Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị một số bệnh cho đàn lợn nái tại trại lê mạnh cường, huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN QUANG HUY

Th

ai

Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG, TRỊ MỘT

N

gu

SỐ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI TẠI TRẠI LÊ MẠNH CƯỜNG, HUYỆN

n

ye

THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ

U

ity

rs

ve



ni

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Chính quy
Thú y
Chăn ni Thú y
2014 - 2018

U
TN

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN QUANG HUY

Th


ai

Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG, TRỊ MỘT

N

gu

SỐ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI TẠI TRẠI LÊ MẠNH CƯỜNG,HUYỆN

n

ye

THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ

U

ity

rs

ve

ni

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Chính quy
Thú y
K46 - TY - N02
Chăn ni Thú y
2014 - 2018
TS. Nguyễn Văn Sửu

U
TN

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở,
nay em đã hồn thành bản khố luận tốt nghiệp. Để hồn thành được bản
khoá luận này, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn,
sự giúp đỡ của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi Thú
y, và trại chăn nuôi lợn Lê Mạnh Cường, Thanh Thủy, Phú Thọ. Em cũng
nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ


Th

động viên của người thân trong gia đình. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em

ai

xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã

gu

N

tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt q trình thực tập.
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành

ye

cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp đỡ

n

U

em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

ve

ni


Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
tận tình của cơ giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Sửu đã trực tiếp hướng dẫn

ity

rs

em thực hiện thành công khóa luận này.



Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân tại trại Lê Mạnh Cường,

U
TN

Thanh Thủy, Phú Thọ đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã ln
ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018.
Sinh viên

Trần Quang Huy


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang


Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 38
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni của trại trong 6 tháng thực tập ...................... 39
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn .......... 40
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện một số thao tác phẫu thuật trên đàn lợn con ..... 41
Bảng 4.4. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 42
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại ......................... 43

Th

Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ........................................... 44

ai

Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................................ 45

n

ye

gu

N
ity

rs

ve

ni


U

U
TN


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
Phần 1:MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................ 2

Th

1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................ 2

ai

1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................. 2

gu

N

Phần 2:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ......................................................................... 3


ye

2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................ 3

n

U

2.1.2. Điều kiện khí hậu .............................................................................. 3

ve

ni

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ..................................................................... 3
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại....................................................................... 4

rs

ity

2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ......................................................... 6



2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngồi nước có

U
TN


liên quan đến nội dung của chun đề ........................................................... 7
2.2.1. Đối với lợn nái .................................................................................. 7
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con .......................................................... 20
Phần 3:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...36
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 36
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 36
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 36
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện .................................. 36
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 36
3.4.2. Phương pháp theo dõi ..................................................................... 36


iv

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 38
Phần 4:KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 39
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn ni tại trại ........................................ 39
4.2. Kết quả thực hiện đề tài ........................................................................ 39
4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn ni
tại trại ........................................................................................................ 39
4.2.2. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho đàn lợn..................... 41
4.2.3. Kết quả thực hiện chẩn đốn, điều trị bệnh cho đàn lợn ni tại trại .. 43

Th

Phần 5:KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 47

ai


5.1. Kết luận ................................................................................................. 47

gu

N

5.2. Đề nghị. ................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO

n

ye
ity

rs

ve

ni

U

U
TN


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Ngành chăn ni lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn ni gia
súc ở các nước trên thế giới cũng như nước ta, vì đó là một nguồn cung cấp
thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung
cấp phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm

Th

phụ như da, mỡ… cho ngànhcơng nghiệp chế biến.
Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp thực phẩm cho người

ai

N

dân, nền chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng đang được Đảng và

gu

Nhà nước ta hết sức quan tâm và hướng đến phát triển bền vững. Bên cạnh đó

ye

là việc áp dụng phương thức chăn ni theo hướng công nghiệp, quy mô chăn

n

nuôi lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng tiên tiến, chế

U


ni

biến thức ăn với chất lượng cao, các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung,

ve

phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng.

ity

rs

Mục đích của việc chăn nuôi lợn nái và lợn con giai đoạn theo mẹ là áp
dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật để đàn lợn con sau khi sinh ra đạt tỷ lệ



cao, khỏe mạnh là cơ sở để tạo giống tốt và giúp chúng ta nâng cao được sức

U
TN

sống của đàn con.

