nam................................................................8
1.4. Quan điểm của Hồ Chí Minh về mối quan hệ công – nông.........................................9
1.4.1. Xây dựng khối liên minh cơng - nơng - trí là lực lượng cơ bản tiến hành cách
mạng Việt Nam...........................................................................................................................................9
1.4.2. Trong khối liên minh, Hồ Chí Minh đã xác định giai cấp cơng nhân là giai cấp
lãnh đạo........................................................................................................................................................10
1.5. Vai trị của liên minh cơng - nông trong cách mạng Việt Nam...............................10
1.5.1. Khối liên minh công – nơng trong thời kì giải phóng dân tộc...............................10
1.5.2. Khối liên minh cơng – nơng trong thời kì q độ lên Chủ nghĩa xã hội...........11


CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ LIÊN MINH
CƠNG NƠNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG KHỐI ĐỒN KẾT TOÀN DÂN

THỜI KỲ ĐỔI MỚI.............................................................................................................................12
2.1. Thực trạng xây dựng liên minh công nông của nước ta trong giai đoạn hiện
nay.......................................................................................................................................................................12
2.1.1. Mặt tích cực...................................................................................................................................12
2.1.2. Mặt hạn chế...................................................................................................................................12
2.2. Phương hướng chủ yếu nhằm củng cố tăng cường khối liên minh công nông ở
Việt Nam hiện nay......................................................................................................................................13
2.2.1. Khẳng định vai trò quan trọng của các bộ phận trong sự nghiệp cách mạng dưới

sự lãnh đạo của Đảng.............................................................................................................................13
2.2.2. Từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của các bộ phận trong liên
minh...............................................................................................................................................................14
2.3. Một số giải pháp phát huy sức mạnh của liên minh cơng nơng trong khối đại
đồn kết dân tộc...........................................................................................................................................15

2.3.1. Một là, tiếp tục nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của các bộ phận trong
khối liên minh công - nơng - trí thức..............................................................................................15
2.3.2. Hai là, phát huy vai trị của mỡi giai cấp, tầng lớp trong sự nghiệp xây dựng và

bảo vệ Tổ quốc..........................................................................................................................................17
2.3.3. Ba là, kịp thời giải quyết những vấn đề nảy sinh có thể ảnh hưởng tới khối liên

minh...............................................................................................................................................................18

PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................................................... 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................... 21


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước và xây dựng CNXH
và công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là thắng lợi tiêu
biểu, góp phần thúc đẩy cuộc đấu tranh của nhân dân trên thế giới. Một trong những nhân
tố quyết định thắng lợi của Cách mạng là liên minh công-nông tạo nên sức mạnh vơ địch,
là bản lĩnh, trí tuệ và sự đặt biệt dũng cảm và hết sức phi thường của con người Việt Nam.
Năng lực làm chủ và sáng tạo về công nghệ, tư duy kinh tế thị trường, năng lực tở chức và
quản lý đã có những bước tiến dài trong công cuộc đổi mới. Chế độ xã hội chủ nghĩa đã
tạo ra chất lượng, quy mô và tốc độ mới cho cơng nghiệp hố. Để đào tạo đội ngũ cơng
nhân vững về nghề nghiệp thì giai cấp cơng nhân phải thành thạo kỹ năng, thái độ lao
động chuyên nghiệp, tích cực và hội nhập khu vực, quốc tế, giáo dục văn hóa lao động, kỷ
luật lao động, trách nhiệm nghề nghiệp và tác phong công nghiệp.Cải thiện môi trường lao
động, bảo hộ lao động, chăm lo sức khỏe thể chất và tinh thần cho người lao động, đặc
biệt là xây dựng các thiết chế văn hóa, điều kiện nhà ở tại các khu công nghiệp, khu sản
xuất.Ở nước ta, Đảng ta đã tận dụng rất tốt chủ nghĩa Mác - Lê-nin về con đường đấu
tranh cách mạng để tìm ra những thuận lợi và khó khăn, đồng thời Đảng vận dụng các yếu

tố để xây dựng khối đại đoàn kết trong giai đoạn hiện nay, củng cố khối liên minh công
nông là động lực phát triển đất nước. Đảng cho rằng lực lượng chủ chốt của cách mạng là
cơng nhân và nơng dân, cần đồn kết với nhau. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, liên minh
cơng - nơng là một tất yếu lịch sử khách quan, được chế định bởi các cơ sở xã hội hiện
thực và được hiện thực hóa qua đường lối tập hợp lực lượng của Đảng Cộng sản. Điều này
cũng xác định rõ ràng liên minh công - nông là nhu cầu tồn tại và phát triển của cả cơng
nhân, nơng dân. Hồ Chí Minh quan niệm liên minh công - nông là sự kết hợp của công
nhân, nông dân, trong một chỉnh thể. Mỡi yếu tố có một vị trí, vai trị đặc thù không thể
thay thế và đổi chỗ cho nhau. Hồ Chí Minh đã nhiều lần nhắc nhở giai cấp cơng nhân là
giai cấp lãnh đạo, phải làm thế nào xứng đáng là lãnh đạo để người ta tin cậy. Người cũng
chỉ rõ: “Nông dân, công nhân đều phải dựa vào nhau. Nơng dân khơng có sự giúp đỡ của
cơng nhân thì khơng được. Cơng nhân khơng có nơng dân cũng không được”.

