Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Giáo trình vận hành liên hợp máy làm đất nghề vận hành máy nông nghiệp trung cấp trường cao đẳng cơ giới 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 54 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: VẬN HÀNH LIÊN HỢP MÁY LÀM ĐẤT
NGHỀ: VẬN HÀNH MÁY NƠNG NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số: 504/QĐ-CĐCG-KT&KĐCL / QĐ-CĐCG
Ngày 18 tháng 8 năm 2019 của Trường cao đẳng Cơ giới

Quảng Ngãi, năm 2019
(Lưu hành nội bộ)


1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.


2
LỜI GIỚI THIỆU
Tôi là người may mắn được phục vụ dạy học trong nghề vận hành máy nông
nghiệp nhiều năm, tôi hiểu nguyện vọng đa số của học sinh và người sử dụng máy,
muốn có bộ sách giáo trình tốt đáp ứng yêu cầu tìm hiểu về vận hành máy nơng
nghiệp. Bộ giáo trình này có thể đáp ứng phần nào cho học sinh và bạn đọc đầy đủ
những điều muốn biết về vận hành máy nông nghiệp.
Để phục vụ cho học viên học nghề vận hành máy nông nghiệp có kiến thức
cơ bản cả về lý thuyết và thực hành bảo dưỡng, sửa chữa máy làm đất. Với mong


muốn đó giáo trình được biên soạn, nội dung giáo trình bao gồm các bài:
Bài 1: Liên hợp cày
Bài 2: Liên hợp bừa
Bài 3: Liên hợp phay
Bài 4: Liên hợp máy kéo bánh lồng
Kiến thức trong giáo trình được biên soạn theo chương trình dạy nghề được
Tổng cục Dạy nghề phê duyệt, sắp xếp logic từ nhiệm vụ, cấu tạo, nguyên lý hoạt
động của bộ phận đến cách phân tích các hư hỏng, phương pháp kiểm tra và quy
trình thực hành sửa chữa. Do đó người đọc có thể hiểu một cách dễ dàng.
Xin chân trọng cảm ơn Tổng cục Dạy nghề, khoa cơ khí Động lực trường
Cao đẳng Cơ Giới cũng như sự giúp đỡ quý báu của đồng nghiệp đã giúp tác giả
hồn thành giáo trình này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi sai sót, tác giả rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của người đọc để lần xuất bản sau giáo trình được
hoàn thiện hơn.
Quảng Ngãi, ngày tháng năm 2019
Tham gia biên soạn
1. Tạ Hữu Đạt
2. …………..............
3. ……….............….

Chủ biên


3
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
Lời giới thiệu
Mục lục
Bài 1.

Bài 2.
Bài 3.
Bài 4.

Liên hợp cày
Liên hợp bừa
Liên hợp phay
Liên hợp máy kéo bánh lồng
Tài liệu tham khảo

TRANG
2
3
11
26
37
48
53


4
GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ đun: VẬN HÀNH LIÊN HỢP MÁY LÀM ĐẤT
Mã mơ đun: MĐ15
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơ đun:
- Là mơ đun chun mơn trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp nghề vận hành
máy nông nghiệp.
- Mô đun được bố trí ngay phần đầu tiên của thực hành kỹ năng nghề.
- Mơ đun học tích hợp giữa lý thuyết và thực hành.
- Mơ đun hình thành cho sinh viên kỹ năng điều khiển các liên hợp máy làm đất thực

hiện công việc làm đất trên đồng ruộng.
Mục tiêu mô đun:
- Kiến thức:
A1. Mô tả được cấu tạo, nguyên lý làm việc của cày, bừa, phay, lồng
A2. Phân tích được hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng và trình bày đúng các
phương pháp kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa của bộ phận máy làm đất
- Kỹ năng:
B1. Vận hành được các liên hợp máy làm đất thực hiện làm đất đúng
yêu cầu kỹ thuật nông học.
B2. Làm được các công việc chăm sóc bảo dưỡng các cấp, khắc phục được
những hư hỏng thông thường của các liên hợp máy làm đất.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
C1. Bố trí vị trí làm việc hợp lý và đảm bảo an tồn và vệ sinh công nghiệp.
C2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm chăm sóc bảo quản máy và thực hiện tốt
cơng việc thực tập.
C3. Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.


5
1. Chương trình khung nghề vận hành máy nơng nghiệp
Thời gian đào tạo
Trong đó

MH

Tên mơn học, mơ đun

Tín
chỉ


Tổng
số

Giờ
LT

Thực
hành/thực
tập/thí
nghiệm/
bài tập/ thảo
luận

Thi/
Kiểm
tra

Các mơn học chung

12

255

94

148

13

MH 01


Chính trị

2

30

15

13

2

MH 02

Pháp luật

1

15

9

5

1

MH 03

Giáo dục thể chất


1

30

4

24

2

MH 04

Giáo dục quốc phịng

2

45

21

21

3

MH 05

Tin học

2


45

15

29

1

MH 06

Ngoại ngữ

4

90

30

56

4

II.

