Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Thành lập bản đồ địa chính xã quỳnh vinh, thị xã hoàng mai, tỉnh nghệ an từ số liệu đo đạc trực tiếp bằng phần mềm microstation và famis

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 65 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình nghiên cứu khoa học, đƣợc sự đồng ý của nhà
trƣờng, Viện Quản lý đất đai, đƣợc sự hƣớng dẫn của cô giáo Th.s Trần Thị Thơm
chúng em đã tiến hành thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp tiêu đề: “Thành lập
bản đồ địa chính xã Quỳnh Vinh, Thị xã Hồng Mai, Tỉnh Nghệ An từ số liệu
đo đạc trực tiếp bằng phần mềm Microstation và Famis”
Trong thời gian thực hiện đồ án, ngồi sự nỗi lực của bản thân, tơi đã nhận
đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của các thầy cơ giáo, gia đình và bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giảng viên Th.s Trần Thị
Thơm ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn, góp ý và giúp đỡ em trong suốt q
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn những lời động viên và ý kiến góp ý chun mơn
của các thầy cơ giáo Viện Quản lý đất đai và Phát triển nông thôn; Ban lãnh đạo và
tập thể cán bộ UBND xã Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An đã tạo điều
kiện giúp đỡ tơi hồn thành bài khóa luận này.gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện
nhất có thể, khuyến khích, động viên để tơi hồn thành khóa nghiên cứu này.
Tuy nhiên, do sự mới mẻ về đề tài, bản thân cịn những hạn chế nhất định về
mặt chun mơn và thực tế, thời gian hồn thành đồ án khơng nhiều nên bài báo cáo
khơng tránh đƣợc những thiếu sót. Kính mong đƣợc sự góp ý của các thầy cơ giáo
và các bạn để bài báo cáo của tôi trở nên hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Nga

i


MỤC LỤC



LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... i
DANH MỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU .................................. iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH ...................................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
1.1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................1
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................................................2

PHẦN 2..................................................................................................................... 3
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................... 3
2.1.TỔNG QUAN VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH ...........................................................3
2.1.1.Khái niệm bản đồ địa chính ...............................................................................3
2.1.2. Mục đích, vai trị bản đồ địa chính....................................................................5
2.1.3. Cơ sở tốn học bản đồ địa chính .......................................................................5
2.2. TÌNH HÌNH ĐO VẼ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH ............................11
2.2.1.Tình hình đo vẽ trên cả nƣớc ...........................................................................11
2.2.2. Tình hình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính tỉnh Nghệ An .............................12
2.2.3. Tình hình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính tại xã Quỳnh Vinh ....................12
2.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ CÔNG TÁC ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH ...................13
2.3.1. Các văn bản của Trung ƣơng ..........................................................................13
2.3.2. Các văn bản của UBND tỉnh Nghệ An ...........................................................14
2.4. PHƢƠNG PHÁP THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH ..................................14
2.4.1. Phƣơng pháp đo đạc trực tiếp trên mặt đất ( phƣơng pháp toàn đạc) ............15
2.4.2. Phƣơng pháp sử dụng tƣ liệu ảnh hàng không ................................................16
2.4.3. Phƣơng pháp thành lập bản đồ bằng công nghệ GPS (phƣơng pháp GNSS) .17
2.4.4. Lựa chọn phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính ........................................17

2.5. QUY TRÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỪ KẾ THỪA SỐ LIỆU
ĐO TRỰC TIẾP ........................................................................................................18
2.6. PHẦN MỀM VÀ MÁY MĨC ĐO VẼ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH .........20
2.6.1 Một số máy móc dùng trong đo đạc thành lập bản đồ địa chính ....................20
2.6.2. Các phần mềm dùng trong thành lập bản đồ địa chính ...................................22
ii


PHẦN 3................................................................................................................... 27
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 27
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ..............................................................................27
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU .............................................................................27
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................27
3.4. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ...........................................................................27
3.5. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................27
3.5.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .........................................................................27
3.5.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..............................................................................28
3.5.3. Phƣơng pháp chuyên gia ................................................................................28

PHẦN IV ................................................................................................................ 29
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................... 29
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC ĐO VẼ ..............29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................29
4.1.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội .............................................................................30
4.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT .......................................................31
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ...................................................................................31
4.2.2. Tình hình quản lý hồ sơ địa chính ...................................................................33
4.3. THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỪ SỐ LIỆU ĐO .................................34
4.3.1. Kết quả xây dựng lƣới khống chế và đo vẽ chi tiết.........................................34
4.3.2. Biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và Famis ...............39

4.3.3. Tạo hồ sơ kĩ thuật thửa đất ..............................................................................53
5.1. KẾT LUẬN ......................................................................................................56
5.2. KIẾN NGHỊ ......................................................................................................57

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 1

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU
Bảng 2.1. Tỷ lệ đo vẽ thành lập bản đồ địa chính đƣợc xác định trên cơ sở
loại đất và mật độ thửa đất trung bình trên 01 hecta (Mt) ................................. 6
Bảng2.2. Thơng số kĩ thuật của máy tồn đạc.................................................. 20
Bảng 2.3. thơng số kĩ thuật của máy GPS cầm tay GARMIN 60 CSX ........... 21
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Quỳnh Vinh............................................. 31
Bảng 4.1. kết quả bình sai lƣới khống chế tọa độ, độ cao đo bằng công
nghệ GPS ................................................................................................................ 35
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo ............... 18
Biểu đồ 4.1. Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất xã Quỳnh Vinh ........................... 33

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 2.1. Máy tồn đạc diện tử............................................................................ 20
Hình 2.2. Máy GPS cầm tay ................................................................................. 21
Hình 2.3. Giao diện phần mềm Microstation ..................................................... 22
Hình 4.1. Sơ đồ lƣới khống chế khu vực đo vẽ .................................................. 36
Hình 4.2. Cài đặt các thông số trút dữ liệu trên phần mềm T – COM ............ 37
Hình 4.3. Trút dữ liệu từ máy đo sang máy tính ................................................ 38
Hình 4.4. Bảng kết quả các điểm tọa độ điểm chi tiết khu đo xã Quỳnh
Vinh......................................................................................................................... 38

