Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Đánh giá khả năng sản xuất của đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại lợn nái xã tân thành, huyện phú bình, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀM THẾ HOÀNG

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI
NUÔI TẠI TRẠI LỢN NÁI XÃ TÂN THÀNH, HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Khoa: Chăn nuôi - Thú y
Khoá học: 2011 - 2015

Thái Nguyên - năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀM THẾ HOÀNG

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI
NUÔI TẠI TRẠI LỢN NÁI XÃ TÂN THÀNH, HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Lớp: K43 - CNTY
Khoa: Chăn nuôi - Thú y
Khoá học: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Thăng
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên - năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀM THẾ HOÀNG

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI
NUÔI TẠI TRẠI LỢN NÁI XÃ TÂN THÀNH, HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Lớp: K43 - CNTY
Khoa: Chăn nuôi - Thú y
Khoá học: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Thăng

Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên - năm 2015


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện
phương châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn sản xuất”,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng.
Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh
viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ
thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với
thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương
thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát
triển đất nước ngày càng đi lên.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được
sự phân công của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của trại lợn nái xã Tân
Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi đã tiến hành đề tài:
“Đánh giá khả năng sản xuất của đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại lợn nái xã
Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập
còn ngắn nên trong bản khóa luận này của tôi không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của

thầy, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Các chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái ngoại CP 40 ............................24
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu về số lượng đàn con của lợn nái kiểm định ........................26
Bảng 4.3: Các chỉ tiêu về chất lượng đàn con của lợn nái kiểm định .....................28
Bảng 4.4: Các chỉ tiêu về số lượng đàn con của lợn nái cơ bản ..............................30
Bảng 4.5: Các chỉ tiêu về chất lượng đàn con của lợn nái cơ bản ...........................33
Bảng 4.6: Khả năng sản xuất của lợn nái kiểm định ................................................35
Bảng 4.7: Khả năng sản xuất của lợn nái cơ bản ......................................................35
Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế của một lợn nái cơ bản/năm .........................................37


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

L

: Landrace

Y

: Yorkshire


Cs

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản


v

MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
LỜI NÓI ĐẦU ...............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .........................................................iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục đích của đề tài ................................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................................ 4
2.1.1. Đặc điểm một số giống lợn nái ngoại ................................................................ 4
2.1.2. Một số chỉ tiêu về sinh lý sinh dục của lợn nái ................................................. 5

2.1.3. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái ngoại .................................10
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................14
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................................14
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.....................................................................15
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................17
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................................17
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................17


vi
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .............................................17
3.4.1. Phương pháp theo dõi gián tiếp .......................................................................17
3.4.2. Phương pháp theo dõi trực tiếp ........................................................................17
3.4.3. Quy trình chăn muôi lợn nái sinh sản ..............................................................18
3.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi ..........................................................................................20
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................23
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................24
4.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái ngoại CP 40 .................................24
4.2. Khả năng sinh sản của lợn nái ngoại CP 40 .......................................................26
4.2.1. Khả năng sinh sản của lợn nái kiểm định......................................................26
4.2.2. Khả năng sinh sản của lợn nái cơ bản..............................................................30
4.4. Hiệu quả kinh tế của một lợn nái cơ bản/năm....................................................36
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................38
5.1. Kết luận ..................................................................................................................38
5.2. Đề nghị...................................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................39
PHỤ LỤC



i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành khóa luận của mình, tôi
đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y, và trại lợn nái xã Tân Thành, huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Tôi cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự
giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
TS. TrầnVăn Thăng đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện
thành công khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện
thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo trại lợn nái xã Tân
Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên,cùng toàn thể anh chị em công
nhân trong trại về sự hợp tác giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu
và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Đàm Thế Hoàng

