Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Thuyết minh thi công tổng thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.78 KB, 18 trang )

Thuyết minh chung
A.

Căn cứ lập biện pháp Thi Công Tổng Thể.

- Căn cứ Hồ sơ thiết kế kỹ thuật Dự án đầu t cải tạo nâng cấp Quốc lộ 27 đoạn Km174+00 -:Km272+800. Gói thầu số 04: Xây dựng đoạn Km206+000-:- Km212+000 của Công ty Cổ
phần t vấn 497 CIENCO4 đợc Chủ đầu t phê duyệt.
- Căn cứ Hợp đồng kinh tế số 07/HĐXL QL27 ngày 28 tháng 10 năm 2009 về việc giao
nhận thầu xây lắp công trình : Gói thầu số 04 Xây dựng đoạn Km206+000 -:- Km212+000
thuộc dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 27 đoạn Km174+00 -:- Km272+800 tỉnh Lâm Đồng và
Ninh Thuận.
- Căn cứ kết qủa thị sát hiện trờng tuyến, năng lực, xe máy thiết bị huy động của nhà thầu

b.Giới thiệu dự án.
I - Địa điểm xây dựng:
- Điểm đầu: Km206+000 thuộc địa phận thôn Phú Thuận thị trấn Dran huyện Đơn Dơng - tỉnh Lâm Đồng.
- Điểm cuối: Km212+000 thuộc địa phận xà Lâm Sơn huyện Ninh Sơn tỉnh Ninh
Thuận.
- Tổng chiều dài toàn tuyến là 5441,47 m
II - Địa hình xây dựng:
* Khu vực tuyến đi qua có địa hình núi cao, đèo dốc lớn, một bên là núi cao, một bên là
vực sâu. Địa hình quanh co uốn lợn, dốc dọc và dốc ngang lớn, nhiều chỗ cua nguy hiểm , đặc
biệt là tại các vị trí đờng cong con rắn
* Tình trạng nền mặt đờng cũ: Nền đờng cũ có bề rộng bình quân từ 6.5m -:- 7.5m, mặt đờng cũ có bề rộng trung bình Bm=5,5m. Kết cấu mặt đờng là đá dăm láng nhựa, nhìn chung
tình trạng mặt đờng còn sử dụng tốt, tuy nhiên một số vị trí xuất hiện biến dạng cục bộ, rạn nứt.
IV - Các hạng mục của dự án:
Dự án đầu t cải tạo nâng cấp QLộ 27 đoạn Km206+000-:-Km212+000 bao gồm các
hạng mục:
Xây dựng hoàn thiện hệ thống cống thoát nớc ngang bằng các loại cống tròn và cống hộp
BTCT.
Xây dựng nền mặt đờng đảm bảo cờng độ và bề rộng theo cấp hạng cấp IV miền núi


Xây dựng hệ thống thoát nớc dọc, tờng chắn ta luy, an toàn giao thông.
V - Quy mô tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu:
Tại Quyết định phê duyệt điều chỉnh số 616/QĐ-CĐBVN ngày 21/4/2009 đoạn tuyến thiết
kế với các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu sau:
1 , Đoạn Km 206+000 -:- Km 212+000
§êng cÊp IV miỊn nói - Tèc ®é thiÕt kÕ 40Km/h.
Bề rộng nền đờng: Bn=7.5m
Bề rộng mặt đờng: Bm=5.5 m
 BÒ réng gia cè: Blg/c=2x0.5=1.0m (gia cè lÒ nh kết cấu mặt đờng)
Bề rộng lề không gia cố: Blkg/c=2x0.5=1.0m
Mặt đờng: Thảm BTN trên lớp móng CPĐD đảm bảo Eyc>=1270daN/cm2.
Với kết cấu nh sau:




* Kết cấu loại 1: áp dụng đối với phần làm mới và cạp mở rộng.
+ Bê tông nhựa hạt trung rải nóng dày 7cm.
+ Tới nhựa thấm bám, tiêu chuẩn nhựa 1kg/m2.
+ Cấp phối đá dăm loại 1 dày 15cm.
+ Cấp phối đá dăm loại 2 dày 25cm.
* Kết cấu loại 2: áp dụng đối với phần tăng cờng trên mặt đờng cũ
+ Bê tông nhựa hạt trung rải nóng dày 7cm.
+ Tới nhựa thấm bám, tiêu chuẩn nhựa 1kg/m2
+ Cấp phối đá dăm loại 1 dày 15cm.
+ Bù vênh mặt đờng cũ bằng cấp phối đá dăm loại 1
* Kết cấu gia cố lề: đồng nhất với kết cấu áo đờng.
Công trình thoát nớc: Xây dựng vĩnh cửu bằng BTCT, tải trọng thiết kế H30-XB80.
Tần suất thiết kế thuỷ văn: Tuyến, cống: P=4%.
Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống bảo vệ nền đờng và hệ thống báo hiệu và an toàn giao

thông theo đúng Điều lệ báo hiệu đờng bộ 22TCN 237-01.

B. tổ chức công trờng.
I - Biện pháp tổ chức thi công:
1. Khảo sát tuyến, lập thiết kế BVTC:
- Nhận bàn giao tim cọc, mốc cao độ, mốc đờng chuyền.
- Khôi phục lại tuyến trên thực địa đảm bảo vị trí tuyến khôi phục đúng đồ án đà đợc
duyệt trong bớc thiết kế kỹ thuật.
- Khôi phục lại các cọc đỉnh, tiến hành đóng các cọc dấu.
- Đo góc các cọc đỉnh, tiến hành đóng các cọc chủ yếu trong đờng cong nh NĐ, TĐ,
P, TC, NC và các cọc chi tiết trong đờng cong.
- Khôi phục lại các cọc chi tiết cũ đà đóng trên đờng thẳng và đờng cong, khi cần
thiết có thể đóng bổ sung thêm để phản ánh tốt hơn địa hình. Việc khôi phục cọc tiến hành
đồng thời với việc đo dài.
- Đo cao chi tiết khớp vào mốc cao độ đà đặt trong bớc khảo sát kỹ thuật.
- So sánh đối chiếu kết quả đo với kết quả đo trong bớc khảo sát thiết kế kỹ thuật.
- Căn cứ vào những bổ sung và sửa chữa nhiều hay ít để kết luận bản vẽ hình cắt dọc
bớc trớc có thể sử dụng lại hay phải vẽ mới.
- Hình cắt ngang chỉ đo tại những vị trí cọc bổ sung và kiểm tra lại các cắt ngang nơi
địa hình phức tạp nh sờn dốc, đầm lầy, khu dân c.
2. Tổ chức thi công xây lắp:
Nhà thầu tỉ chøc 2 mịi thi c«ng cơ thĨ nh sau:
a. Đoạn từ Km206+000 -:- Km209+000:
1: Thi công hệ thống cống thoát nớc
2: Thi công hệ thống tờng chắn,hộ lan
3: Thi công nền móng đờng
4: Thi công mặt đờng
1



.



b. Đoạn từ Km209+000 -:- Km212+000
1: Thi công hệ thống cống thoát nớc
2: Thi công hệ thống tờng chắn, hộ lan
3: Thi công nền móng đờng
4: Thi công mặt đờng:
Công tác thi công nền mặt đờng gồm:
1.
Dọn dẹp phát quang khu vực thi công,
2.
Đào bỏ vật liệu không thích hợp.
3.
Đắp bù phần đất đào không thích hợp.
4.
Đắp đất nền đờng đầm chặt K95.
5.
Đắp đất nền đờng đầm chặt K98.
6.
Thi công lớp đá dăm cấp phối loại II.
7.
Thi công lớp đá dăm cấp phối loai I.
8.
Vệ sinh tới nhựa dính bám.
9.
Thi công lớp bê tông nhựa hạt trung dày 7cm.
Công tác thi công hệ thống thoát nớc gồm:
1.

Thi công đờng tránh (với các cống hộp khổ lớn).
2.
Thi công đào hố móng cống.
3.
Thi công lớp móng đá dăm đệm hoặc bê tông đệm
4.
Thi công lớp móng cống BTCT các loại.
5.
Thi công cẩu lắp các đốt ống cống (đổ bê tông đáy, thân cống với
cống đổ tại chỗ).
6.
Thi công mối nối chống thấm thân, ống cống.
7.
Thi công đắp mang cống bằng đất cấp phối đầm chặt K95.
8.
Thi công đổ bê tông bản giảm tải cống.
9.
Hoàn thiện cống.
- Công tác thi công công trình ATGT.
1.
Thi công trồng cỏ mái taluy.
2.
Thi công chôn trồng cọc tiêu, biển báo, cột Km.
3.
Sơn kẻ phân làn đờng bằng sơn dẻo nhiệt phản quang.
- Công tác thi công hệ thống tờng chắn,hộ lan
1.
Thi công đào đất hố móng.
2.
Thi công bệ móng tờng chắn.

3.
Thi công thân mũ tờng chắn.
4.
Thi công đắp đất, đá sau tờng chắn, hộ lan, hoàn thiện.









Cát các loại đắp nền hoặc đổ bê tông lấy tại mỏ cát thuộc xà Lâm Sơn Ninh Sơn,
cự ly vận chuyển trung bình 23Km.
Đá các loại lấy tại mỏ đá Hùng Vơng Km187+400 (Trái tuyến) thuộc thị trấn Thạnh
Mỹ - Đơn Dơng ở cự ly vận chuyển trung bình 35 Km.
Nhựa đờng mua của các Công ty cung øng nhùa ®êng nh ADCo, Shell, Petrolimex, ...
vËn chun vỊ.
ThÐp dùng cho các cấu kiện bê tông dùng cốt thép thờng loại tròn trơn và thép gai đợc mua tại các đại lý cung cấp tại xà Lạc Viên - Đơn Dơng - Lâm Đồng đáp ứng các
tiêu chuẩn kỹ thuật.
Xi măng dùng cho công tác bê tông cũng đợc mua tại các đại lý cung cấp tại xà Lạc
Viên - Đơn Dơng - Lâm Đồng, trớc khi đa về công trờng thi công đều phải có chứng
nhận xuất xứ của sản phẩm theo từng lô hàng nhập về công trờng.
Tất cả các vật liệu đầu vào phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và đợc Chủ đầu t,
Kỹ s t vấn chấp thuận trớc khi đa vào thi công.

III - Biện pháp đảm bảo giao thông trong quá trình thi công:
Biện pháp đảm bảo ATGT trong quá trình thi công đợc nhà thầu luôn luôn chú trọng
bằng các biện pháp phân luồng tuyến hợp lý, bố trí hệ thống biển báo, barie, chóp nón

phản quang, kết hợp với cử ngời điều hành giao thông, đảm bảo cho các phơng tiện
qua tuyến an toàn.
Đối với từng hạng mục và giai đoạn thi công, nhà thầu đều có các phơng án phân
luồng và đảm bảo giao thông hợp lý nh:
Với công tác thi công hệ thống thoát nớc ngang:
* Đối với các cống có khẩu độ nhỏ lắp ghép, không sử dụng đờng tránh, nhà thầu
tiến hành thi công từng 1/2 cống, sau khi hoàn thiện 1/2 cống mới tiến hành phân
luồng chuyển hớng thi công 1/2 cống còn lại. Trớc khi tiến hành thi công, nhà
thầu tiến hành lắp dựng barie, biển báo, rào chắn sơn trắng đỏ, lắp dựng đèn quay
đảm bảo giao thông vào buổi tối, có bố trí ngời điều hành phân luồng giao thông
ở 2 đầu phạm vi thi công.
* Đối với các cống lớn đổ bê tông tại chỗ, trớc khi tiến hành thi công cống, nhà
thầu tiến hành thi công đờng tránh đảm bảo giao thông, sau khi hoàn thiện đờng
tránh, phân luồng cho các phơng tiện giao thông đi theo đờng tránh, nhà thầu tiến
hành lắp dựng hệ thống barie, biển báo chỉ hớng đờng và tiến hành thi công đào
toàn bộ hố móng và thi công hoàn thiện toàn bộ cống, sau đó phân làn giao thông
và tiến hành phá dỡ đờng tránh trả lại mặt bằng khu vực.
Với công tác thi công cạp mở rộng nền đờng: Nhà thầu sẽ bố trí thi công từng
phân đoạn với chiều dài từ 500m -:- 800m để đảm bảo công tác thi công không
ảnh hởng đến việc phân luồng giao thông. Sau khi thi công xong phần cạp mở
rộng nền đờng bên này mới tiến hành thi công cạp mở rộng nền phần bên kia, các
đoạn thi công cạp mở rộng nền sẽ đợc bố trí thi công so le. Trớc khi thi công, nhà
thầu lắp đặt hệ thống biển báo, rào chắn di động, theo chiều ngang phạm vi bố trí
rào chắn nằm sát mặt đờng nhựa cũ, theo chiều dọc đờng bố trí chóp nón hết
phạm vi dự kiến tổ chức thi công. ở hai đầu phạm vi thi công bố trí ngời điều hành
giao thông đảm bảo an toàn. Vật liệu thi công đợc tập kết trong phạm vi thi công
để không ảnh hởng đến việc tham gia giao thông của các phơng tiện.
Với công tác thi công móng đờng:

II - Các nguồn vật t vật liệu thi công chính:

Vật liệu không thích hợp đợc đào, vận chuyển đổ thải vào nơi quy định đợc kỹ s t vấn
chấp thuận.
Đất đắp đợc lấy tại mỏ Lạc Viên - Đơn Dơng, cự ly vận chun trung b×nh 11Km,
2


* Đối với lớp móng CPĐD loại 2 (lớp móng dới): Công tác bố trí phân luồng và
đảm bảo giao thông tơng tự nh thi công cạp mở rộng nền đờng.
* Đối với lớp móng CPĐD loại 1 (lớp móng trên): Nhà thầu sẽ tiến hành thi công
trên từng 1/2 mặt đờng, sau khi hoàn thiện 1/2 mặt đờng bên này mới tiến hành
thi công 1/2 mặt đờng còn lại. Công tác thi công sẽ đợc nhà thầu tổ chức thi công
so le với mỗi đoạn có chiều dài từ 500m -:- 800m. Tríc khi thi c«ng chóng t«i cã
bè trÝ hƯ thèng barie, chãp nãn di ®éng theo däc chiều dài đoạn thi công. Đầu mỗi
đoạn thi công bố trí ngời điều hành giao thông có trang bị đầy đủ cờ, còi đảm
đúng quy định.
Với công tác thi công mặt đờng BTN: Nhà thầu sẽ tiến hành thi công trên từng
1/2 mặt đờng, sau khi hoàn thiện 1/2 mặt đờng bên này mới tiến hành thi công 1/2
mặt đờng còn lại. Công tác thi công sẽ đợc nhà thầu tổ chức thi công so le với mỗi
đoạn có chiều dài từ 500m -:- 800m. Trớc khi thi công nhà thầu có bố trí hệ thống
barie, chóp nón di động theo dọc chiều dài đoạn thi công. Đầu mỗi đoạn thi công
bố trí ngời điều hành giao thông có trang bị đầy đủ cờ, còi đảm đúng quy định.
IV - Bố trí lán trại, bÃi tập kết máy móc thiết bị, bÃi đổ BT đúc
sẵn.
Để thuận tiện cho việc thi công, khu vực lán trại, bÃi tập kết máy móc thiết bị, bÃi đúc
các cấu kiện bê tông đúc sẵn (đế cống, ống cống các loại, cọc tiêu, cột Km ...), trạm
trộn bê tông nhựa nóng, bÃi tập kết vật liệu, ... đợc bố trí tại hai khu vùc cơ thĨ nh sau:
 Khu vùc 1: Bè trÝ trong phạm vi mặt bằng lu không Km208+100 (bên trái), cụ thể
gồm:

BÃi tập kết vật liệu đá cấp phối


BÃi tập kết xe máy thiết bị thi công.

BÃi đúc cấu kiện bê tông đúc sẵn.

Nhà ở công nhân, văn phòng, kho chøa vËt t.
 Khu vùc 2: Bè trÝ trong ph¹m vi mặt bằng lu không Km211+100 (bên phải), cụ
thể gồm:

BÃi tập kết vật liệu đá cấp phối

BÃi tập kết xe máy thiết bị thi công.

BÃi đúc cấu kiện bê tông đúc sẵn.