Hình 4.5. Kết quả tạo file bản đồ ......................................................................... 40
Hình 4.6. Giao diện phần mềm FAMIS .............................................................. 40
Hình 4.7. Sử dụng famis để nhập số liệu đo chi tiết ........................................... 41
Hình 4.8. Nhập file số liệu đo chi tiết................................................................... 41
Hình 4.9. Bảng tạo nhãn trị đo............................................................................ 42
Hình 4.10. Cơ sở dữ liệu bảng code ..................................................................... 43
Hình 4.11. Kết quả nhập và hiển thị giá trị đo các điểm chi tiết ...................... 43
Hình 4.12. Thanh cơng cụ sửa trị đo ................................................................... 43
Hình 4.13. Bản đồ sau khi đƣợc nối điểm đo chi tiết ......................................... 44
Hình 4.14. Sửa lỗi (Flag) ....................................................................................... 45
Hình 4.15. Tạo vùng cho bản đồ .......................................................................... 46
Hình 4.16. Kết quả tạo vùng cho thửa đất .......................................................... 47
Hình 4.17. Thiết lập thơng số đánh số thửa tự động .......................................... 48
Hình 4.18. Thiết lập thơng số gán dữ liệu từ nhãn............................................. 48
Hình 4.19. Kết quả gán dữ liệu ........................................................................... 49
Hình 4.20. Thơng tin thửa đất .............................................................................. 49
iv


Hình 4.21. Thiết lập thơng số vẽ nhãn thửa ........................................................ 50
Hình 4.22. Kết quả vẽ nhãn thửa đất .................................................................. 51
Hình 4.23. Thiết lập thông số đánh số tạo khung bản đồ .................................. 52
Hình 4.24. Kết quả tờ DC47 bản đồ địa chính sau khi đƣợc vẽ khung .......... 53
Hình 4.25. Thiết lập thông số tạo hồ sơ kĩ thuật thửa đất ................................. 54
Hình 4.26. Hồ sơ kĩ thuật thửa đất ...................................................................... 55
Hình 4.27. Kết quả tạo trích lục thửa đất ........................................................... 55

v



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Nghĩa tiếng việt

Viết tắt
BĐĐC

Bản đồ địa chính

CNTĐ

Cơng nghệ trắc địa

CSDLĐĐ

Cơ sở dữ liệu đất đai

ĐĐBĐVN

Đo đạc bản đồ Việt nam

GCNQSĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HD

Hƣớng dẫn

NĐ-CP


Nghị định chính phủ



Quy định

QLĐĐ

Quản lý đất đai

STNMT

Sở tài nguyên môi trƣờng

TN&MT

Tài nguyên và Môi trƣờng

TT

Thông tƣ

UBND

Ủy ban nhân dân

vi



PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là sản phẩm tự nhiên, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên
nhiên ban tặng cho con ngƣời. Đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt có tầm quan trọng
rất lớn đối với mơi trƣờng sống của con ngƣời, là địa bàn phân bố dân cƣ xây dựng
các cơng trình kinh tế văn hóa, an ninh, quốc phòng... từ xa xƣa con ngƣời đã biết
khai thác và sử dụng tài nguyên đất. Cùng với quá trình phát triển của xã hội, việc
sử dụng đất lâu dài, đã làm nảy sinh những vấn đề phức tạp về quan hệ giữa ngƣời
với ngƣời liên quan đến đất đai, đặc biệt là vấn đề chiếm hữu và sử dụng đất, vấn đề
phân phối và quản lý đất đai. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự gia tăng, vì
vậy việc thành lập bản đồ địa chính là hết sức cần thiết, giúp việc quản lý và sử
dụng đất đai hiệu quả hơn, tạo cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai.
Trong nhƣng năm gần đây với tốc độ phát triển của khoa học công nghệ,
ngƣời ta sử dụng máy tính để thành lập cơ sở dữ liệu địa chính và hệ thống thông tin
đất đai nhằm cập nhật, sửa chữa và bổ sung kịp thời những thay đổi hợp pháp của
đất đai.
Do vậy việc ứng dụng các phần mềm để thành lập bản đồ địa chính sẽ giúp
chúng ta quy hoạch, quản lý đất đai đƣợc tốt và hợp lý hơn, trên cơ sở đó giúp cho
ngành địa chính thực hiện tốt việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân
dân và các ban ngành sử dụng đất một cách thuận tiện. Từ đó ngành địa chính có
thể theo dõi và đƣa ra phƣơng pháp quản lý có hiệu quả nhất.
Qua q trình học tập và nghiên cứu ở trƣờng, nay em chọn báo đề tài khóa luận
tốt nghiệp là: “Thành lập bản đồ địa chính xã Quỳnh Vinh, Thị xã Hoàng Mai, Tỉnh
Nghệ An từ số liệu đo đạc trực tiếp bằng phần mềm Microstation và Famis”

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Kết quả xây dựng góp phần hồn thiện hệ thống bản đồ địa chính xã Quỳnh
Vinh nhằm phục vụ cơng tác quản lý nhà nƣớc về đất đai chặt chẽ tới từng thửa đất,

từng chủ sử dụng đất.
1


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
 Xây dựng bản đồ địa chính tại xã Quỳnh Vinh, Thị Xã Hồng Mai, tỉnh
Nghệ An tỷ lệ 1/1000 từ số liệu đo đạc trực tiếp.
 Xuất các hồ sơ kĩ thuật thửa đất phục vụ cho công tác quản lý đất đai.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Về không gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên địa bàn xã Quỳnh Vinh, thị
xã Hoàng Mai, Nghệ An.
Về thời gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện từ kết quả đo trực tiếp năm 2016.
Về nội dung: Do thời gian thực tập có hạn, đề tài tập trung hồn thiện đƣợc
tờ bản đồ số 47 trong tổng số 76 tờ bản đồ trên toàn xã.

2


PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. TỔNG QUAN VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện chính
xác vị trí, ranh giới, diện tích và một số thơng tin địa chính của từng thửa đất, từng
vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan tới đất đai.
Bản đồ địa chính đƣợc thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phƣờng, thị trấn
và thống nhất trong phạm vi cả nƣớc. Bản đồ địa chính đƣợc xây dựng trên cơ sở kỹ
thuật và cơng nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian
của đất đai phục vụ công tác quản lý đất.

Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính
pháp lý cao phục vụ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ
địa chính khác với bản đồ chuyên ngành khác ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và
phạm vi đo vẽ là rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thƣờng xun
đƣợc cập nhật thơng tin về các thay đổi hợp pháp của đất đai, công tác cập nhật
thơng tin có thể thực hiện hàng ngày hoặc theo định kỳ. Hiện nay ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới đang hƣớng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng
vì vậy bản đồ địa chính cịn có tính chất của bản đồ cơ bản quốc gia.
(Nguồn:TT25/2014/BTNMT ngày 19/5/2014)
Bản đồ địa chính đƣợc dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong
công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai nhƣ sau:
- Thống kê đất đai.
- Làm cơ sở để giao đất, thực hiện đăng ký đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nói chung và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở khu vực đơ thị nói riêng.
- Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính xã, phƣờng, quận, huyện, thành
phố trực thuộc tỉnh, thị xã và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng.
- Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động của các loại đất trong từng đơn vị
hành chính cấp xã.

