Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Luận văn thạc sĩ sinh học khảo sát hiệu quả của probiotic đến các điều kiện môi trường và sức khỏe tôm trong ao nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.73 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Phạm Thị Huyền Diệu

KHẢO SÁT HIỆU QUẢ CỦA PROBIOTIC ĐẾN
CÁC ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC
KHỎE TÔM TRONG AO NUÔI

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2019

Luận văn thạc sỹ Sinh học


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Phạm Thị Huyền Diệu

KHẢO SÁT HIỆU QUẢ CỦA PROBIOTIC ĐẾN
CÁC ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC
KHỎE TÔM TRONG AO NUÔI
Chuyên ngành : Sinh thái học
Mã số

: 8420120

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. PHẠM CỬ THIỆN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019

Luận văn thạc sỹ Sinh học


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những công bố trong luận văn này là trung thực và là một
phần trong đề tài khoa học công nghệ cấp quốc gia do ThS. Võ Hồng Phượng làm
chủ nhiệm với đề tài “Nghiên cứu tạo chế phẩm vi sinh đối kháng Vibrio spp. gây
bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm sú và tôm thẻ chân trắng”.
Những số liệu trong luận văn được phép công bố với sự đồng ý của chủ nhiệm
đề tài.
Những thông tin tôi thu thập để sử dụng làm tài liệu tham khảo được ghi rõ
trong danh mục tài liệu tham khảo.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng

năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Thị Huyền Diệu

Luận văn thạc sỹ Sinh học


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn này ngồi sự nỗ lực của tơi, đầu tiên tơi xin
chân thành cảm ơn TS. Phạm Cử Thiện – người đã giúp đỡ và hướng dẫn tơi trong

q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến ThS. Võ Hồng Phượng – Phó
giám đốc Trung tâm quan trắc môi trường và bệnh thủy sản Nam bộ, Viện nghiên
cứu và nuôi trồng thủy sản II, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện
và cho tôi những lời khuyên cùng kinh nghiệm quý báu cùng với nhiều kiến thức
trong thời gian vừa qua để hồn thành đề tài luận văn.
Qua đây, tơi xin cảm ơn anh Nguyễn Công Thành – Trung tâm tập huấn và
chuyển giao công nghệ nông nghiệp vùng đồng bằng sơng Cửu Long, tỉnh Sóc
Trăng, anh Trần Minh Thiện, chị Nguyễn Thanh Trúc – Viện nghiên cứu và nuôi
trồng thủy sản II đã chia sẻ kinh nghiệm, khích lệ, hướng dẫn giúp đỡ tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cơ của Trường, Phịng Sau đại học, Khoa
Sinh học, bộ môn Sinh thái học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài
luận văn.
Xin cảm ơn anh Thái Thanh Trung, bạn Trần Minh Trung, các bạn sinh viên
Cao Vĩnh Nguyên, Nguyễn Thị Minh Hiền, Lê Thị Thùy Trang đã nhiệt tình giúp đỡ
tơi trong thời gian thực hiện đề tài.
Sau cùng, xin cảm ơn gia đình, những người thân u của tơi.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Thị Huyền Diệu

Luận văn thạc sỹ Sinh học

năm 2019


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 4
1.1. Tổng quan về tôm thẻ và tơm sú ...................................................................... 4
1.1.1. Vị trí phân loại .......................................................................................... 4
1.1.2. Một số kỹ thuật nuôi tôm .......................................................................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu bệnh do Vibrio gây ra trên tôm .................................... 9
1.2.1. Bệnh Vibriosis .......................................................................................... 9
1.2.2. Bệnh hoại tử gan tụy cấp AHPND ......................................................... 10
1.3. Một số biện pháp hạn chế dịch bệnh gan tụy cấp trên tôm............................ 16
1.4. Chế phẩm vi sinh (probiotic) ......................................................................... 17
1.4.1. Khái niệm về probiotic ........................................................................... 17
1.4.2. Nghiên cứu ứng dụng probiotic .............................................................. 19
Chương 2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 24
2.1. Thời gian, địa điểm, vật liệu nghiên cứu ....................................................... 24
2.1.1. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 24
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 24
2.1.3. Các thiết bị, vật liệu dùng trong thí nghiệm ........................................... 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 25
2.2.1. Phương pháp xác định liều gây chết trung bình (LD50) của vi khuẩn
V. parahaemolyticus đối với tôm thử nghiệm .................................................. 25
2.2.2. Phương pháp thử nghiệm sử dụng probiotic hiệu quả ............................ 27
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 33