Các mơn học, mô đun
đào tạo nghề bắt buộc

74


1798

519

1228

51

II.1

Các môn học, mô đun kỹ
thuật cơ sở

20

360

229

114

17

MH 07
MH 08
MH 09

Cơ kỹ thuật
Vẽ kỹ thuật
Kỹ thuật điện


3
3
3

45
60
45

43
30
43

0
27
0

2
3
2

MH 10

Dung sai lắp ghép và đo
lường kỹ thuật

3

45


30

13

2

MH 11

Vật liệu cơ khí

3

45

43

0

2

MH 12

An tồn lao động

2

30

25


3

2

MĐ 13

Thực hành Hàn – Nguội cơ
bản

3

90

15

71

4

Các môn học, mô đun
chuyên môn nghề

54

1438

290

1114


34

MĐ 14

Cấu tạo, sửa chữa máy kéo

4

90

26

60

4

MĐ 15

VH Liên hợp máy làm đất

3

90

17

69

4


I.

II.2


6
MĐ 16

VH Máy gieo trồng

6

150

29

115

6

MĐ 17

VH Máy chăm sóc cây
trồng thông dụng

2

60

10


46

4

MĐ 18

VH Máy thu hoạch

6

150

30

114

6

MĐ 19

VH Máy chế biến nông,
lâm sản thông dụng

4

120

30


86

4

MĐ 20

VH Máy chăn nuôi thông
dụng

1

30

6

22

2

MĐ 21

Lái xe ôtô hạng B2

23

568

127

441


MĐ 22

Thực tập sản xuất

5

180

15

161

4

Tổng cộng

86

2053

613

1376

64

2. Chương trình chi tiết mơ đun

Số

TT
1
2
3
4

Tên các bài trong mơ đun
Liên hợp cày
Liên hợp bừa
Liên hợp phay
Liên hợp máy kéo bánh lồng
Cộng

Tổng
số
30
20
20
20
90

Thời gian

Thực
thuyết hành
5
25
4
14
4

16
4
14
17
69

Kiểm
tra
2
2
4

3. Điều kiện thực hiện mơ đun:
3.1. Phịng học Lý thuyết/Thực hành: Đáp ứng phòng học chuẩn
3.2. Trang thiết bị dạy học: Projetor, máy vi tính, bảng, phấn, tranh vẽ....
3.3. Học liệu, dụng cụ, mơ hình, phương tiện: Giáo trình, mơ hình thực hành, bộ
dụng cụ nghề cơng nghệ ơ tơ,…
3.4. Các điều kiện khác: Người học tìm hiểu thêm về các tài liệu trong công ty, ga
ra thực tế, các website ô tô liên quan.
4. Nội dung và phương pháp đánh giá:
4.1. Nội dung:
- Kiến thức: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức
- Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kỹ năng.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần:
+ Nghiên cứu bài trước khi đến lớp.


7
+ Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập.
+ Tham gia đầy đủ thời lượng môn học.

+ Nghiêm túc trong quá trình học tập.
4.2. Phương pháp:
Người học được đánh giá tích lũy mơn học như sau:
4.2.1. Cách đánh giá
- Áp dụng quy chế đào tạo Trung cấp hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư
số 09/2017/TT-BLĐTBXH, ngày 13/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội.
- Hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo áp dụng tại Trường Cao đẳng Cơ giới như sau:
Điểm đánh giá
+ Điểm kiểm tra thường xuyên (Hệ số 1)
+ Điểm kiểm tra định kỳ (Hệ số 2)
+ Điểm thi kết thúc môn học

Trọng số
40%
60%

4.2.2. Phương pháp đánh giá
Phương pháp
đánh giá
Thường xuyên

Định kỳ

Kết thúc mơn
học

Phương pháp
tổ chức
Viết/

Thuyết trình
Viết và
thực hành
Vấn đáp và
thực hành

Hình thức
kiểm tra

Chuẩn đầu ra
đánh giá

Tự luận/
A1, C1, C2
Trắc nghiệm/
Báo cáo
Tự luận/
A2, B1, C1, C2
Trắc nghiệm/
thực hành
Vấn đáp và A1, A2, A3, B1, B2,
thực hành
C1, C2,
trên mơ hình

Số
cột

Thời điểm


1

kiểm tra
Sau 10 giờ.

3

Sau 20 giờ

1

Sau 60 giờ

4.2.3. Cách tính điểm
- Điểm đánh giá thành phần và điểm thi kết thúc môn học được chấm theo
thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm trịn đến một chữ số thập phân.
- Điểm mơn học là tổng điểm của tất cả điểm đánh giá thành phần của môn
học nhân với trọng số tương ứng. Điểm mơn học theo thang điểm 10 làm trịn đến một
chữ số thập phân, sau đó được quy đổi sang điểm chữ và điểm số theo thang điểm 4
theo quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về đào tạo theo tín chỉ.