3


- Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
các khu dân cƣ, đƣờng giao thơng, cấp thốt nƣớc, thiết kế các cơng trình dân dụng
và làm cơ sở đo vẽ của cơng trình ngầm.
- Làm cơ sở thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học công nghệ nhƣ hiện nay, bản đồ địa chính đƣợc
thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thơng tin khơng gian

đƣợc thể hiện tồn bộ trên giấy cùng với hệ thống kí hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy
cho ta thông tin rõ ràng trực quan dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính có nội dung thơng tin tƣơng tự nhƣ bản đồ giấy song các
thông tin này đƣợc lƣu trữ dƣới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký
hiệu mã hố. Các thơng tin không gian lƣu trữ dƣới dạng toạ độ (x, y), cịn thơng tin
thuộc tính sẽ đƣợc mã hố. Bản đồ số địa chính đƣợc hình thành dựa trên hai yếu tố
kỹ thuật là phần cứng của máy tính và phần mềm tiện ích. Các số liệu đo đạc thực
địa hoặc các loại bản đồ giấy địa chính cũ cũng đƣợc số hố, xử lý và quản lý trong
máy tính theo nguyên tắc bản đồ số địa chính.
Bản đồ số đã sử dụng thành quả của công nghệ thông tin hiện đại nên có
nhiều ƣu điểm hơn hẳn so với bản đồ giấy theo phƣơng pháp truyền thống thông
thƣờng, về độ chính xác, bản đồ số lƣu trữ trực tiếp các số đo nên các thông tin chỉ
bị ảnh hƣởng của sai số đo đạc ban đầu, trong khi đó bản đồ giấy còn chịu ảnh
hƣởng rất lớn của sai số đồ hoạ. Trong quá trình sử dụng, bản đồ số cho phép ta lƣu
trữ gọn nhẹ, dễ dàng tra cứu, cập nhật thơng tin, đặc biệt nó tạo ra khả năng phân
tích tổng hợp thơng tin nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho các cơ quan nhà nƣớc, cơ
quan kinh tế kỹ thuật. Tuy nhiên khi nghiên cứu về bản đồ địa chính phải xem xét
các vấn đề cơ bản của bản đồ thông thƣờng.
Là tên gọi chung cho bản đồ gốc đƣợc đo vẽ bằng phƣơng pháp đo vẽ trực
tiếp ở thực địa, đo vẽ bằng phƣơng pháp có sử dụng ảnh chụp từ máy bay kết hợp
với đo vẽ bổ sung ở thực địa hay đƣợc thành lập trên cơ sở biên tập, biên vẽ từ bản
đồ địa hình cùng tỷ lệ đã có. Bản đồ địa chính cơ sở đƣợc đo vẽ kín ranh giới hành
chính và kín khung, mảnh bản đồ.
Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ
sung thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã, phƣờng, thị trấn đƣợc
lập phủ kín một hay một số đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh; để thể hiện
4


hiện trạng vị trí, diện tích, hình thể của các ơ, thửa có tính ổn định lâu dài, dễ xác

định ở thực địa của một hoặc một số thửa đất có loại đất theo chỉ tiêu thống kê khác
nhau hoặc cùng một chỉ tiêu thống kê.

2.1.2. Mục đích, vai trị bản đồ địa chính
2.1.2.1. Mục đích của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính đƣợc thành lập với những 4 mục đích chính nhƣ sau:
- Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai từng khu vực và trong cả nƣớc.
- Xác lập quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất trên từng lô đất cụ thể của
nhà nƣớc và mọi công dân.
- Là công cụ giúp nhà nƣớc thực thi các nhiệm vụ, cơng việc có liên quan
đến đất đai: thu thuế, giải quyết tranh chấp, quy hoạch đất đai, đền bù,…
- Cung cấp thông tin về đất đai và cơ sở pháp lý cho các hoạt động dân sự
nhƣ: thừa kế, chuyển nhƣợng, cho, tặng, thế chấp, kinh doanh bất động sản

2.1.2.2. Vai trị của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong các lĩnh vực của đời
sống xã hội cũng nhƣ trong cơng tác quản lý đất đai, nó giúp cho việc quản lý đất
đai đƣợc chặt chẽ, chính xác từ đó đƣa ra đƣợc những nhận xét đánh giá quy hoạch
sử dụng đất, các hoạch định về chính sách pháp luật đất đai, điều chỉnh quan điểm
đất đai một cách hợp lý và tồn diện.
Bản đồ địa chính đƣợc xem nhƣ là tài liệu pháp lý trong hồ sơ địa chính, là
cơ sở quản lý đất đai đến từng đơn vị nhỏ của thửa đất, là cơ sở để thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất, giải quyết các tranh chấp đất đai, giúp cho nhà nƣớc phân
hạng và đánh giá đất, đồng thời dựa vào bản đồ ta có thể biết đƣợc các đặc điểm tự
nhiên kinh tế xã hội của khu vực giúp ngƣời sử dụng đất thực hiện tốt các chính
sách về pháp luật đất đai.

2.1.3. Cơ sở tốn học bản đồ địa chính
2.1.3.1. Tỷ lệ bản đồ
Bản đồ địa chính đƣợc thành lập theo tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000,

1:5000, 1:10000, 1:25000. Việc lựa chọn tỷ lệ cho tờ bản đồ địa chính căn cứ vào
các yếu tố cơ bản sau.
5


- Khu vực đo vẽ, điều kiện tự nhiên, mức độ khó khăn địa hình, tính chất quy
hoạch của vùng đất và tập quán sử dụng đất khác nhau nên diện tích thửa đất cùng
loại ở các vùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể.
- Mật độ thửa trên một ha: Mật độ càng lớn phải vẽ tỷ lệ lớn hơn.
- Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản đồ.
Muốn thể hiện đƣợc chính xác diện tích đến 0.1m2 thì phải vẽ ở tỷ lệ 1:5000.
- Khả năng kinh tế kĩ thuật của đơn vị là yếu tố cần tính đến vì khi đo vẽ tỷ lệ
càng lớn thì chi phí càng lớn hơn.
- Yêu cầu của công tác quản lý, trình độ quản lý và sử dụng đất của mỗi địa
phƣơng.
Cơ bản cho việc lựa chọn tỷ lệ bản đồ đƣợc quy định nhƣ sau:

Bảng 2.1. Tỷ lệ đo vẽ thành lập bản đồ địa chính đƣợc xác định trên cơ sở
loại đất và mật độ thửa đất trung bình trên 01 hecta (Mt)
Tỷ lệ bản

Khu vực đo

đồ

vẽ

1:200

Mt ≥ 60


Đô thị loại đặc biệt

Mt ≥ 25

Đất đô thị, đất khu đô thị, đất khu dân cƣ nông
thôn

1:500

1:1000

1:2000

Mt ≥ 30

Đất khu dân cƣ nói chung

Mt ≥ 10

Đất khu dân cƣ

Mt ≥ 20

Đất nông nghiệp

Mt ≥ 60

Đất nông nghiệp tập trung


Mt ≥ 5

Đất nông nghiệp

Mt ≤ 4

Khu dân cƣ

Mt ≤ 1

Đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy
sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác

1:5000

1:10.000

Loại đất

Mt ≥ 0,2

Đất lâm nghiệp

Mt < 0,2

Đất lâm nghiệp
(Nguồn:TT25/2014/BTNMT ngày 19/5/2014)
6



Trong đó: Mt đƣợc xác định bằng số lƣợng thửa đất chia cho tổng diện tích (ha) của
các thửa đất.