Luận văn thạc sỹ Sinh học



Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 34
3.1. Hiệu quả ức chế AHPND trên tôm sú và tôm thẻ bằng chế phẩm
probiotic trong điều kiện phịng thí nghiệm .................................................. 34
3.1.1. Đánh giá khả năng gây độc và gây bệnh hoại tử gan tụy của vi
khuẩn V. parahaemolyticus ................................................................... 34
3.1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng probiotic bằng phương pháp cho ăn và
xử lý nước ............................................................................................. 37
3.1.3. Tần suất sử dụng hiệu quả probiotic bằng phương pháp xử lý nước .... 44
3.2. Bước đầu ứng dụng chế phẩm probiotic trên mơ hình ao ni tơm sú,
tơm thẻ ........................................................................................................... 48
3.2.1. Diễn biến mật độ Vibrio sp. tổng số trong nước ao nuôi thử nghiệm ..... 48
3.2.2. Diễn biến mật độ Vibrio parahaemolyticus trong ao nuôi thử
nghiệm ..................................................................................................... 51
3.2.3. Các chỉ tiêu môi trường ........................................................................... 56
3.2.4. Thông tin thu hoạch các ao thử nghiệm .................................................. 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 64
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ..................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 67
PHỤ LỤC

Luận văn thạc sỹ Sinh học


DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu

Chú giải

AHPND


Acute hepatopancreatic necrosis

ANOVA

Analysis of Variance

B1

Bacillus licheniformis

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

CFU

Colony Forming Unit

CPVS

Chế phẩm vi sinh

DBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐC

Đối chứng


EHP

Enterocytozoon Hepatopenaei

EMS

early mortality syndrome

MBV

Monodon Baculovirus

NB

Nutrient broth

NCNTTS

Nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản

NN & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

PCR


Polymerase Chain Reaction

QC

Quảng canh

QCCT

Quảng canh cải tiến

S5

Bacillus subtilis

TCBS

Thiosulfate Citrate Bile Salts Sucrose

TCTS

Tổng cục thủy sản

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN

Thí nghiệm


VP

Vibrio parahaemolytics

WSSV

White Spot Syndrome Virus

X285

Streptomyces

YHD

Yellow Head Virus

Luận văn thạc sỹ Sinh học


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bố trí thí nghiệm xác định LD50 của V. parahaemolyticus đối với
tôm ........................................................................................................... 26
Bảng 2.2. Thí nghiệm sử dụng chế phẩm probiotic bằng phương pháp cho ăn
và phương pháp xử lý nước ..................................................................... 28
Bảng 2.3. Bố trí thí nghiệm tần suất sử dụng probiotic ........................................... 29
Bảng 2.4. Bố trí thử nghiệm hiệu quả sử dụng probiotic mơ hình ao ni tơm
thẻ thương phẩm ...................................................................................... 31
Bảng 2.5. Bố trí thử nghiệm hiệu quả sử dụng probiotic mơ hình ao ni tơm
sú thương phẩm ....................................................................................... 31

Bảng 2.6. Phương pháp phân tích mơi trường ......................................................... 32
Bảng 3.1. Kết quả xác định liều LD50 của vi khuẩn V. parahaemolyticus ở
tôm thẻ ..................................................................................................... 34
Bảng 3.2. Kết quả xác định liều LD50 của vi khuẩn V. parahaemolyticus ở
tôm sú ...................................................................................................... 35
Bảng 3.3. Kết quả thu hoạch tôm ............................................................................ 63

Luận văn thạc sỹ Sinh học


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.

Tơm thẻ Litopenaeus vannamei (Boone, 1931) bệnh AHPND có
gan tụy nhạt, teo nhỏ, trống ruột ........................................................... 12

Hình 1.2.

Tơm sú Penaeus monodon (Fabricius, 1798) bệnh AHPND cũng
có khối gan tụy nhạt, teo nhỏ và ruột khơng có thức ăn ...................... 12

Hình 2.1.

Kết quả đối kháng khuếch tán đĩa của các chủng Bacillus B1,
Bacillus S5 và Streptomyces X285 với VP được tuyển chọn ............... 25

Hình 3.1.

Tỷ lệ chết cộng dồn của tơm thẻ trong thí nghiệm xác định liều
LD50 của vi khuẩn V. parahaemolyticus ............................................... 34


Hình 3.2.

Tỷ lệ chết cộng dồn của tơm sú trong thí nghiệm xác định liều
LD50 của vi khuẩn V. parahaemolyticus ............................................... 36

Hình 3.3.