năm 2015


2
Các trại chăn nuôi lợn nái ngoại của nước ta hiện nay là để sản xuất ra
lợn thịt thương phẩm. Nhưng công tác đánh giá khả năng sản xuất của giống,
dòng lợn nái ngoại tại các trang trại chăn nuôi lợn nái ngoại vẫn chưa được
thường xuyên và liên tục. Để có con giống tốt cung cấp cho sản xuất thì việc
chọn lọc và nuôi dưỡng tốt đàn lợn nhập ngoại tại các cơ sở, các trại giống là
rất quan trọng.
Với mục đích góp phần nâng cao năng suất sinh sản cho đàn lợn nái
ngoại, đồng thời bổ sung các tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực sinh sản của
giống lợn nái ngoại, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá khả năng sản
xuất của đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại lợn nái xã Tân Thành, huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá được khả năng sinh sản của đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại
lợn nái xã Tân Thành, huyện Phú Bình, Tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn nái ngoại sinh sản
tại trại lợn nái xã Tân Thành, huyện Phú Bình, Tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu đạt được là những tư liệu khoa học về khả năng
sản xuất của lợn nái ngoại nuôi tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên phục
vụ cho nghiên cứu và học tập của giảng viên và sinh viên trong lĩnh vực chăn
nuôi lợn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và nâng

cao kiến thức trong chăn nuôi lợn nái sinh sản tại các cơ sở sản sản xuất, từ đó
giúp sinh viên củng cố và nâng cao kiến thức của bản thân.


3
- Kết quả của đề tài là cơ sở thực tiễn quan trọng giúp trang trại và
người chăn nuôi có biện pháp nuôi dưỡng, chăm sóc phù hợp với điều kiện
thực tế nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái
sinh sản.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm một số giống lợn nái ngoại
* Giống lợn Yorkshire
- Nguồn gốc: Giống lợn Yorkshire được hình thành ở vùng Yorkshire
của nước Anh.
- Đặc điểm ngoại hình: Lợn Yorkshire có lông trắng ánh vàng (cũng có
một số con đốm đen), đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai
to trung bình và hướng về phía trước, mình dài lưng hơi cong, bụng gọn chân
dài chắc chắn, có 14 vú.
- Khả năng sản xuất:
+ Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh, khối lượng khi
trưởng thành lên tới 300kg (con đực), 250 kg (con cái).
+ Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 700 g/con/ngày,
tiêu tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc 56 %.

+ Lợn có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 – 12 con/lứa, khối lượng
sơ sinh trung bình 1,2 kg/con.
* Giống lợn Landrace
- Nguồn gốc: Giống lợn này được tạo ra ở Đan Mạch (1895).
- Đặc điểm ngoại hình: Lợn Landrace có dạng hình nêm (còn gọi là
hình tên lửa), màu lông trắng tuyền, mình dài, có từ 16 - 17 đôi xương sườn,
đầu dài hơi hẹp, tai to, dài rủ xuống che cả mặt, bốn chân hơi yếu. Lưng vồng
lên, mặt lưng bằng phẳng, mông phát triển, tròn. Lợn Landrace có từ 12 - 14
vú, là giống lợn hướng nạc.


5

- Khả năng sản xuất:
+ Lợn có năng suất cao, sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0 kg/kg
tăng khối lượng, tăng khối lượng bình quân 750 g/con/ngày, tỷ lệ nạc 59 %.
Khối lượng lợn trưởng thành có thể lên tới 320 kg ở con đực và 250 ở con cái.
+ Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo.
Đây là giống lợn chuyên hướng nạc và được dùng để lai kinh tế. Các công
thức lai chủ yếu hiện nay là:
Lợn đực Landrace x Lợn nái Móng Cái (hoặc lợn địa phương) để lấy
con cai F1 nuôi thịt.
Lợn đực Landrace x Lợn F1 (công thức trên) lấy con lai F2 có 3/4 máu
ngoại nuôi thịt cho khối lượng lúc 6 tháng tuổi đạt 100 kg, tỷ lệ nạc 48 %.
* Lợn lai CP 40 (♂ Landrace x ♀ Yorkshire)
- Đặc điểm ngoại hình: Lợn CP 40 là con lai giữa giống lợn Landrace và
giống lợn Yorkshire, có dạng hình nêm, màu lông trắng tuyền, mình dài, đầu
dài hơi hẹp, tai to, dài rủ xuống che cả mặt, bốn chân hơi yếu. Lưng vồng lên,
mặt lưng bằng phẳng, mông phát triển, tròn. Lợn CP 40 có từ 12 - 14 vú, là
giống lợn hướng nạc.

- Khả năng sản xuất:
+ Lợn CP 40 có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh, khối lượng khi
trưởng thành lên tới 340 kg (con đực), 250 kg (con cái).
+ Lợn CP 40 có mức tăng khối lượng bình quân 750 g /con /ngày, tiêu
tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg /kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc 59 %.
+ Lợn CP 40 có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 – 12 con/lứa, khối lượng sơ
sinh trung bình 1,5 kg /con.
2.1.2. Một số chỉ tiêu về sinh lý sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản.