8
5. Hướng dẫn thực hiện môn học
5.1. Phạm vi, đối tượng áp dụng: Đối tượng Trung cấp Công nghệ ô tô
5.2. Phương pháp giảng dạy, học tập môn học
5.2.1. Đối với người dạy
* Lý thuyết: Áp dụng phương pháp dạy học tích cực bao gồm: Trình chiếu, thuyết
trình ngắn, nêu vấn đề, hướng dẫn đọc tài liệu, bài tập cụ thể, câu hỏi thảo luận
nhóm….

* Thực hành:
- Phân chia nhóm nhỏ thực hiện bài tập thực hành theo nội dung đề ra.
- Khi giải bài tập, làm các bài Thực hành, thí nghiệm, bài tập:... Giáo viên
hướng dẫn, thao tác mẫu và sửa sai tại chỗ cho nguời học.
- Sử dụng các mơ hình, học cụ mơ phỏng để minh họa các bài tập.
* Thảo luận: Phân chia nhóm nhỏ thảo luận theo nội dung đề ra.
* Hướng dẫn tự học theo nhóm: Nhóm trưởng phân cơng các thành viên trong
nhóm tìm hiểu, nghiên cứu theo u cầu nội dung trong bài học, cả nhóm thảo luận,
trình bày nội dung, ghi chép và viết báo cáo nhóm.
5.2.2. Đối với người học: Người học phải thực hiện các nhiệm vụ như sau:
- Nghiên cứu kỹ bài học tại nhà trước khi đến lớp. Các tài liệu tham khảo sẽ được
cung cấp nguồn trước khi người học vào học môn học này (trang web, thư viện, tài
liệu...)
- Sinh viên trao đổi với nhau, thực hiện bài thực hành và báo cáo kết quả
- Tham dự tối thiểu 70% các giờ giảng tích hợp. Nếu người học vắng >30% số
giờ tích hợp phải học lại mơ đun mới được tham dự kì thi lần sau.
- Tự học và thảo luận nhóm: Là một phương pháp học tập kết hợp giữa làm
việc theo nhóm và làm việc cá nhân. Một nhóm gồm 2-3 người học sẽ được cung
cấp chủ đề thảo luận trước khi học lý thuyết, thực hành. Mỗi người học sẽ chịu
trách nhiệm về 1 hoặc một số nội dung trong chủ đề mà nhóm đã phân cơng để phát
triển và hồn thiện tốt nhất toàn bộ chủ đề thảo luận của nhóm.
- Tham dự đủ các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ.
- Tham dự thi kết thúc môn học.
- Chủ động tổ chức thực hiện giờ tự học.


9
6. Tài liệu tham khảo:
1. Đinh Ngọc Ân. Trang bị điều ô tô máy kéo. Nhà xuất bản Đại học và trung học
chuyên nghiệp, Hà Nội. 1980.

2. Nguyễn Bảng, Nguyễn Viết Lầu, Phạm Xuân Vượng, Trần Minh Vượng, Trần
Văn Nghiệp, Võ Tiến Thặng. Cơ khí hố nơng nghiệp, 1991.
3. Nguyễn Bảng và cộng sự. Máy canh tác trong nghiệp, NXB Giáo dục, Hà Nội,
1999.
4. Nguyễn Bình. Giáo trình sửa chữa máy kéo ô tô, Nhà xuất bản Nông thôn, Hà
Nội, 1975.
5. Sổ tay giới thiệu công cụ, máy thu hoạch và sau thu hoạch lúa, ngô, đậu đỗ, Bộ
nông nghiệp & PTNT, Hà Nội, 2002.
6. Nguyễn Hữu Cẩn, Phạm Minh Thái, Nguyễn Văn Tài, Dư Quốc Thịnh. Lý
thuyết ô tô máy kéo. Nhà xuất bản Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội,
1987


10
BÀI 1: LIÊN HỢP CÀY
Mã bài: MĐ 15-01

Giới thiệu:
Cày là cơng đoạn đầu tiên trong quy trình canh tác và thường là cơng việc
nặng nhọc nhất. Nhiệm vụ của nó là làm vỡ lớp đất canh tác theo nhiều cách khác
nhau thùy thuộc vào yêu cầu nông học cụ thể (xem thêm ở 1). Cày phải được thực
hiện trong điều kiện đất đủ ẩm để có thể ăn sâu, đồng thời tầng đất cũng phải đủ
vững chắc cho việc đi lại của liên hợp máy.
Mục tiêu:

- Mô tả được cấu tạo, nguyên lý làm việc của cày.
- Vận hành được liên hợp cày thực hiện cày đất đúng yêu cầu kỹ thuật nơng
học.
- Làm được các cơng việc chăm sóc bảo dưỡng các cấp, khắc phục được
những hư hỏng thông thường của liên hợp cày.