1


Đó là lý do chúng em nghiên cứu chủ đề “Quan điểm của Hồ Chí Minh về khối
liên minh cơng-nơng và sự vận dụng của Đảng trong việc xây dựng khối đồn kết tồn
dân trong giai đoạn hiện nay.” vì đó là chủ đề cần thiết trong việc tìm hiểu tầm quan
trọng của liên minh công nhân - nông dân ở Việt Nam để tìm ra những thuận lợi và
khó khăn đồng thời là vận dụng của Đảng xây dựng khối đại đồn kết trong giai đoạn
hiện nay.
Trong q trình tìm hiểu và nghiên cứu chúng em vẫn cịn nhiều thiếu sót,
mong thầy đóng góp ý kiến để bài tiểu luận này đạt được kết quả tốt hơn. Chúng em
xin chân thành cảm ơn thầy.
2. Mục đích và nhiệm vụ của tiểu luận
2.1 Mục đích
Tìm hiểu và góp phần làm sáng tỏ hơn những nội dung cơ bản về quan điểm
của Hồ Chí minh về khối liên minh cơng nơng thơng về tính tất yếu của liên minh
cơng-nơng trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, một số vấn đề lý luận về tính tất yếu

khách quan của liên minh giữa giai cấp công nhân và nông dân
Nghiên cứu làm rõ quy trình ứng cử của Đảng trong xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân tộc giai đoạn hiện nay.
Trên cơ sở đó tởng kết những thực trạng, phương hướng, giải pháp trong việc
vận dụng của Đảng trong công cuộc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
2.2 Nhiệm vụ
Để đạt được các mục tiêu trên, tiểu luận phải thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể
sau:
- Trình bày có hệ thống các quan điểm, vấn đề lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin

về tính tất yếu của liên minh cơng-nơng trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Đánh giá những mặt tích cực và hạn chế trong q trình xây dựng khối liên
minh công-nông của nước ta trong giai đoạn hiện nay.
- Rút ra những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm củng cố tăng cường
khối liên minh công nông ở Việt Nam hiện nay.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của tiểu luận
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những nội dung cơ bản về những nội dung cơ bản về
quan điểm của Hồ Chí minh về khối liên minh cơng nơng, Tiểu luận tìm hiểu kỹ lưỡng
các quan điểm, câu hỏi lý thuyết, quy trình vận dụng và xây dựng đơn vị khối lớn.
những mặt tiêu cực và xác định những phương hướng, giải pháp trong quá trình xây
dựng tở chức đồn thể cơng nhân nước ta trong giai đoạn hiện nay.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Bài tiểu luận tập trung nghiên cứu quan điểm của Hồ Chí Minh về liên minh
công nông và sự vận dụng của Đảng trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
trong giai đoạn hiện nay.

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1 Cơ sở lý luận
Tiểu luận được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin
kết hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề liên minh công - nông và sự vận dụng
của Đảng trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận đã áp dụng hai phương pháp nghiên cứu chính đó là phương pháp luận
khoa học của chủ nghĩa Mác- Lênin và các quan điểm có giá trị phương pháp luận của
Hồ Chí Minh.
Phương pháp cụ thể: vận dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic,
phương pháp phân tích – tởng hợp lý thuyết, phương pháp nghiên cứu lịch sử thuộc về
phương pháp nghiên cứu lý thuyết, bên cạnh đó nhóm cịn sử dụng phương pháp phân
tích – tổng kết kinh nghiệm đối với việc nghiên cứu thực tiễn và ứng dụng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận
Tiểu luận góp phần cung cấp và làm rõ hơn những nội dung cơ bản về quan
điểm của Hồ Chí minh về khối liên minh cơng nơng và sự vận dụng của Đảng trong
việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trong giai đoạn hiện nay nhằm phục vụ cho
các cơ quan, đơn vị và cá nhân có nhu cầu tìm hiểu về các nội dung này.
Trình bày sâu sắc, góp phần vào việc nghiên cứu về hệ thống quá trình vận dụng
của Đảng trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong giai đoạn hiện nay.
3


6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, tiểu luận được chia
làm 2 chương.
Chương 1: Quan điểm của Hồ Chí Minh về khối liên minh công-nông
Chương 2: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về liên minh cơng nơng trong việc
xây dựng khối đồn kết tồn dân thời kỳ đởi mới


4


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ KHỐI LIÊN MINH
CƠNG NƠNG
1.1. Khái niệm:
*Giai cấp nơng dân:
Bao gồm những tập đoàn người sản xuất nhỏ hoặc làm thuê cho địa chủ và cho
phú nông trong nông nghiệp dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về ruộng đất.
*Giai cấp công nhân:
Là giai cấp của những người công nhân và người lao động phải bán sức lao
động để đởi lấy tiền lương, bị các nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư và họ không phải
là chủ sở hữu của phương tiện sản xuất.
*Liên minh giai cấp:
Là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau giữa các giai cấp, tầng lớp có lợi ích cơ bản
thống nhất.
Trong trường hợp cụ thể, vì mục đích chung, có thể xảy ra liên minh giữa các
giai cấp, tầng lớp lợi ích cơ bản đối kháng.
1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tính tất yếu của liên minh cơng-nơng
trong cách mạng xã hội chủ nghĩa
1.2.1 Cơ sở lý luận:
*Quan điểm của C. Mác và Ph. Ăngghen về liên minh công – nơng:
C.Mác và Ph. Ăngghen đã nói đến khả năng và sự cần thiết của việc đồn kết
giai cấp vơ sản với các tầng lớp trung lưu trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản. Qua
hai sự kiện vĩ đại là Cách mạng Tây Âu (1848-1852) và thất bại của Công xã Pa-ri
(1871) đã thấy rõ vấn đề liên minh của giai cấp công nhân với các tầng lớp lao động
khác trong xã hội, nhất là đối với giai cấp nông dân.
Mặt khác nhu cầu có liên minh cơng nhân - nông dân không chỉ đến từ giai cấp
công nhân mà cịn từ giai cấp nơng dân. Giai cấp nơng dân và các tầng lớp lao động