6

Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã
phát triển hoàn thiện, dưới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt đầu
xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực
có phản xạ giao phối.
Khi đó, con cái các noãn bào chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có
phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành
thục về tính cũng khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150
ngày), ở lợn ngoại (180 - 210 ngày).
Ở lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như giống,
chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá thể,…
Giống: Ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần.
Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50 –
55 kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7
tháng tuổi, khi lợn có khối lượng 65 – 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành
thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi.

Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn nái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém.
Lợn cái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi
trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu
hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7
tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg.
Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu
lên tuyến yên và sự tiết kích tố sinh dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng
không tốt tới sự thành thục, là do sự tích lũy mỡ xung quanh buồng trứng và
cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng. Mặt khác, do
béo quá ảnh hưởng tới các hormone oestrogen và progesterone trong máu,
làm cho hàm lượng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc
đẩy sự thành thục.


7

+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới
tuổi động dục. Mùa Hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu Đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền
với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức.
+ Ngoài các nhân tố trên, chu kỳ động dục còn chịu tác động của
một số nhân tố khác như: Nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, pheromone, tiếng
kêu của con đực.
* Sự thành thục về thể vóc
- Thành thục về thể vóc: Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm
hơn sự thành thục về tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một
thời điểm nhất định con vật đạt tới mức độ trưởng thành về thể vóc. Có nghĩa
là cơ thể tương đối hoàn chỉnh về sự phát triển của các cơ quan bộ phận như
não đã phát triển khá hoàn thiện, xương đã cốt hoá hoàn toàn, tầm vóc ổn

định… Nói một cách khác, khi gia súc đã thành thục về tính thì sự sinh
trưởng, phát triển của cơ thể vẫn còn tiếp tục đến độ trưởng thành. Đây là đặc
điểm cần chú ý trong chăn nuôi, không nên sử dụng gia súc vào mục đích sinh
sản quá sớm vì:
- Đối với gia súc cái nếu phối giống sớm khi cơ thể chưa trưởng thành
về thể vóc sẽ ảnh hưởng xấu như: Trong thời gian chửa có sự phân tán dinh
dưỡng, ưu tiên cho phát triển bào thai, do vậy, nhu cầu dinh dưỡng cho sự
sinh trưởng và phát triển cho bào thai cũng bị ảnh hưởng. Kết quả: mẹ yếu,
con nhỏ và yếu, tuổi sử dụng con mẹ cũng giảm xuống. Hơn nữa, do xoang
chậu chưa phát triển hoàn toàn, nhỏ, hẹp, làm cho con vật đẻ khó (Hoàng
Toàn Thắng, Cao Văn, 2006) [12].
Thời gian thành thục về thể vóc của lợn là 7 - 9 tháng.
* Tuổi động dục lần đầu (TĐDLĐ)
Là khoảng thời gian từ khi sơ sinh đến khi lợn hậu bị có biểu hiện
động dục đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu khác nhau tùy theo giống và chế độ
chăm sóc. TĐDLĐ được tính theo công thức:


8

TĐDLĐ = ngày động dục lần đầu - ngày sinh của lợn nái.
Theo Phùng Thị Vân và cs (2001) [16] cho biết, chỉ tiêu này ở lợn
Landrace là 219,4 ± 4,09 ngày.
* Tuổi phối giống lần đầu (TPGLĐ)
Tuổi phối giống lần đầu của lợn cái hậu bị là một vấn đề cần được quan
tâm. Phải phối giống cho lợn cái hậu bị đúng thời điểm lợn đã thành thục về
tính, có tầm vóc và sức khoẻ đạt yêu cầu, sẽ nâng cao được khả năng sinh sản
của lợn nái và nâng cao được phẩm chất của đời sau. Nếu phối giống quá sớm
sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ. Nhưng thực tế đã chứng
minh rằng, nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến

sinh sản, phát dục của lợn cũng như hoạt động về tính của nó.
* Chu kỳ động dục (ngày)
Động dục là một quá trình sinh lý, được bắt đầu khi cơ thể đã thành
thục về tính, cứ sau một thời gian nhất định trong cơ thể nhất là cơ quan sinh
dục của con cái có một số sự thay đổi như: âm hộ, âm đạo, tử cung xung
huyết, các tuyến sinh dục tăng cường hoạt động, trứng phát triển thành thục
chín và rụng, niêm dịch trong đường sinh dục được phân tiết, con cái có phản
xạ về tính…sự thay đổi đó xảy ra trong một thời gian lặp đi lặp lại có tính chu
kỳ gọi là chu kỳ tính (chu kỳ động dục).
Sinh sản của gia súc là một tiêu chuẩn để xác định giá trị của con vật. Khả
năng sinh sản biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu: đẻ nhiều con, nhiều lứa, tỷ lệ nuôi
sống sau đẻ, sau khi cai sữa, tỷ lệ còi cọc, tỷ lệ dị hình, khuyết tật. Khả năng sinh
sản cũng liên quan đến các chỉ tiêu sớm thành thục, thời gian mang thai, số lần
thụ tinh đạt kết quả. Sau khi gia súc được sinh ra đến một giai đoạn nào đó cơ
thể có những biến đổi chuẩn bị cho việc sinh sản, thời kỳ này gọi là thành thục
về tính. Trong điều kiện bình thường, sự thành thục về tính xuất hiện lúc 6 - 7
tháng tuổi đối với lợn ngoại. Tuổi thành thục về tính chịu ảnh hưởng của điều
kiện tự nhiên, thời gian chiếu sáng, chế độ dinh dưỡng, giống, tuổi gia súc.


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện
phương châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn sản xuất”,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng.
Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh
viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ

thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với
thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương
thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát
triển đất nước ngày càng đi lên.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được
sự phân công của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của trại lợn nái xã Tân
Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi đã tiến hành đề tài:
“Đánh giá khả năng sản xuất của đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại lợn nái xã
Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập
còn ngắn nên trong bản khóa luận này của tôi không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
thầy, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


10
Âm hộ ướt, đỏ, tiết dịch nhày, càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ
tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn. Cuối giai đoạn này thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau động dục: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra
progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử
cung vẫn còn phát triển, các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử
cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngoài. Biểu
hiện hành vi về sinh dục: Con vật không muốn gần con đực, không muốn cho
con khác nhảy lên, và dần trở lại trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái

bình thường, biểu hiện hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi,
yên tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị
cho chu kỳ động dục tiếp theo.
*Thời gian mang thai (ngày)
Là thời gian lợn nái từ khi thụ tinh (phối giống đạt) đến khi đẻ.
* Tuổi đẻ lứa đầu (TĐLĐ)
Là tuổi lợn nái sinh con lứa đầu tiên. TĐLĐ được xác định là khoảng
thời gian từ ngày sinh lợn nái đến ngày lợn nái sinh con lứa đầu tiên.
TĐLĐ = ngày lợn nái đẻ lứa đầu - ngày sinh của lợn nái
2.1.3. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái ngoại
2.1.3.1. Các chỉ tiêu về số lượng
* Số con sơ sinh / lứa (con)
Là số con được sinh ra của ổ kể cả con sống và con chết, được tính khi
lợn mẹ đẻ xong con cuối cùng.
* Số con sơ sinh còn sống đến 24 giờ / lứa (con)
Đây là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng. Nó phụ thuộc vào khả năng đẻ
nhiều hay ít của giống, trình độ kỹ thuật của dẫn tinh viên và điều kiện nuôi


11
dưỡng chăm sóc nái chửa. Trong vòng 24 giờ sau khi sinh ra, những lợn con
không đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống (quá bé), không phát dục
hoàn toàn, dị dạng… thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, do lợn con mới sinh, chưa
nhanh nhẹn, dễ bị lợn mẹ đè chết.
* Số lợn con đẻ ra để lại nuôi / lứa (con)
Là số con sau khi sinh ra được chọn để nuôi. Lợn nái thường có 12 - 16
vú, phổ biến là 14 vú. Nếu số con sinh ra nhiều thì người ta thường để lại
nhiều nhất là số con bằng số vú, nhưng tốt nhất là số con để lại nuôi nhỏ hơn
số vú. Vì khả năng tiết sữa của lợn mẹ và số con để lại nuôi có mối tương
quan chặt chẽ với nhau, khi số con để lại nuôi càng ít thì khả năng tiết sữa của