2.1.3.2. Chia mảnh bản đồ địa chính
Chia mảnh và đánh số phiên hiệu mảnh, ghi tên gọi bản đồ địa chính.
- Mảnh bản đồ tỷ lệ: 1/25000
Dựa theo lƣới ô vuông kilomet (km) chia khu đo thành các ô vuông thực tế
(12 x 12) km. Mỗi ô vuông tƣơng ứng với một tờ bản đồ tỷ lệ 1/25000 kích thƣớc
hữu ích của bản vẽ là (48 x 48) cm diện tích đo vẽ là 14.400ha. Số hiệu tờ bản đồ
1/25000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 25, tiếp theo là gạch ngang (-). 3 số tiếp theo là
số chẵn km của toạ độ X, 3 số sau là số chẵn km của toạ độ Y của điểm góc trái trên
tờ bản đồ.
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1/10000
Lấy tờ bản đồ tỷ lệ 1/25000 làm cơ sở chia thành 4 ơ vng kích thƣớc (6 x
6) km, tƣơng ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1/10000. Kích thƣớc hữu ích của tờ bản
đồ là (60 x 60) cm, diện tích đo vẽ là 3600ha. Số hiệu tờ bản đồ tỷ lệ 1.10000 đánh theo
nguyên tắc tƣơng tự tờ bản đồ 1/25000 nhƣng thay 2 số đầu bằng 25 bằng 10.
- Mảnh bản đồ tỷ lệ: 1/5000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1/10000 thành 4 ô vuông mỗi ô vng có kích thƣớc
là (3 x 3) km ta có mảnh bản đồ tỷ lệ 1/5000. Kích thƣớc hữu ích của bản vẽ là (60
x 60) cm, tƣơng ứng với diện tích là 900ha ở thực địa. Số hiệu của tờ bản đồ đánh
theo nguyên tắc tƣơng tự nhƣ tờ bản đồ tỷ lệ 1/25000 nhƣng khơng có số 25 ở đầu.
- Mảnh bản đồ tỷ lệ: 1/2000
Lấy tờ bản đồ tỷ lệ 1/5000 làm cơ sở chia thành 9 ơ vng, mỗi ơ vng có
kích thƣớc thực tế là (1 x 1) km, ứng với một tờ bản đồ tỷ lệ 1/2000.
Kích thƣớc khung bản vẽ là (50 x 50 )cm, diện tích đo vẽ thực tế là 100 ha.
Các ô vuông đƣợc đánh bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái qua
phải, từ trên xuống dƣới, số hiệu của tờ bản đồ tỷ lệ 1/2000 là số hiệu của tờ 1/5000
thêm gạch nối (-) và số hiệu ô vuông.
- Mảnh bản đồ tỷ lệ: 1/1000

Lấy tờ bản đồ tỷ lệ 1/2000 chia làm thành 4 ơ vng mỗi ơ vng có kích
thƣớc thực tế là (500 x 500) m ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1/1000. Kích thƣớc
hữu ích của bản vẽ tờ bản đồ 1/1000 là (50 x 50)cm, diện tích đo vẽ thực tế là 25ha.
7


Các ô vuông đƣợc đánh số thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ
trái qua phải từ trên xuống dƣới, số hiệu tờ bản đồ tỷ lệ 1/1000 gồm số hiệu tờ bản
đồ tỷ lệ 1/2000 thêm gạch nối số thứ tự ô vuông.
- Mảnh bản đồ tỷ lệ: 1/500
Lấy tờ bản đồ tỷ lệ 1/2000 làm cơ sở chia thành 16 ơ vng có kích thƣớc
thực tế là (250 x 250)m tƣơng ứng với một tờ bản đồ tỷ lệ 1/500. Kích thƣớc hữu
ích của bản vẽ là (50 x 50)cm, tƣơng ứng với diện tích đo vẽ là 6,25ha.
Các ơ vng đƣợc đánh số từ 1 đến 16 nguyên tắc từ trên xuống dƣới, từ trái
qua phải. Số hiệu tờ bản đồ 1500 gồm số hiệu tờ bản đồ 1/2000, thêm gạch nối và
số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Mảnh bản đồ tỷ lệ: 1/200
Trong trƣờng hợp đặc biệt cần bản đồ tỷ lệ 1/200 thì lấy bản đồ tỷ lệ 1/2000
làm cơ sở chia thành 100 tờ bản đồ tỷ lệ 1/200 theo ký hiệu số Ả Rập từ 1 đến 100
vào sau ký hiệu tờ bản đồ tỷ lệ 1/2000.

2.1.3.3. Độ chính xác của bản đồ địa chính
Yếu tố cơ bản cần quản lý đối với đất đai đó là vị trí, kích thƣớc và diện tích
các thửa đất. Các yếu tố này đƣợc đo đạc và thể hiện trên bản đồ địa chính. Độ
chính xác các yếu tố trên phụ thuộc vào kết quả đo, độ chính xác thể hiện bản đồ và
độ chính xác tính diện tích. Khi sử dụng cơng nghệ bản đồ số thì giảm hẳn đƣợc ảnh
hƣởng của sai số đồ họa và sai số diện tích, độ chính xác số liệu khơng phụ thuộc
vào tỷ lệ bản đồ mà phụ thuộc trực tiếp vào sai số đo.
Tuy nhiên, trong hệ thống bản đồ địa chính ngƣời ta phải nghiên cứu quy
định những hạn sai cơ bản của các yếu tố bản đồ, các hạn sai này sẽ thiết kế các sai

số đo và vẽ bản đồ phù hợp cho từng bƣớc của công nghệ thành lập bản đồ. Độ
chính xác của bản đồ thể hiện qua các yếu tố đặc trƣng trên bản đồ.