Nhà ở công nhân, văn phòng, kho chứa vật t.
+ Riêng trạm trộn BTN: Bố trí 01 trạm trộn BTN tại mỏ đá Hùng Vơng xà Lạc Lâm
- Đơn Dơng - Lâm Đồng

- Trong quá trình thi công các mỏ vật liệu này thờng xuyên đợc lấy mẫu kiểm tra
theo tỷ lệ khối lợng quy định trong tiêu chuẩn kỹ thuật đối với từng loại vật liệu.
Ii - biện pháp thi công nền.
II.1. Dọn dẹp phát quang, đào vật liệu không thích hợp:
Định vị khu vực thi công bằng máy toàn đạc, đóng cọc tim, cọc biên.
Dọn sạch, phát quang diện tích cần thi công bằng máy ủi.
Bơm nớc, vét bùn đào bỏ vật liệu không thích hợp.
Các gốc rễ cây nằm trong phạm vi nền đắp sẽ đợc đào bỏ.
Đất bùn, hữu cơ vật liệu không thích hợp đợc xúc lên ô tô vận chuyển vận chuyển
đổ đi đến bÃi thải.
Tiến hành đắp bù các hố tạo ra bởi công tác đào dỡ thân gốc cây, bằng vật liệu phù

hợp và đầm chặt.
II.2. Thi công đào đất nền đờng:
1.Nền đào là đất
a. Công tác chuẩn bị:
Trớc khi tiến hành đào nền đờng nhà thầu sẽ cử cán bộ kỹ thuật, công nhân tiến
hành khảo sát toàn bộ các công trình kỹ thuật nằm gần khu vực thi công nh: cáp
quang, đờng điện, thông tin, đờng nớc, các công trình ngầm... để đánh dấu, báo hiệu
và bảo vệ trong quá trình thi công.
Trên cơ sở hồ sơ thiết kế Bản vẽ thi công đà đợc chấp thuận nhà thầu sẽ tính toán,
cân đối giữa khối lợng đất đào có thể tận dụng để đắp đợc (đất đà thí nghiệm đạt
yêu cầu kỹ thuật và đợc Chủ đầu t, TVGS chấp thuận ) và khối lợng đất phải đổ đi.
Từ đó nhà thầu sẽ liên hệ, làm việc với chính quyền, nhân dân địa phơng khu vực gói
thầu đi qua để xác định vị trí bÃi chứa đất, đá thải.
Đo đạc, định vị chính xác vị trí thi công bằng máy toàn đạc và thớc dây.
Trớc khi thi công, ngoài việc phải thực hiện các công việc dọn quang và xới đất nh
đà trình bày ở phần trên, nhà thầu sẽ tiến hành dọn sạch những vật chớng ngại có
ảnh hởng đến thi công cơ giới và chuẩn bị chu đáo điều kiện an toàn cho máy móc
làm việc.
Trớc khi đa máy móc, thiết bị ra làm việc nhà thầu luôn chú trọng đến công tác
kiểm tra các điều kiện vận hành nh: xiết chặt, điều chỉnh các cơ cấu làm việc, kiểm
tra các thiết bị an toàn kỹ thuật, thay thế những phụ tùng cha đảm bảo điều kiện làm
việc ...
Thờng xuyên có bộ phận sửa chữa thờng trực tại công trờng nhằm khắc phục kịp
thời những h hỏng đột xuất của xe máy.
Tuyệt đối tuân thủ những chỉ dẫn vận hành của nhà sản xuất cho từng loại máy cụ
thể trong quá trình thi công
b. Công nghệ thi công
Việc thi công đào đất nền đờng đợc thực hiện bằng cơ giới, máy xúc đào kết hợp
với máy ủi và ôtô vận chuyển. Sử dụng nhân công trong những trờng hợp đặc biệt
nh phạm vi thi công hẹp, công việc hoàn thiện ...

Trên cơ sở hồ sơ thiết kế, tuỳ từng vị trí cụ thể mà nhà thầu sẽ chọn phơng pháp đào
nền đờng hợp lý và hiệu quả nhất
Dùng máy ủi, máy xúc đào đất, ôtô vận chuyển vào bÃi thải đúng quy định.

Biện pháp thi công.
I - Công tác chuẩn bị vật liệu.
- Trớc khi thi công Nhà thầu chủ động tìm các mỏ vật liệu nh: vật liệu đất đắp K95,
đất đắp K98, cấp phối đá dăm loại I, cấp phối đá dăm loại II, vật liệu dùng cho bê
tông xi măng, vật liệu dùng cho bê tông nhựa, ... báo cho kỹ s t vấn, phòng thí
nghiệm tiến hành lấy mẫu thí nghiệm, các mỏ vật liệu chỉ đợc sử dụng khi đáp ứng
đợc các yêu cầu của tiêu chn kü tht ®Ị ra.
3


Khi tiến hành công tác đào nền kiểu trắc ngang hình chữ U (nền đào dạng đào hào,
đào hoàn toàn) Nhà thầu luôn chú trọng đến vấn đề thoát nớc bề mặt nền đào nh xẻ
rÃnh dọc, rÃnh ngang tạo độ dốc ngang.
Đào từng lớp từ trên xuống bằng máy xúc, máy ủi, ôtô vận chuyển, đào xuống đến
đâu tiến hành bạt mái taluy đến đó. Thông thờng sau khi đào hết một cấp thì tiến
hành kiểm tra kích thớc hình học và bạt mái taluy.
Đối với nền đào kiểu trắc ngang hình chữ L nửa đào, nửa đắp trớc khi thi công nửa
đào thì tiến hành dọn hữu cơ trong toàn bộ phạm vi thi công, đánh cấp từ dới chân
taluy âm của nửa đắp thành tõng bËc víi chiỊu réng bËc tõ 1,0 - 1,5m hoặc theo hồ
sơ thiết kế đà chỉ ra. Sau đó dùng máy ủi, máy xúc đào từ trên đỉnh taluy xuống.
Đối với nền đờng đào có chiều sâu đào không lớn, dùng máy ủi để đào, vận chuyển
ngang hoặc dọc. Máy ủi ủi gom đất lại sau đó dùng máy xúc xúc đất lên ôtô vận
chuyển và đổ đến bÃi thải tại vị trí quy định hoặc tận dụng để đắp nền đờng nếu đất
đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
Khi sử dụng máy ủi đào nền đờng, để tăng năng suất lao động thì chú ý tận dụng
các yếu tố:

+ Lợi dụng các bờ đất để ủi đất.
+ Vận chuyển đất từ trên dốc xuống.
+ Máy ủi đào đất 3-4 lần và ủi tập trung đất vào mỗi chỗ rồi một lần đẩy đất đến
nơi đắp.
Đối với nền đờng đào sâu thì chủ yếu dùng máy xúc để thi công. Khi thi công bằng
máy xúc đào, nhằm phát huy tối đa hiệu suất máy, giảm giá thành xây dựng cần
phải xét tới chiều sâu đào, chiều cao mặt đào phải dựa vào điều kiện thi công thực tế,
khối lợng, tốc độ thi công yêu cầu vào máy đào hiện có để chọn máy đào hợp lý, số lợng máy móc và xe vận chuyển cần thiết.
Cần tổ chức công tác vận chuyển đất đào, khi chọn xe vận chuyển phải căn cứ vào
khối lợng công trình, tiến độ thi công yêu cầu, điều kiện địa hình, cự ly vận chuyển,
loại đất, năng suất máy đào và số lợng xe hiện có.
Đờng xe vận chuyển đất đào đổ đi đảm bảo xe chạy trong điều kiện có lợi nhất. Khi
xe quay về thì chạy lên dốc, khi xe có tải trọng thì chạy xuống dốc và đổ đất đến
những vị trí nền đắp. Khi dùng xe ôtô vận chuyển thì phải đảm bảo có đờng vận
chuyển tốt, đủ chiều rộng cho xe chạy và mặt đờng tơng đối bằng phẳng.
Khi cự ly vận chuyển ngắn, nh khi dùng máy đào thi công nền đờng trên sờn dốc
lớn chuyển đất ra ngoài hay đắp nền nửa đào nửa đắp có thể dùng máy đào đổ trực
tiếp hay đổ thành đống rồi dùng máy ủi đẩy ra ngoài.
Để thi công nhanh chóng có thể dùng nhiều máy cùng tiến hành đào thi công nếu
địa hình cho phép. Để đảm bảo an toàn trong quá trình thi công, mỗi máy phải thi
công trên các đoạn khác nhau.
2.Nền đào là đá
- Việc thi công đào đá Nhà thầu sử dụng phơng pháp nổ mìn.
- Nhận xét chung về công tác đào đá: Công tác nổ mìn đợc nhà thầu thực hiện với nền
đờng đào là nền đá cấp 3, cấp 4 và trờng hợp nền đất có địa hình thi công khó khăn, sờn đất dốc mà không thể dùng máy để thi công .

- Gói thầu số 04: Km206+000 Km212+000, thuộc Dự án đầu t cải tạo nâng cấp
Quốc lộ 27 đoạn Km174+000- Km272+800, trong hạng mục thi công nền đờng phải
đào đá là 27094.98 m3, tập trung chủ yếu tại đoạn đầu tuyến.
- Điều kiện nổ mìn là tơng đối thuận lợi vì dân c xa vị trí nổ mìn, chỉ có giao thông trên

tuyến hiện tại nhng mật độ nhỏ, do vậy nhà thầu có kế hoạch đảm bảo an toàn khi tổ
chức nổ mìn.
- Điều kiện tập kết thiết bị và vận chuyển đá đổ thải có phần thuận lợi
- Công trình đi qua vùng núi, khối lợng thi công đào đá rất lớn để tiến hành thi công
Nhà thầu sẽ trình các cấp có thẩm quyền ra quyết định cho phép đợc thi công nổ phá.
Căn cứ vào đặc thù xây dựng đoạn tuyến, để đảm bảo an toàn cho ngời và phơng tiện
khi đi qua khu vực thi công Nhà thầu sẽ lựa chọn phơng pháp nổ phá kết hợp sử dụng
máy đào công suất lớn phù hợp và đợc Kỹ s TVGS chấp thuận.
- Căn cứ vào điều kiện địa chất, địa hình khu vực thi công để công tác đào phá thực hiện
có hiệu quả cao nhất Nhà thầu sẽ ứng dụng phơng pháp nổ phá lỗ nhỏ để thi công,
bằng cách tiến hành nổ phá (dùng hình thức nổ om) theo từng lớp chiều sâu nền đào,
dùng cơ giới đào xúc, vận chuyển khối lợng đất đá vừa nổ phá đi sau đó lại tiếp tục nổ
phá líp díi, cø nh vËy cho ®Õn cao ®é thiÕt kế.
- Nhà thầu sử dụng máy khoan đá cầm tay đờng kính D42 và máy khoan đập tự hành
D76- 105mm, đợc cấp khí từ các máy nén khí có sông suất 660-1200m3/h để khoan
tạo lỗ, sau đó sử dụng thuốc nổ để nổ phá. Những đất đá sau khi nổ phá đợc máy ủi
gom lại, dùng máy đào xúc lên ô tô để vận chuyển đến đổ tại bÃi thải qui định.
- Việc nổ phá đợc thực hiện dới sự chỉ dẫn và giám sát của TVGS. Công tác nổ phá
tuân thủ theo qui phạm an toàn về công tác nổ mìn do Nhà nớc ban hành.
- Trong quá trình thi công đào đá nền đờng bằng nổ phá nguy cơ mất an toàn trong
thi công là rất cao, vì vậy Nhà thầu sẽ đặc biệt quan tâm đến công tác bảo đảm an toàn
cho con ngời, phơng tiện, công trình ....trong phạm vi mặt bằng thi công. Trên dọc
tuyến một số vị trí có dân c sinh sống, có đờng dây điện, các công trình...do đó trớc
khi thực hiện công tác nổ phá Nhà thầu sẽ có biện pháp cụ thể để đảm bảo an toàn cho
ngời, phơng tiện, công trình trong quá trình thi công. Các biện pháp cụ thể sẽ đợc trình
bày chi tiết hơn trong phần An toàn cho ngời và thiết bị ...trên công trờng khi thi
công nổ phá đá, thuộc phần Đảm bảo an toàn lao động.
a) Trình tự tổ chức thi công nổ phá.
Trình tự gây nổ:
- Khoan tạo lỗ:

+ Việc khoan nổ mìn Nhà thầu sẽ tính toán cụ thể cho từng vị trí và điều kiện địa chất
công trình, mặt bằng thi công, kích thớc và phạm vi đào phá để định ra khối lợng mìn sử
dụng trong một lần nổ. Số lợng lỗ khoan đợc tính toán trên cơ sơ kinh tế kỹ thuật. Trờng
hợp đặc biệt, đợc sự đồng ý của Kỹ s TVGS Nhà thầu sẽ nổ mìn lỗ mìn nông với lỗ
khoan nhỏ nhng phải lựa chọn vị trí và tính toán cụ thể cho từng trờng hỵp.
4


+ Công tác đào lỗ thực hiện bằng cơ giới, dùng máy khoan D42 và máy khoan đập tự
hành D76- 105mm, khoan 3- 5 m. Trong khi ®Ëp cã bé phận xoay tròn đầu khoan, sau
mỗi lần khoan bột đá đợc lấy lên kịp thời để không làm giảm năng suất khoan. Có thể
dùng ngay hơi ép để thổi bột đá lên (trờng hợp khoan khô) hoặc dùng nớc phụt, xói lên
(trờng hợp khoan ớt). Nớc phụt xuống hoặc hơi ép mang bột đá lên sẽ chạy dọc trục búa
(thờng cứ 5- 10 phút thổi bụi đá lên 1 lần).
+ Thổi bụi bằng nớc tốt hơn thổi bụi khô vì không gây bụi làm ảnh hởng tới sức khoẻ
của công nhân, đồng thời làm nguội mũi khoan, tăng độ cứng của mũi khoan làm giảm
sự đối kháng của đá. Khi khoan xong các lỗ khoan sẽ đợc bảo vệ tránh bị lấp lỗ trớc khi
nạp thuốc nổ.
- Nạp thuốc nổ vào lỗ:
+ Sau khi kiểm tra lỗ, nếu đạt yêu cầu TK tiến hành cho nạp thuốc vào lỗ.
+ Thuốc nổ nếu là loại thuốc bột sẽ dùng ca, gáo đong thuốc bột và đổ qua phễu vào lỗ.
Đổ đến khi lèn chặt lên đó bằng một thanh tre hay thanh gỗ đờng kính 20 mm và dài hơn
chiều sâu lỗ độ 0,5 m. Nếu là thuốc bột hay dẻo đóng thành thỏi tròn xấp xỉ đờng kính lỗ
thì cứ nạp từng thỏi một, cũng lấy que gỗ đẩy các thỏi thuốc gây nổ (không đẩy quá
mạnh).
+ Sau khi nạp thuốc xong ở trên nạp nốt thỏi thuốc gây nổ (thỏi thuốc, gói thuốc đà đặt
kíp). Tác dụng nổ phá ở đây là từ ngoài vào trong, do đó nạp thỏi thuốc gây nổ sau cùng
là tận dụng đợc năng lợng nổ phá nhiều nhất. Lúc nạp thuốc có kíp không đợc ấn chặt và
tránh va chạm để đề phòng nổ bất ngờ.
+ Trong quá trình nạp thuốc không nên nạp đến tận đáy lỗ mà để một khoảng trống ở

đáy lỗ bằng cách nhét một đoạn que gỗ dài 6 - 10 cm và có đờng kính bằng 1/3 đờng
kính lỗ khoan xuống đáy lỗ trớc khi nạp thuốc. Sóng nổ sẽ dồn cả vào đáy tạo thành năng
lợng tập trung, phá hết đất, đá đợc cả từ đáy lỗ và tăng đợc hiệu quả nổ phá.
- Lấp lỗ: Vật liệu lấp lỗ đợc chuẩn bị từ trớc để công tác lấp lỗ đợc nhanh chóng vì nếu
để lâu thuốc nổ trong lỗ có thể gây ẩm ớt ảnh hởng đến tiến độ thi công nổ phá, vật liệu
lấp lỗ đợc kín, ít khe hở nhất. Dùng một phần đất sét và các lỗ ngang và xiên thì vê ®Êt
®ã thµnh tõng thái dµi 100 - 150 mm ®êng kính 5 - 8 mm. Khi bỏ đất đến đâu dùng que
gỗ nhồi chặt đến đó, tránh que gỗ va chạm vào dây dẫn hay dây điện gây tụt kíp, cứ làm
nh thế cho đến đầy lỗ.
- Gây nổ:
+ Cách gây nổ mìn thực hiện bằng kíp điện, kíp điện đặt vào khối thuốc định gây nổ trớc khi sử dụng tất cả các kíp điện kiểm tra bên ngoài và khả năng gây nổ.
+ Để đảm bảo an toàn Nhà thầu sẽ bố trí các thiết bị kiểm tra (cầu điện, vôn kế, ôm
kế...) để tránh dẫn đến các sự cố trên công trờng.
+ Trờng hợp gặp các lỗ mìn câm không nổ thì cho khoan một vài lỗ mới cách lỗ mìn
câm ít nhất lớn hơn 50 cm rồi nạp thuốc cho lỗ mới này để phá luôn cả lỗ mìn câm hoặc
làm lỗ này nổ theo. Đối với những lỗ mìn sâu thì có thể áp thuốc bên ngoài lỗ bán kính
kích thích để cho nổ lỗ mìn câm.