- Nêu cao tinh thần trách nhiệm chăm sóc bảo quản máy và thực hiện tốt
cơng việc thực tập.
- Đảm bảo an tồn trong q trình thực tập.
Phương pháp giảng dạy và học tập bài mở đầu
-

Đối với người dạy: Sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực (diễn
giảng, vấn đáp, dạy học theo vấn đề); yêu cầu người học nhớ các giá trị đại
lượng, đơn vị của các đại lượng.
- Đối với người học: Chủ động đọc trước giáo trình trước buổi học
Điều kiện thực hiện bài học
- Phịng học chun mơn hóa/nhà xưởng: Phịng học chun mơn
- Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác
- Học liệu, dụng cụ, ngun vật liệu: Chương trình mơn học, giáo trình, tài
liệu tham khảo, giáo án, phim ảnh, và các tài liệu liên quan.
- Các điều kiện khác: Khơng có
Kiểm tra và đánh giá bài học
- Nội dung:
 Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến
thức
 Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng.
 Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần:
+ Nghiên cứu bài trước khi đến lớp
+ Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập.
+ Tham gia đầy đủ thời lượng môn học.
+ Nghiêm túc trong quá trình học tập.
- Phương pháp:
 Điểm kiểm tra thường xuyên: 1 điểm kiểm tra (hình thức: hỏi miệng)
 Kiểm tra định kỳ lý thuyết: khơng có
 Kiểm tra định kỳ thực hành: khơng có



11
Nội dung chính:
1.1. u cầu kỹ thuật nơng học của công việc cày:
Cày là công đoạn đầu tiên trong quy trình canh tác và thường là cơng việc nặng
nhọc nhất. Nhiệm vụ của nó là làm vỡ lớp đất canh tác theo nhiều cách khác nhau
thùy thuộc vào yêu cầu nông học cụ thể (xem thêm ở 1). Cày phải được thực hiện
trong điều kiện đất đủ ẩm để có thể ăn sâu, đồng thời tầng đất cũng phải đủ vững
chắc cho việc đi lại của liên hợp máy.
Nhìn từ góc độ nguồn động lực, có 2 loại cày cơ bản: cày súc vật kéo và cày máy
(xem thêm 1). Ngày nay, cày máy đã hoàn toàn thay thế cày súc vật kéo cho khâu
làm đất ở các nước tiên tiến. Ở nước ta, việc cơ giới hóa làm đất đã đạt được một số
kết quả nhất định. Sau đây sẽ chỉ đề cập đến một số loại máy làm đất tiêu biểu.
- Cày xới và lật đất tốt, đạt độ sâu đồng đều nhất định phù hợp với yêu cầu nông
học từng loại cây trồng.
- Tiêu diệt cỏ dại bằng cách vùi lấp triệt để lớp cỏ dại hoặc cắt đứt lớp rễ cỏ.
- Làm tơi vỡ lớp đất cày, tạo độ hổng và khả năng giữ nước cho đất. Tùy thuộc vào
loại đất cày có thể tạo ra độ hổng ở tầng đất sâu nhằm giữ nước.
- Sau khi cày, mặt ruộng phải bằng phẳng, lớp đất không bị lỏi, rãnh luống khơng có
sống trâu.
- Cắt nhỏ và chơn vùi rác trên đồng để tăng độ phì nhiêu cho đất (đối với cày lật)
- Trên cơ sở đảm bảo tốt nhất các yêu cầu nông học, tiêu thụ năng lượng đạt mức
thấp nhất.
1.2. Phân loại
Cày có thể phân loại theo nhiều căn cứ khác nhau như sau:
* Theo bộ phận làm việc
- Cày lưỡi diệp: là loại cày lật đất phổ biến và lâu đời nhất.
- Cày xới sâu: khơng lật đất, sử dụng trong quy trình làm đất tối thiểu