2.1.3.4. Độ chính xác của điểm khống chế đo vẽ
- Sai số trung bình vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ sau bình sai so
với điểm khống chế tọa độ từ điểm địa chính trở lên gần nhất khơng q 0,10mm
tính theo tỷ lệ bản đồ thành lập.
- Đối với khu vực đất ở đô thị sai số nói trên khơng vƣợt q 6cm cho tỷ lệ
1:500, 1:1000 và 4cm cho 1:200.
8


- Sai số trung bình về độ cao của điểm khống chế đo vẽ (nếu có yêu cầu thể
hiện địa hình) sau bình sai so với điểm độ cao kỹ thuật gần nhất khơng q 1/10
khoảng cao đều đƣờng bình độ cơ bản.
- Sai số đƣa các điểm góc khung bản đồ, giao điểm lƣới km, các điểm tọa độ
nhà nƣớc, các điểm địa chính, các điểm có tọa độ khác lên bản đồ địa chính số đƣợc
quy định là bằng 0 (khơng có sai số).
- Trên bản đồ địa chính in trên giấy sai số độ dài cạnh khung bản đồ không
vƣợt quá 0,2mm, đƣờng chéo khung bản đồ không vƣợt qua 0,3mm, khoảng cách
giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lƣới km) không
vƣợt quá 0,2mm so với giá trị lý thuyết. Trƣờng hợp vƣợt các hạn sai quy định, khi
sử dụng các số liệu đo trên bản đồ in trên giấy phải cải chính độ biến dạng của giấy
vào kết quả đo.

2.1.3.5. Độ chính xác vị trí điểm chi tiết
- Sai số trung bình vị trí các điểm trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ
địa chính số so với vị trí của điểm khống chế đo vẽ (hoặc điểm khống chế ảnh ngoại
nghiệp) gần nhất không vƣợt quá:
5cm đối với bán đồ địa chính tỷ lệ 1:200

7cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
15cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
30cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
150cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
300cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Quy định sai số nêu trên ở tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000 áp dụng cho
trƣờng hợp đo vẽ đất đơ thị và đất có khu vực giá trị kinh tế cao, trƣờng hợp khu đo
vẽ đất khu dân cƣ nông thôn ở tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000 các sai số nêu trên đƣợc
phép tới 1,5 lần, trƣờng hợp đo vẽ đất nông nghiệp ở tỷ lệ 1:1000 và 1:2000 các sai
số nêu trên đƣợc phép tới 2 lần.
- Sai số trung bình vị trí các điểm trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ
địa chính in trên giấy (sau khi đã cải chính độ biến dạng của giấy in bản đồ) so với
vị trí của điểm khống chế đo vẽ (hoặc điểm khống chế ảnh gần nhất) không vƣợt
9


quá 0,3mm đối với bản đồ tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và không vƣợt
quá 0,4mm so với bản đồ tỷ lệ 1:10000.
- Sai số trung bình độ dài giữa các điểm trên cùng cạnh thửa đất, sai số trung
bình độ dài cạnh thửa đất, sai số tƣơng hỗ trung bình giữa các điểm trên hai cạnh
thửa đất trên bản đồ địa chính số và trên bản đồ địa chính in trên giấy khơng vƣợt
q 1,5 lần tƣơng ứng với từng dạng bản đồ địa chính.
(Nguồn:TT25/2014/BTNMT ngày 19/5/2014)

2.1.3.6. Độ chính xác thể hiện độ cao trên bản đồ
- Sai số trung bình về độ cao đƣờng bình độ, độ cao của điểm đặc trƣng địa
hình, độ cao của điểm ghi chú độ cao biểu thị trên bản đồ địa chính (nếu có u cầu
biểu thị) so với độ cao của điểm khống chế độ cao ngoại nghiệp gần nhất khơng q
1/3 khoảng cao đều đƣờng bình độ cơ bản ở vùng đồng bằng và không quá 1/2
khoảng cao đều đƣờng bình độ cơ bản ở vùng đồi núi, núi cao, vùng ẩn khuất.

- Khi kiểm tra sai số lớn nhất về vị trí điểm khống chế ảnh, điểm của lƣới đo
vẽ không vƣợt quá sai số giới hạn và lƣợng sai số có giá trị bằng hoặc gần bằng (70
đến 100%) sai số giới hạn không vƣợt quá:
Về mặt phẳng: 5% tổng số các trƣờng hợp kiểm tra.
Về độ cao (nếu có): 5% tổng số các trƣờng hợp kiểm tra ở vùng quang đãng
và 10% tổng số các trƣờng hợp kiểm tra ở vùng ẩn khuất.
(Nguồn:TT25/2014/BTNMT ngày 19/5/2014)

2.1.3.7. Độ chính xác tính diện tích
Diện tích thửa đất đƣợc tính chính xác đến mét vng, khu vực đơ thị cần
tính chính xác đến 0,1m2. Diện tích thửa đất đƣợc tính hai lần, độ chênh kết quả tính
diện tích phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ và diện tích thửa. Quy phạm quy định sai số
tính diện tích cho phép là:
Pgh = 0,0004.M.
Trong đó: M là mẫu số tỷ lệ bản đồ
P là diện tích thửa đất tính bằng m2
(Nguồn:TT25/2014/BTNMT ngày 19/5/2014)

10


2.2. TÌNH HÌNH ĐO VẼ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
2.2.1.Tình hình đo vẽ trên cả nƣớc
- Năm 2008, dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai
gọi tắt là dự án tổng thể, đƣợc triển khai ở 63 tỉnh, thành (giai đoạn từ 2008 – 2010,
định hƣớng 2015) nhằm hoàn thành mục tiêu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và chuẩn hóa đồng bộ hệ thống hồ sơ địa chính trên cả nƣớc.
- Từ khi có dự án tổng thể về đo đạc lập bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ
liệu quản lý đất đai, các tỉnh đã quan tâm chỉ đạo thực hiện cơng tác này, có những
bƣớc tiến trong kiện toàn hệ thống hồ sơ địa chính, hƣớng đến một nền số liệu về

đất đai hồn chỉnh, đồng bộ. Chính vì vậy, những năm qua kết quả đo vẽ bản đồ địa
chính trong cả nƣớc đã tăng lên đáng kể.
- Theo báo cáo của các Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, trong những năm qua,
phần lớn các tỉnh, thành đều triển khai mạnh việc thực hiện Dự án tổng thể với hơn
201 cơng trình trên phạm vi khoảng 249 huyện, nhiều nhất là ở các tỉnh: Thanh Hóa
(19 huyện), Nghệ An (17 huyện), Bắc Giang (10 huyện), Đắk Lắk (11 huyện), Bình
Thuận (8 huyện). Đến tháng 11/2011, cả nƣớc đã thực hiện đo đạc lập bản đồ địa
chính với khoảng 76% diện tích cần đo đạc. Việc cấp GCNQSDĐ cũng đạt kết quả
khả quan, tỷ lệ cấp đều đạt trên 80%, trừ đất chuyên dùng (60,5%) và đất ở đô thị
(63,5%). Bộ TN&MT đề nghị các địa phƣơng tập trung nguồn lực cho cấp Giấy
chứng nhận với nguyên tắc đo đạc, lập bản đồ địa chính đến đâu, cần cấp Giấy
chứng nhận đến đó.
- Kết quả đo vẽ bản đồ địa chính những năm qua tăng mạnh, tăng 44,5%, ở phần
lớn các tỉnh, trong đó chủ yếu là ở khu vực đất lâm nghiệp, hơn 8,7 triệu ha; đất nông
nghiệp, hơn 1,27 triệu ha; đất đô thị và dân cƣ nơng thơn khoảng 290.000 ha.
- Khó khăn lớn hiện nay là hầu hết các tỉnh đều khơng cân đối hoặc bố trí
khơng đủ kinh phí, đó là nguyên nhân cơ bản của tình trạng đo vẽ xong bản đồ mà
không thực hiện đƣợc việc đăng ký, lập hồ sơ địa chính, tiến độ cấp Giấy chứng
nhận khơng tăng, làm giảm hiệu quả đầu tƣ.
- Trình độ tin học của nguồn nhân lực ở các cấp còn thấp, trong khi số lƣợng
nguồn nhân lực luôn biến động do luân chuyển cán bộ hoặc vì nhiều lý do khác
khiến hiệu quả giải quyết công việc chƣa cao.
11