Công tác phá đá đảm bảo đợc các yêu cầu sau:
- Làm tơi đất đá, đất đá sắp xếp theo đúng nơi quy định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
bốc, xúc vận chuyển.
- Các hố đào sau khi nổ mìn sẽ tạo thành mặt cắt nh mặt cắt trong hồ sơ thiết kế, có độ
sai lệch cho phép, ít nhất phải sửa sang lại.
- Các mái dốc ít bị phá hoại.
- Độ nứt nẻ phát triển ra ngoài phạm vi đờng biên là nhỏ nhất.
Biện pháp bảo vệ an toàn cho công trình:
- Nổ mìn vi sai, nổ chậm, nổ định hớng.
- Tạo các khe ngăn cách sóng chấn động.
- Hạn chế lợng mìn.
- Bố trí phân bố khối lợng hợp lý trong lỗ khoan.

- Các thông số của quả mìn và cách bố trí chúng sẽ đợc tính toán trong thiết kế nhng đợc hiệu chỉnh chính xác lại sau lần nổ thí điểm, bán kính của vùng nguy hiểm sẽ đợc tính
toán theo điều kiện ở hiện trờng.
Công tác bốc xúc, vận chuyển:
- Sau khi nổ phá xong từng vị trí sẽ dùng máy ủi, máy xúc và ôtô tự đổ để xúc vận
chuyển ngay khối lợng đất đá nổ ra, vận chuyển tới vị trí đổ theo quy định tránh tình
trạng làm ùn tắc giao thông trên đờng đồng thời đảm bảo vệ sinh môi trờng, tránh tình
trạng đổ thành đống bên ta luy âm hay các vị trí cửa cống, làm cản trở dòng chảy.
- Phần khối lợng đất đá sau khi nổ phá sẽ đợc đào xúc hoặc ủi vận chuyển ngay tới vị trí
đắp hoặc tập kết thành đống theo đúng quy định.
- Khi phối hợp nổ phá và thiết bị thi công nhà thầu sẽ tính toán bố trí lực lợng thi công
phù hợp cho các bộ phận nổ mìn và vận chuyển, bố trí thêm một số nhân lực để dọn
những hòn đá văng xa không nằm trong phạm vi làm việc của máy.
- Nổ phá xong đến độ cao yêu cầu dùng nhân lực sửa sang lại mái Taluy và nền đờng
đảm bảo đúng các yêu cầu kỹ thuật.
- Để đảm bảo tiến độ thi công chung, tránh ùn tắc, đá nổ đến đâu sẽ tiến hành xúc ngay
đến đó đảm bảo thi công gọn gàng dứt điểm tại từng vị trí.
- Việc thi công nổ phá sẽ đợc Nhà thầu tổ chức một cách khoa học, quy định nội quy
nghiêm ngặt, toàn bộ nhân sự tham gia trong quá trình này sẽ đợc tập huấn chu đáo, mọi
thủ tục liên quan đợc cơ quan có thẩm quyền cấp phép mới đợc tiến hành.
b) Biện pháp an toàn khi nổ phá đá:
- Tính toán các khoảng cách an toàn theo quy phạm về an toàn trong bảo quản, vận
chuyển vµ sư dơng vËt liƯu nỉ ’’ (TCVN 4586-88) vµ tham khảo Điều lệ công tác nổ
mìn (bộ t lệnh công binh).
- Việc thi công nổ phá chỉ đợc tiến hành khi đà hoàn thành các yêu cầu sau:
+ Tổ chức bảo quản và cung cấp thuốc nổ an toàn.
+ Bảo đảm an toàn nhà ở, công trình thiết bị... n»m trong khu vùc nguy hiĨm.
+ Tỉ chøc b¶o vƯ khu vùc nguy hiĨm, cã tÝn hiƯu, biĨn b¸o hiƯu, cã tr¹m theo dâi, chØ
5



huy trong giới hạn biên của vùng nổ.
+ Có kế hoạch báo trớc cho nhân dân khu vực nguy hiểm, lập biên bản hoàn thành công
tác chuẩn bị nổ an toàn.
+ Lập kế hoạch cảnh giới đảm bảo an toàn trong nổ mìn. Khi cần thiết phải thiết kế che
chắn mảnh văng.
+ Bố trí hệ thống biển báo, rào chắn barie hoàn chỉnh để báo hiệu các phơng tiện,
nhân dân qua lại khu vực thi công, nắm đợc các nội dung của nhà thầu thi công.
+ Các biển báo phải tuân thủ theo điều lệ báo hiệu đờng bộ Việt Nam.
+ Lập kế hoạch nhận sự cho vụ nổ: Xác định rõ ngời chỉ huy nổ mìn, công nhân trực tiếp
nổ mìn, lực lợng cảnh giới, y tế cấp cứu.
+ Xin cấp phép nổ mìn, trình duyệt bản thiết kế nổ mìn với cơ quan chức năng quản lý Nhà
nớc. Uỷ ban nhân dân địa phơng (Tỉnh Ninh Thuận), thanh tra Nhà nớc về an toàn lao
động (Bộ hoặc sở LĐTBXH), công an phòng cháy chữa cháy Tỉnh Ninh Thuận, Kỹ s t
vấn để đợc phép mua, vận chuyển, bảo quản và sử dụng vật liệu nổ trên công trờng.
+ Xây dựng kho thuốc nổ và hoả cụ: Kho đợc làm trong núi, xa khu dân c, kết cấu nửa
chìm nửa nổi so với mặt đất, có tờng rào và bố trí canh gác cẩn thận.
+ Mở đờng công vụ, nổ phá dọn dẹp mặt bằng tuyến đờng.
+ Thiết kế hộ chiếu nổ mìn.
+ Lập hộ chiếu cho từng đợt nổ phá: Số lợng thuốc nổ, loại thuốc nổ, sơ đồ bố trí lỗ
khoan, chiều sâu khoan, sơ đồ an toàn, tổ chức cảnh giới.
+ Lập hộ chiếu nổ mìn hàng ngày.
+ Xử lý mìn câm kịp thời
+ Tổ chức cảnh giới an toàn.
Lực lợng nổ mìn là lực lợng chuyên nghiệp, có chứng chỉ hành nghề, đợc đào tạo chính
quy. Lực lợng cảnh giới bao gồm ngời của nhà thầu kết hợp với công an, chính quyền
địa phơng. Việc cảnh giới thực hiện đúng nh kế hoạch đà đợc lập và trình duyệt trong
bản thiết kế tổ chức thi công, có đầy đủ các vọng gác an toàn, tổ chức thông tin, hiệu
lệnh thông suốt. Trớc khi nổ mìn phải thông báo cho chính quyền và nhân dân địa phơng
trên phơng tiện thông tin đại chúng. Phổ biến tới tận ngời dân giờ giấc và lịch nổ mìn,
hiệu lệnh nổ, các yêu cầu đối với nhân dân để đảm bảo an toàn.

+ Tổ chức thực hiện chặt chẽ các thao tác từ lúc chuẩn bị lợng nổ, điểm hoả, xử lý tình
huống cho đến khi kết thúc đợt nổ nh thiết kế tổ chức thi công đà vạch ra, đảm bảo tuyệt
đối an toàn cho ngời và phơng tiện.

- Việc thu gom và vận chuyển đá vụn thực hiện đúng qui định. Đá vụn đợc đổ thải vào
nơi chính quyền địa phơng cho phép. Đảm bảo vệ sinh công nghiệp, không làm phơng
hại đến cảnh quan khu vực.
- Giữ gìn vệ sinh các nguồn nớc mặt (suối, hồ ao, kênh mơng thủy lợi...).
II.2 .Thi công xáo xới lớp nền thợng của nền đờng đào đầm chặt K98:
Căn cứ cao độ thiết kế, tiến hành dùng máy ủi, máy san, đầm rung, xáo xới đầm lèn
để lớp đất dới đáy móng đạt độ chặt K>0,98. Sau đó dùng máy san để hoàn thiện
khuôn đờng đảm bảo cao độ, dốc ngang, siêu cao, độ bằng phẳng đều đạt yêu cầu
thiết kế trớc khi nghiệm thu chuyển bớc thi công các hạng mục tiếp theo.
Trờng hợp nền đờng đào sau khi đào đất đến cao độ thiết kế, nếu đất không đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật, Nhà thầu sẽ báo cáo với TVTK, Chủ đầu t, TVGS để có biện
pháp xử lý bằng cách đào bỏ lớp đất không đảm bảo để thay bằng loại đất thích hợp
sau đó đầm lèn đạt độ chặt K>0,98.
II.3. Thi công đắp nền đờng K95:
Căn cứ vào chiều dày đắp đất K95 trên từng phân đoạn, tiến hành phân lớp đắp cho
từng phân đoạn và tiến hành thi công từng lớp đắp, chiều dày mỗi lớp đắp sau khi lu
lèn không đợc lớn hơn 20cm. Trớc khi đắp lớp sau bắt buộc lớp trớc phải đợc KSTV
kiểm tra và nghiệm thu.
Vật liệu để đắp đảm bảo các yêu cầu trong chỉ dẫn kỹ thuật của dự án và đợc Kỹ s t
vấn giám sát chấp thuận
Máy thi công chính: Máy ủi, máy san, Máy lu bánh sắt 6-8T, máy lu rung 25T.
Trình tự thi công nh sau:
Lên ga cắm cọc nền đắp.
Vận chuyển vật liệu đắp bằng ô tô tự đổ 7-15 tấn, đất đắp đợc đổ thành từng
đống dới sự chỉ đạo của cán bộ kỹ thuật trực tiếp thi công với cự ly tính toán và
khối lợng phù hợp với chiều dài, chiều rộng và chiều dày đoạn thi công để đảm

bảo công san, công đầm nhỏ nhất, hiệu quả nhất, tránh trờng hợp không san
đầm hết trong ngày gặp thời tiết không thuận lợi.
Dùng máy ủi và máy san san gạt vật liệu thành lớp đồng đều nhau với chiều
dày lớn nhất sau khi lu lèn không vợt quá 20cm dọc theo chiều dài đoạn thi
công. Đồng thời xử lý độ ẩm của đất đắp sao cho gần với độ ẩm tốt nhất, tạo ®é
b»ng ph¼ng, mui lun, ®é dèc däc, ®é dèc ngang theo đúng yêu cầu.
Lu lèn vật liệu: Nhà thầu sử dụng sơ đồ 02 lu theo trình tự nh sau:
Lu giai đoạn đầu bằng lu tĩnh bánh sắt 6-8T lu lèn 3-4 lợt/điểm với tốc
độ 1.5-2.0km/h.
Sau đó dùng lu rung 25T cho lu chạy không rung trên lớp đất từ 4-6 lợt/điểm với tốc độ 2.0-2.5km/h.
Lu chặt: Dùng lu rung 25T cho lu chạy ở chế độ rung trên lớp đất từ
6-8 lợt/điểm, tốc độ 2.5-4.0km/h.
Công tác lu lèn đảm bảo nguyên tắc sau: Trên đờng thẳng lu lèn từ mép đờng
vào tim đờng, trên ®êng cong lu tõ bơng ®êng cong lªn lng ®êng cong, vệt lu
sau đè lên vệt lu trớc 20-30cm.

c) Đảm bảo vệ sinh môi trờng.
- Phải chọn giờ nổ mìn phù hợp, giảm tác hại của tiếng nổ đến đời sống của nhân dân
địa phơng.
- Chống đá vụn tụt theo sờn dốc làm h hại đến vờn tợc, ruộng của nhân dân, đờng giao
thông trong khu vực.
6


Khi phân đoạn để đầm, vết đầm ở rải đất giáp danh giữa hai đoạn kề nhau
chồng lên nhau >=50cm. ở những vị trí không cho phép, để đảm bảo độ chặt
của lớp đất theo yêu cầu thiết kế thì đầm bằng đầm cóc.
Sau khi lu chặt xong tiến hành kiểm tra độ chặt đạt độ chặt yêu cầu (tiến hành kiểm tra cao độ, kích thớc hình học, độ dốc ngang đảm bảo các yêu
cầu kỹ thuật, đợc KSTV chấp thuận mới đợc tiến hành đắp các lớp tiếp theo.

Biện pháp đảm bảo chất lợng:
Thờng xuyên kiểm tra hớng tuyến, cao độ, độ dốc ngang từng lớp đắp bằng
máy toàn đạc, máy thủy bình. Kiểm tra độ dốc mái taluy đắp bằng thớc đo
taluy, kích thớc nền đờng đắp bằng thớc dây, thớc thép.
Bảo đảm công tác thoát nớc tại nền đờng đắp bằng cách đắp từng lớp bảo đảm
đúng mui luyện, dốc ngang, độ bằng phẳng.
Đất đợc sử dụng đắp nền đờng là vật liệu đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu
đợc thí nghiệm và đợc KSTV chấp thuận trớc khi tiến hành đắp nền. Trong quá
trình đắp nền san gạt đúng chiều dày, lu lèn đúng trình tự, số lợt lu lèn, tốc độ
lu lèn tơng ứng với thiết bị lu lèn đà đợc KSTV chấp thuận.
Thờng xuyên kiĨm tra, cã biƯn ph¸p tíi bỉ sung níc, hong khô để đảm bảo độ
ẩm lu lèn tốt nhất.
III.4 Thi công đắp nền đờng K98:
Sau khi thi công lớp đất đắp K95 và đợc KSTV kiểm tra nghiệm thu Nhà thầu tiến
hành san gạt và tạo phẳng để thi công lớp nền thợng K98.
Lớp đất đắp K98 trên cùng có chiều dầy 30cm đợc chia thành 02 lớp đắp mỗi lớp
dày 15cm. Việc thi công 02 lớp đất đắp này đợc san bằng máy san. Công nghệ thi
công đối với mỗi lớp nh thi công lớp K95 nhng yêu cầu độ chặt sau khi lu lèn là
K>98
Sau khi hoàn thành công tác đắp nền K98 bề mặt phải luôn đợc bảo vệ duy trì độ
bằng phẳng đảm bảo chất lợng, nếu có hỏng hóc cần phải chữa để phục vụ cho các
lớp thi công tiếp theo. Trong trờng hợp cần thiết phải sử dụng các biện pháp nh cày
xới, nạo vét, lu lèn để tạo ra mặt lớp nền thợng theo đúng mặt cắt ngang thiết kế.
Iii - Biện pháp thi công Lớp cấp phối đá dăm, lớp nhựa thấm
bám:
III.1 Thi công thử lớp cấp phối đá dăm loại II bằng máy san:
1. Công tác chuẩn bị:
Chuẩn bị mặt bằng: Mặt bằng rải thử đợc chuẩn bị với chiều dài từ 150-200m, bề rộng
bằng bề rộng mặt đờng phần mở rộng (bên trái hoặc bên phải), trớc khi rải thử vệ sinh
sạch sẽ lớp đất K98 và tới ẩm bề mặt lớp K98, khôi phục lại hệ thống tim mốc, cắm

cọc tiêu biển báo đảm bảo an toàn giao thông.
Chuẩn bị vật liệu: Trớc khi thi công hoặc mua vật liệu ở các mỏ đá nhà thầu sẽ trình
TVGS nguồn gốc vật liệu và tiến hành lấy mẫu thí nghiệm theo quy định. Chỉ khi nào
vật liệu đợc thí nghiệm đạt yêu cầu và đợc sự chấp thuận của TVGS, Chủ đầu t thì nhà
thầu mới đa vào sử dụng. Vật liệu cấp phối đá dăm sau khi đợc KSTV kiểm tra các chỉ
tiêu cơ lý đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của dự án đợc nhà thầu vận chuyển, tập kết tại
bÃi chứa của nhà thầu, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật và chất lợng đợc tới ủ ẩm theo
độ ẩm tối u.