12
- Cày đĩa: có cơng dụng tương tự cày lưỡi diệp.
* Theo nhiệm vụ
- Cày thông dụng: Làm đất canh tác thông thường như lúa, ngô……
- Cày chuyên dùng: Làm đất khai hoang, cải tạo đồng ruộng,……
* Theo nguồn lực kéo:
- Cày súc vật kéo
- Cày máy kéo (móc, treo, nửa treo)
- Cày tời kéo (dùng trong kênh đất thí nghiệm)
* Theo độ sâu cày:
- Cày xới sâu: Thường đạt độ sâu trên 40cm theo phương pháp không lật là chính
- Cày trung bình: Độ sâu từ 18 – 30cm.
- Cày nơng: Thường làm việc ở độ sâu 10÷14(cm) để ngả rạ hoặc cày trở trước lúc
gieo.
Trong các cách trên, phân loại theo bộ phận làm việc là phổ biến nhất. Do đó tài
liệu sẽ sử dụng cách phân loại này và giới thiệu 2 loại cày tiêu biểu là cày lưỡi diệp
và cày đĩa. Bọ phận làm việc của chúng được liên kết với máy kéo theo phương
pháp treo, móc, hoắc nửa treo. Tuy nhiên giáo trình chỉ đề cập đến loại liên kết treo
là hình thức thơng dụng trong sản xuất
nước ta hiện nay.
1.3. Cày lưỡi diệp
Đây là công cụ làm đất chủ lực được ứng
dụng rộng rãi trong sản xuất. Nguyên tắc cơ
bản của cày là cắt và lật lớp đất bề mặt
nhằm tiêu diệt cỏ dại, phơi ải đất và tạo độ
hổng lớn trong đất. Do vậy ít biễn đổi cấu
tạo đất nhưng tiêu tốn năng lượng lớn (so
với cày đĩa). Thông dụng nhất là loại cày
treo 3 lưỡi CT- 3- 35 và 4 lưỡi CT- 4 - 35.

Ý nghĩa của các ký hiệu này là:

Hình 1: Cày lưỡi diệpi diệpp
1- Khung cày; 2- cơ cấu treo; 3- bánh tựa cấu treo; 3- bánh tựau treo; 3- bánh tựaa
đồng; 4- trụ cày; 5- lưỡi cày; 6- diệp càyng; 4- trụ cày; 5- lưỡi cày; 6- diệp cày cày; 5- lưỡi diệpi cày; 6- diệpp cày

- CT: Loại cày treo
- Chữ số 3 hoặc 4: số thân cày
- Chữ số cuối cùng (35): bề rộng xá cày.
Cấu tạo cày lưỡi diệp 1 thân cày chính đầy đủ gồm 3 bộ phận: thân cày chính;
khung cày và dao cày. Trong đó thân cày chình là bộ phận làm việc chủ yếu. Các bộ
phận khác có thể có hoặc không tùy thuộc vào điều kiện cụ thể.


13

1.3.1. Thân cày chính
Nhiệm vụ của thân cày chính là cắt đáy luống và thành luống; nâng thỏi đất lên;
chuyển sang bên và lật đất. Để làm những việc đó, thân cày chính cấu tạo bởi 3 chi
tiết làm việc là lưỡi cày, diệp cày và thanh tựa đồng được cố định trên trụ cày (hình
2).

Hình 2: thân cày chính
1- lưỡi diệpi cày; 2- diệpp cày; 3- ngựac diệpp;
4- cánh diệpp; 5- thanh tựaa đồng; 4- trụ cày; 5- lưỡi cày; 6- diệp càyng; 6- trụ cày; 5- lưỡi cày; 6- diệp cày
cày

1.3.2. Lưỡi cày (hình 3)
Là bộ phận cắt đất đầu tiên. Nhiệm vụ của nó là cắt đáy thỏi đất và nâng lên diệp
cày. Mũi lưỡi cày thường có phần dài thêm, ăn sâu vào đáy luống 10mm và ăn thâm

vào thành luống 5- 10mm để cày không bị trượt. Phần dưới của lưỡi phẳng, còn
phần trên hơi cong để tăng hiệu quả chuyển thỏi đất lên diệp cày.
Lưỡi chịu lực cản cắt rất lớn, chiếm khoảng 50% tồn bộ lực cản kéo của cày. Vì
vậy nó phải được chế tạo bằng thép tốt (T65), và được nhiệt luyện, đặc biệt dọc theo
cạnh sắc. Trong sản xuất, thường chế tạo lưỡi tự mài sắc bằng cách đắp một lớp hợp
kim cứng ở mặt sau của lưỡi.

Lưỡi diệpi hình thang
Lưỡi diệpi mũi đụ cày; 5- lưỡi cày; 6- diệp càyc
Hình 3: Các loại lưỡi càyi lưỡi diệpi cày
1.3.3. Diệp cày
Diệp cày tiếp nhận thỏi đất từ lưỡi rồi nâng, tách, làm rạn vỡ và lật thỏi đất sang bên
cạnh. Do vậy, bề mặt làm việc của diệp cày có nhiều dạng cong phức tạp khác nhau
tùy thuộc vào điều kiện đất đai và yêu cầu kỹ thuật làm đất.


14
Diệp cày được cấu tạo bởi 2 phần chính: ngực diệp và cánh diệp (xem hình 2).
Ngực diệp nâng và chuyển thỏi đất đến cánh diệp để lật thỏi đất. Do vậy cánh diệp
được uốn cong hơn ngực diệp.