khác không thể tự giải phóng khỏi sự áp ức của giai cấp tư sản trong việc vùng lên đấu
tranh mà phải đoàn kết với giai cấp công nhân và cùng nhau đấu tranh sau đó trở thành
một đồng minh với giai cấp cơng nhân. C.Mác khẳng định: “Đối mặt với giai cấp tư
sản phản cách mạng những phần tử cách mạng của giai cấp tiểu tư sản và giai cấp
nông dân đương nhiên phải liên minh với người đại diện chủ yếu là vì quyền lợi cách
mạng nghĩa là giai cấp vô sản cách mạng. Bởi vì "... nơng dân thấy rằng giai cấp vơ
sản thành thị giai cấp có sứ mệnh đánh đở giai cấp tư sản là lãnh đạo, đồng minh và là
thủ lĩnh của mình." Tuy nhiên để có thể liên minh được với giai cấp nông dân cần xác
định rõ đặc điểm và vai trị của giai cấp nơng dân trong quá trình cách mạng.
Về nội dung của liên minh công nhân - nông dân C. Mác và Ph. Ăngghen nhấn
mạnh rằng liên minh công nhân và nông dân không chỉ dừng lại ở liên minh chính trị
5


mà còn là liên minh kinh tế. Trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội liên minh kinh
tế là vấn đề cần thiết thường xuyên lâu dài và trên hết là cơ sở của liên minh trên các
lĩnh vực khác.
Theo Ph. Ăngghen nhiệm vụ chủ yếu của chính đảng vơ sản là giải thích cho
nơng dân hiểu rằng nếu chủ nghĩa tư bản cịn nắm quyền thì phương thức sản xuất tư
bản quy mô lớn sẽ đè bẹp sản xuất quy mô nhỏ sự bất lực và lỗi thời của chúng. Chỉ
cho nông dân thấy những ưu điểm của mơ hình hợp tác xã: “Dù sao điều chính là làm
cho nơng dân hiểu rằng chỉ có thể tiết kiệm và bảo tồn của cải của họ bằng cách
chuyển nó thành tài sản của hợp tác xã và doanh nghiệp hợp tác”. Đó là khâu trung
gian trong q trình sản xuất cá thể của giai cấp nông dân quá độ lên chủ nghĩa xã hội
khơng phải qua q trình phát triển tư bản chủ nghĩa.
C.Mác và Ph. Ăngghen cũng nhấn mạnh nguyên tắc cải tạo xã hội chủ nghĩa
đối với nông nghiệp và nông dân:
+ Nguyên tắc thứ nhất là không được dùng bạo lực đối với nông dân "... nhưng
bằng tấm gương và sự giúp đỡ của xã hội”.
+ Nguyên tắc thứ hai là không hạn chế bắt buộc nơng dân: “Chúng tơi kiên

quyết đứng về phía những người nông dân… cho họ thời gian để suy nghĩ với tư cách
là chủ sở hữu ruộng đất của họ nếu họ chưa thể quyết định.
+ Nguyên tắc thứ 3 là phát triển từ dưới lên: hợp tác xã phải được phát triển từ
dưới lên từ cấp đô thị riêng lẻ đến cấp liên thành phố.
+ Để q trình tiến hố lên chủ nghĩa xã hội được thuận lợi thì nhà nước phải có
nghĩa vụ giúp đỡ nơng dân. Theo Ph. Ăngghen trong chiến lược đối với nơng dân vì
nơng dân sẽ khơng ngừng phân chia. Do đó các chiến lược của các đảng xã hội chủ
nghĩa phải được triển khai nhanh chóng trong các thành phần khác nhau của giai cấp
nông dân.
*Quan điểm của V.I. Lênin về liên minh công – nông:
* Quan điểm của V.I. Lênin về liên minh công nhân và nông dân:
V.I.Lênin nhấn mạnh: “Chế độ chuyên chính của giai cấp vơ sản là một hình thức
liên minh giai cấp cụ thể giữa giai cấp vô sản đội tiên phong của nhân dân lao động và vô
số các giai cấp giai cấp công nhân phi vô sản (tiểu tư sản tiểu tư sản nơng dân trí thức
v.v.) hoặc với hầu hết họ, một liên minh chống lại tư bản là liên minh nhằm tổng thể lật
đổ tư bản tiêu diệt hoàn toàn sự phản kháng của giai cấp tư sản và nỡ lực khơi phục nó
nhằm thiết lập và củng cố bền vững chủ quyền của tư bản xã hội ”.
Theo luận điểm này V.I. Lênin nhấn mạnh: Về nguyên tắc tập hợp các lực lượng
cách mạng của chun chính vơ sản liên minh này đồn kết đông đảo và hùng mạnh nhất
các giai cấp tầng lớp xã hội trong các giai cấp xã hội mà giai cấp cơng nhân là nịng cốt và
tiên tiến nhất. Về nguyên tắc lãnh đạo xã hội giai cấp công nhân thì lãnh đạo cao nhất
thơng qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản. Tuy nhiên vai trị này chỉ có thể được duy trì
khi đảng tở chức và lãnh đạo liên minh nói chung và cơng - nơng nói riêng. Về lợi ích cơ
bản, mục đích và nguyên tắc tối cao của chế độ chun chính vơ sản là vì lợi
6