Chuẩn bị máy móc thiết bị thi công: Nhà thầu huy động đầy đủ các trang thiết bị thi
công chủ yếu nh: Máy san, máy lu bánh sắt 6-8T, lu rung 25T, lu b¸nh lèp 16T, lu
b¸nh thÐp 8-12T, xe xitec tíi níc, « t« vËn chun vËt liệu.
Thiết bị kiểm tra đảm bảo chất lợng: Dụng cụ kiểm tra độ ẩm, máy thủy bình, dụng cụ
kiểm tra độ chặt bằng phơng pháp rót cát, thớc 3m, thớc thép.
2.Trình tự thi công thử:
Bớc 1: Vận chuyển vật liệu ra hiện trờng và đổ đống, khoảng cách giữa các đống vật
liệu đợc tính toán phù hợp với bề rộng và chiều dày mỗi lớp theo khối lợng chuyªn
chë cđa tõng xe chë vËt liƯu.
 Bíc 2: Dïng máy san san lớp cấp phối đá dăm sao cho đảm bảo độ dốc ngang của đờng và đảm bảo chiều dày sau khi lu lèn không vợt quá 18cm.
Bớc 3: Tiến hành lu lèn theo sơ đồ lu lèn nh sau:

Dùng lu tĩnh bánh sắt (68) tấn, lu lèn (46) lợt/điểm với tốc độ (56) km/h.

Dùng lu rung (1425) tấn, lu (1012) lợt/điểm với tốc độ lu 35 km/h.

Dùng lu lốp loại 1016 tấn, lu (68) lợt/điểm.

Lu tạo phẳng bằng lu bánh thép 8-12T, lu 24 lợt/điểm.
Bớc 4: Tiến hành kiểm tra độ chặt, nếu độ chặt cha đảm bảo yêu cầu tiếp tục tăng số
lần lu rung và lặp đi lặp lại nh vậy cho tới khi độ chặt đảm bảo yêu cầu, từ đó chúng

ta xác định đợc sơ đồ lu lèn phù hợp.
Bớc 5: Tiến hành kiểm tra cao độ, độ bằng phẳng, tính toán xác định đợc hệ số lu
lèn.
Bớc 6: Lập hồ sơ đệ trình Kỹ s t vấn xem xét phê duyệt.
III.2 Thi công thử lớp cấp phối đá dăm loại I bằng máy rải
1. Công tác chuẩn bị:
Chuẩn bị mặt bằng: Mặt bằng rải thử đợc chuẩn bị với chiều dài từ 150 200m, bề
rộng bằng 1/2 bề rộng mặt đờng, trớc khi rải rải thử vệ sinh sạch sẽ và tới ẩm bề mặt
lớp cấp phối đá dăm, khôi phục lại hệ thống tim mốc, cắm cọc tiêu biển báo đảm bảo
an toàn giao thông.
Chuẩn bị vật liệu: Cấp phối đá dăm đợc nhà thầu vận chuyển, tập kết đủ tại bÃi chứa
hiện trờng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật và chất lợng đợc TVGS chấp thuận, tới ủ
ẩm theo độ ẩm tối u.
Chuẩn bị máy móc thiết bị thi công: Nhà thầu huy động đầy đủ các trang thiết bị thi
công chủ yếu nh: Máy rải CPĐD, máy lu bánh sắt 6-8T, lu rung 25T, lu bánh lốp 16T,
lu bánh thÐp 8-12T, xe xitec tíi níc, « t« vËn chun vật liệu.
Thiết bị kiểm tra đảm bảo chất lợng: Dụng cụ kiểm tra độ ẩm, máy thủy bình, dụng cụ
kiểm tra độ chặt bằng phơng pháp rót cát, thớc 3m, thớc thép .
2. Trình tự thi công thử:
Bớc 1: Lên ga cắm cọc, căng dây Sensor, đi cao độ, di chuyển máy rải vào vị trí.
Bớc 2: Vận chuyển vật liệu ra hiện trờng đổ vào máy rải và tiến hành rải.
Bớc 3: Tiến hành lu lèn theo sơ đồ lu lèn nh sau:

Dùng lu tĩnh bánh sắt (68) tấn, lu lèn (46) lợt/điểm với tốc ®é 5  6 km/h.

Dïng lu rung (1425) tÊn, lu (1012) lợt/điểm với tốc độ lu 3 5km/h.

Dùng lu lốp loại 1016 tấn, lu (68) lợt/điểm.
7




Lu tạo phẳng bằng lu bánh thép 8-12T, lu 24 lợt/điểm.
Bớc 4: Tiến hành kiểm tra độ chặt, nếu độ chặt cha đảm bảo yêu cầu tiếp tục tăng số
lần lu rung và lặp đi lặp lại nh vậy cho tới khi độ chặt đảm bảo yêu cầu, từ đó chúng
ta xác định đợc sơ đồ lu lèn phù hợp.
Bớc 5: Tiến hành kiểm tra cao độ, độ bằng phẳng, tính toán xác định đợc hệ số lu
lèn.
Bớc 6: Lập hồ sơ đệ trình Kỹ s t vấn xem xét phê duyệt.
III.3 Thi công đại trà lớp cấp phối đá dăm.
1. Thi công đại trà lớp cấp phối đá dăm loại II bằng máy san:
Lớp móng cấp phối đá dăm loại II dày 25cm sẽ đợc chia làm 02 lớp 12cm và 13 cm
để thi công đảm bảo độ chặt yêu cầu.
Theo Quy trình kỹ thuật thi công và nghiệm thu lớp móng CPĐD trong kết cấu áo
đờng ô tô 22TCN 334-06 để đảm bảo độ ổn định của mỗi lớp CPĐD thì chiều dày
tối thiểu sau khi lu lèn phải không nhỏ hơn 3 lần cỡ hạt lớn nhất danh định, và chiều
dày tối đa không nên quá 18cm.
Công tác thi công diễn ra tơng tự nh quá trình thi công thử nhng cã mét sè lu ý sau:
 Thïng xe « t« khi vận chuyển đợc vệ sinh sạch, không có dính đất và đợc phủ kín
bạt để giữ vệ sinh môi trờng.
Căn cứ vào chiều dài, chiều rộng rải và hệ số lu lèn để tính toán khoảng cách đổ sao
cho sau khi san phẳng và lu lèn chặt phải đảm bảo chiều dày theo thiết kế.
Trong quá trình san không đợc để phân tầng. Nếu bị phân tầng thì phải cày xới và
sửa chữa lại.
Thờng xuyên kiểm tra độ ẩm của vật liệu tại bÃi chứa, nếu độ ẩm không đảm bảo
thì phải tiến hành tới bổ sung, để đảm bảo độ ẩm của vật liệu luôn đạt giá trị tối u.
Trong quá trình san, nếu độ ẩm không đảm bảo, trớc khi lu lèn dùng xe xitéc nớc tới nhẹ để đảm bảo độ ẩm theo yêu cầu.
Lu lèn: Tuân theo sơ đồ lu lèn đà đợc kỹ s t vấn chấp thuận trong quá trình thi công
thử.
Sau khi lu lèn đạt độ chặt yêu cầu, Nhà thầu tiến hành đo đạc, kiểm tra và nghiệm

thu với T vấn giám sát:
Đo kích thớc hình học bằng thớc thép.
Đo độ bằng phẳng bằng thớc 3m.
Đo cao độ bằng máy thủy bình.
Kiểm tra độ chặt bằng phơng pháp rót cát, đạt độ chặt yêu cầu theo Tiêu
chuẩn KT.
Sau khi đợc KSTV chấp thuận nghiệm thu lớp CPĐD loại II lớp 1 dày 13cm tiến
hành thi công lớp móng CPĐD lớp 2 dày 12cm lớp tiếp theo. Trớc khi thi công lớp
móng tiếp theo phải tới ẩm mặt lớp móng trớc đó. Công tác thi công lớp móng
CPĐD loại II lớp 02 thi công tơng tự nh thi công lớp móng CPĐD loại II lớp 01.
2. Thi công đại trà lớp cấp phối đá dăm loại I bằng máy rải.
Công tác thi công diễn ra tơng tự nh quá trình thi c«ng thư nhng cã mét sè lu ý sau:
 Thùng xe ô tô khi vận chuyển đợc vệ sinh sạch, không có dính đất và đợc phủ kín
bạt để giữ vệ sinh môi trờng.
Căn cứ vào chiều dày của lớp móng theo thiết kế

Lớp móng CPĐD loại I có chiều dày 15 cm sẽ đợc tiến hành thi công 1 đợt cùng
lớp bù vênh trên toàn bộ 1/2 chiều rộng mặt đờng cũ và phần cạp mở rộng, hệ số lu lèn
đà xác định trong quá trình rải thử để tính toán cao độ dây Sensor cho phù hợp, đảm
bảo cao độ và độ bằng phẳng sau khi rải.
Trong quá trình rải không đợc để phân tầng. Nếu bị phân tầng thì phải cày xới và
sửa chữa lại.
Thờng xuyên kiểm tra độ ẩm của vật liệu tại bÃi chứa, nếu độ ẩm không đảm bảo
thì phải tiến hành tới bổ sung, để đảm bảo độ ẩm của vật liệu luôn đạt giá trị tối u.
Trong quá trình rải lớp cấp phối đá dăm, nếu độ ẩm không đảm bảo, trớc khi lu lèn
dùng xe téc nớc tới nhẹ để đảm bảo độ ẩm theo yêu cầu.
Lu lèn: Tuân theo sơ đồ lu lèn đà đợc kỹ s t vấn chấp thuận trong quá trình thi công
thử.
Sau khi lu lèn đạt độ chặt yêu cầu, Nhà thầu tiến hành đo đạc, kiểm tra và nghiệm
thu với T vấn giám sát:

Đo kích thớc hình học bằng thớc thép.
Đo độ bằng phẳng bằng thớc 3m.
Đo cao độ bằng máy thủy bình.
Kiểm tra độ chặt bằng phơng pháp rót cát, đạt độ chặt yêu cầu của Tiêu chuẩn
KT.
III.4 Biện pháp thi công lớp nhựa dính bám.
Trớc khi thi công lớp nhựa dính bám (1,0Kg/m 2) cần tiến hành công tác thi công thử
xác định tốc độ xe tới, hàm lợng nhựa, độ đồng đều của lợng nhựa sau khi tới, để áp
dụng cho công tác thi công đại trà.
1. Thi công thử:
Chuẩn bị thiết bị và vật liệu.
Nhà thầu đệ trình loại vật liệu, Loại xe tới và qui trình vận hành xe tới để Kỹ s t
vấn xem xét và chấp thuận.
Tuỳ thuộc vào từng loại xe tới nhựa điều chỉnh cao độ giàn phun sao cho hàm lợng nhựa phun ra đồng đều theo phơng ngang đờng
Nhựa thấm bám đợc bơm vào xe tới nhựa chuyên dùng nung nóng lên nhiệt độ
từ 60-80oC.
Chuẩn bị tối thiểu 03 khay bằng nhôm (hoặc bằng tôn) kích thớc 0,5x0,5m và 01
cân độ chính xác đến 1gam.
Chuẩn bị mặt bằng thi công thử:
Mặt bằng thi công thử bố trí trong phạm vi thi công hoặc ngoài phạm vi thi công,
chiều dài từ 150 đến 200m, bề rộng tối thiĨu b»ng 01 vƯt cđa xe tíi, vƯ sinh s¹ch
sÏ.
 Đặt các khay vào vị trí tránh vệt bánh xe chạy, cách nhau từ 20-30m theo phơng
dọc đờng.
Căn cứ vào biểu đồ xác định khối lợng tới của nhà sản xuất xe tới nhựa, xác định
đợc tốc độ xe chạy phù hợp với lợng nhựa tới yêu cầu.
Tiến hành tới thử, căn cứ vào kết quả cân khay thÝ nghiƯm tríc khi tíi vµ sau khi
tíi tÝnh ra đợc hàm lợng nhựa thực tế tới trên 1m2. Điều chỉnh tốc độ xe chạy và
8



lặp lại quá trình tới thử nói trên chọn ra đợc tốc độ xe chạy hợp lý phù hợp với
hàm lợng nhựa yêu cầu để phục vụ cho quá trình thi công đại trà.
Lập hồ sơ đệ trình kỹ s t vÊn xem xÐt chÊp thn.
2. BiƯn ph¸p thi công đại trà lớp nhựa thấm:
Lắp đặt cọc tiêu biển báo đảm bảo an toàn giao thông trong quá trình thi công.
Vệ sinh bề mặt lớp cấp phối đá dăm đợc bằng xe có chổi quét, quét sạch bụi bẩn và
các vật liệu rời rạc ra khỏi hiện trờng thi công.
Dùng máy hơi ép thổi sạch bụi bẩn.
Tiến hành tới nhựa theo tốc độ xe chạy đà đợc phê duyệt.
Các vấn đề lu ý: trong quá trình tới nhựa thờng xuyên phải kiểm tra hàm lợng tới
nhựa thực tế bằng cách đặt khay thí nghiệm, cứ 100m đặt 01 khay, nếu có sự sai
khác không phù hợp cần báo cáo Kỹ s t vấn để diều chỉnh kịp thời.
Đối với các vị trí bất khả kháng (ngà 3, ngà t) cần phải thông xe ngay, có thể dùng
cát khô rắc kín đều lên bề mặt để thông xe.
Iv - biện pháp thi công mặt đờng bê tông nhựa nóng.
IV.1 Trạm trộn.
Sử dụng 01 trạm trộn bê tông nhựa nóng loại trạm trộn 80-90 Tấn/giờ đặt tại mỏ đá
Hùng Vơng - Đơn Dơng Lâm Đồng.
IV.2 Chuẩn bị vật liệu, sản xuất và thi công bê tông nhựa nóng.
1. Chuẩn bị vật liệu: (Xem phần C mục II).
2. Thiết kế bê tông nhựa:
Do phòng thí nghiệm đợc thực hiện dới sự giám sát của KSTV và Chủ đầu t xem xét
chấp thuận.
3. Sản xuất và rải thử bê tông nhựa.
Trớc khi thi công bê tông nhựa cần tiến hành thi công thử, trình tự và nội dung thi
công thử bê tông nhựa cụ thể nh sau:
Công tác chuẩn bị:
Thiết bị bao gồm: 01 máy rải bê tông nhựa có hệ thống điều khiển cao độ tự
động, 01 lu sơ bộ bánh thép 6-8tÊn, 01 lu lèp 15 tÊn, 01 lu xo¸ vÕt bánh thép 1012 tấn, (các loại lu là lu tự hành, có trang bị hệ thống tới nớc), xe ô tô ben tự đổ

số lợng phải đợc tính toán cho phù hợp với công suất trạm trộn và cự ly vận
chuyển, dây sensor và cọc sensor, máy nén khí thổi bụi, máy cắt bê tông.
Trớc khi thi công các thiết bị nêu trên phải đợc vệ sinh sạch sẽ, ô tô phải có bạt
che trong quá trình vận chuyển, lu phải có hệ thống bơm nớc dạng sơng mù để
bôi trơn chống dính, máy rải phải có hệ thống sấy bàn là bằng điện hoặc bằng
Gas.
Mặt bằng rải thử: Chiều dài rải thử tối thiểu là 100m, bề rộng tối thiểu là một vệt
máy rải. Trớc khi rải mặt bằng rải phải đợc thổi bụi vệ sinh sạch sẽ. Cắm cọc
tiêu, biển báo để đảm bảo an toàn giao thông. Đối với các đoạn đờng nâng cấp
mở rộng cần có 02 ngời cầm cờ, còi điều tiết đảm bảo an toàn giao thông trong
suốt quá trình thi công.
Tiến hành lên ga cắm cọc căng dây Sensor, cao độ dây Sensor phải đợc tính toán
bao gồm cả hệ số lu lèn (thông qua kết quả rải thử) sao cho sau khi rải xong cao
độ bề mặt bê tông nhựa bằng cao độ thiết kế.



4.