Hiện nay, tình hình dịch bệnh đang diễn ra hết sức phức tạp đặc biệt là
trên đàn lợn con theo mẹ ở rất nhiều trang trại với quy mô lớn. Tình hình dịch
bệnh diễn ra hết sức phức tạp ảnh hưởng đến kinh tế, năng suất và chất lượng
đàn lợn. Do đó, yêu cầu cấp thiết đặt ra lúc này là phải có những nghiên cứu
áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng, trị bệnh cho đàn lợn con.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng em tiến hành đề tài: “Áp dụng quy trình

chăm sóc, ni dưỡng, phịng và trị một số bệnh cho đàn lợn nái tại trại Lê
Mạnh Cường,huyện Thanh Thủy, Phú Thọ”.


2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại Lê Mạnh Cường, Thanh Thủy,
Phú Thọ.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn ni tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phịng, trị bệnh cho đàn lợn ni tại trại.
1.2.2. Yêu cầu

Th

- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Lê Mạnh Cường, Thanh

ai

Thủy, Phú Thọ.
hiệu quả cao.

ye

gu

N

- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn ni tại trại đạt

- Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy

n

ity

rs

ve

ni

U

trình phịng, trị bệnh cho đàn lợn ni tại trại.


U
TN


3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại Lê Mạnh Cường được xây dựng vào năm 2016 tại xã Trung
Nghĩa huyện Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ với diện tích gần 10 ha gồm: khu điều
hành ,khu nhà ở công nhân khu chăn nuôi lợn,vườn rau. Hiện tại trang trại


Th

vẫn đang trong quá trình hồn thiện.

ai

Trong đó trang trại lợn Lê Mạnh Cường có quy mơ gồm 600 nái sinh
trại là 241 con.

ye

gu

N

sản nằm trên vùng đất đồi nhưng trong thực tế số lượng nái sinh sản có trong
Thanh Thủy có địa hình phong phú. Địa hình phù sa tương đối bằng

n

U

phẳng nằm dọc bờ đê sơng Đà khá phì nhiêu phù hợp cho việc gheo trồng các
này tập chung ở các xã phía tây

ity

rs

2.1.2. Điều kiện khí hậu


ve

ni

loại cây ngắn ngày. Địa hình đồi núi, chủ yếu là đồi núi thấp và đồi,địa hình



Thanh thủy mang đặc điểm chung của khí hậu miền bắc Việt Nam, có

U
TN

tính chất nhiệt đới gió mùa, một năm có 4 mùa: xn, hạ, thu, đơng. Mùa
nóng hay còn gọi là mùa mưa băt đầu từ tháng 4 đến tháng 10 với đặc điểm là
nhiệt độ cao, gió thịnh hành là gió đơng nam và mưa nhiều. Mùa lạnh bắt đầu
từ tháng 11 đến tháng 3. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi
cho nghành chăn nuôi phát triển.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Về số lượng có 12 người.
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
+ 01: quản lý
+ 01: kỹ thuật chính của trại


4
+ 01: kỹ thuật của công ty GreenFeed
+ 02: tổ trưởng chuồng bầu và chuồng đẻ
+ 02: sinh viên thực tập

+ 03: công nhân
+ 1 bảo vệ và 1 tạp vụ
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều được
quan tâm và chú trọng.

Th

- Về cơ sở vật chất:

ai

+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh

gu

N

viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...
+ Những vật dụng cá nhân như : kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội

ye

đầu cũng được trại chuẩn bị.

n

U

+ Trại cịn đầu tư bóng đá, cầu lơng để cơng nhân giải trí sau giờ làm


ve

ni

việc.

+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư

ity

rs

với đầy đủ các trang thiết bị cần thiết.



- Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn có chửa) và

U
TN

giường nằm (đối với chuồng đẻ) được lắp đặt theo dãy.

- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vịi uống nước cho lợn tự động.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đơng.
- Ngồi ra, trại cịn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp
điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Về cơ sở hạ tầng:
Trại được xây dựng rất khoa học và hiện đại. Trước cổng có hố sát trùng

bằng vơi, có vịi phun sát trùng cho phương tiện ra vào trại. Trại được xây
dựng gồm các khu riêng biệt: khu nhà ở, sinh hoạt của công nhân, sinh viên
và khu chuồng nuôi.


5
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. Khu nhà
dành cho quản lý trại có phịng khách để đón tiếp khách. Tất cả các phịng ở
của cơng nhân và kỹ sư đều được xây dựng khang trang tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn
chung (buổi tối).
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trước khu chuồng nuôi lợn của trại là dãy nhà gồm 3 phòng sát trùng
tự động: phòng sát trùng nam, phòng sát trùng nữ, phòng sát trùng kỹ sư. Tất

Th

cả mọi người khi vào chuồng nuôi đều nhất thiết phải mặc quần áo ngắn và đi

ai

qua phòng sát trùng tự động. Bên trái khu sát trùng là kho chứa cám, bên phải

gu

N

là nhà ăn trưa cho công nhân và kỹ sư trại.
- Trại được xây dựng với 6 dãy chuồng lớn chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1


ye

dãy lớn lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ.

n

U

Khu chuồng xây dựng khép kín hồn tồn trên một khu vực cao, dễ thốt

ve

ni

nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt gồm: 2 chuồng đẻ, 1 chuồng
lợn có chửa, 1 chuồng lợn thịt, 1 chuồng cai sữa và 1 chuồng cách ly. Chuồng

rs

ity

nuôi được xây dựng theo hướng Đơng - Tây, Nam - Bắc đảm bảo thống mát



về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống

U
TN


điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước tự động ở mỗi ô chuồng. Phía đầu
chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thơng gió. Hai bên tường
có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi
cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa.
Mùa đơng có hệ thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại.
Phịng pha tinh của khu chuồng ni được trang bị các dụng cụ hiện đại
như: Máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các
dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp tiệt trùng dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.


6
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng lợn nái đẻ 1A
và chuồng lợn có chửa 2. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho cơng
tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa
ở giữa các chuồng.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
 Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Trung Nghĩa tạo điều kiện

Th

cho sự phát triển của trại.

N

giao thông.


ai

Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường

gu

Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln

ye

quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.

n

Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình

U

ni

và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.

ve

Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép

ity

 Khó khăn


rs

kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.



Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn

U
TN

biến phức tạp nên khâu phịng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2016
khi trại vừa được thành lập bắt đầu vào hoạt động nên cịn nhiều khó khăn. Từ
cuối tháng 3 đến nay giá lợn có xu hướng giảm mạnh. Có thời điểm giá lợn hơi
xuống tới mức kỉ lục là 20.000 đồng/kg. không những giá lợn hơi giảm mà giá
lợn giống cũng giảm từ hơn 1.200.000 đồng /con khoảng 10kg xuống còn
600.000 đồng /con vẫn khơng có người mua. Khiến người chăn ni gặp vơ
vàn khó khăn trong việc tái đàn cũng như mở rộng quy mô sản xuất
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.


7
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho cơng tác xử lý
nước thải của trại cịn nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngồi nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Đối với lợn nái
2.2.1.1. Đặc điểm của một số giống lợn ngoại nuôi tại trại
* Giống lợn Yorkshire

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [25], giống lợn này được hình thành

Th

ở vùng Yorkshire của nước Anh. Lợn Yorkshire có lơng trắng ánh vàng (một số

ai

con có đốm đen), đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai to trung

gu

chắn, có 14 vú.

N

bình và hướng về phía trước, mình dài, lung hơi cong, bụng gọn chân dài chắc

ye

Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng, phát dục nhanh, khối lượng khi

n

trưởng thành lên tới 300 kg (con đực), 250 kg (con cái).