ích của mọi người lao động. Như vậy sức mạnh và sự lâu bền của khối liên minh giữa
giai cấp công nhân và giai cấp nông dân là sự thể hiện sức mạnh của Đảng Nhà nước
và hiện thực về quyền làm chủ xã hội của người lao động và cũng là những yếu tố cơ

bản của chế độ chuyên chính vơ sản.
V.I. Lênin đặc biệt nhấn mạnh liên minh cơng nhân khơng chỉ là liên minh kinh
tế mà cịn phải dựa trên cơ sở kinh tế. Đặc biệt trong thời kỳ hội nhập và hơn nữa phải
xuất phát từ yêu cầu khách quan về kinh tế - kỹ thuật của một đất nước do đó nền cơng
nghiệp lạc hậu trong việc đi trên con đường hướng tới chủ nghĩa xã hội. Vì vậy cơng
nghiệp phải gắn với nơng nghiệp và khoa học công nghệ hiện đại.
V.I. Lênin đã nêu ra nhiều luận điểm về liên minh công nhân và nơng dân. Nó
có luận điểm: “Chun chính vơ sản là một hình thức liên minh giai cấp cụ thể giữa
giai cấp vô sản đội tiên phong của công nhân và một số lớn các giai cấp không phải là
giai cấp vơ sản (tiểu tư sản) và nơng dân trí thức”. Người cũng khẳng định rằng:
“Đứng trước sự liên minh của những người đại diện cho khoa học giai cấp vô sản và
giữa cơng nghệ thì khơng một thế lực đen tối nào có thể cầm cự được.
Đối với V.I. Lênin cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp công nhân và giai cấp
tư sản là điều tất yếu và là cuộc chiến tranh tập trung và ác liệt nhất. Và điều kiện tiên
quyết là giai cấp công nhân phải liên minh với giai cấp nơng dân. Vì dân số đơng và
hùng hậu là lực lượng nòng cốt của cách mạng. Người đề cập đến tư tưởng liên minh
công nhân - nông dân và cho rằng con đường của một giai cấp nhưng lợi ích của cả
liên minh giai cấp. Một khi giai cấp cơng nhân lãnh đạo cách mạng thì khơng chỉ có
lợi cho mình mà cịn cả giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động trong xã hội.
1.2.2 Cơ sở thực tiễn:
C.Mác và Ph. Ăngghen đã thảo luận về liên minh công nhân và nông dân và đi
đến kết luận rằng các cuộc cách mạng trong tương lai chỉ có thể thắng lợi nếu giai cấp
nơng dân ủng hộ các cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản nếu khơng thì “duy nhất” kế
thừa hồn thiện và phát triển quan điểm của C. Mác và Ph. Ăngghen về vị trí vai trị
của liên minh cơng nơng V.I. Lênin cho rằng liên minh giữa giai cấp công nhân và giai
cấp nông dân là nguyên tắc tối cao của chế độ chun chính vơ sản.
1.3 Một số vấn đề lý luận về tính tất yếu khách quan của liên minh giữa giai cấp
cơng nhân và nơng dân
1.3.1. Vị trí, vai trị của giai cấp cơng nhân, nơng dân
1.3.1.1. Giai cấp cơng nhân:

*Vị trí:
Giai cấp cơng nhân Việt Nam là một giai cấp trong xã hội tư bản. Tư liệu sản
xuất khơng có và giá trị thặng dư của giai cấp cơng nhân bị nhà tư bản bóc lột.

7


*Vai trị:
Giai cấp cơng nhân là giai cấp cầm quyền cách mạng thơng qua Đảng và nịng cốt

là liên minh công nông, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
lực lượng đi đầu trong sự phát triển của chủ nghĩa xã hội trong công cuộc hiện đại hóa
đất nước hội nhập kinh tế quốc tế; có nhiều cố gắng phát huy vai trị là lực lượng trung
tâm trong khối liên minh của giai cấp công nhân với giai cấp nông dân dưới sự lãnh đạo

của Đảng. Trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc giai cấp cơng nhân đã góp phần to lớn
trực tiếp vào sự phát triển của đất nước. Là giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất
tiên tiến; tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội lực lượng đi đầu trong
sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế với các giai cấp tầng lớp
thành phần xã hội giai cấp công nhân nước ta là cơ sở chính sách xã hội vững chắc của
Đảng và Nhà nước.
1.3.1.2 Giai cấp nơng dân:
*Vị trí:
Nơng dân gắn bó với cội nguồn dân tộc có ý thức dân tộc sâu sắc có truyền thống
yêu nước và có năng lực cách mạng cao cả. Tuy nhiên do những hạn chế của giai cấp
mình giai cấp nơng dân khơng thể thốt ra khỏi xã hội tự do và hồn tồn tự do.
*Vai trị:

Nơng dân là nguồn gốc phát triển phong trào công nhân và là điều kiện thúc đẩy
sự ra đời của Đảng. Có vai trị to lớn trong chiến thắng vĩ đại của dân tộc ta đẩy lùi

quân xâm lược giành lại độc lập tự do.
1.3.2. Đặc điểm của giai cấp công-nông ở Việt
Nam *Đặc điểm của giai cấp công nhân:
+ Giai cấp công nhân Việt Nam tuy sinh sau đẻ muộn và chỉ chiếm một tỷ lệ rất
nhỏ nhưng lại kế thừa truyền thống đấu tranh anh dũng, ngoan cường của dân tộc và là
giai cấp luôn tỏ rõ là giai cấp kiên trung bất khuất.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong nỗi nhục nước mất nhà tan cộng
thêm nỗi thống khổ của ách áp bức bóc lột của giai cấp tư sản đế quốc tập hợp lại và
chỉ làm lợi ích giai cấp và dân tộc và đã nhân lên động lực cách mạng nghị lực cách
mạng và chủ nghĩa cách mạng triệt để của giai cấp công nhân.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản Việt Nam có Đảng
lãnh đạo nên vẫn giữ được sự thống nhất và giữ được vai trị lãnh đạo.
+ Giai cấp cơng nhân Việt Nam chủ yếu xuất thân từ giai cấp nơng dân và có quan
hệ rất khăng khít với cơng nông. Đây là điều kiện rất thuận lợi để thực hiện liên minh giai
cấp trước hết là của giai cấp nơng dân. Ngày nay trong q trình cơng nghiệp
8


hóa hiện đại hóa nơng thơn nhiều nơng dân sẽ làm việc trong các cơ sở công nghiệp và
trở thành cơng nhân trên chính q hương mình, ...
*Đặc điểm của giai cấp nông dân:
+ Giai cấp nông dân là những lao động chân tay trong lĩnh vực nông nghiệp:
trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt thủy hải sản, ….
+ Giai cấp nông dân Việt Nam vô cùng lao động rất cần cù, chịu khó, tạo ra
lương thực thực phẩm ni sống con người, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và
hàng xuất khẩu.
+Giai cấp nông dân Việt Nam chiếm lực lượng số đông trong xã hội. Trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc nông dân luôn là lực lược nịng cốt, là người bạn
của giai cơng cấp nhân. Tuy nơng dân ln bị áp bức, bóc lột nặng nề nhưng họ ln
có tinh thần phản kháng chống áp bức, bóc lột, bất cơng, khơng chịu khuất phục trước

khó khăn đó cũng chính những phẩm chất cao q của dân tộc Việt Nam ta.
+ Giai cấp nông dân là những người tư hữu nhỏ, tuy nhiên tư hữu nông dân
không đồng nhất với tư hữu của giai cấp bóc lột.
+ Giai cấp nơng dân khơng có hệ tư tưởng độc lập mà tư tưởng của họ phụ
thuộc vào hệ tư tưởng của giai cấp thống trị xã hội. Muốn được giải phóng, nơng dân
phải tham gia vào khối liên minh và chịu sự lãnh đạo của giai cấp công nhân.
1.4. Quan điểm của Hồ Chí Minh về mối quan hệ công – nông
1.4.1. Xây dựng khối liên minh công - nông là lực lượng cơ bản tiến hành
cách mạng Việt Nam.
Thực tế cách mạng Việt Nam suốt thế kỷ XX đã chứng tỏ vấn đề liên minh công
nhân, nông dân và trí thức ln sơi động trong chương trình nghị sự của cách mạng.
Cách mạng không phải chỉ là kết quả của những hoạt động có tính chất âm mưu mà
cịn là sự vùng dậy của đơng đảo quần chúng có giác ngộ về mục tiêu chung nhằm
đánh đở chế độ thống trị cũ tàn bạo, xây dựng chế độ mới. Cơng cuộc giải phóng dân
tộc cũng thế, đó là sự vùng dậy của cả một dân tộc, để đánh đở ách thống trị của nước
ngồi, giành lại quyền độc lập tự do cho dân tộc mình. Giai cấp vơ sản tiến hành cách
mạng vơ sản nói chung và sự nghiệp giải phóng dân tộc nói riêng khơng thể một mình
làm nởi mà phải liên mình với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức và đồn kết với
mọi lực lượng yêu nước trong dân tộc. Đây chính là tư tưởng chỉ đạo của Hồ Chí Minh
và sự nhận thức đúng đắn của những người cộng sản Việt Nam trong tiến trình cách
mạng ở nước ta.
Trong đấu tranh giành chính quyền, Hồ Chí Minh coi cơng - nơng là gốc của cách
mạng cịn trí thức tiểu tư sản là bầu bạn của cơng - nơng. Khi có chính quyền, việc củng
cố xây dựng chính quyền nói riêng và xã hội mới nói chung là rất quan trọng và Người
cho rằng những người cơng nhân trí thức Việt Nam là vốn q, là lực lượng xung kích
trong q trình chấn hưng đất nước. Phát biểu tại cuộc họp đầu tiên của Uỷ ban nghiên
cứu kế hoạch kiến quốc ngày 10-1-1946, Hồ Chí Minh nói: "Các chiến sĩ đã hy sinh cho
9