Di chuyển máy rải và lu vào vị trí, bàn là máy rải phải ®ỵc nung nãng b»ng hƯ

thèng sÊy tõ 15 ®Õn 30 phút trớc khi rải, bánh lu phải đợc vệ sinh sạch sẽ trớc khi
lu và phải bơm đầy nớc vào téc nớc trên lu để phục vụ cho việc bôi trơn chống
dính.
Để đảm bảo độ bằng phẳng trớc khi đổ vật liệu vào phểu máy rải, bàn là máy rải
đợc kê trên thanh gỗ có chiều dày bằng chiều dày bê tông nhựa cần rải nhng cha
lu lèn.
Công tác rải thử:
Bê tông nhựa đợc sản xuất từ trạm trộn, vận chuyển ra công trờng bằng xe tự đổ,
số lợng xe vận chuyển phải phù hợp sao cho trạm trộn không phải chờ xe.
Đổ bê tông nhựa vào phễu máy rải tiến hành rải, sau khi rải đợc 20 đến 30m, tiến
hành lu lèn:
Lu sơ bộ bằng lu bánh thép nặng từ 6-8 tấn, số lần lu 4-6 lần / điểm, nhiệt độ
lu lèn từ 130-145oC, lu sơ bộ luôn bám theo máy rải trong suốt quá trình rải.
Lu chặt bằng lu bánh lốp nặng 14-16 tấn, số lần lu 12-14 lần / điểm, nhiệt độ
lu lÌn tõ 110-130 oC.
 Lu xo¸ vÕt b»ng lu b¸nh thép nặng 10-12 tấn, số lần lu 6-8 lần / ®iĨm, nhiƯt
®é lu lÌn tõ 80-110 oC.
 Sau khi lu lÌn xong dïng chãp nãn biĨn b¸o cÊm xe, chê nhiệt độ giảm mới
thông xe.
Thi công rải mặt bê tông nhựa hạt trung dày 7cm:
Trình tự thi công bê tông nhựa hạt trung dày 7cm. Quá trình rải tơng tự nh quá trình
rải thử, ngoài ra còn có một số lu ý cụ thể nh sau:
Đối với các đoạn thi công có mối nối dọc, trớc khi thi công cần đợc cắt mối nối
bằng máy cắt bê tông, vệ sinh sạch và quét đều nhũ tơng lên mép mối nối để đảm
bảo độ dính kết, chiều dày cắt bỏ từ 5cm đến 12cm tuỳ thuộc vào từng vị trí để luôn
đảm bảo độ bằng phẳng theo phơng ngang đờng.
Đối với các vị trí có mối nối ngang dùng thớc 3 m để kiểm tra và cắt bỏ toàn bộ
phần không bằng phẳng, vệ sinh sạch sẽ quét đều nhũ tơng lên mép mối nối và tới
bù nhũ tơng lên phần mặt bằng dỡ bỏ bê tông nhựa.
Trong quá trình lu lèn cần chú ý lu lèn mối nối để đảm bảo độ bằng phẳng. đối với

mối nối ngang cần quay lu lu ngang đờng, nếu cha bằng phẳng cần dùng thủ công
để bù phụ.
Đối với các xe vận chuyển bê tông nhựa ra hiện trờng cần có phiếu xuất vật liệu ghi
đầy đủ các thông số sau: ngày sản xuất, biển số xe, giờ xuất trạm trộn, giờ tới công
trờng, nhiệt độ tại trạm trộn, nhiệt độ tại công trờng, khối lợng theo cầu cân, lý trình
rải, ...
Trong quá trình thi công kỹ s nhà thầu phải thờng xuyên có mặt tại hiện trờng, kiểm
tra nhiệt độ, kiểm tra cao độ, kiểm tra chiều dày bằng thớc thăm. Nhiệt độ phù hợp
cho việc rải bê tông nhựa nóng từ 130oC đến 165oC.

V . thi công h.thống thoát nớc (rÃnh, cống hộp, cống tròn):
V.1 Thi công các cấu kiện bê tông đúc sắn (ống cống tròn, cống hộp, khối bê tông móng
cống tròn, khối bê tông móng cống hộp, rÃnh hộp...):
9






Căn cứ bản vẽ thi công đà đợc duyệt, nhà thầu tiến hành thiết kế ván khuôn cho
các cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Trình bản vẽ thiết kế ván khuôn cho KSTV và Chủ đầu t trớc khi sản xuất ván
khuôn đúc sẵn các cấu kiện bê tông.
Sau khi thiết kế ván khuôn đợc KSTV và Chủ đầu t chấp thuận, nhà thầu tiến hành
đúc các cấu kiện bê tông đúc sẵn tại bÃi đúc của nhà thầu (công tác chuẩn bị vật t,
vật liệu và đổ bê tông xem trong mục VIII ).
Sau khi bê tông đủ cờng độ yêu cầu tiến hành tháo dỡ ván khuôn, chờ bê tông đạt
cờng độ và đợc KSTV chấp thn nghiƯm thu míi vËn chun ra hiƯn trêng b»ng
c¸c xe vận chuyển tự hành và lắp đặt.

V.2 Biện pháp thi công rÃnh đá hộc xây (rÃnh hình thang, chữ nhật)
Định vị các vị trí thi công rÃnh theo phơng dọc tuyến và ngang tuyến đảm bảo kích
thớc hình học và độ dốc dọc.
Đào đất hố móng bằng máy kết hợp thủ công và đầm chặt đáy móng bằng thủ
công.
Thi công xây rÃnh đá hộc VXM mác 100 dày 25cm đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật
Hoàn thiện rÃnh.
V.3 Thi công mơng chụi lực.
Định vị các vị trí thi công rÃnh theo phơng dọc tuyến và ngang tuyến đảm bảo kích
thớc hình học và độ dốc dọc.
Đào đất hố móng bằng máy kết hợp thủ công và đầm chặt đáy móng bằng thủ
công.
Thi công lớp đá dăm đệm đáy móng, thi công móng và thân mơng bằng bê tông
M150 đá 2x4 đổ tại chỗ.
Thi công bê tông cốt thép xà mũ M250 bảo đúng yêu cầu kĩ thuật.
Lắp đặt tấm đan BTCT M250 và hoàn thiện mơng dọc chụi lực
V.4 Trình tự thi công cống tròn:
1. Đối với các vị trí cống mới:
Định vị vị trí tim cống theo hớng dọc tuyến và ngang tuyến.
Đào đất hố móng bằng máy kết hợp thủ công với bề rộng (Bđào=Bmóng+0.5mx2
bên) đảm bảo phần diện tích cho công nhân thao tác, taluy hố móng đào 1/0.5 và
đầm chặt đáy móng bằng thủ công (lu ý trong quá trình thi công nếu hố móng có
nớc ngầm thờng xuyên bố trí máy bơm để bơm nớc ra khỏi hố móng).
Đắp và đầm chặt lớp đá dăm đệm dày 10cm bằng đầm cóc.
Vận chuyển các cấu kiện từ bÃi đúc đến vị trí lắp đặt.
Cẩu lắp đặt các khối bê tông móng cống đúc sẵn bằng cẩu, xử lý mối nối cống.
Cẩu lắp các đốt cống bằng cần cẩu.
Thi công chèn mối nối ống cống.
Lắp dựng ván khuôn thi công tờng đầu, tờng cánh, sân cống bằng bê tông xi măng.
Đắp đất mang cống theo từng lớp chiều dày mỗi lớp h<=15cm và đầm chặt bằng

đầm cóc theo độ chặt quy định.
Hoàn thiện cống.
2. Đối với các vị trí cống nằm trong phần dòng chảy hiện tại:

Khi thi công vẫn phải đảm bảo tiêu thoát nớc bình thờng cho khu vực, biện pháp tổ
chức thi công là đắp bờ vây thi công, đào cải mơng dẫn dòng chảy, thi công lắp đặt
cống tạm hoặc mơng tạm.
Công tác tổ chức thi công đào và xây dựng cống tơng tự nh thi công cống mới.
Sau khi thi công hoàn thiện phần cống thiết kế mới xong tiến hành đào phá cống
tạm và đào cải tạo dòng chảy nh ban đầu.
V.5 Trình tự thi công cống hộp đổ bê tông tại chỗ nh sau:
Đối với các cống hộp đổ bê tông tại chỗ, khi thi công vẫn phải đảm bảo tiêu thoát
nớc bình thờng cho khu vực, biện pháp tổ chức là thi công toàn bộ chiều dài cống.
Đảm bảo giao thông bằng cách thi công đờng tránh đảm bảo giao thông. Đảm bảo
dòng chảy và hố móng bằng đắp bờ vây thi công, đào cải mơng dẫn dòng chảy, thi
công lắp đặt cống tạm bằng loại cống BTCT .
Định vị vị trí tim cống theo hớng dọc tuyến và ngang tuyến.
Đào đất hố móng bằng máy kết hợp thủ công với bề rộng (Bđào=Bmóng+0.5mx2
bên) đảm bảo phần diện tích cho công nhân thao tác, taluy hố móng đào 1/0.5 và
đầm chặt đáy móng bằng thủ công (lu ý trong quá trình thi công nếu hố móng có
nớc ngầm thờng xuyên bố trí máy bơm để bơm nớc ra khỏi hố móng).
Đắp và đầm chặt lớp đá dăm đệm bằng đầm cóc.
Lắp dựng ván khuôn đổ lớp bê tông đệm, đáy cống, tờng thân, tờng đỉnh, sân cống,
tờng cánh.
Thi công gia cố sân cống thợng hạ lu bằng đá hộc.
Đắp đất mang cống theo từng lớp chiều dày mỗi lớp h<=15cm và đầm chặt theo độ
chặt quy định.
Lắp dựng cốt thép ván khuôn đổ bê tông bản quá độ.
Sau khi thi công hoàn thiện phần cống thiết kế mới xong tiến hành đào phá cống
tạm và đào cải tạo dòng chảy nh ban đầu.

Hoàn thiện cống, phá dỡ đờng tránh cống tạm.
VI . Công tác bê tông, cốt thép:
VI.1 Công tác bê tông dùng cho kết cấu:
1. Yêu cầu vật liệu :
a) Cốt liệu hạt:
Các cốt liệu hạt phải tránh bị lẫn các vật liệu khác và nhiễm bẩn. Nhà kho không đợc phép có độ ẩm quá mức. Nếu cốt liệu bị lẫn và nhiễm bẩn bởi các chất khác
trong quá trình cất giữ sẽ bị loại bỏ, di chuyển, tái chế hoặc thay thế bằng các vật
liệu có chất lợng đợc chấp thuận. Các cốt liệu phải đủ số lợng để đảm bảo không bị
gián đoạn trong quá trình đổ bê tông.
b) Cốt liệu mịn:
Cốt liệu là dạng cát thiên nhiên có các hạt bền và sạch, không có các hàm lợng về
bụi, bùn sét chất liệu hữu cơ và tạp chất vợt quá hàm lợng cho phép.
Thành phần cốt liệu hạt mịn cho cấp phối bê tông là cát tự nhiên có độ bền, độ
cứng và rắn chắc cao. Cốt liệu hạt mịn phải sạch, không có các chất ngoại lai, hạt
10




sét, các chất hữu cơ và các chất có hại khác theo tiêu chuẩn TCVN 1770-1986 cát
xây dựng - yêu cầu kỹ thuật.
Trờng hợp đặc biệt khi đợc T vấn yêu cầu hoặc để đáp ứng các yêu cầu của Chỉ
dẫn kỹ thuật, cốt liệu hạt mịn sử dụng cho bê tông cốt thép phải đợc rửa bằng nớc
sạch.
c) Cốt liệu thô:
Bao gồm đá nghiền và các vật liệu khác đợc chấp thuận không có các hàm lợng hạt
dẹt, dài chất liệu hữu cơ hoặc các chất hại khác vợt quá hàm lợng cho phép.
Có cấp phối đồng đều đáp ứng chỉ tiêu sau:
Đá dùng để đổ bê tông có cờng độ chịu nén khi bÃo hoà nớc > 800kg/cm2.
Không đợc dùng cuội sỏi thiên nhiên để sản xuất bê tông.

Trớc khi đa vào sử dụng, phải kiểm tra vật liệu bằng các phơng pháp kỹ thuật, kết
quả kiểm tra phải đợc trình lên Kỹ s t vấn xem xét và đồng ý cho sử dụng.
d) Nớc trộn bê tông
Trớc khi dùng bất kỳ nguồn nớc nào để trộn BT đều đợc thí nghiệm kiểm tra phân
tích về mặt hoá học, trừ trờng hợp biết nớc có thể ăn uống đợc.
Nớc tơng đối sạch, không có hàm lợng dầu, axit, nhôm kali, muối, chất hữu cơ có
thể gây hại bê tông.
Yêu cầu về mặt hoá học cụ thể:
Hàm lợng Cloxit không vợt quá 600mgCL/lít với BTCT thờng.
Không dùng nớc có pH < 4
Không dùng nớc có hàm lợng SO4 > 1%
- Nớc dùng để rửa cốt liệu yêu cầu nh nớc đổ bê tông.
e) Xi măng
Xi măng dùng là loại xi măng Portand có đặc trng kỹ thuật phù hợp với các quy
định của dự án và tiêu chuẩn TCVN 2682 - 1989
Trớc khi nhà thầu dùng loại ximăng nào cho công trình thì nhà thầu sẽ trình TVGS
các chứng chỉ thí nghiệm của nhà sản xuất và Chỉ khi nào TVGS chấp thuận nhà
thầu mới đặt hàng.
f) Chất phụ gia:
Nhà thầu chỉ sử dụng chÊt phơ gia sau khi tiÕn hµnh thÝ nghiƯm theo các qui định
phù hợp và đợc sự chấp thuận của Kỹ s t vấn. Hỗn hợp bê tông đợc trộn theo tỉ lệ
nhất định sao cho không bị phân tầng hoặc vón cục trong quá trình vận chuyển, đổ
bê tông và trong quá trình ninh kết. Bên cạnh đó cũng phải tính toán đặc tính co
ngót và nhạy cảm về liều lợng của hỗn hợp. Trong mỗi trờng hợp đều có văn bản
phê chuẩn của Kỹ s t vấn. Phụ gia không đợc chứa các hợp chất Clorua. Đối với
những loại bê tông sử dụng kết hợp hai hay nhiều hơn hai loại chất phụ gia thì nhà
sản xuất phải đảm bảo tính tơng thích giữa chúng.
g) Tỷ lệ nớc - xi măng
Lợng nớc sử dụng trong cấp phối trộn phải đợc T vấn chấp thuận căn cứ trên kết
quả các thí nghiệm đầu tiên và các cấp phối trộn thử, và phải là lợng nớc ít nhất có

thể tạo ra một cấp phối dẻo đồng nhất có thể đổ tràn đều trên ván khuôn và xung
quanh cốt thép. Không cho phép để xảy ra hiện tợng phân tầng cốt liệu trong vữa
bê tông trong quá trình vận chuyển. Không cho phép sử dụng lợng nớc vợt quá yêu
cầu và bất cứ mẻ bê tông nào chứa quá nhiều nớc cũng sẽ bị loại bỏ.

Khi xác định lợng nớc cho một mẻ bê tông phải tính đến lợng nớc có sẵn trong cốt
liệu đợc dùng để trộn. Tổng lợng nớc trong mẻ trộn bao gồm lợng nớc chứa trong
các hạt cốt liệu cộng với lợng nớc đợc bổ sung thêm vào.
Nhà thầu sẽ tiến hành các thí nghiệm thờng xuyên, kể cả thí nghiệm về độ sụt để
chắc chắn rằng hàm lợng nớc yêu cầu đợc đảm bảo.
2.Bảo quản vật liệu
a. Xi măng
Bảo quản xi măng sao cho không bị ẩm trong khi vận chuyển hoặc lu kho.
Chuẩn bị lu kho đủ số lợng xi măng để đảm bảo không một lúc nào công việc bị
ngừng hay bị gián đoạn. Mỗi lần nhập kho xi măng để riêng hoặc xa nhau theo
nhÃn hiệu, mác và ngày sản xuất.
Xi măng đóng bao để trên khung, giá phù hợp tránh bị thời tiết làm ảnh hởng và
càng kín gió càng tốt. Sàn bằng gỗ và cách mặt đất để đủ tránh độ ẩm ớt thấm vào
xi măng (tối thiểu 30cm). Các bao đợc khâu kín để đảm bảo giảm độ lu thông
không khí trong bao. Xếp các bao trong kho sao cho dễ qua lại và để kiểm tra và
phân biệt từng đợt nhập kho, chiều cao các đống không đợc vợt quá 13 bao. Có thể
lấy xi măng trực tiếp từ các thùng chứa đà qua kiểm tra và có chứng nhận đạt tiêu
chuẩn tại nhà máy.
Lúc sử dụng tất cả xi măng phải tơi và không bị vón cục, xi măng để kho lâu ngày
tới mức chất lợng xi măng bị nghi là giảm sút thì phải thử lại theo tiêu chuẩn vữa
thử nghiệm để xác định xi măng đó còn dùng đợc không và nếu không đợc KSTV
chấp thuận thì không đợc dùng.
b. Cèt liƯu
 B·i ®ùng vËt liƯu cã diƯn tÝch ®Ĩ đủ chỗ đánh đống các vật liệu cha phân loại, đủ
điều kiện về độ ẩm để đảm bảo công việc tiến triển liên tục và đồng nhất.