U

ni


Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 700 g/con/ngày, tiêu

ve

tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc 56%.
sinh trung bình 1,2 kg/con.



* Giống lợn Landrace

ity

rs

Lợn có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 - 12 con/lứa, khối lượng sơ

U
TN

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [25], giống lợn này được tạo ra ở
Đan Mạch năm 1895.

Lợn có năng suất cao, sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0 kg/kg tăng
khối lượng, tăng khối lượng bình quân 750 g/con/ngày. Tỷ lệ nạc 59%. Khối
lượng lợn trưởng thành có thể lên tới 320 kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo.
Đây là giống lợn chuyên hướng nạc và dùng để lai kinh tế.
Nguyễn Văn Thắng và Nguyễn Thị Xuân (2016) [32] cho biết, một trong
những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều giống lợn lai tạo

với nhau. Trong đó, phương pháp lai giữa hai giống lợn ngoại Landrace và


8
Yorkshire và ngược lại, tạo ra con lai có ưu thế lai cao về nhiều tiêu chí sinh
sản, trở thành một tiến bộ trong thực tế sản xuất.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
* Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục của lợn nái:
+ Buồng trứng: Lợn nái có 2 buồng trứng hình hạt đậu, đường kính trung
bình 0,8 - 1,2 cm. Buồng trứng được cấu tạo bởi 2 vùng (trong là vùng tủy
chứa mạch máu và dây thẩn kinh, ngoài là vùng vỏ, tại đây chứa vơ số các
nỗn bao phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong các nỗn bao có chứa tế

Th

bào trứng). Các noãn bao phát triến qua từng giai đoạn, khi thành thục và chín

ai

nỗn bao vở ra, trứng rụng xuống loa kèn, tại vị trí bao nỗn cũ sẽ hình thành

ye

10 - 30 nỗn bào.

gu

N

nên thể vàng (hồng thể). Mỗi lần động dục buồng trứng heo nái có thể rụng


n

+ Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng là ống dài ngoằn nghoèo, một đầu loe

ni

U

rộng tạo thành loa kèn để đón trứng từ buồng trứng rụng xuống, đầu kia nối

ve

liền với sừngtử cung. Ống dẫn trứng dài 15 - 30cm.

rs

+ Tử cung: Tử cung lợn nái gồm 1 thân và 2 sừng. Hai sừng của tử cung

ity

có hình dạng chữ V, nơi tiếp xúc với thân tử cung tạo thành ngã 3. Sừng tử



cung là nơi chứa thai (2 sừng tử cung dài khoảng 1 m), thân tử cung dài

U
TN


khoảng 5cm. Phần cuối của tử cung là cổ tử cung. Đây là một cái eo, thường
khép kín. Tận cùng của bộ máy sinh dục cái là âm hộ. Trong âm hộ có lỗ
thơng ra ngồi của ống dẫn nước tiểu gọi là lỗ đái và tuyến tiết dịch nhờn.
* Sự thành thục về tính:
Sự thành thục của gia súc được đặc trưng bởi những thay đổi bên trong
và bên ngoài cơ thể, đặc biệt là sự biến đổi bên trong của cơ quan sinh dục.
Tùy thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà thời gian thành thục về tính
khác nhau. Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [10], ở lợn tuổi thành thục về
tính là từ 6 - 8 tháng.


9
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là các yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động
dục. Mùa hè lợn thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng. Điều đó có thể do
ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp
trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành
thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày
(mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa
khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính so với những
biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 112giờ mỗi ngày.

Th

+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ ni nhốt đơng trên 1 đơn vị diện tích trong

ai

N

suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi lợn


gu

hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes

n

ye

và James (1996) [39] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể
sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn được ni nhốt theo nhóm. Bên

U

ve

ni

cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn hậu bị thường xuyên tiếp

rs

ity

xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn hậu bị không tiếp xúc với lợn



đực giống. Ở 165 ngày tuổi cho lợn hậu bị tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực,


Alexander T., 2010) [46].