cách mạng thành công và đang hy sinh để giữ vững đất nước. Còn các ngài, đã đem tài
nǎng tri thức lo bồi bổ về mặt kinh tế và xã hội. Các ngài xứng đáng là những chiến sĩ
xung phong". Người đã nhận rõ sức mạnh to lớn từ phong trào yêu nước của dân tộc
Việt Nam qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, mà lực lượng đông đảo, nịng
cốt là giai cấp nơng dân.
1.4.2. Trong khối liên minh cơng-nơng, Hồ Chí Minh đã xác định giai cấp
cơng nhân là giai cấp lãnh đạo
Trong Báo cáo tình hình và nhiệm vụ tại Hội nghị lần thứ III của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa II, tháng 4 năm 1952 do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày,
Người đã nêu rõ: “Chỉ có giai cấp cơng nhân lãnh đạo, thì nơng dân mới được giải
phóng. Cũng chỉ có thắt chặt liên minh với nơng dân thì giai cấp cơng nhân mới lãnh
đạo cách mạng đến thắng lợi”.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln xác định giai cấp cơng nhân là giai cấp
tiến bộ nhất, cách mạng nhất, là hạt nhân của khối liên minh công nhân, nông dân và
trí thức; bởi họ là giai cấp kiên quyết, triệt để, có tở chức, có kỷ luật, đại diện cho lực
lượng sản xuất tiến bộ. Do đó, khi phân tích đặc điểm của các giai cấp trong xã hội,
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định chỉ có giai cấp cơng nhân mới gánh vác được sứ
mệnh lãnh đạo toàn dân đánh đổ chế độ tư bản và đế quốc để xây dựng một xã hội
mới. Để hoàn thành được sứ mệnh vẻ vang đó, giai cấp cơng nhân phải có chính Đảng
cách mạng với chủ nghĩa Mác - Lênin làm nịng cốt.
Từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta ln khẳng định vai trò lãnh đạo của GCCN
đối với cách mạng Việt Nam. Hội nghị Trung ương 6 khóa X đã khẳng định “Giai cấp
cơng nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua
đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; ...; lực lượng nòng cốt trong liên minh giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”.
1.5. Vai trị của liên minh cơng - nơng trong cách mạng Việt Nam
1.5.1. Khối liên minh công – nông trong thời kì giải phóng dân tộc
GCCN là giai cấp lãnh đạo cách mạng, thơng qua chính đảng của mình là Đảng
Cộng sản để đề ra đường lối cách mạng, những chủ trương lớn nhằm thực hiện cách
mạng giải phóng dân tộc và xây dựng thành công CNXH. Bằng hành động và chính

sách thực tiễn, GCCN thu hút mọi tầng lớp lao động, trước hết là GCND đứng về phía
mình, cùng với họ xây dựng CNXH.
Vấn đề bạn đồng minh của giai cấp vô sản được chủ nghĩa Mác - Lênin coi là vấn
đề chiến lược của cách mạng. Giai cấp vô sản chỉ có thể chiến thắng kẻ thù khi tranh thủ
được nhiều bạn đồng minh trong và ngoài nước, nhất là tranh thủ được người bạn "đồng
minh tự nhiên" của mình là nơng dân. Do thấm nhuần quan điểm trên của chủ nghĩa Mác Lênin và vận dụng vào điều kiện Việt Nam, Hồ Chí Minh và các lãnh tụ tiền bối cách
mạng đã nhận thức đúng vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam ngay
từ những nǎm đang chuyển mình từ tự phát sang tự giác. Đồng thời thấy rõ
10


giai cấp nông dân Việt Nam là một lực lượng cách mạng đông đảo to lớn, một trong
những cái "gốc" của cách mạng và vai trò "ngòi pháo" cách mạng của tầng lớp trí thức
Chính vì vậy trong các vǎn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam, tư tưởng liên minh cơng
- nơng - trí thức xuất hiện khá sớm.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II (2-1951), lần đầu tiên, Đảng ta xác
định vấn đề liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức có vai trị quan trọng với cách mạng Việt Nam. Tư tưởng này tiếp tục được khẳng
định qua các kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng và trở thành vấn đề có tính
ngun tắc, đồng thời là vấn đề có ý nghĩa chiến lược của cách mạng Việt Nam.
1.5.2 Khối liên minh công – nơng trong thời kì q độ lên Chủ nghĩa xã hội

Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, C. Mác và Ph. Ăng-ghen sớm nói đến
khả năng và sự cần thiết phải đồn kết giai cấp vơ sản với các tầng lớp trung gian. Sau
cách mạng 1848 - 1852 ở Tây Âu, các ông thấy rõ, vấn đề liên minh giữa giai cấp vô
sản và các giai tầng khác trong xã hội, nhất là giai cấp nông dân trở thành vấn đề có
tính sống cịn đối với cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp vô sản. Một trong những
nguyên nhân dẫn đến thất bại của Công xã Pa-ri (năm 1871) cũng là do giai cấp công
nhân không liên minh được với giai cấp nông dân. Từ thực tiễn lịch sử sinh động của
Công xã Pa-ri, C. Mác đã bổ sung cho lý luận của mình về liên minh cơng nơng, đó là

vai trị quan trọng của giai cấp nơng dân khơng chỉ trong việc giành chính quyền mà
cịn cả trong việc giữ chính quyền. Liên minh cơng nơng ra đời và phát triển một cách
khách quan và tất yếu trong sự nghiệp của cách mạng Việt Nam và đóng một vai trị
rất to lớn trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa hội nhập quốc tế của nước ta
Khi nước ta bước vào thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội đã có những chuyển
biến quan trọng về vị thế của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, đặc biệt là khối liên
minh giai cấp công nhân, giai cấp nơng dân. Trong đó, giai cấp cơng nhân là người chủ
tập thể của các xí nghiệp, là giai cấp lãnh đạo nước nhà. GCND khơng cịn là nơ lệ của
địa chủ. Giai cấp nông dân là người chủ tập thể của hợp tác xã và là người bạn trung
thành nhất của giai cấp công nhân trong sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa Xã hội.
Ở Việt Nam hiện nay, thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một thời
kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội để tạo
ra những tiền đề vật chất, tinh thần cần thiết cho chủ nghĩa xã hội. Đây là sự nghiệp khó
khăn, lâu dài và phức tạp, địi hỏi có sự tham gia của tất cả các giai cấp, tầng lớp nhân dân
lao động, mà trước hết là giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Thậm
chí, hiện nay các thế lực thù địch tìm mọi cách lơi kéo quần chúng nhân dân nhằm làm rạn
nứt khối liên minh và chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc nhằm phá hoại sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội vĩ đại của dân tộc ta. Như vậy, liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nơng dân và đội ngũ trí thức là sự đoàn kết, hợp lực, hợp tác, liên kết… của giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của mỗi lực
lượng và của cả khối liên minh; đồng thời góp phần thực hiện lợi ích chung của dân tộc,
của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
11


CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ LIÊN MINH
CƠNG NƠNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐỒN KẾT TỒN
DÂN THỜI KÌ ĐỔI MỚI
2.1 Thực trạng xây dựng liên minh công nông của nước ta trong giai đoạn hiện nay


2.1.1 Mặt tích cực:
Giai cấp cơng nhân ngày càng lớn mạnh cả về chất và lượng. Cụ thể, sau gần 35
năm thực hiện công cuộc đổi mới, giai cấp công nhân nước ta đã phát triển rất nhanh
cả về số lượng và chất lượng. cơ cấu, lĩnh vực và ngành nghề; Vị trí, vai trị của giai
cấp cơng nhân ngày càng được khẳng định. Hàng năm, giai cấp công nhân Việt Nam
đóng góp 60% tởng sản phẩm trong nước và 70% vào ngân sách nhà nước. Người
công nhân trong các cơ sở doanh nghiệp ngoài quốc doanh hay doanh nghiệp có nguồn
vốn đầu từ tư nước ngồi phát triển nhanh chóng, ngược lại, cơng nhân trong các cơ sở
doanh nghiệp nhà nước lại ngày càng giảm về số lượng. Về cả trình độ học vấn và cả
chun mơn, khoảng 70% tởng số lao động có trình độ trung học phở thơng, 27% có
trình độ trung học cơ sở và 3% có trình độ tiểu học. Lao động có trình độ trung cấp
chiếm 18%, trình độ cao đẳng chiếm 7%, trình độ đại học chiếm 17%; được đào tạo,
đào tạo lại từ doanh nghiệp chiếm đến 48%.
Công tác giảm nghèo cũng được chú trọng đảm bảo tính bền vững. Người nghèo
được hỡ trợ bằng nhiều chương trình, chính sách, có thể tiếp cận các nguồn lực của
Nhà nước, doanh nghiệp ... để có cơ hội vươn lên, tạo thu nhập, thốt nghèo, ởn định
cuộc sống lâu dài ... Thành quả to lớn đó là đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân nói chung, của nơng dân nói riêng được cải thiện và nâng cao rõ rệt. Kết quả này
chỉ có thể đạt được trong sự liên minh chặt chẽ giữa giai cấp cơng nhân, giai cấp nơng
dân, trí thức và với toàn xã hội. Những tác động đã nêu đối với công nghiệp, nông
nghiệp cùng với khoa học và cơng nghệ, văn hóa, nghệ thuật đã tác động trực tiếp đến
việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân. Tỷ lệ hộ nghèo trong nông
dân và khu vực nông thôn giảm nhanh. Hiện nay tỷ lệ hộ nghèo trung bình trên cả
nước giảm cịn khoảng 6,72%, tỷ lệ hộ nghèo bình quân ở các huyện nghèo giảm
khoảng 5% so với cuối năm 2016; hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn như các vùng
bãi ngang ở ven biển và hải đảo xa bờ, các xã đặc biệt khó khăn ở vùng biên giới hay
các dân tộc ở miền núi giảm xuống khoảng 3-4% so với cuối năm 2015.
2.1.2. Mặt hạn chế
Trước yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, giai cấp
cơng nhân nước ta cịn nhiều hạn chế, yếu kém. "Sự phát triển của giai cấp công nhân

chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của q trình xây dựng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và hội nhập vào nền kinh tế quốc tế cả về số lượng, cơ cấu, trình độ văn hóa,
kiến thức chuyên môn lẫn nghiệp vụ kinh tế; thiếu đội ngũ chuyên gia kỹ thuật nghiêm
trọng, cán bộ quản lý giỏi và công nhân lành nghề; nghi thức công nghiệp và kỷ
12


luật lao động cịn hạn chế; phần lớn cơng nhân xuất thân từ những người nông dân,
chưa được đào tạo cơ bản, có hệ thống tở chức hợp lí. "
Nguồn lao động được đào tạo bài bản của nước ta vừa thiếu, vừa thiếu đã khiến
tỷ lệ thất nghiệp được đào tạo bài bản không ngừng tăng lên. Trong số gần 11 triệu
người được đào tạo chứng chỉ và văn bằng hiện nay, 4,5 triệu (41%) có trình độ đại
học trở lên, 1,6 triệu (15%) có bằng đại học và 2,9 triệu (41%) có bằng trung cấp.
27,11%), 1,8 triệu người (16,4%) ở cấp tiểu học. Do đó, tỷ lệ tương ứng với trình độ
đại học / cao đẳng / trung cấp / cơ sở là: 1 / 0,35 / 0,65 / 0,4. Đây là lời cảnh báo cho
sự mất cân đối trong cơ cấu nguồn lao động qua đào tạo ở các trình độ ở nước ta.
Trong điều kiện thế giới đã đi vào thời kỳ phát triển kinh tế tri thức, sản phẩm từ
việc lao động được tạo ra với hàm lượng chất xám ngày càng cao, mang nhiều tính
cạnh tranh trong q trình tham gia vào ch̃i tiêu thụ tồn cầu ngày càng được đẩy
mạnh, vai trị của nguồn nhân lực trở nên ngày càng cao, mà trực tiếp chính là người
cơng nhân lao động đóng vai trị quyết định. Trong thời gian tới, khi đã thực hiện đầy
đủ các cam kết của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), các Hiệp định Thương mại
tự do trong điều kiện thế hệ mới, đặc biệt Hiệp định đối tác tồn diện và phát triển
xun Thái Bình Dương (CPTPP), những rào cản về khơng gian kinh tế, hàng hóa
cùng với dịch vụ, vốn, kèm theo đó là khoa học cơng nghệ, thị trường lao động được
gỡ bỏ, thì sự cạnh tranh giữa các nước càng trở nên mâu thuẫn. Hiện ASEAN đã có
Hiệp định về di chuyển tự nhiên nhân lực, có thỏa thuận cơng nhận lẫn nhau về chứng
chỉ hành nghề của cơ quan làm việc chính thức đối với 8 ngành nghề được chuyển
dịch. Việc đưa ra công nhận trình độ kèm theo đó là về kỹ năng nghề sẽ là một trong
những điều kiện rất quan trọng trong việc thực hiện thay đổi cơ cấu lao động giữa Việt