lợn mẹ càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên cũng không để nuôi quá ít vì hiệu
quả kinh tế thấp và không đánh giá hết tiềm năng sinh sản thực của nái.
* Số lợn con cai sữa / lứa (con)
Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng, quyết định năng suất
trong chăn nuôi. Nó phụ thuộc vào kỹ thuật chăn nuôi lợn con bú sữa, khả
năng tiết sữa, khả năng nuôi con của lợn mẹ và khả năng hạn chế các yếu tố
gây bệnh cho lợn con.
* Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa (%)
* Số lợn con cai sữa /nái/năm
Chỉ tiêu này đánh giá tổng quát nhất đối với nghề nuôi lợn nước ta.
Nuôi lợn nái có thể thu lãi hay không là nhờ số lượng con cai sữa/nái/năm.
Nếu tăng số lứa đẻ/nái/năm và tăng số lượng con cai sữa trong mỗi lứa thì số
lượng lợn cai sữa/nái/năm sẽ cao.
* Khoảng cách lứa đẻ (ngày)
Là khoảng thời gian từ lứa đẻ này đến lứa đẻ tiếp theo. KCLĐ được xác
định bằng tổng thời gian chờ phối, thời gian mang thai và thời gian nuôi con.
Hay chính là thời gian từ ngày phối lứa này đến ngày phối lứa tiếp theo.


12
KCLĐ = thời gian chờ phối + thời gian mang thai+ thời gian nuôi con
* Số lứa đẻ/nái / năm (lứa)
Số lứa/nái/năm = 365/khoảng cách lứa đẻ
2.1.3.2. Các chỉ tiêu về chất lượng đàn con
* Khối lượng sơ sinh / con (kg)
Là khối lượng từng con được cân sau khi sinh ra.
* Khối lượng sơ sinh toàn ổ (kg)
Khối lượng sơ sinh toàn ổ được cân sau khi lợn con được đẻ ra, cắt rốn,
lau khô và cho bú sữa đầu.
Trọng lượng toàn ổ sơ sinh là chỉ tiêu nói lên khả năng nuôi dưỡng thai

của lợn mẹ, kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc quản lý và phòng bệnh cho lợn nái
chửa của cơ sở chăn nuôi
Trọng lượng sơ sinh càng cao càng tốt, vì lợn sẽ tăng trọng nhanh ở các
giai đoạn phát triển sau.
* Khối lượng cai sữa / con (kg)
Là khối lượng của lợn con sau khi cai sữa. KLCS được xác định là
trung bình khối lượng lợn con cai sữa của ổ.
KLCS = khối lượng lợn con toàn ổ khi cai sữa/số lợn con.
* Khối lượng cai sữa toàn ổ (kg)
Ngoài chỉ tiêu số con cai sữa trên lứa, khối lượng toàn ổ lúc cai sữa
cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá đầy đủ năng suất chăn nuôi lợn nái
Khối lượng lợn con cai sữa phụ thuộc rất lớn vào khối lượng sơ sinh và
là cơ sở cho việc nâng cao khối lượng xuất chuồng sau này.
* Khả năng tiết sữa (kg)
Khả năng tiết sữa là một chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá sức sản suất
của lợn nái, vì nó ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống cũng như khối lượng cai sữa
của lợn con sau này.


13

Quy luật tiết sữa của lợn mẹ có đặc điểm là năng suất sữa tăng dần từ
lúc mới đẻ và đạt sản lượng cao nhất vào lúc 21 ngày tuổi, sau đó giảm dần.
Căn cứ vào đặc điểm này, trong thực tế sản xuất người ta lấy khối lượng lợn
con toàn ổ lúc 21 ngày tuổi để đánh giá khả năng tiết sữa của lợn mẹ.
Qua theo dõi, sản lượng và chất lượng sữa ở các vị trí vú khác nhau
cũng không giống nhau. Các vú ở phía trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm
chất tốt còn các vú phía sau nhìn chung thấp. Theo Trương Lăng (2003) [10]
thì vú trước lượng sữa tiết ra nhiều hơn. Trong chu kỳ tiết sữa, lợn con bú vú
sau được 32 – 39 kg sữa thì lợn con bú vú trước được khoảng 36 – 45 kg sữa,

vì oxytoxin theo máu đến tuyến vú phía trước sớm hơn, kéo dài hơn nên vú
trước nhiều sữa hơn.
Trần Văn Thịnh (1982) [14] cho rằng: Thức ăn đầu tiên của lợn con là
sữa đầu. Sữa đầu có màu trong hơi vàng và đặc, tiết ra trong 2 – 3 ngày đầu
khi đẻ. Trong sữa đầu, các thành phần hoá học đều đặc hơn sữa thường như:
lượng protein gấp 3 lần sữa thường (17 – 18 % so với 5 – 6 %). Trên 50 %
protein của sữa đầu là globulin, đặc biệt là