U
TN

mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn động dục lần đầu (Muirhead M.,

+ Giống: Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác
nhau. Theo Phạm Hữu Doanh và cs., (2003) [6], tuổi thành thục tính ở lợn nái
nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái) thường ở tháng thứ 4, thứ 5 (120 - 150 ngày
tuổi), lợn Landrace, Yorkshire tuổi thành thục về tính là từ 6 - 7 tháng.
+ Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của
lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động
dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [8].


10
- Hiện tượng rụng trứng:
Noãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác
dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào
trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra
khỏi nỗn bào ở từng loài gia súc khác nhau. Lợn thường rụng 20 - 30 tế bào
trứng 1 lần.
- Sự hình thành thể vàng:
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống

Th

đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên


ai

vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa

N

gu

đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và

ye

lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu

n

vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số

ni

U

lượng khơng tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt

ve

có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy

ity


rs

tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã
hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone.



Trong thời gian vài ngày, thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục

U
TN

phát triển. Nếu gia súc khơng có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ
lớn tối đa rồi thối hóa dần.

Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn
tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
- Niêm dịch:
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng
thời ở âm đạo, âm mơn cũng có niêm dịch chảy ra.


11
- Tính dục:
Do kết quả của q trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở
trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngồi khác với bình thường, đứng
nằm khơng n, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng

sữa giảm, chăm chú tới xung quanh, gặp con đực không kháng cự, biểu hiện
này tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng.
- Tính hưng phấn:
Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi về

Th

bên ngồi, thường khơng n, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn,

ai

đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất

gu

rõ rệt.

N

là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi

ye

* Chu kỳ động dục:

n

Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [31] cho biết, chu kỳ động

U


- Giai đoạn trước động dục:

ve

ni

dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn sau:

rs

Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn

ity

bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số



lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử

U
TN

cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn
chưa cao.

Khi nỗn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh,
cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này
con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.

- Giai đoạn động dục:
Theo Phạm Khánh Từ và cs. (2014) [36], thời gian của giai đoạn này
được tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noăn bao các biến đổi của cơ quan sinh
dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt, niêm
dịch trong suốt chảy ra ngoài nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ:


12
Con cái đứng nằm không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít, đứng
trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lưng con khác hoặc
để con khác nhảy lên lưng mình, thích gần đực, khi gần đực thì ln đứng ở
tư thế sẵn sàng chịu đực như: đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân
sau dạng ra và khụy xuống, sẵn sàng chịu đực.
- Giai đoạn sau động dục:
Lợn trở lại trạng thái bình thường, âm hộ giảm độ nở, đi cụp và không
chịu đực.

Th

- Giai đoạn nghỉ ngơi:

ai

Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này

N

yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này, cơ quan sinh dục khơng có biểu hiện hoạt

gu


động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát

ye

dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.

n

* Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:

U

ni

Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng, hợp tử

ve

bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành

rs

bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như

ity

sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào




ngày chửa thứ 20 rồi giảm nhẹ ở 3 tuần đầu, sau đó, duy trì ổn định trong thời

U
TN

gian có chửa để an thai, ức chế động dục. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày,
Progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở
mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến
khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114
ngày (Jose Bento S. và cs., 2013) [41].
2.2.1.3. Chăm sóc lợn nái thời gian chửa đến cai sữa
* Quy trình chăm sóc nái chửa:
Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng nái chửa 1, chuồng nái chửa 2.
Hàng ngày vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối giống không đạt, lợn
bị sảy thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để lợn nằm đè lợn


13
phân, tra cám cho lợn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm,
chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn các loại thức ăn 9044 với
khẩu phần ăn lợn tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau:
- Đối với nái chửa từ tuần 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn 9044 với tiêu
chuẩn 1,8 - 2 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
- Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn 9044 với tiêu
chuẩn 2,2 - 3,5 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
- Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi ăn thức ăn 9054 với tiêu chuẩn 2,2 3,5 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.

Th


* Quy trình chăm sóc lợn nái đẻ:

ai

Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10

N

gu

ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa
sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô

ye

chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn như sau:

n

ve

ni

ăn 2 lần trong ngày.