2.2.2. Tình hình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính tỉnh Nghệ An
Từ thực trạng về hồ sơ địa chính ở địa bàn các huyện, thành phố trong tỉnh,
căn cứ tình hình đầu tƣ kinh phí hàng năm (kinh phí của tỉnh, nguồn hỗ trợ của
trung ƣơng) chƣa đáp ứng đƣợc để triển khai tồn bộ khép kín từng đơn vị hành
chính cấp huyện. Sở Tài ngun và Mơi trƣờng triển khai xây dựng các thiết kế kỹ

thuật - dự toán và các Phƣơng án điều chỉnh luận chứng kinh tế kỹ thuật (đƣợc phê
duyệt trƣớc khi có dự án tổng thể) theo đơn vị hành chính huyện hoặc từng cụm xã
và triển khai thực hiện trên địa bàn từng xã, theo ngun tắc triển khai các xã khơng
có tài liệu bản đồ hoặc có tài liệu hiện nhƣng không đáp ứng đƣợc công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, các xã có tỷ lệ cấp giấy chứng nhận thấp; các xã có
nhu cầu cấp thiết trong công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai. Đặc biệt là các xã tỷ lệ
cấp giấy chứng nhận lần đầu thấp và huyện chọn làm điểm hoàn chỉnh CSDLĐĐ
theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
Đến nay đã đo đạc lập bản đồ địa chính chính quy đƣợc 290 xã, đạt 67.2% số
xã. Tổng diện tích đã đo vẽ lập bản đồ địa chính chính quy theo đơn vị xã là
425.856.95 ha, đạt 67,16 % tổng diện tích tự nhiên tồn tỉnh. Trong năm 2013 đã
triển khai đo đạc bản đồ địa chính chính quy cho 20 xã trên địa bàn tỉnh và thực
hiện trích đo các thửa đất, khu đất chƣa đƣợc cấp giấy lần đầu trên địa bàn các
huyện để thực hiện cấp giấy CNQSD đất cho các hộ gia đình và cá nhân.

2.2.3. Tình hình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính tại xã Quỳnh Vinh
2.2.3.1. Đánh giá hiện trạng thành lập bản đồ địa chính
- Trong xã và gần khu vực xã Quỳnh Vinh có các điểm địa chính cơ sở đƣợc
đo bằng GPS do Tổng Cục Địa Chính Thành Lập ( năm 1999-2002) nay (là
BTNMT) theo hệ tọa độ VN2000, „ kinh tuyến

45‟, múi chiếu

gồm 4 điểm

có số hiệu 220464, 220467, 232412, 232405 những điểm này vẫn còn tốt phục vụ
cho cơng tác địa chính

2.2.3.2. Tài liệu bản đồ và hồ sơ địa chính
- Bản đồ địa chính xã Quỳnh Thắng đƣợc đo vẽ năm 1997 gồm có 10 tờ đo ở hệ

tọa độ HN72 đo vẽ ở tỷ lệ 1:2000 chƣa khép kín trong tồn xã. Tồn xã có 24 thôn
bản đồ đƣợc thành lập bằng máy kinh vĩ. Hiên nay loại bản đồ này không phù hợp

12


trong quản lý đất đai và cấp GCNQSDĐ cho các chủ hộ, gia đình, cá nhân vì đất đai
ln biến động nhƣ tặng cho, chuyển nhƣợng, quy hoạch đấu thầu.
- Bản đồ tỷ lệ 1:10 000 đất lâm nghiệp thành lập năm 2005 theo nghị định số
163/ NĐ-CP, hệ tọa độ VN2000 kinh tuyến

45‟, múi chiếu

. Bản đồ địa

chính đất nơng nghiệp có 3 tờ đang sử dụng trong quản lý đất đai.
- Bản đồ địa giới hành chính 364/CT của xã thành lập năm 1996 phục vụ cho địa
phƣơng quản lý đất đai theo đơn vị hành chính cấp xã. Đây là tài liệu làm cơ sở xác
định khu vực đo vẽ bản đồ địa chính chính quy.
- Hồ sơ quản lý đất đai của xã đƣợc thành lập theo Nghị định 64/NĐ-CP cua
Chính phủ gồm: Bản đồ địa chính đo thủ cơng, sổ mục kê, sổ địa chính.

2.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ CÔNG TÁC ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
2.3.1. Các văn bản của Trung ƣơng
- Cơng văn số 1139/ĐĐBĐVN – CNTĐ ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Cục
Đo đạc và Bản đồ Việt Nam về việc sử dụng công nghệ GPS/GNSS trong đo lƣới
khống chế trắc địa.
- Hiến pháp 2013 nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật đất đai năm 2013, ngày 29/11/2013 của Quốc Hội.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 01/07/2014 quy định chi tiết thi hành một

số điều của luật đất đai 2013.
- Thông tƣ hƣớng dẫn áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ toạ độ Quốc gia VN2000 số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20/6/2001 Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng).
- Thông tƣ số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng về việc “Hƣớng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu cơng
trình, sản phẩm địa chính”.
- Thơng tƣ số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
- Thông tƣ số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng quy định về hồ sơ địa chính.
13


- Thông tƣ số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng quy định về thành lập bản đồ địa chính.
- Thơng tƣ số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.