Chuẩn bị vật liệu với số lợng sao cho lúc nào cũng có ®đ sè vËt liƯu T vÊn gi¸m s¸t
®· chÊp thn để hoàn thành bất kỳ đợt đổ liên tục cần thiết cho các cấu trúc.
Trớc khi dùng, đánh đống các cốt liệu để tránh thất thoát, bảo đảm độ ẩm đều và
có đợc điều kiện thống nhất để máy kiểm tra đợc liều lợng. Các đống cốt liệu thô
đợc đánh đống theo những luống ngang không cao quá 1m để tránh bị phân loại,
cốt liệu bị phân loại thì xáo trộn lại cho phù hợp với các yêu cầu về phân loại.
Cốt liệu để trộn bê tông không đợc để các vật liệu khác làm hỏng trong quá trình
sản xuất vật liệu và trong khi lu kho ở công trờng và đợc đánh đống sao cho không
đợc để các vật khác lẫn vào.
Cốt liệu có kích cỡ khác nhau phải đợc chứa trong các lô khác nhau, hoặc đợc
đánh thành các đống tách rời nhau.
Các cốt liệu nhỏ hạt từ các nguồn cung cấp khác nhau không đợc trộn hay để chứa
trong cùng một đống hay đem dùng thay thế cho các công việc thi công tơng tự
hoặc đem trộn mà không đợc T vấn giám sát đồng ý.
3.Thiết kế tỷ lệ phối hợp trộn hỗn hợp.
Công tác này do phòng thí nghiệm thực hiện.
4.Yêu cầu thi công
a) Yêu cầu chung

11






Mọi phơng pháp chuyên chở và đổ bê tông đợc chấp thuận của T vấn giám sát.
Quá trình chuyên chở và đổ sao cho các vật liệu cấu thành của chúng không bị
nhiễm bẩn phân tầng và thất thoát.
Khoảng cách thời gian giao bê tông trong khi tiến hành đổ, phải đủ vận chuyển, đổ

và hoàn thiện bê tông. Phơng pháp giao và vận chuyển đảm bảo sao cho việc đổ bê
tông đợc thuận tiện hạn chế tối thiểu việc vận chuyển lại và không làm h hại đến
cấu trúc hoặc bê tông.
T vấn giám sát có thể ra lệnh hoÃn và đình chỉ việc trộn và đổ bê tông, cho đến khi
nào Nhà thầu cần cung cấp thêm thiết bị giao bê tông và các thiết bị bổ sung này đợc chấp nhận.
Ngay trớc lúc đổ bê tông, cốt pha và cốt thép phải sạch, không thấm nớc và cọ rửa
tất cả các mạt ca, vôi, gạch vụn và tất cả các vật ngoại lai khác.
Khi cha đợc T vấn giám sát chấp thuận thì không đợc đổ bê tông bất kỳ phần nào
của thiết kế.
Việc đổ bê tông đợc tiến hành liên tục. Nếu có sự cố trong quá trình đổ bê tông
phải ngừng việc đổ lại, báo cáo ngay với T vân giám sát biết để giải quyết sự cố.
Đổ bê tông vào sáng sớm hoặc ban đêm và không nên thi công vào những ngày có
nhiệt độ trên 350C và khi đổ không lớn hơn 350C.
Bê tông đợc đầm nén trong khuôn và cốp pha với thời gian phù hợp với tốc độ ninh
kết của xi măng trong bê tông.
b) Vận chuyển bê tông:
Sử dụng phơng tiện vận chuyển hợp lý, tránh để hỗn hợp bê tông bị phân tầng, bị
chảy nớc xi măng và bị mất nớc do nắng, gió.
Sử dụng thiết bị, nhân lực và phơng tiện vận chuyển đợc bố trí phù hợp với khối lợng, tốc độ trộn, đổ và đầm bê tông.
c) Đổ bê tông:
Không đợc đổ bê tông vào cốp pha từ trên độ cao quá 1,0m. Khi dùng ống hoặc
máng để rót thì những dụng cụ này đợc giữ cho sạch sao cho bê tông không bị tách
rời.
Bê tông đợc đổ vào trong cốp pha theo những lớp có chiều dày không quá 450mm
nếu dùng thiết bị để đầm từ bên trong và chiều dày 300mm đối với các trờng hợp
khác. Mỗi lớp sẽ đợc đổ trớc khi lớp trớc đó bắt đầu đông kết để tránh gây h hại
cho mầu sắc của bê tông khỏi những dấu vết tách giữa mẻ đổ này với mẻ đổ khác.
Thờng xuyên kiểm tra độ sụt của bê tông tại nơi trộn (nếu lấy bê tông từ nơi khác)
và trớc khi đổ bê tông.
Khi đổ bê tông bắt đầu đông kết không đợc gây chấn động mạnh vào cốp pha và

không đợc dùng một lực nào đó tác động lên các đầu cốt thép đặt trong bê tông.
e) Đổ bê tông cho các phần cấu kiện đúc sẵn:
Nền của các khuôn dùng đúc sẵn phải chắc chắn và thông thoáng nớc, có đủ sức
chịu tải.
Không gây chấn động mạnh trong quá trình vận chuyển. Nếu để trong kho thì các
phần kết cấu sẽ đợc chống đỡ chắc chắn ở các vị trí chịu tải ghi trên các bản vẽ hay
theo các chỉ dẫn của t vấn giám sát.

Ghi lại và đánh dấu trên phần kết cấu chủng loại và ngày tháng đúc sau khi đổ bê
tông. Phần kết cấu nào có mặt trên và mặt đáy không nhận ra và không lật ngợc đợc thì sẽ đánh dấu bằng mũi tên theo chiều lên hay xuống.
f) Đầm bê tông:
Trong khi đổ bê tông phải đầm kỹ để có thể đợc một khối chặt đồng đều.
Đầm từ phía trong bê tông đầm ra. Cho phép đầm bên ngoài đối với mặt trên của
kết cấu phức tạp hay ở chỗ đặc biệt khác.
Trớc khi thi công các máy đầm đợc T vấn giám sát kiểm tra và chấp nhận. Các
máy đầm có khả năng truyền lực rung đầm tới bê tông. Cờng độ đầm phải rõ (nhìn
thấy đợc) để tác động đợc vào một khối bê tông có độ sụt 50mm trong phạm vi
bán kính ít nhất là 450mm.
Trên công trờng luôn luôn bố trí đủ số máy đầm sử dụng đợc và luôn có thiết bị dự
trữ đề phòng khi có thiết bị bị hỏng.
Luồn thiết bị đầm vào trong bê tông theo chiều thẳng đứng xuống đủ sâu để đảm
bảo bê tông mới đổ đợc hoà lẫn với bê tông đà đổ trớc đó. Độ sâu để luồn máy
dầm xuống lớp dới không đợc quá 50mm.
Luồn máy đầm xuống các điểm đều nhau trên mặt bê tông và khoảng cách giữa
các điểm không đợc vợt quá hai lần bán kính của vùng, trông thấy đợc máy đầm
đang làm việc.
Máy đầm hoạt động đủ thời gian và đủ cờng độ để đầm bê tông đợc kỹ, nhng
không đợc hoạt động quá mức làm cho bê tông bị phân tán. ở bất kỳ thời điểm nào
xuất hiện vữa lỏng thì không đầm nữa.
Nơi nào đầm nhúng chìm trong bê tông thì tránh không đợc để đầm tiếp xúc với

cốt thép.
Không nhúng đầm trực tiếp hoặc qua cốt thép vào các phân đoạn kết cấu hay vào
các lớp bê tông đà đông kết.
Không dùng đầm làm bê tông trong cốp pha phân tán và không đợc dùng đầm để
san bê tông trong cốp pha.
g) Mạch ngừng thi công
Các mạch ngừng thi công nhà thầu sẽ thi công tại các vị trí giới hạn ở các vị trí chỉ
ra trên bản vẽ và tuân theo quy định kỹ thuật.
Mạch ngừng thi công đợc đặt ở vị trí mà lực cắt và mô men uốn tơng đối nhỏ, đồng
thời phải vuông góc với phơng truyền lực nén vào kết cấu. .
Mạch ngừng thi công nằm ngang đợc đặt ở vị trí bằng chiều cao cốp pha.
Mạch ngừng thi công theo chiều thẳng đứng hoặc theo chiều nghiêng nên cấu tạo
bằng lới thép với mắt lới 5mm - l0mm và có khuôn chắn.
Trớc khi đổ lớp bê tông mới cần tới nớc làm ẩm bề mặt bê tông cũ, làm nhám bề
mặt, rửa sạch và trong khi đổ phải đầm kĩ sao cho lớp bê tông mới bám chặt vào
lớp bê tông cũ, để đảm bảo tính liền khối của kết cấu.
h) Bảo dỡng bê tông:
Ngay sau khi đổ bê tông nhà thầu tiến hành công tác bảo dỡng bê tông, không để
những tác động có hại của thời tiết và không để bê tông bị khô cứng.
Bê tông đợc bảo dỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần thiết để đóng rắn
và ngăn ngừa các ảnh hởng có hại trong quá trình đóng rắn của bê tông. Bảo dỡng
12




ẩm là quá trình giữ cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và đóng rắn sau
khi tạo hình. Phơng pháp và qui trình bảo dỡng ẩm thực hiện theo TCVN 55921991 "Bê tông nặng - Yêu cầu bảo dỡng tự nhiên".
Các phơng pháp bảo dỡng và thời gian bảo dỡng sao cho bê tông đảm bảo cờng độ
thiết kế và biến dạng ít nhất, không để cho kết cấu bị co, bị đứt. Nếu cần sẽ bọc bê

tông để duy trì một nhiệt độ thích hợp, hoặc để tốc độ bay hơi trên các bề mặt bê
tông đợc giữ ở những chỉ số thích hợp.
Thông thờng dùng phơng pháp giữ nguyên cốp pha tại chỗ và che đậy kín bề mặt
bê tông cha thành hình bằng các vật liệu nh rơm, rạ, bao tải, cát hay vật liệu thấm
hút nớc và vật liệu này phải đợc luôn luôn giữ ẩm.
Trên các mặt đợc đổ khuôn, nếu rỡ khuôn ra trớc khi kết thúc thời gian bảo dỡng
thì sẽ phải tiếp tục bảo dỡng các mặt cha hình thành (cha đợc đổ khuôn).
Sử dụng các loại bao bì, cát, hay các vật liệu có sợi nào khác đà đợc chấp thuận,
không làm cho bề mặt bê tông bị xù xì hoặc bị mất mầu.
Đối với bê tông dự ứng lực có thể kéo dài thời gian bảo dỡng.
Phần kết cấu nào có chiều sâu lớn hoặc khối lợng lớn, hoặc có tỉ lệ xi măng cao
hoặc là các kết cấu đúc theo phơng pháp bảo dỡng đặc biệt thì T vấn giám sát sẽ
chỉ đạo cách bảo dỡng.
Ngoài các mặt đợc lu ý chỉ bảo dỡng bằng nớc còn lại có thể dùng màng mỏng để
bảo dỡng bê tông.
Màng bảo vệ sẽ đợc phủ lên bê tông làm hai hớng theo hớng dẫn của nhà sản xuất.
Nếu bê tông bị khô thì vẩy nớc lên cho ớt và phủ mặt bằng màng bảo dỡng giữ nớc
trên mặt bê tông ngay.
Trong thời gian bảo dỡng, mặt nào cha đợc phun nớc thì đợc giữ ẩm bằng nớc. Sẽ
không đợc dùng màng bảo dỡng trên các vùng sẽ đổ thêm bê tông.
Trong suốt thời gian bảo dỡng quy định bảo vệ màng bảo dỡng, không để chúng bị
h hỏng.
5.Bảo đảm chất lợng bê tông và cấu kiện bê tông
Nhà thầu thờng xuyên kiểm tra chất lợng thi công bê tông bao gồm các khâu: Lắp
dựng cốp pha đà giáo, cốt thép, chế tạo hỗn hợp bê tông.
Kiểm tra chất lợng bê tông bao gồm việc kiểm tra vật liệu, thiết bị, quy trình sản
xuất, các tính chất của hỗn hợp bê tông và bê tông đà đông cứng.
Kiểm tra độ sụt của hỗn hợp bê tông đợc kiểm tra tại hiện trờng các quy định sau:
Đối với bê tông trộn tại hiện trờng cần kiểm tra ngay sau khi trộn mẻ bê tông
đầu tiên.

Đối với bê tông trộn tại các trạm trộn bê tông (bê tông thơng phẩm) cần kiểm tra
mỗi lần giao hàng tại nơi đổ bê tông.
Khi trộn bê tông trong điều kiện thời tiết và độ ẩm vật liệu ổn định thì kiểm tra
một lần trong một ca.
VI.2 Cốt thép thờng dùng cho công trình:
1. Yêu cầu về vật liệu:
Các thanh cốt thép đợc bảo quản xa mặt đất, cất giữ trong nhà hoặc bao che phù hợp.
Tất cả các loại thép khi đa vào công trình ®Ịu cã chøng nhËn xt xëng vµ mang ®i
thÝ nghiƯm kiểm tra chất lợng theo yêu cầu.

Trờng hợp phải thay thế nhóm cốt thép có số liệu hoặc đờng kính khác với nhóm
cốt thép đà qui định trong thiết kế phải đợc đồng ý của TVTK và Chủ đầu t.
Cốt thép trớc khi thi công cần đảm bảo.

Bề mặt sạch, không có bùn đất, dầu mỡ bám vào, không han rỉ.

Các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diện không vợt quá giới hạn cho
phép là 2% đờng kính hoặc 5% diện tích. Nếu vợt quá giới hạn này thì loại
thép đó đợc sử dụng theo diện tích tiết diện thực tế còn lại.

Cốt thép phải đợc kéo, uốn và nắn thẳng.
Không đợc quét nớc xi măng lên cốt thép để phòng rỉ sắt trớc khi đổ bê tông;
những loại cốt thép để thừa ra ngoài khối bê tông đổ lần trớc phải đợc làm sạch bề
mặt, cạo hết vữa xi măng bám dính trớc khi đổ bê tông lần sau.
2. Bảo vệ và lu kho
Trong nhà kho, cốt thép đợc xếp trên bệ để cách đất hoặc trên các giá đỡ và đợc
bảo quản một cách thiết thực tránh những h hại về cơ học và tránh cho cốt thép bị
gỉ. Đánh dấu và xếp kho sao cho tiện lợi khi cần kiểm nghiệm.
Khi đem ra sử dụng, cốt thép không bị nứt, không bị ép mỏng bẹp đi hoặc bám
bẩn, hoen gỉ, rỗ, dính sơn, dầu, mỡ hay các tạp chất ngoại lai khác bám vào.