U

- Đối với nái hậu bị, ăn thức ăn 9044 với tiêu chuẩn 2,2 kg/ngày/con, cho
- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 4 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống


ity

rs

0,5 kg/con/bữa.

- Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 6



bữa tăng lên 0,5kg.

U
TN

kg/con/ngày, chia làm ba bữa sáng lúc 7 giờ, 10 giờ, chiều lúc 17 giờ, mỗi
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị lồng úm cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với
lợn con, nó có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những
ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe cịn
rất yếu chưa hồi phục. Ơ úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp
cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ
úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô
úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức


14
ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho
lợn con. Kích thước ơ úm: 1,2 m x 1,5 m. Ơ úm được cọ rửa sạch, phun khử
trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.

2.2.1.4. Một số bệnh gặp trên đàn lợn nái
* Hiện tượng đẻ khó:
Rặn đẻ yếu: biểu hiện đạc trưng là các cơn co thắt cơ tử cung và thành
bụng của gia súc mẹ vừa yếu vừa ngắn. Có 3 dạng cơn co thắt và rặn đẻ yếu:
- Cơ co thắt yếu nguyên phát bắt đầu từ khi mở cổ tử cung và xảy ra

Th

trùng với cơn rặn đẻ nguyên phát.

ai

- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra sau khi co thắt và rặn đẻ

gu

N

mạnh nhưng khơng có kết quả.
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra do bào thai không di chuyển

ye

được. Các cơn co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát, thông thường, quan sát thấy

n

U

khi vi phạm chế độ chăm sóc ni dưỡng gia súc chửa và thiếu vận động,


ve

ni

cũng như khi bị bệnh làm suy yếu sức khỏe của con mẹ. Cần can thiệp để cứu
lợn con và mẹ (Trần Văn Bình, 2010) [44].

ity

rs

* Bệnh viêm tử cung:



Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [10] cho biết, viêm tử cung là một quá

U
TN

bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm hủy các tế
bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc
cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái
Trong quá trình mang thai lợn ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị
nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis), bệnh
sảy thai truyền nhiễm (Brucellosis) và một số bệnh truyền nhiễm khác làm cơ
thể lợn nái yếu dần dẫn đến lợn sảy thai, đẻ non, thai chết lưu từ đó dẫn đến
viêm tử cung (Nguyễn Đức Lưu và cs., 2004) [18].
Theo Nguyễn Văn Thanh (2014) [30], tỷ lệ lợn nái mắc viêm tử cung tương

đối cao, bệnh thường tập trung ở lợn nái đẻ lứa đầu hoặc đã đẻ nhiều lứa.


15
Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và
hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh đã
phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm đường sinh dục, chiếm tỷ lệ 74,13%
(Trần Ngọc Bích và cs., 2016) [2].
Bệnh viêm đường sinh dục ở lợn chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó
viêm cơ quan bên ngồi ít, chiếm tỷ lệ 20%, cịn lại 80% là viêm tử cung
(Trần Tiến Dũng và cs., 2002) [10].
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002) [16], Nguyễn Xuân Bình (2000) [3],

Th

Lê Minh và cs. (2017) [20], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các

ai

nguyên nhân sau:

N

- Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển khơng bình thường gây khó đẻ hoặc lợn

gu

nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển khơng bình thường...

ye


- Phối giống quá sớm đối với lợn đẻ lứa đầu hoặc lợn nái già mang nhiều

n

thai. Khi đẻ tử cung co bóp yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho

U

ni

niêm mạc tử cung biến đổi nên nhau thai không ra gây sát nhau, thối rữa tạo

ve

điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn.

rs

- Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh

ity

bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do



thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại

U

TN

vi trùng xâm nhập cũng gây viêm.

- Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng, gây xây sát sẽ tạo ra các ổ viêm
nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn. Những
thao tác đỡ đẻ không đúng kỹ thuật, đưa dụng cụ vào cổ tử cung khơng an
tồn, khơng đảm bảo vệ sinh.
- Kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng quang
hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh
lao... thường gây ra các bệnh viêm tử cung
- Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, ni dưỡng, quản lý kém hoặc do thời
tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài.