Hình 4: Sơ cấu treo; 3- bánh tựa đồng; 4- trụ cày; 5- lưỡi cày; 6- diệp cày lật thỏit thỏii
đấu treo; 3- bánh tựat

Hình 5: Các góc làm việpc của diệp càya diệpp cày
1.3.4. Thanh tựa đồng (hình 6)

b) Thanh tựaa đồng; 4- trụ cày; 5- lưỡi cày; 6- diệp càyng tì vào thành luống a) Lực cản càyng
a) Lựac cản càyn cày
Hình 6: Lựac cản càyn cày và góc thanh tựaa đồng; 4- trụ cày; 5- lưỡi cày; 6- diệp càyng


Đúng như tên gọi, thanh tựa đồng tựa vào thành luống phía đất chưa cày (lát cắt mới
nhất). Mục đích là tạo ra một phản lực cân bằng với lực cản của đất lên diệp cày (R)
đẩy đi cày quay về phía đồng (hình 6).
Chiều dài của thanh tựa đồng phụ thuộc vào kích thước thân cày, cịn chiều rộng sao
cho cạnh trên khơng vượt q 2/3 độ sâu trung bình của cày để tránh áp lực tác


15
dụng vào phần trên luống vốn đất tơi và yếu. Thanh tựa đồng được chế tạo bằng
thép chống mòn như thép 45, 50.
1.3.5. Trụ cày
Toàn bộ bộ phận làm việc của cày được lắp trên trụ cày. Ngoài ra, trụ cày lắp với
khung cày cịn có tác dụng cân chỉnh cày cho đúng yêu cầu nông học trước khi
làm việc.
Trụ cày được chế tạo bằng thép định hình hoặc bằng gang đúc, có tiết diện hình
chữ nhật hoặc hình tam giác, rỗng hoặc đặc.
1.3.6. Yêu cầu gá lắp thân cày chính
Cần đảm bảo các yêu cầu sau
- Diệp và lưỡi phải tạo thành một bề mặt liên tục. Cho phép khe hở dưới 1mm;
lưỡi phải bằng hoặc cao hơn diệp không quá 1mm.
- Cạnh đồng của diệp và lưỡi phải nằm trong cùng một mặt phẳng nghiêng so
với mặt thẳng đứng. Góc nghiêng khơng được ngả về phía đồng và có độ lớn sao
cho điểm trên cùng của cạnh đồng cách mặt phẳng đứng thành luống không quá
10mm.
- Các đầu bu lơng phải chìm nhưng khơng q 1 mm
- Với lưỡi mũi đực, đầu cuối của thanh tựa đồng và lưỡi cày không được cao
quá mặt tựa 10mm. Với lưỡi hình thang chúng phải nằm trong cùng mặt tựa
- Đầu cuối thanh tựa đồng và mũi lưỡi hình thang phải nằm trong mặt phẳng
cạnh đồng thân cày.

1.3.7. Đĩa xén
Dao cày lắp ngay trước thân cày chính nhằm mục đích tạo ra thành luống phẳng,
không bị vỡ nham nhở, thỏi đất lật được gọn, đáy luống sạch. Đây là điều cần thiết,
nhất là đối với luống cày sau cùng. Trong lượt cày kế tiếp, bánh sau bên phải của
máy kéo (bánh bơm) lăn vào đáy luống. Do vậy, nếu luống không sạch cày sẽ làm
việc không ổn định. Hơn nữa, thỏi đất lật gọn sẽ giúp giảm lực cản.
Dao cày có 2 loại: dao thẳng và dao đĩa (đĩa xén). Dao thẳng làm việc tốt trên đất
có nhiều đá vụn, cịn đĩa xén chủ yếu dùng cho đất có nhiều cỏ rác. Trong sản xuất
ở nước ta, đĩa xén được sử dụng rộng rãi.
Có thể điều chỉnh được độ cao thấp đĩa xén cho phù hợp với
độ sâu cày. Khi lắp đặt yêu cầu đĩa xén phải ăn sâu hơn đĩa
cày phụ 2-3 mm. Đồng thời phải ăn lệch về phía đồng so với
cạnh đồng của thân cày chính từ 1-3 mm.
1.3.8. Thân cày sâu thêm


16
Thân cày sâu thêm đi sau thân cày chính và có nhiệm vụ làm vỡ một lớp đất dưới
đáy luống với độ sâu 3- 15cm (không lật). Tác dụng của thân cày sâu thêm là tăng
thêm lớp đất màu cho ruộng có tầng đất trồng trọt mỏng.
Hình 7: Thân cày sâu
Thân cày sâu thêm khơng cần diệp, chỉ có lưỡi cày với hai cánh đối xứng (hình 7).
thêm
Trụ cày được khoan nhiều lỗ giúp điều chỉnh nông sâu khác nhau khi cần.
1.3.9. Xới sâu (hình 8)