γ-

globulin giảm rất nhanh, sau 12 giờ đã giảm đi 3/4,

globulin. Hàm lượng

γ

-

γ - globulin là thành phần

quan trọng tạo nên sức đề kháng chống đỡ bệnh tật của lợn con sơ sinh.
Theo Từ Quang Hiển và cs (2001) [8], nhất thiết lợn con sơ sinh cần phải
được bú sữa đầu giúp cho lợn con có sức đề kháng chống bệnh. Trong sữa đầu
có albumin và globulin cao hơn sữa thường, đây là các chất chủ yếu giúp cho lợn
con có sức đề kháng. Vì thế cần cho lợn con bú sữa trong ba ngày đầu, đảm bảo
toàn bộ số con trong ổ được bú hết lượng sữa đầu của lợn mẹ.
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ giảm rõ rệt sau 3 tuần tiết sữa nuôi con.
Đồng thời, hàm lượng các chất khoáng đặc biệt là sắt và canxi còn rất ít, không
đủ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của lợn con. Lúc này mâu thuẫn giữa khả năng
cung cấp sữa của lợn mẹ và nhu cầu dinh dưỡng của lợn con nảy sinh. Đó cũng

là lúc ta cần bổ sung thức ăn sớm cho lợn con (Từ Quang Hiển và cs, 2001)[8].


14
Để lợi dụng khả năng tiết sữa của lợn mẹ, người ta thường cho lợn con
cai sữa sớm vào ngày thứ 21 hoặc ngày thứ 28, hoặc ngày thứ 42… tuỳ theo
trình độ chăn nuôi của từng cơ sở.
Sản lượng sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thức ăn,
chăm sóc nuôi dưỡng… Vì vậy, trong giai đoạn lợn mẹ nuôi con thì thức ăn
cho lợn mẹ cần đủ chất dinh dưỡng. Chăm sóc lợn mẹ ăn với khẩu phần đầy
đủ chất dinh dưỡng không ngừng nâng cao sản lượng sữa mà còn giảm tỷ lệ
hao mòn của lợn mẹ.
*Độ đồng đều
Là chỉ tiêu đánh giá sự chênh lệch về khối lượng giữa các cá thể trong đàn.
Độ đồng đều là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng của lợn
nái về khả năng sinh sản. Bởi vì khi so sánh giữa hai đàn lợn con có thể khối
lượng sơ sinh giữa hai đàn lợn con hơn kém nhau không nhiều, nhưng độ
đồng đều của lợn con giữa các đàn có thể chênh lệch nhau lớn.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trong vài thập niên trở lại đây nhiều nghiên cứu trên thế giới đã áp
dụng thành công các thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào lĩnh vực chăn nuôi
lợn và đã đưa năng suất sinh sản của đàn lợn nái lên rất cao. Giống lợn L và
Y, (LY), (YL) được nuôi phổ biến trên thế giới. Đó là nguyên liệu để sản xuất
con lai và là nguồn cung cấp giống lợn thương phẩm cho tiêu dùng.
Theo Jan Gordon (1997) [21], lai giống trong chăn nuôi lợn đã có từ 50
năm trước, việc sử dụng lai 2, 3 hay 4 giống để sản xuất lợn thịt thương phẩm
đã trở nên phổ biến.
So sánh các công thức lai hai, ba, bốn giống, Ostrowski và cs (1997) [22]
cho thấy con lai có 25% và 50% máu Pietrain có tỷ lệ nạc cao và chất lượng

tốt. Các nghiên cứu của Gerasimov và cs (1997) [19] cho biết lai hai, ba,


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Các chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái ngoại CP 40 ............................24
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu về số lượng đàn con của lợn nái kiểm định ........................26
Bảng 4.3: Các chỉ tiêu về chất lượng đàn con của lợn nái kiểm định .....................28
Bảng 4.4: Các chỉ tiêu về số lượng đàn con của lợn nái cơ bản ..............................30
Bảng 4.5: Các chỉ tiêu về chất lượng đàn con của lợn nái cơ bản ...........................33
Bảng 4.6: Khả năng sản xuất của lợn nái kiểm định ................................................35
Bảng 4.7: Khả năng sản xuất của lợn nái cơ bản ......................................................35
Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế của một lợn nái cơ bản/năm .........................................37