16
- Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Minh (2014) [21], yếu
tố thời tiết, khí hậu, ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc hội chứng viêm tử cung:
mùa hạ có tỷ lệ nhiễm cao nhất 53,37%, mùa đơng 46,05%, mùa thu 43,70%.
Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên 620 lợn nái ngoại
nuôi tại một số trại tại vùng Bắc Bộ cho thấy: tỷ lệ nhiễm viêm tử cung ở đàn lợn
tương đối cao, biến động từ 36,57% tới 61,07%. Tỷ lệ mắc tập trung ở những lợn
nái đẻ lứa đầu đến lứa thứ 8 (Nguyễn Văn Thanh, 2007) [29].
Viêm tử cung là một bệnh khá phổ biến ở gia súc cái. Nếu không được
chữa trị kịp thời th́ sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gia súc cái (Lê

Th

Thị Tài và cs., 2000) [27].


ai

Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [10], Trần Thị Dân (2004) [5], khi

N

gu

lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính như: lợn dễ bị sảy
thai, bào tai phát triển kém hoặc thai chết lưu, lợn nái giảm sữa hoạc mất sữa,

ye

nếu lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ khơng có khả năng động dục trở lại.

n

U

Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức

ve

ni

năng cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong dạ con cản trở sự di
chuyển của tinh trùng tạo độc tố có hại cho tinh trùng như: Spermiolisin

rs


ity

(độc tố làm tiêu tinh trùng). Các độc tố của vi khuẩn, vi trùng và các đại
thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh trùng, ngoài ra nếu có thụ thai được thì



1999) [22].
Triệu chứng:

U
TN

phơi ở trong mơi trường dại con bất lợi cũng dễ bị chết non (Lê Văn Năm,

Theo Đặng Đình Tín (1986) [34], Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [10],
triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể viêm:
- Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có mầu trắng hoặc
xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử cung
giảm nhẹ.
- Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có mầu hồng hoặc nâu đỏ
và có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử cung


17
yếu ớt. Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung, niêm mạc
tử cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ
chức làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và
lâm ba quản, từ đó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử
(Nguyễn Hữu Ninh và cs., 2000) [24].

- Viêm tương mạc: lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có mầu nâu rỉ
sắt và có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm lợn triệu chứng viêm phúc mạc,
phản ứng co bóp tử cung mất hẳn.

Th

Điều trị bệnh:

ai

Theo Smith và cs. (1995) [42], Popkov (1999) [26], sử dụng phương

N

gu

pháp tiêm kháng sinh vào màng treo cổ tử cung của lợn nái, điều trị viêm tử

ye

cung đạt hiệu quả cao: streptomycin 0,25 g, penicillin 500.000 UI, dung dịch

n

KMnO4 1% 40 ml + VTM C.

ni

U


Khi lợn bị viêm âm đạo, âm hộ, thụt rửa âm đạo bằng dung dịch nước

ve

etacridin 1/1.000 và 1/5.000, furazolidon 1/1.000.

ity

rs

Theo Nguyễn Văn Điền (2015)[11], đối với lợn nái viêm nhẹ, điều trị
bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 - 7 ngày.



Tiêm amoxicillin 15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ. Đây là dạng

U
TN

viêm có kết quả điều trị khỏi bệnh cao.

Đối với lợn nái sau khi đẻ, xảy thai và viêm nặng: Thụt rửa tử cung bằng
dung dịch iodine 10% pha 10 ml/2 lít nước, thụt rửa 2 lần/ngày trong 2 ngày
đầu và thụt rửa 1 lần/ngày từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 sau khi đẻ. Sau khi
thụt rửa bơm thuốc kháng sinh O.T.C 10% (5 ml thuốc pha 20 ml nước sinh
lý) hay 4 g streptomycin + 40.000 UI penicillin ngày 1 lần trong 3 ngày liên
tiếp vào tử cung. Đồng thời, tiêm oxytocin liều 10 - 15 UI (2 ống 5 ml/ 1 lần)
nhiều lần trong ngày để tử cung co bóp tống dịch sản ra ngồi. Tiêm kháng
sinh phổ rộng chống viêm như: terramycin LA, amoxicillin 15% 3 lần liên