3. Yêu cầu về gia công và lắp dựng cốt thép.
a. Gia công cốt thép:
Các thanh cốt thép đợc đánh sạch rỉ và các chất bẩn khác.
Thanh cốt thép luôn thẳng, độ cong cục bộ so với đờng thẳng không vợt quá 1%
chiều dài.
Vị trí các điểm uốn theo đúng thiết kế không vợt quá sai số cho phép.
Các móc cong đầu thanh cốt thép đợc uốn theo qui định. Tại khu vực chịu kéo
dùng móc uốn nửa vòng tròn cho cốt thép trơn và mãc uèn 900 cho cèt thÐp cã gê.
 TÊt c¶ các việc cắt và uốn thép đợc để cho những công nhân có năng lực và kinh
nghiệm làm với những thiết bị đợc TVGS chấp nhận. Trừ khi có những chỉ dẫn
khác trong bản vẽ hoặc có văn bản chấp nhận của TVGS, các thép thanh đợc cắt và
uốn trong xởng tại hiện trờng.
Cốt thép phải đợc tạo khung cẩn thận theo kích thớc và hình dạng thể hiện trên Bản
vẽ.
Khi uốn hay nắn thẳng không đợc làm h hại cốt thép, các thanh thép vẹo hoặc các
thanh thép bị uốn cong không đợc chỉ định trên Bản vẽ đều bị loại bỏ.
Không đợc phép uốn lại cốt thép nếu không có sự phê duyệt của TVGS.
Cốt thép đợc uốn nguội theo hình dáng ghi trong các bản vẽ
Các thanh thép có một phần nằm trong bê tông thì không đợc uốn ở hiện trờng, trừ
trờng hợp có hớng dẫn trong bản vẽ hay đợc TVGS cho phép.
Đờng kính trong của chỗ uốn nh hớng dẫn trong bản vẽ, nếu không thì quy định
theo quy phạm hiện hành.
b. Nối buộc cốt thép:
Phơng pháp hàn.
Dùng phơng pháp hàn điện đối đầu làm chảy lỏng thép để nối các thanh cốt thép
(trơn hoặc có gai) có đờng kính lớn hơn 16mm. Khe hở giữa hai đầu thanh thép nối
phải đủ rộng lớn nhất 20mm nhng không nhỏ hơn 1,5 đờng kính que hàn.
13







Chỉ nối các thanh cốt thép bằng phơng pháp hàn ốp cũng nh hàn đối đầu hoặc hàn
qua miếng đệm nếu không có điều kiện hàn đối đầu.
Phơng pháp buộc bằng thép 1mm
Khi nối các cốt thép, chiều dài nối buộc cốt thép chịu lực trong các khung và lới
thép không nhỏ hơn 250mm đối với cốt thép chịu kéo và không nhỏ hơn 200mm
đối với cốt thép chịu nén.
Việc nối buộc (nối chồng lên nhau) đối với các loại cốt thép đợc thực hiện theo
quy định thiết kế. Không nối ở các vị trí chịu lực lớn và chỗ uốn cong. Trong một
mặt cắt ngang của tiết diện kết cấu không nối quá 25% tiết diện tổng cộng của cốt
thép chịu lực đối với thép tròn trơn và không quá 50% đối với cốt thép có gờ.
Lắp đặt và buộc cốt thép:
Các khung cốt thép, các lới thép hoặc các thanh cốt thép đợc đặt trên các con kê,
các con kê bằng vữa xi măng có chiều dày bằng chiều dày lớp bê tông bảo hộ, cấy
dây thép khi đúc con kê để buộc dính chặt vào cốt thép. Các con kê đặt tại vị trí
thích hợp tuỳ theo mật độ cốt thép nhng không đợc quá 1m một điểm kê.
Khung và lới cốt thép đợc buộc chặt và không bị xô lệch khi di chuyển lắp đặt vào
ván khuôn và khi đổ bê tông. Các bộ phận lắp dựng trớc đó không ảnh hởng đến
bộ phận lắp dựng sau.
Công tác lắp dựng cốt thép cần thoả mÃn các yêu cầu sau:

Các bộ phận lắp dựng trớc không gây trở ngại cho các bộ phận lắp dựng
sau.

Có biện pháp ổn định vị trí cốt thép không để biến dạng trong quá trình đổ
bê tông.


Các con kê cần đặt tại các vị trí thích hợp tuỳ theo mật độ cốt thép nhng
không lớn hơn 1m một điểm kê. Con kê có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ
cốt thép và đợc làm bằng các loại vật liệu không ăn mòn cốt thép, không phá
huỷ bê tông (các con kê thờng đợc làm bằng các miếng bê tông )

Sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế không vợt quá 3mm
đối với lớp bảo vệ có chiều dày nhỏ hơn 15mm, và 5mm đối với lớp bảo vệ lớn
hơn 15mm.
Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng trong lới cần đợc thực hiện theo các
yêu cầu sau:

Số lợng mối buộc không nhỏ hơn 50% số điểm giao nhau theo thứ tự xen
kẽ.

Trong mọi trờng hợp, các góc của đai thép với thép chịu lực phải buộc
100%.
Nghiệm thu công tác lắp đặt cốt thép trớc khi đổ bê tông với TVGS.
VI.3 Cốt pha dùng cho thi công
1.Yêu cầu về vật liệu
a. Cốt pha gỗ:
Cốt pha làm bằng loại gỗ có chất lợng tốt, dày tối thiểu 20mm không có mặt gỗ
thủng, mặt gỗ không nứt, cong vênh và có độ ẩm dới 25%. Tất cả các cốp pha hay
khuôn gỗ dùng để tạo thành bề mặt chỗ bê tông chìa ra là loại gỗ bào phẳng một
mặt và hai bên mép hoặc là gỗ cha bào có ốp phía sau bằng gỗ dán.

Gỗ ở dạng cây tròn phải thẳng và đà đợc hong khô, không bị mục, bị mối mọt hoặc
có các mắt bị mục hay bị khuyết tật khác.
b. Cốt pha kim loại:
Cốt pha làm bằng kim loại đảm bảo về độ dày để khuôn luôn giữ nguyên hình. Tất
cả các vị trí có bu lông và đầu rivê đợc khoét lỗ, tất cả vam, ®inh dËp hay mäi dơng

cơ dïng ®Ĩ nèi thÐp kh¸c phải đợc thiết kế để giữ các tấm khuôn vào với nhau cho
chắc để có thể tháo khuôn ra mà không gây h hại đến bê tông.
c. Các thanh giằng và miếng đệm;
Đợc sự chấp thuận của Kỹ s t vấn mới đợc dùng các thanh giằng bên trong bằng
kim loại, hay các miếng chêm kim loại hay chất dẻo. Thiết kế việc lắp đặt các
thanh giằng sao cho khi tháo khuôn ra, các lỗ hổng còn lu lại trong bê tông có cỡ
nhỏ nhất.
d. Giàn giáo:
Nhà thầu làm giàn giáo để thi công các kết cấu theo kế hoạch dựng lắp đà đợc
duyệt.
Thiết kế giàn giáo không những chỉ dựa trên tĩnh tải của bê tông tơi mà còn phải
bao gồm cả tải trọng gió, tải trọng rung động...
* Yêu cầu chung:
Ván khuôn, giằng, chống đảm bảo độ cứng, ổn đinh, dễ tháo lắp, không gây khó
khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
Ván khuôn đợc ghép kín, khít để không làm mất nớc xi măng khi đổ và đầm bê
tông, đồng thời bảo vệ đợc bê tông mới đổ dới tác động của thời tiết.
Ván khuôn, giằng, chống đợc gia công, lắp dựng sao cho đảm bảo đúng hình dạng,
kích thớc của kết cấu theo quy định của thiết kế.
Vật liệu làm cốt pha cho bê tông chủ u sư dơng lµ thÐp. Mét sè chi tiÕt kÕt cấu
nhỏ có thể sử dụng cốt pha gỗ.
2.Lắp dựng ván khuôn và giằng chống:
Vận chuyển và dựng lắp ván khuôn trên bề mặt khối bê tông mới đổ chỉ cho phép
sau khi bê tông đà đạt cờng độ tối thiểu là 25kg/cm2 nếu không có chỉ dẫn nào
khác trong hồ sơ thiết kế.
Trớc khi đổ bê tông bề mặt ván khuôn tiếp xúc với bê tông cần đợc làm sạch và bôi
chất chống dính.
Phải chừa lỗ đặt trớc những bộ phận cần chôn sẵn trong bê tông nh bu lông, móc
sắc... dùng để thi công các phần sau.
3.Tháo dỡ cốp pha, đà giáo:

Cốt pha đà giáo chỉ đợc tháo dỡ khi bê tông đạt cờng độ cần thiết để kết cấu chịu
đợc trọng lợng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công nh
sau:
Khi tháo dỡ cốp pha cần tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh
làm h hại đến kết cấu bê tông.
Đối với cốp pha không còn chịu lực (nh thành bên của cột, dầm, tờng) có thể tháo
dỡ khi bê tông đạt cờng độ trên 50kg/cm2.
Sau khi tháo dỡ, nếu bề mặt bê tông bị rỗ, sứt, lồi, lõm cần phải có biện pháp xử lý
phù hợp và mài nhẵn.
VI.4 -Đá xây,vữa xây và đá dăm đệm
14


1. Đá hộc xây
- Đá sạch, rắn chắc và bền, đồng nhất không nứt nẻ không phong hoá. Có cờng ®é tèi
thiĨu 400kg/cm2, ®ỵc sù ®ång ý cđa Kü s TVGS.
- Kích thớc và hình dạng: Đá phải có bề dầy #150mm, bề rộng không nhỏ hơn 1,5 lần
bề dầy và chiều dài không nhỏ hơn 1,5 lần bề rộng. Từng viên đá phải có hình dạng
chuẩn, không bị nén xuống và nhô ra để không làm yếu đi hoặc làm cho các viên đá
không ăn chặt vào móng
- Đá hộc đợc tu sửa để loại bỏ các chỗ mỏng hoặc yếu. Đá phải đợc đẽo gọt để cho
móng và các đờng nối không lệch nhau quá 20mm so với đờng chuẩn và để đảm bảo
cho chúng tiếp xúc đợc với móng và các đờng nối mà bán kính của các chỗ vòng ở góc
các viên đá không vợt quá 30mm.
- Mặt các phiến đá sẽ nghiêng theo tuyến dọc theo nền và điểm nối. Độ nhô ra của mặt
phiến đá bên trên đờng dốc sẽ không quá 50mm.
2. Vữa xây
- Xi măng và cốt liệu mịn phù hợp với yêu cầu tơng ứng theo quy định của mục liên
quan trong "Bê tông dùng cho kết cấu" . Trừ việc phân loại cốt liệu mịn, tất cả phải lọt
qua sàng cỡ 2,36mm (số 8), không dới 15% hoặc trên 40% lọt qua sàng cỡ 0,15mm

(số 100).

Bao gồm các công việc gia cố mái taluy nền đờng, gia cố cửa cống và một số hạng
mục công việc khác đà đợc chỉ ra trong bản vẽ thiết kế.
1 - Các yêu cầu về vật liệu
- Đá phải lành lặn và bền, đúng kích cỡ tiêu chuẩn, phù hợp với các quy định hiện hành
hoặc phù hợp với các kích thớc của hồ sơ thiết kế.
- Đá phải sạch, rắn chắc và bền, đồng chất, không nứt nẻ, không phong hoá, có cờng
độ tối thiểu bằng 400kg/cm2 và phải đợc TVGS chấp thuận.
- Tất cả đá hộc dùng để xếp khan phải có thể tích trên 0,015m3 và không dới 75% của
tổng khối lợng đá lát nền phải là các viên có thể tích 0,02m 3. Đá đào lên từ nền của
công trình này có thể đợc sử dụng. Không đợc dùng đá mộc nếu cha đợc sự đồng ý
của Chủ đầu t và TVGS.
VII - Thi công công trình ATGT:
VII.1. Thi công Cọc tiêu, cột Km:
Toàn bộ cọc tiêu, cột Km đợc đúc sẵn tại bÃi của nhà thầu kích thớc theo đúng hồ
sơ thiết kế đợc Kỹ s t vấn chấp thuận mới đợc dùng để thi công, thời gian này chỉ
là thời gian lắp đặt.
Căng dây định vị trí lắp đặt trụ tiêu đảm bảo hàng cột tiêu thẳng trên đờng thẳng và
cong đều trên đờng cong.
Vận chuyển cọc tiêu, cột Km, biển báo từ kho chứa và bÃi đúc ra vị trí lắp đặt.
Dùng nhân công để thi công hố móng và lắp đặt cọc tiêu.
Đổ bê tông móng cọc tiêu bằng bê tông mác 150# đá 2x4.
Sơn thân cột và đầu cột theo quy định.
Yêu cầu khi thi công lắp đặt :
VII.2. Thi công Biển báo:
Các loại biển báo tuân các yêu cầu của 22TCN 237-01.
Lắp đặt biển báo: Lựa chọn vị trí lắp đặt phù hợp với tốc độ xe chạy, không đặt
biển chỗ khuất tầm nhìn, chuyển và lắp dựng các loại biển báo giao thông đúng vị
trí quy định trong bản vẽ, không làm h hại đến nền phản quang của cột.

Dùng nhân công để thi công hố móng và lắp đặt biển báo.
Đổ bê tông chân cột bằng mác 150# đá 1x2.
VII.3. Thi công sơn kẻ mặt đờng bằng sơn dẻo nhiệt:
Sơn đợc dùng để kẻ mặt đờng phải là sơn dẻo nóng tuân thủ các yêu cầu của
22TCN 237-01 và phải là loại sơn phản quang đợc.
Vật liệu và thiết bị sơn kẻ đợc vận chuyển đến công trờng bằng ô tô loại nhỏ 2,5T.
Hỗn hợp bột sơn đợc đổ vào nồi nấu sơn chuyên dùng đặt trên thùng xe ô tô vận
chuyển. Sau khi nấu sơn đến nhiệt độ yêu cầu tiến hành đổ hỗn hợp sơn dẻo nhiệt
vào máy kẻ sơn chuyên dùng có hệ thống nấu và ủ đảm bảo nhiệt độ thi công.
Chuẩn bị mặt đờng: Nhà thầu tiến hành xác định các vị trí đờng tâm, đờng phân
làn, các đờng lề và các luồng qua đờng bằng các biện pháp hình học.
Dùng máy ép khí để làm sạch và làm khô mặt đờng, tiến hành quét sơn lót dính
bám trớc khi tiến hành sơn.
Sơn kẻ mặt đờng: Lắp đặt các thiết bị sơn và tiến hành phun sơn bằng phơng tiện
đợc chấp thuận máy khuấy tự hành, có van ngắt cho phép phun tự động các đờng

- Trớc khi tiến hành thi công các hạng mục liên quan đến vữa xi măng Nhà thầu sẽ tiến
hành thiết kế tỷ phối hỗn hợp vữa theo mác nh hồ sơ thiết kế và trình TVGS. Chỉ khi
nào TVGS chấp thuận tỷ phối vữa đạt yêu cầu thì Nhà thầu mới tiến hành thi công
đồng loạt.
- Tỷ lệ nớc/XM trong vữa không vợt quá 0,65 trừ các phần công trình nằm trong nớc
sâu hơn cao độ đáy sông có khả năng bị xói. Phải lu ý tới hàm lợng nớc đà có sẵn
trong cát.
- Trừ khi dùng máy trộn vữa đà đợc chấp thuận còn không thì cốt liệu mịn và xi măng
sẽ đợc trộn khô trong thùng kín đến khi hỗn hợp có 1 màu đồng nhất, sau đó sẽ cho nớc vào, tiếp tục trộn cho đến khi có đợc hỗn hợp vữa có đủ độ sệt.
- Vữa dùng để xây có mác theo thiết kế và độ sụt từ 40mm-60mm, lu ý công tác trộn
vữa phải đảm bảo vật liệu đồng đều. Thời gian trộn vữa ít nhất bằng 60 giây khi trong
vữa chỉ có xi măng và cát, và ít nhất bằng 90 giây khi trong vữa có sử dụng phụ gia.
- Vữa sẽ đợc dùng trong vòng 30 phút sau khi pha trộn. Vữa không sử dụng trong vòng
90 phút sau khi cho nớc vào sẽ phải bỏ đi. Không đợc phép trộn lại hỗn hợp vữa.

3. Đá dăm đệm
- Đá dăm đêm sản xuất từ đá xay có thành phần hạt đồng đều sắc cạnh, không có nhiều
hạt dẹt và dài chứa ít đá mềm xốp, phong hoá, chứa ít bụi và chất hữu cơ.
- Kích thớc lớn nhất của đá dăm không đợc lớn hơn 0,8 lần chiều dày lớp đệm, lọt qua
sàng D60mm nằm trên sàng 20mm.
- Lợng hạt dẹt không đợc quá 10% khối lợng.
- Hỗn hợp đá phải sạch, bùn sét không quá 2%, hạt sét vón hòn không đợc quá 2,5%.
II.5 - Đá héc xÕp khan
15










đứt nét. Tại những nơi không rải đợc bằng máy, nếu đợc Kỹ s t vấn chấp thuận có
thể sơn tay bằng chổi, vòi phun, lới theo các hình dạng đánh dấu và loại sơn đà đợc
phê chuẩn sử dụng.
Không đợc phép tiến hành sơn khi trời ma, thời tiết ẩm ớt, sơng mù.
Vị trí các vạch sơn đợc định vị bằng các dụng cụ nh thớc dây và máy đo đạc, dây
thừng...
Vệ sinh mặt đờng (vị trí cần sơn)
Sơn lót tạo dính bám.
Sơn nhiệt dẻo, rắc thêm bột phản quang.
Sau khi sơn song phải bảo vệ vệt sơn ít nhất 5 phút mới cho các phơng tiện tham
gia giao thông qua lại.

Trong quá trình thi công nhà thầu luôn bố trí ngời gác để bảo vệ ngời và phơng tiện
đi lại.