2.3.2. Các văn bản của UBND tỉnh Nghệ An
- Công văn số 2328/STNMT-ĐĐBĐ ngày 25/8/2011 của Sở Tài nguyên và
Môi trƣờng Nghệ An về việc Hƣớng dẫn thực hiện Thông tƣ số 21/2011/TTBTNMT (Hƣớng dẫn 2328);
- Công văn số 779/STNMT-ĐĐBĐ ngày 06/4/2007 của Sở Tài nguyên và
Môi trƣờng về việc hƣớng dẫn lập hồ sơ kiểm tra nghiệm thu cơng trình lƣới địa
chính, đo đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Hợp đồng số 11/2015/HĐ ký ngày 22 tháng 4 năm 2015 giữa Sở Tài
nguyên và Môi trƣờng tỉnh Nghệ An với với Chi nhánh Công ty Cổ phần tƣ vấn đầu
tƣ và Công nghệ Môi trƣờng HQ Miền Trung về việc Đo đạc bản đồ địa chính và kê
khai đăng ký, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận xã Quỳnh Vinh, thị xã

Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An.
- Hƣớng dẫn lập hồ sơ kiểm tra nghiệm thu cơng trình lƣới địa chính, đo đạc
bản đồ địa chính các tỷ lệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An số 779/STNMT – ĐĐBĐ ngày
06 tháng 04 năm 2007. - Hƣớng dẫn số 671/HD(13)-TNMT. QLĐĐ ngày 19/3/2009
của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Nghệ An về thực hiện Quy phạm 2008;
- Thiết kế kỹ thuật - Dự toán Đo đạc lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính
và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính khu vực 04 xã: Quỳnh Lộc, Quỳnh Trang,
Quỳnh Liên, Quỳnh Vinh và 05 phƣờng: Quỳnh Thiện, Quỳnh Phƣơng, Quỳnh
Xuân, Mai Hùng, Quỳnh Dị, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An đã đƣợc UBND tỉnh
phê duyệt tại quyết định số 5687/QĐ-UBND.ĐC ngày 27 tháng 10 năm 2014.

2.4. PHƢƠNG PHÁP THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Theo quy định tại Thơng tƣ 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 thì bản đồ
địa chính đƣợc thành lập bằng các phƣơng pháp sau:

14


- Bản đồ địa chính đƣợc lập bằng phƣơng pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa
bằng máy toàn đạc điện tử, phƣơng pháp sử dụng công nghệ GNSS đo tƣơng đối
hoặc phƣơng pháp sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa.
- Phƣơng pháp lập bản đồ địa chính bằng cơng nghệ GNSS đo tƣơng đối chỉ
đƣợc áp dụng để lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 ở khu vực đất nơng nghiệp và
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000, nhƣng phải quy định rõ trong thiết
kế kỹ thuật - dự tốn cơng trình.
- Phƣơng pháp lập bản đồ địa chính sử dụng ảnh hàng khơng kết hợp với đo vẽ
trực tiếp ở thực địa chỉ đƣợc áp dụng để lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000,
1:10000, nhƣng phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự tốn cơng trình.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500 chỉ đƣợc sử dụng phƣơng pháp đo vẽ
trực tiếp ở thực địa bằng máy toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ điện tử để lập.


2.4.1. Phƣơng pháp đo đạc trực tiếp trên mặt đất ( phƣơng pháp tồn
đạc)
Cơng tác chuẩn bị
Xây dựng lƣới đo vẽ
Đo vẽ chi tiết bằng tồn đạc điện tử
Chạy chƣơng trình để bình sai
Biên tập và hoàn thiện
In và kiểm tra
Phƣơng pháp sử dụng số liệu đo trực tiếp còn gọi là phƣơng pháp toàn đạc, là
phƣơng pháp sử dụng các loại máy toàn đạc điện tử, kinh vĩ điện tử hoặc các loại
máy kinh vĩ quang cơ phổ thông và các loại gƣơng, bảng ngắm hoặc mia gỗ thông
thƣờng.
Ngày nay, do ứng dụng kỹ thuật điện tử, phƣơng pháp toàn đạc đã đƣợc cải
tiến, tự động hóa ở mức cao, và đƣợc gọi là phƣơng pháp toàn đạc điện tử. Các loại
máy toàn đạc điện tử có khả năng bắt điểm chính xác, tự động ghi lại các kết quả
15


đo, mã đối tƣợng, mã đo, các giá trị thuộc tính,…vào các thiết bị nhớ có sẵn trong
máy hoặc nối với máy. Sau khi kết thúc đo đạc ngoài trời, những kết quả đo sẽ đƣợc
truyền vào máy tính để tiến hành các bƣớc tiếp theo (Xử lý kết quả đo, dựng hình,
vẽ bản đồ…) với khả năng tự động hóa nhờ các phần mềm chuyên dụng. Hiện nay ở
nƣớc ta rất nhiều nơi áp dụng công nghệ này.
Ƣu điểm phƣơng pháp này có ƣu điểm điển hình là các khâu xử lý số liệu hoàn
toàn tự động, khả năng cập nhật các thông tin cao, đạt hiệu suất kinh tế, tiết kiệm thời
gian, độ chính xác cao và khả năng lƣu trữ quản lý bản đồ thuận tiện.
Nhƣợc điểm nằm trong khâu tổ chức quản lý dữ liệu. Tránh các sự cố cơng
nghệ làm mất hồn tồn dữ liệu, thời gian đo đạc hoàn toàn ngoài thực địa gặp
nhiều khó khăn về thời tiết, điều kiện làm việc và chịu ảnh hƣởng rất lớn của điều

kiện tự nhiên.

2.4.2. Phƣơng pháp sử dụng tƣ liệu ảnh hàng không
Phƣơng pháp sử dụng tƣ liệu ảnh để thành lập bản đồ địa chính hay cịn gọi
là phƣơng pháp khơng ảnh (đo vẽ bằng ảnh máy bay). Trong phƣơng pháp này bản
đồ đƣợc thành lập trên cơ sở ảnh chụp từ máy bay. Không ảnh chủ yếu đƣợc dùng
để thành lập bản đồ tỷ lệ 1: 2000 đến 1: 25000.
Việc thành lập bản đồ địa chính có thể đƣợc thành lập trực tiếp từ ảnh đơn.
Đây là giải pháp đơn giản, thiết bị khơng phức tạp, áp dụng cho khu vực bằng phẳng
có độ chênh cao không lớn. Các tờ ảnh đơn đƣợc qt thành ảnh dạng raster, sau đó
đƣợc nhập vào tính, xác định tọa độ, ghép mảnh, vẽ ranh giới thửa và yếu tố nội dung
của bản đồ (vector hóa), biên tập thành bản đồ địa chính.
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là khắc phục đƣợc những khó khăn của sản
xuất trong điều kiện dã ngoại và thời gian sản xuất. Đối với vùng rộng lớn sẽ cho
hiệu quả cao về năng suất và giá thành.
Nhƣợc điểm Những khu vực có nhiều địa hình che khuất ranh giới thửa và
các đối tƣợng đo vẽ bản đồ cũng nhƣ những khu vực có nhiều biến động mới so với
mốc thời gian chụp ảnh sẽ địi hỏi cơng tác đo đạc bổ sung thực địa nhiều hơn.
Phƣơng pháp này chỉ áp dụng cho các bản đồ địa chính tỷ lệ nhỏ, nếu áp dụng cho
các bản đồ tỷ lệ lớn nhƣ 1:1000, 1:500 và 1:200 thì khó đạt độ chính xác. Nếu áp
dụng cho các khu vực đo vẽ lẻ tẻ và nhỏ thì giá thành cao.
16