Hình 8: Sơ cấu treo; 3- bánh tựa đồng; 4- trụ cày; 5- lưỡi cày; 6- diệp cày cấu treo; 3- bánh tựau tại lưỡi càyo cày không lật thỏic đấu treo; 3- bánh tựat XS-1,2
Trong những trường hợp cày chỉ nhằm mục đích tạo độ hổng và tăng khả năng giữ
nước của đất thì xới sâu (cày không lật) được sử dụng để thay thế cày lưỡi diệp.
Đây là loại cày phẳng, không để lại rãnh và sống cày và loại cày thích hợp cho vùng

đất dốc lẫn đá mố côi. Độ sâu làm việc có thể điều chỉnh nhờ nâng hạ đồng đều 2
bánh xe. Các mũi xới lớp với khung cày bằng bu lông nhằm điều chỉnh bề rộng làm
việc lúc cần thiết và tháo ra thu gọn lúc vận chuyển.
Cày không lật phát triển theo 2 loại: Loại có cánh và khơng có cánh. Loại cày sâu
khơng lật có cánh được sử dụng rộng rãi thay cho cày không lật để làm đất ở các
vùng đất khơ hạn nắng gió nhiều, với mục đích làm tơi xốp lớp đất mặt nhưng vẫn
giữ được thảm thực vật trên mặt đất để chống xói mịn do gió và giữ ẩm cho đất.
Cày sâu khơng lật khơng có cánh cịn được gọi là xới sâu (Subsoiler). Loại này có
tác dụng xới sâu, xẻ rãnh ngầm tạo điều kiện thấm và giữ nước, đồng thời làm mặt
đồng khơng bị úng cục bộ, ngăn chặn dịng nước rửa trôi đất. Nhiều loại không cánh
đã được ứng dụng trong sản xuất nước ta, phổ biến nhất là loại 4- 5 răng liên hợp
với máy kéo ĐT- 75 và xới sâu 1-3 răng liên hợp với máy kéo MTZ- 80/892. Trong
đó loại 3 răng như XS-1.2 đã được sử dụng phổ biến với bề rộng làm việc 1,2m.
Kết quả nghiên cứu cho thấy cày xới không lật so với cày lật đã giảm chi phí lao
động được 50% và giảm chi phí trực tiếp sản xuất 35%. Kết quả thí nghiệm cho
thấy chi phí lao động của cày lật đất là 26,3 giờ cơng/ha; trong khi đó của cày
không lật là 12,3 giờ công/ha. Không những thế năng xuất cây trồng tăng 3 tạ/ha.


17
Tóm lại, với các cùng đất có điều kiện khơ hạn, thiếu nước thì sử dụng cày sâu
khơng lật để làm đất là 1 giải pháp hợp lý ví giúp cho rễ cây ăn sâu hút nước.
1.4. Cày đĩa
Công cụ làm đất bằng đĩa được xuất hiện sau công cụ lưỡi diệp. Lần đầu tiên cày
đĩa xuất hiện ở Mỹ vào năm 1893. Ngày nay công cụ làm đất bằng cày đĩa phát
triển rộng rãi trong sản xuất ở các nước Âu, Mỹ. Ở nước ta trước giải phóng cày đĩa
được sử dụng chủ yếu ở miền Nam. Từ năm 1979- 1980 đã được ứng dụng tại đồng
bằng sông Hồng và hiện nay đang được phổ biến rộng rãi trong việc làm đất cho
cây trồng cạn như: mía, dứa v.v.
1.4.1. Nguyên lý làm việc, phân loại và cấu tạo chung của cày đĩa

1.4.1.1. Nguyên lý làm việc
Cày đĩa làm việc theo nguyên lý thụ động và thuộc dạng cày treo, lắp liên hợp với
máy kéo thông qua cơ cấu treo. Bộ phận làm việc chính của cày đĩa là đĩa chỏm
cầu. Trong quá trình làm việc đĩa chỏm cầu quay cùng với trục của nó thực hiện
đồng thời hai chuyển động là lăn và tiến. Phương lăn của đĩa chỏm cầu lệch so với
phương tiến của máy kéo một góc  gọi là góc tiến. Khi cày đĩa chỏm cầu cắt, nâng
đất lên, lật, làm nhỏ và xáo trộn đất.
1.4.1.2 Phân loại và cấu tạo chung của cày đĩa
Căn cứ vào đặc điểm, cấu tạo và phạm vi ứng dụng cày đĩa có hai loại cày
chính sau:
+ Cày đĩa trụ độc lập.
+ Cày đĩa trụ đồng trục.
a) Cày đĩa trụ độc lập (hình 9)
Trong đĩa trụ cày độc lập, thường đặt mỗi đĩa chỏm cầu trên một trụ có trục quay
riêng, độc lập nhau (mỗi đĩa một trục). Thông thường cày đĩa trụ độc lập gồm các
bộ phận chính sau:
- Khung cày có chức năng để gá lắp, cố định các bộ phận làm việc của cày.
Khung cày cần phải có đủ độ bền, khơng bị biến dạng khi cày làm việc.
- Trụ cày có chức năng để gá lắp các ổ đỡ, định vị trục đĩa cày chỏm cầu và có
thể điều chỉnh góc nghiêng của đĩa cày so với phương đứng.