18
tiếp mỗi lần cách nhau 48 giờ. Ngoài ra, tiêm các loại thuốc bổ trợ như:
urotropin giúp tăng cường bài tiết độc tố, thuốc hạ sốt, vitamin C liều cao và
canxi hỗ trợ co bóp tử cung, các thuốc kháng viêm: Ketovet,…
* Bệnh viêm vú
Nguyên nhân:
+ Khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho
thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là Staphylococcus spp và Arcanobacterium
pyogenes (Christensen và cs., 2007) [37].

Th

+ Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn,

ai

Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra viêm vú.

gu

N

+ Thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần ăn cho lợn
nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau

ye

vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn


n

ve

ni

(Duy Hùng, 2011)[45].

U

xâm nhập gây viêm như: E.coli, streptoccocus, staphylococus, klebsiella...
+ Lợn con mới đẻ có răng nanh mà khơng bấm khi bú làm xây sát vú mẹ

rs

ity

tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập tạo ra các ổ viêm nhiễm bầu vú.



+ Chỉ cho lợn con bú một hàng vú, hàng còn lại căng quá nên viêm.
tiêu cũng ảnh hưởng đến cảm nhiễm vi trùng.

U
TN

+ Do thời tiết thay đổi đột ngột, lạnh quá hoặc nóng quá hay thức ăn khó
Theo White (2013) [43], biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc điểm: vú

căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, khơng xuống sữa, nếu vắt
mạnh sữa chảy ra có nhiều lợn con lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn
mẹ giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,5oC. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn
nái có biểu hiện khác nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số
trường hợp chỉ một vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy, lợn nái cũng lười cho con
bú, lợn con thiếu sữa nên liên tục địi bú, kêu rít, đồng thời do bú sữa bị viêm,
gây nhiễm trùng đường ruột, lợn con bị tiêu chảy.


19
Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [14], trước khi đẻ cần lau vú, xoa vú,
tắm cho nái. Cho con bú mẹ sau 1 giờ đẻ, cắt răng nanh lợn con. Tiêm kháng
sinh 1,5 - 2 triệu đơn vị với 100 ml nước cất tiêm quanh vú, tiêm liên tục
trong 3 ngày.
Dùng Novocain tiêm ven tai, tiêm chỗ giáp nhau giữa hai bầu vú và
phần sườn của lợn, tiêm nhắc lại sau một ngày.
Dùng kháng sinh streptomycin, penicillin, ampicillin, lincomycin…
liều đạt trên 200.000 - 500.000 UI, mỗi loại trên một lần tiêm cho 1 - 2

Th

lần/ngày trong 3 - 5 ngày.

ai

Thực hiện phòng bệnh: Vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng ngày

N

bằng dung dịch sát trùng. Bấm răng sữa cho lợn con mới sinh, nên cho lợn


gu

con bú sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường ăn uống

ye

đủ chất cho lợn mẹ trước và sau khi đẻ, nên giảm bớt chất đạm để hạn chế

n

nguy cơ thừa sữa. Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những

U

rs

* Bệnh sót nhau

ve

lên vùng vú bị sưng.

ni

vùng bị viêm. Dùng các phương pháp nhân tạo như chườm nóng, xoa bóp nhẹ

ity

Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau khi đẻ nhau không ra hết,




can thiệp vội vàng, thô bạo, khơng đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và sót lại.

U
TN

Lợn nái quá già, đẻ nhiều đuối sức, tử cung co bóp kém khơng đẩy được
nhau ra.
- Ngun nhân:
Trịnh Đình Thâu và cs. (2010) [33] cho biết, sau khi đẻ tử cung co bóp
yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không được vận
động thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và P hoặc tử
cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai, thai
quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.
+ Kế phát sau các bệnh khó đẻ khác.


×