2.4.3. Phƣơng pháp thành lập bản đồ bằng công nghệ GPS (phƣơng pháp
GNSS)
Nếu khu vực cần đo vẽ bản đồ địa chính khơng bị che thì có thể áp dụng
cơng nghệ GPS động để thành lập bản đồ địa chính các tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10
000. Công nghệ GPS động có thể áp dụng theo một trong các phƣơng pháp sau đây:


a. Phương pháp phân sai GPS:
Dựa trên cơ sở một hay nhiều trạm đặt máy thu tĩnh ( tại điểm tọa độ Nhà
nƣớc các cấp, hạng) và một số trạm đặt máy động ( đặt liên tiếp tại các điểm đo vẽ chi
tiết), số liệu tại trạm tĩnh và trạm động đƣợc xử lý chung để cải chính phân sai cho các
gia số tọa độ giữa trạm tĩnh và trạm động. Tùy theo thể loại thiết bị GPS và khoảng các
giữa trạm tĩnh và trạm động đẻ quy định thời gian do đảm bảo độ chính xác khi đo vẽ
các yếu tố nội dung của bản đồ ứng với tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ, thành lập.

b. Phương pháp GPS xử lý động xử lý sau GPS-PPK:
Cũng dựa trên cơ sở một hay nhiều tramh đặt máy thu tĩnh ( tại điểm tọa độ
Nhà nƣớc các cấp, hạng) và một số trạm máy thu tĩnh và tramh động đƣợc xử lý
sau. Kết quả cho gia số tọa độ của trạm tĩnh và trạm động. Tùy theo thể loại thiết bị
GPS để quy định thời gian đo đảm bảo độ chính xác đo vẽ các yếu tố nội dung bản
đồ ứng với tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ thành lập.

c. Phương pháp GPS động thời gian thực RTK:
Cũng dựa trên một trạm đặt máy thu tĩnh (tại điểm tọa độ nhà nƣớc các cấp,
hạng) và một số trạm thu động ( đặt liện tiếp tại các điểm đo vẽ chi tiết), số liệu tại
trạm tĩnh đƣợc gửi tức thời tới trạm động bằng thiết bị thu phát song vơ tuyến
(Radio Link) để xử lý tính tốn tọa độ trạm động theo tọa độ trạm tĩnh. Tùy theo
thiết bị GPS để quy định thời gian đo đảm bảo độ chính xác điểm đo vẽ chi tiết bản
đồ địa chính cần lựa chọn phƣơng pháp công nghệ, thể loại GPS phù hợp để đạt
đƣợc độ chính xác tƣơng ứng. Việc lựa chọn này phải đƣợc trình bày rõ trong thiết
kế kĩ thuật dự tốn cơng trình. Trong thiết kế kĩ thuật dự tốn cơng trình phải quy
định cụ thể cách thiết lập sơ đồ các điểm đo chi tiết.

2.4.4. Lựa chọn phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính
Căn cứ vào số liệu thu thập đƣợc, điều kiện thời gian cũng nhƣ sự phù hợp
với đề tài nghiên cứu, tôi đã lựa chọn phƣơng pháp sử dụng số liệu đo đạc trực tiếp
để thành lập bản đồ địa chính.

17


2.5. QUY TRÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỪ KẾ THỪA SỐ
LIỆU ĐO TRỰC TIẾP
Công tác chuẩn bị

Tiến hành thu thập các tài liệu hiện
có tại địa phƣơng phục vụ
Cơng tác đo đạc lập bản đồ địa chính

Tổ chức triển khai, tuyên truyền
chủ trƣơng của công tác đo đạc lập
bản đồ địa chính

Thực hiện đo đạc lập bản đồ địa
chính
Lập lƣới khống chế đo vẽ cho
khu đo

Xác định ranh giới, mốc giới,
thửa đất của từng hộ gia đình

Đo đạc chi tiết tới từng thửa đất
ngoài thực địa
Kiểm tra, đối sốt quy chủ, loại đất,
cơng khai bản đồ, giải quyết thắc mắc
Biên tập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000

Ký nhận diện tích, loại đất tới từng hộ

gia đình và các loại hồ sơ, bảng biểu
Kiểm tra nghiệm thu, hoàn thiện và
giao nộp sản phẩm

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo
Bước 1:
- Triển khai tuyên truyền chủ chƣơng, chính sách, mục đích yêu cầu đến cấp
phƣờng, khu dân cƣ để từng chủ sử dụng đất biết đƣợc các nội dung về cơng tác Đo
đạc lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và các tài sản khác gắn liền với đất.

18


- Khảo sát khu đo, thu thập tƣ liệu, lập kế hoạch thực hiện công tác đo đạc
bản đồ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thiết kế, đo lƣới khống chế đo vẽ.
- Đơn vị thi công cùng cán bộ địa chính phƣờng xác định theo ranh giới trên
thực địa.
Bước 2:
* Khu dân cư đo vẽ tỷ lệ 1/1000
- Đơn vị thi công cùng cán bộ địa phƣơng và các chủ sử dụng đất liền
kề tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất theo từng chủ sử dụng đất.
- Thu thập toàn bộ tài liệu liên quan đến thửa đất (bản photocopy), kiểm
tra thông tin, thuộc tính thửa đất.
- Trong thời gian thi cơng những thửa đất cịn xảy ra tranh chấp thì đơn vị thi
công sẽ lập biên bản xác định ranh giới, mốc gới thửa đất theo hiện trạng đang tranh
chấp gửi lên UBND phƣờng để giải quyết (không cho các chủ sử dụng đất ký vào
bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đang tranh chấp)
Bước 3:

- Đơn vị thi công tiến hành đo đạc theo ranh giới đã đƣợc xác định, lập lƣợc
đồ chi tiết, biên tập bản đồ trên máy tính.
Bước 4:
- Đơn vị thi cơng tiến hành in 100% bản đồ để kiểm tra, đối sốt hình thể,
loại đất, quy chủ, công khai bản đồ tại từng Khu, tiếp nhận và giải quyết thắc mắc
của các chủ sử dụng đất.
Bước 5:
- Sau khi đơn vị thi cơng hồn thiện khâu kiểm tra tiến hành cắt mảnh và bản
đồ biên tập theo thông tƣ 25.
Bước 6:
- In Bản đồ, phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng sử dụng đất, đơn đăng
ký cấp GCNQSD đất, các loại bảng biểu tổng hợp diện tích.
Sau đó kết hợp với Trƣởng Khối mời chủ sử dụng đất đến tại Nhà Văn Hóa
Khối để kiểm tra, rà sốt ký nhận vào sơ đồ thửa đất và ký xác nhận vào các tài liệu
theo qui định.
Bước 7:

19


×