18
- Đĩa cày (đỉa chỏm cầu) là bộ phận làm việc chính của cày đĩa có nhiệm vụ
cắt, nâng đất lên và lật đất sang bên.
1 - Khung cày
2 - Trụ cày; 5- lưỡi cày; 6- diệp cày cày
3 - Đĩa chỏim cầuu
4 - Thanh gại lưỡi càyt đấu treo; 3- bánh tựat
5 - Bánh đơi


Hình 9: Cày đĩa tr-ụ cày; 5- lưỡi cày; 6- diệp càyBánh
độc lậpc lđuôi
ật thỏip của cày đĩa giữ vai trò quan trọng trong việc cân bằng cày, khi
làm việc nó có chức năng tương tự thanh tựa đồng của cày trụ lưỡi diệp. Khi cày đĩa
Hình 9: Cày đĩa
ụ cày; 5- lưỡi cày; 6- diệp cày độc lập
c lật thỏip
làmtrviệc
phát
sinh lực đẩy ngang, bánh đuôi sẽ sinh ra phản lực chống lại lực đẩy
ngang của cày làm cho cày cân bằng. Để có phản lực này, bánh đuôi được gắn lưỡi
cắt đất cần ăn vào đất tới một độ sâu khoảng 10cm.
Ngoài các bộ phận trên, nhiều cày đĩa còn được trang bị bánh xe điều chỉnh độ sâu
cày. Đối với các đĩa cày có đường kính lớn được lắp thêm tấm gạt đất (4) để gạt, lật
đất đã được nâng lên sang bên đảm bảo chất lượng làm đất. Cày đĩa trụ độc lập có
ưu điểm: Khi cày đất nâng lên và lật khơng bị chạm vào trục đĩa. Do đó cày đĩa trụ
độc lập được sử dụng để cày sâu trên đất có nhiều thảm thực vật, đặc biệt làm đất
cho cây trồng cạn như mía, dứa v.v.
Ở Việt Nam đã nghiên cứu phát triển cày đĩa kết hợp với xới sâu: CĐ-XS-3-30
(Hình 10) là loại mẫu máy kết hợp giữa cày trụ độc lập với lưỡi xới sâu lắp phía sau
mỗi trụ cày đĩa được Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch nghiên
cứu, thiết kế, chế tạo vao ứng dụng trong làm đất trồng mía, dứa với các ưu điểm
nổi bật là: liên hợp cày một lần đạt được yêu cầu nông học, cắt vùi thảm thực vật
trên mặt đồng như lá mía, cỏ… vừa cày lật phơi ải, vừa nống sâu phá vỡ tầng đế cày
đạt độ sâu làm đất tổng thể 40 45cm.


19


Hình 10: Cày CĐ-XS-3-30 đang làm việpc
Đặc điểm kỹ thuật của cày đĩa xới sâu CĐ-XS-3-30
+ Động lực liên hợp: MTZ – 82/892
+ Số lượng đĩa cày: 3
+ Đường kính đĩa cày:  650mm
+ Bề rộng xá cày: 30cm
+ Số lưỡi xới: 3
+ Độ sâu cày đĩa: 18  22cm
+ Độ xới sâu dưới đáy rãnh : 12 22cm ( điều chỉnh ở hai mức)
+ Bề rộng làm việc : 0,9m
+ Trọng lượng: 570kg
+ Năng xuất thuần túy: 0,45ha/h
a) Cày đĩa đồng trục
Trong cày đĩa đồng trục thường đặt các đĩa cày thành từng nhóm đĩa trên một trục
quay chung, tức là nhiều đĩa lắp chung trục ( khơng có trụ riêng cho từng đĩa). Đây
là điểm khác biệt cơ bản về cấu tạo giữa cày đĩa đồng trục và cày đĩa trụ độc lập.
Các bộ phận khác của cày đĩa đồng trục như: đĩa cày, bánh đuôi, bánh xe điều khiển
độ sâu về cơ bản có chức năng giống như ở cày đĩa trụ độc lập.
Cày đĩa đồng trục có cấu tạo đơn giản, dễ chế tạo. Khả năng nâng lật đất, thảm thực
vật, cỏ, rác của cày đĩa đồng trục bị khống chế bởi trục đĩa chung. Do đó cày đĩa
đồng trục được sử dụng khi cày nơng. Ở nước ta cày đĩa đồng trục sử dụng phổ biến
để cày đất ruộng khô, làm ải phục vụ cho việc làm đất trồng lúa, trồng màu.



×