Nam với các nước trong khu vực.
Trong thực tế, đang tiếp tục khẳng định và hình thành phát triển các mơ hình
liên minh cơng nhân, nơng dân, trong lĩnh vực nơng nghiệp. Đó là kinh tế hộ ngày
càng phát triển, hình thành nhiều trang trại sản xuất hàng hóa với quy mơ lớn hơn, hiệu
quả hơn. Hình thành nhiều hợp tác xã đã tiếp thu cả về khoa học cơng nghệ, cùng hỡ
trợ nhau có hiệu quả. Cánh đồng lớn đang được nhiều địa phương mở rộng để gắn
nông dân với doanh nghiệp, đi vào sản xuất lớn. Các nông, lâm nghiệp nhà nước đang
được sắp xếp lại, tổ chức ngày càng phù hợp hơn.
2.2. Phương hướng chủ yếu nhằm củng cố tăng cường khối liên minh công nông ở
Việt Nam hiện nay
2.2.1. Khẳng định vai trò hết sức quan trọng của các bộ phận trong sự
nghiệp cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng
Từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta ln khẳng định vai trị lãnh đạo của giai cấp
công nhân đối với cách mạng Việt Nam. Hội nghị Trung ương 6 khóa X đã khẳng định
“Giai cấp cơng nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: Là giai cấp lãnh đạo cách mạng

13


thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; ...; lực lượng nòng cốt trong
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng”
Cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước sẽ rất khó trở thành hiện thực,
nếu khơng có được nền nơng nghiệp phát triển ởn định vững chắc, hơn nữa điều đó khơng
thể nào tách rời vai trị của người nơng dân. Giải quyết về vấn đề về lương thực, về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn luôn là một thách thức đối với tiến trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Trong thời kỳ đởi mới, Đảng ta đã có nhiều nghị quyết chuyên đề về vấn đề
này, tiêu biểu là Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa X đã chỉ rõ: “Nơng nghiệp, nơng
dân, nơng thơn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây
dựng và bảo vệ Tở quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội
bền vững, ởn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phịng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn

hóa dân tộc đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước”.
Cùng với liên minh cơng nơng là nịng cốt của cách mạng, đội ngũ trí thức cũng
được Đảng ta coi trọng trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng cũng như trong q trình đởi
mới, xây dựng đất nước. Sức mạnh của khối liên minh cơng nơng trong giai đoạn cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức không thể tách rời vai trị của
đội ngũ trí thức. Q trình phát triển và hội nhập sâu rộng trong khi cuộc cách mạng khoa
học công nghệ lần thứ tư đã lan rộng đang đòi hỏi trách nhiệm ngày càng cao của đội ngũ
trí thức: “Đội ngũ trí thức nước ta có tinh thần u nước, có lịng tự hào dân tộc, tự tơn
dân tộc sâu sắc, ln gắn bó với sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Bằng hoạt động sáng tạo, trí thức
nước ta đã có đóng góp to lớn trên tất cả các lĩnh vực, bảo vệ Tổ quốc”. Mọi nguồn lực,
mọi tiềm năng sáng tạo trong nhân dân, trong đó có cơng nhân, nơng dân và trí thức, cần
được khai thác và phát huy để xây dựng và bảo vệ đất nước.
2.2.2. Từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của các bộ phận
trong liên minh công nông
Việc tiến hành thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển trong nơng
nghiệp, khuyến khích và hỡ trợ nơng dân trong q trình thực hiện các nghị quyết các
đại hội đảng đã phát huy tác dụng, bộ mặt nơng thơn có nhiều sự thay đổi: “Kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội được đổi mới và tăng cường; bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay
đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng nông thơn ngày càng
được cải thiện. Xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả đáng kể. Hệ thống chính trị ở nơng
thơn được củng cố và tăng cường. Dân chủ cơ sở phát huy. An ninh chính trị, trật tự an
tồn xã hội được củng cố và giữ vững. Vị thế chính trị của giai cấp nơng dân thì ngày
càng được nâng cao”. Tuy nhiên, nơng dân chưa được hưởng lợi ích tương xứng với
đóng góp cho sự phát triển đất nước. Các biện pháp kinh tế - kỹ thuật dù đã phát huy
tác dụng, nhưng sự chuyển biến về trình độ giáo dục của người nông dân vẫn chưa
được như mong muốn. Tâm lý canh tác nhỏ lẻ còn khá nặng nề trong nông dân và
trong cả những giai cấp, tầng lớp khác...
14




×