16

Nghiên cứu của Đinh Văn Chỉnh và cs (1995) [4] cho biết năng suất
sinh sản của lợn nái L và Y nuôi tại Trung tâm Giống gia súc Hà Tây, khối
lượng phối giống lần đầu của hai giống này là 99,3 và 100,2 kg, tuổi phối
giống lứa đầu của hai giống này là 254,1 và 282,0 ngày, tuổi đẻ lứa đầu 367,0
và 396,3 ngày. SCĐR còn sống là 8,2 và 8,3 con/ổ; KLSS/ổ là 9,12 và 10,89
kg; KL21N tuổi/ổ là 40,7 và 42,1 kg.
Kết quả nghiên cứu về năng suất sinh sản thể hiện ở thông báo của
Đặng Vũ Bình (1999) [1]. Ở lợn Y tuổi đẻ lứa đầu 418 ngày tuổi; SCĐR còn
sống 9,77 con/ổ; SC21N tuổi là 8,61 con/ổ. Số con 35 ngày tuổi là 8,15 con/ổ
và khối lượng lúc 35 ngày tuổi là 8,09 con. Ở lợn L các chỉ tiêu tương ứng là
9,86 con/ổ, 8,68 con/ổ; 8,22 con/ổ và 6,2 kg.

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005)
[13] tại Xí nghiệp Giống vật nuôi Mỹ Văn - Hưng Yên thuộc Công ty giống
lợn miền Bắc cho biết một số đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái lai (LY)
tuổi ĐDLĐ là 226,68 ngày, khối lượng ĐDLĐ 109,31 kg, tuổi phối giống lần
đầu 247,79 ngày, khối lượng phối giống lần đầu 123,76 kg, tuổi đẻ lứa đầu
362,10 ngày, khoảng cách lứa đẻ 171,07 ngày.
Cũng theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005)
[13] thì năng suất sinh sản của lợn nái lai (LY) phối giống với lợn đực Pi và Du
có SCĐR/ổ lần lượt là 10,6 và 10,34 con, SCĐR còn sống/ổ tương ứng là
10,34 và 10,02 con, số con để nuôi/ổ tương ứng là 10,05 và 9,63 con, số con
21 ngày tuổi/ổ 9,70 và 9,23 con, KLSS/ổ 15,46 và 14,91 kg, KLCS/ổ 69,94 và
67,65 kg.
Tại Trung tâm Nghiên cứu lợn Thụy Phương - Viện chăn nuôi Quốc
gia, Phùng Thị Vân và cs (2001) [16] nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng và
khả năng sinh sản của lợn nái lai (YL) và (LY) cho biết tuổi PGLĐ 259,00 và
243,80 ngày; tuổi đẻ lứa đầu 376,20 và 363,00 ngày; SCĐR/ổ lần lượt là 9,44
và 10,42 con; KL21N tuổi/ổ 50,70 và 49,85 kg.


17

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Lợn nái ngoại CP40 sinh sản
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Khả năng sinh sản của lợn nái ngoại CP40
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Trại lợn nái xã Tân Thành, huyện Phú Bình,

tỉnh Thái Nguyên
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 08/12/ 2014 đến ngày 04/05/2015.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái ngoại CP40
- Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái ngoại CP40
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn nái ngoại CP40
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1. Phương pháp theo dõi gián tiếp
Thu thập số liệu về chỉ tiêu sinh lý sinh dục và khả năng sinh sản của lợn
nái ngoại CP 40 từ sổ sách và máy vi tính của trại lợn nái xã Tân Thành , huyện
Phú Bình, Thái Nguyên.
3.4.2. Phương pháp theo dõi trực tiếp
- Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và theo dõi đàn lợn nái ngoại CP
40 hàng ngày trong thời gian thực tập tại trại. Ghi chép các số liệu về
đặc điểm sinh lý sinh sản, khả năng sinh sản của lợn nái vào sổ nhật lý
thực tập và nhật ký thí nghiệm.


×