- Bê tông đợc cung cấp bằng máy trộn 350L đặt tại chỗ, đổ bằng cẩu và hộc chứa ,
đầm chặt bê tông bằng đầm dùi.
- Bê tông đợc bảo dỡng thờng xuyên theo đúng quy trình.
3. Thi công thân , mũ tờng chắn:
- Lắp đặt ván khuôn, đà giáo, khung chống thân tờng.
- Đổ bê tông M200 thân tờng chắn.
- Bê tông đợc cung cấp bằng máy trộn 350L đặt tại chỗ, đổ bằng cẩu và hộc chứa, đầm
chặt bê tông bằng đầm dùi.
- Các đợt đổ không cao quá 1,5m, chú ý lắp đặt các ống nhựa PVC thoát nớc 10cm
khoảng cách 2m/ 1 ống (đặt đúng cao độ, độ dốc, khoảng cách ống).
- Bê tông đợc bảo dỡng thờng xuyên theo đúng quy trình.
- Tại các đoạn tờng chắn taluy âm có cống cắt ngang qua vì vậy khi đổ bê tông thân tờng chắn đến cao độ đặt ống cống. Đơn vị thi công xẽ tiến hành đặt đốt ống cống nằm
tại vị trí tờng chắn. Sau khi khối bê tông tờng chắn đủ cờng độ sẽ tiến hành thi công
cống thoát nớc tại vị trí này.

VIII - Thi công tờng chắn ,hộ lan :
VIII.1 Thi công tờng chắn
- Đợc kiểm tra thi công trớc khi tiến hành công tác đắp đất nền đờng. Thi công theo
từng khối (đốt) đà chỉ ra trong hồ sơ thiết kế ( giữa các khối lợng có bố trí khe phòng
lún - gỗ tẩm nhựa). Sau khi thi công khôi có cao độ đáy móng thấp nhất trớc, các khối
tiếp theo đợc thi công lần lợt đối xứng qua khối thi công đầu tiên. Với những đốt tờng
chắn có chiều cao thân tờng > 1,5m khi đổ bê tông thân, mũ tờng chắn Nhà thầu sẽ đổ
bê tông làm nhiều đợt cho 1đốt thân, mũ tờng chắn <1,5m khi đổ bê tông thân, mũ tờng chắn đợc thi công làm 1 đợt để đảm bảo tính chất liền khối.

4. Thi công đắp đât, đá sau tờng chắn, hoàn thiện:
- Đắp đất sét sau tờng chắn: Đắp từ đỉnh bệ móng tờng chắn đến cao độ đáy ống nhựa
PVC thoát nớc 10cm, với độ dốc bằng độ dốc đặt ống nhựa PVC. Tiếp theo đắp sỏi lọc

sau tuờng chắn.
- Đắp đất K95 sau tờng chắn bằng thủ công kết hợp với đầm cóc. Đất đắp ngoài đảm
bảo các chỉ tiêu thông thờng nh đất đắp nền đờng còn phải đảm bảo góc nội ma sát
=35 độ. Đắp thành từng lớp dày 15cm đợc đầm chặt và hoàn thiện mái taluy theo
thiết kế.

- Do tờng chắn taluy âm có nhiều đốt có chênh cao độ và khoảng cách từ đáy hố
móng ®Õn vai ®êng cị lín,v× vËy tríc khi triĨn khai thi công Nhà thầu sẽ san bạt tạo
mặt bằng , đờng công vụ để tập kết vật t, thiết bị phục vụ thi công.

- Xây đá hộc vữa xi măng M100 dày 25cm gia cố mái taluy từ đỉnh tờng chắn đến
mép nền đờng ( dới có rải đá dăm đệm dày 10cm).

1. Thi công đào đất hố móng:
- Chuẩn bị mặt bằng thi công xác định vị trí , các kich thớc tờng chắn theo thiết kế.

VIII.2 Thi công tờng hộ lan tại vị trí vai tờng chắn:

- Thi công đào hố móng tờng chắn bằng máy xúc theo phơng pháp đào trần không
chống vách hố móng. Đất đợc đổ sang phía taluy âm để làm mặt bằng phục vụ thi
công. Để thuận tiện trong thi công ( khi lắp đặt ván khuôn bệ móng) hố móng đợc đào
mở rộng so với kích thớc của đáy bệ móng mỗi bên 50cm.

- Khi thi công đến phần mũ tờng chắn, cắm thanh thép chờ để hàn nối với thép tờng
hộ lan.
- TËp kÕt vËt t, thiÕt bÞ phơc vơ thi công đổ bê tông đến chân công trình.
- Lắp đặt ván khuôn bệ móng tờng hộ lan.

- Chỉnh sửa hố móng , hoàn thiện bằng thủ công đúng kích thớc hình học và cao độ
đáy móng. Đầm chặt hố móng bằng đầm cóc.


- Đổ bê tông M200 bệ móng tờng hộ lan.

- Trong quá trình thi công, hố móng luôn đợc làm khô bằng hệ thống rÃnh thoát nớc
(đào xẻ ngang tại vị trí thấp nhất, thoát nớc chảy ra phía ngoài taluy âm).

- Bê tông đợc cung cấp bằng máy trộn 250L đặt tại chỗ, đổ bằng thủ công, đầm chặt
bê tông bằng đầm dùi.

2. Thi công bệ móng tờng chắn:

- Gia công lắp đặt cốt thép.

- Tập kết vật t, thiết bị phục vụ thi công đổ bê tông đến chân công trình.

- Lắp đặt ván khuôn, khung chống thân tờng.

- Lắp đặt ván khuôn, đà giáo, khung chống bệ móng tờng chắn.

- Đổ bê tông M200 thân tờng hộ lan.

- Đổ bê tông M200 bệ móng tờng chắn.

- Bê tông đợc cung cấp bằng máy trộn 250L đặt tại chỗ, đổ bằng thủ công đầm chặt bê
tông bằng đầm dùi.
- Bê tông đợc bảo dỡng thờng xuyên theo đúng quy trình.
16





Đà giáo ván khuôn ngoài việc tính đến các khả năng chịu lực và ổn định do các tổ
hợp tải trọng chính gây ra mà còn đợc tính đến các tổ hợp lực do tác động của thiết
bị và các tải trọng khác gây ra.

Các kết cấu đà giáo quan trọng trớc khi đa vào sử dụng đều đợc thử tải với tải
trọng của kết cấu nhân với hệ số n1n2 = 1,11,25 (n1 là hệ số vợt tải tĩnh và n2:
hệ số vợt tải động).

Các kết cấu chôn sẵn của đà giáo không làm ảnh hởng đến khả năng chịu lực và
mỹ quan của công trình kết cấu và vị trí các kết cấu này phải đợc sự đồng ý của
kỹ s t vấn giám sát hoặc đơn vị thiết kế.
IX.4 An toàn về điện:
Tất cả các vị trí làm việc đều có dây tiếp đất và đợc lắp Automat tự động ngắt khi
có sự cố.
Các trục đờng điện thi công chính từ trạm ra vị trí thi công đều dùng bằng cáp
mềm, tiết diện dây đủ khả năng truyền tải điện năng cho thiết bị đang sử dụng
điện.
Các đờng dây phục vụ sinh hoạt và các thiết bị lẻ đều dùng cáp bọc và bố trí cao
cách mặt đất ít nhất là 6m.
Đờng điện đợc bố trí các tại những nơi ít bị ảnh hởng của các thiết bị thi công đi
lại.
Các mối nối của cáp điện sẽ sử dụng mối nối hàn thiếc sau đó đợc bọc bằng vật
liệu cách điện và không thấm nớc.
Khi thi công ban đêm phải bố trí đủ hệ thống chiếu sáng, sao cho ngời vận hành
máy có thể nhìn thấy rõ các đờng điện.

IX - Công tác an toàn lao động:
IX.1 An toàn lao động cho con ngời:
Trớc khi thi .công dự án tất cả các cán bộ công nhân viên của đơn vị trực tiếp thi

công phải đợc đào tạo qua lớp an toàn lao động.
Cung cấp đầy đủ các trang thiết bị an toàn lao động đúng quy cách và phù hợp với
từng vị trí công tác: nh quần áo, mũ, giày dép bảo hộ lao độn, dây an toàn, ...
Việc thi công tất cả các kết cấu trên cao đều bố trí sàn công tác rộng rÃi và lan can
bảo vệ tạo điều kiện thuận lợi cho ngời thi công.
Phía trớc các sàn công tác đều bố trí lới an toàn và có hệ thống chiếu sáng đầy đủ
khi thi công trong đêm.
Tất cả các kết cấu sàn công tác dùng cho ngời thi công đều đợc tính với tải trọng
tối thiểu là 250Kg/m2 và có xét đến khả năng vợt tải.
Các thang lên xuống đợc gia công bằng thép hình, phía ngoài có đai bảo vệ và đợc
bố trí tại những vị trí lên xuống thuận tiện và có độ dốc hợp lý.
IX.2 An toàn cho các thiết bị:
Các thiết bị đa vào sử dụng thi công công trình này đều đà đợc kiểm tra đăng kiểm
của cơ quan chức năng và đang hoạt động tốt trong thời gian đăng kiểm.
Việc sử dụng thiết bị tuân thủ đúng theo quy trình hớng dẫn của nhà sản xuất.
Các thiết bị thi công lớn đợc thờng xuyên bảo dỡng và kiểm tra các hệ thống hoạt
động tại hiện trờng.
Các thiết bị nâng nhấc và cẩu lắp đợc bố trí làm việc trên nền có kết cấu vững chắc.
Tại những vị trí có các công trình ngầm sẽ đặt biển báo theo đúng quy định để báo
hiệu cho các phơng tiện giao thông biết.
Tại nơi giao nhau giữa đờng công vụ và đờng giao thông chính có đặt barie và có
ngời điều khiển cho các phơng tiện giao thông của nhà thầu ra vào đúng thời điểm
tránh đợc các tai nạn giao thông bất ngờ.
Toàn bộ các công nhân vận hành thiết bị đều đợc đào tạo trong trờng học chính
quy và có tay nghề từ bậc 4 trở lên.
IX.3 An toàn công trình:
Tại những vị trí kết cấu công trình chiếm vị trí đờng giao thông đờng bộ đều có đặt
tín hiệu báo từ xa và có bố trí rào chắn cho các phơng tiện qua lại tránh không để
các phơng tiện đi lại đâm vào các công trình đang xây dựng.
Việc chuyển giai đoạn thi công của 1 hạng mục đà đợc tính toán kỹ trong tiến độ

thi công đảm bảo cho kết cấu đà xây dựng đủ khả năng chịu lực hoặc không bị ảnh
hởng bởi các hạng mục đang xây dựng hoặc sẽ xây dựng.

Trớc khi tháo đà giáo, ván khuôn các hạng mục bê tông đều đợc kiểm tra cờng độ
bằng nén mẫu hoặc bắn súng để xác định chính xác tuổi chịu lực quy định và thời
điểm tháo ván khuôn đảm bảo cho công trình sau khi tháo đà giáo ván khuôn hoàn
toàn tự có khả năng chịu lực và có thể chịu đợc các tải trọng tiếp theo.


X - Biện pháp đảm bảo tiến độ, chất lợng công trình:
X.1 Tiến độ thực hiện dự án:
Căn cứ vào hợp đồng đà đợc ký kết giữa Đại diện Chủ đầu t - Ban QLDA 2 với Công
ty Cổ phần 471.
Căn cứ vào khối lợng theo hồ sơ thiết kế của dự án và năng lực, công suất thiết bị cũng
nh nhân lực hiện có.
Nhà thầu lập tiến độ thi công tổng thể là 540 ngày (18 tháng) kể từ ngày Chủ đầu t phát
lệnh khởi công.
Cụ thể tiến độ thực hiện các hạng mục nh sau:
- Chuẩn bị, chuyển quân, lập BVT
60 ngày
a) Mũi thi công đoạn 1 Km206+000-:-Km209+000
- Thi công hệ thống cống thoát nớc:
280 ngày
- Thi công hệ thống rÃnh :
210 ngày
- Thi công hệ thống tờng chắn,hộ lan :
340 ngày
- Thi công nền móng đờng:
370 ngày
- Thi công mặt đờng:

180 ngày
a) Mũi thi công đoạn 2 Km209+000-:-Km212+000
- Thi công hệ thống cống thoát nớc:
340 ngày
- Thi công hệ thống rÃnh :
210 ngày
17





- Thi công hệ thống tờng chắn,hộ lan :
330 ngày
- Thi công nền móng đờng:
360 ngày
- Thi công mặt đờng:
180 ngày
- Thi công hệ thống ATGT, hoàn thiện, bàn giao :
110 ngày
(Chi tiết xem thêm biểu thi công tổng thể).
X.2 Các biện pháp bảo đảm tiến độ:
1.Bố trí nhân lực:
Bố trí nhân lực tham gia thi công bao gồm các cán bộ chủ chốt là các cán bộ kỹ s
có trình độ, đúng chuyên ngành và có nhiều kinh nghiệm thi công cầu, đờng.
Bố trí đội ngũ công nhân lành nghề đà tham gia thi công nhiều công trình cầu,đờng.
2. Bố trí thiết bị thi công:
Bố trí thiết bị thi công theo phơng án đợc duyệt.
Bố trí thiết bị thi công hiện đại, phù hợp các điều kiện thi công tại công trình.
Đối với các hạng mục thi công quan trọng ảnh hởng đến tiến độ thi công bố trí

thêm thiết bị dự phòng.
Các thiết bị khi đa vào thi công luôn đợc duy tu bảo dỡng và phải trong tình trạng
hoạt động tốt.
3. Sử dụng phụ gia bê tông cho phép.
Giảm tỷ lệ N/X.
Giảm thời gian chờ cờng độ, đẩy nhanh tiến độ thi công.
4. Sử dụng đà giáo ván khuôn định hình, cấu kiện đúc sẵn:
Gia công chính xác trong xởng cho phép đẩy nhanh tiến độ thi công do: Tháo lắp
nhanh chóng dễ dàng, dễ huy động và lu«n chun.
X.3 Tỉ chøc thùc hiƯn.
 Tríc khi thi c«ng bất kì hạng mục nào phải đệ trình TVGS và Chủ đầu t các bản vẽ
Biện pháp tổ chức thi công chi tiết và phải đợc chấp thuận. Trên cơ sở đó có phơng
án chuẩn bị vật t thiết bị và con ngời cho từng hạng mục.
Lập tiến độ thi công chi tiết cho từng hạng mục thi công theo ngày, tuần, tháng.
Trong quá trình tổ chức xây dựng phải tổ chức họp giao ban sản xuất các cán bộ
chủ chốt toàn công trờng, kiểm điểm tiến độ theo ngày, tuần, tháng so với tiến độ
đề ra để có những điều chỉnh kịp thời.
XI - Biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trờng:
Vị trí mặt bằng thi công bố trí nơi cao ráo sạch sẽ không ứ đọng nớc.
Xung quanh công trờng và các bÃi thi công cần phải bố trí các rÃnh nớc chảy về
rÃnh thoát nớc chính của khu vực.
Tại các đầu cuối của rÃnh thoát nớc công trờng đổ ra rÃnh thoát nớc của khu vực
có bố trí hố tụ và lới ngăn rác.
Các rác thải trên công trờng thờng xuyên đợc thu gom vào thùng rác chung của
công trờng sau đó đợc đổ đúng nơi quy định.
Bề mặt mặt bằng tại khu vực thi công phải đảm bảo giữ ở một độ ẩm nhất định để
tránh tình trạng bụi do xe và thiết bị thi công di chuyển tạo ra.

Thờng xuyên vệ sinh mặt đờng tại các vị trí xe ra vào chở và tập kết vật liệu.
Các thiết bị thi công thờng xuyên đợc bảo dỡng, sơn sửa nhằm tạo nên mỹ quan

công nghiệp trong khu vực xây dựng.
Khi đổ bê tông các hạng mục, bê tông thừa sẽ đợc sử dụng trong các kết cấu phục
vụ thi công hoặc sẽ đợc đổ vào một nơi đà đợc quy định trong khu vực thi công.
Sau khi công trình đà đợc thi công xong sẽ thu dọn và thanh thải tất cả các kết cấu
phục vụ thi công và các công trình phụ tạm trả lại nguyên vẹn môi trờng cho khu
vực (Trừ các công trình phụ tạm mà chủ đầu t có yêu cầu để lại).
XII - số lợng thiết bị xe máy thi công:
Chi tiết xem biểu tiến độ thi công tổng thể.

18



×