Tỷ lệ chết cộng dồn (%) tôm thẻ trong phương pháp cho ăn liên
tục 14 ngày trước khi gây cảm nhiểm V. parahaemolyticus ................. 38

Hình 3.4.

Tỷ lệ chết cộng dồn (%) tôm sú đã được cho ăn probiotic liên tục
14 ngày trước khi gây cảm nhiễm V. parahaemolyticus....................... 39

Hình 3.5.

Tỷ lệ chết cộng dồn (%) tôm thẻ trong phương pháp xử lý nước 2
lần/tuần trước khi cơng V. parahaemolyticus ....................................... 41

Hình 3.6.

Tỷ lệ chết cộng dồn (%) tôm sú trong phương pháp xử lý nước
2lần/tuần trước khi công V. parahaemolyticus ..................................... 43

Hình 3.7.

Tỷ lệ chết cộng dồn tơm thẻ chân trắng sau 10 ngày gây cảm
nhiễm V. parahaemolyticus.................................................................. 45


Hình 3.8.

Tỷ lệ chết cộng dồn tôm sú sau 10 ngày gây cảm nhiễm
V. parahaemolyticus.............................................................................. 47

Hình 3.9.

Diễn biến Vibrio tổng số trong nước của các ao ni thử nghiệm
tơm thẻ ................................................................................................... 49

Hình 3.10. Diễn biến Vibrio tổng số trong nước của các ao ni thử nghiệm
tơm sú .................................................................................................... 50
Hình 3.11. Diễn biến Vibrio parahaemolyticus trong nước các ao nuôi thử
nghiệm tôm thẻ ...................................................................................... 52

Luận văn thạc sỹ Sinh học


Hình 3.12. Diễn biến Vibrio parahaemolyticus trong nước các ao ni thử
nghiệm tơm sú ....................................................................................... 53
Hình 3.13. Diễn biến tổng đạm amon trong các ao nuôi thử nghiệm tôm thẻ ........ 57
Hình 3.14. Diễn biến tổng đạm amon trong các ao ni thử nghiệm tơm sú ......... 58
Hình 3.15. Diễn biến nitrite trong các ao nuôi thử nghiệm tôm thẻ ....................... 59
Hình 3.16. Diễn biến nitrite trong các ao ni thử nghiệm tơm sú ......................... 60
Hình 3.17. Diễn biến COD trong các ao ni thử nghiệm tơm thẻ ........................ 61
Hình 3.18. Diễn biến COD trong các ao nuôi thử nghiệm tôm sú .......................... 62

Luận văn thạc sỹ Sinh học



1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nước ta có hệ thống sơng ngòi dày đặc, phân bố khắp cả nước, đường bờ biển
dài 3.260 km với 112 cửa sơng lạch, trung bình cứ 100 km2 diện tích tự nhiên lại có
1 km bờ biển và gần 30 km bờ biển lại có cửa sông lạch. Vùng đặc quyền kinh tế
trên 1 triệu km2, gấp hơn ba lần vùng lãnh thổ trên đất liền. Ngồi ra cịn có hàng
trăm con sơng lớn nhỏ và nhiều kênh rạch, kênh đào dẫn nước từ các con sơng
chính về các đồng ruộng cũng như ao, hồ. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển các ngành kinh tế biển nói chung và phát triển thủy sản nói riêng [1].
Trong những năm gần đây, các hoạt động khai thác và ni trồng thủy sản có
sự phát triển mạnh mẽ. Báo cáo thống kê của Bộ NN & PTNT, sản xuất và xuất
khẩu tôm liên tục phát triển trong nhiều năm qua từ thời kỳ đổi mới đến nay đã tạo
một vị thế đáng kể của Việt Nam trong ngành tơm tồn cầu. Việt Nam hiện đứng
thứ ba về sản xuất tôm trên thế giới (sau Trung Quốc và Indonesia). Xuất khẩu tơm
nước lợ giữ vai trị quan trọng trong ngành thủy sản với khoảng 45% tổng giá trị
kim ngạch. Nghề nuôi tôm đã trở thành ngành sản xuất hàng hóa có hiệu quả cao,
động lực chủ yếu thúc đẩy sản xuất kinh doanh nuôi trồng thủy sản, góp phần quan
trọng vào chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Trong đó tơm sú và tơm thẻ
chân trắng là hai đối tượng chủ lực được quan tâm nhiều nhất [2].
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển về đối tượng cũng như phát triển kinh tế và
góp phần xóa đói giảm nghèo là vấn đề dịch bệnh. Dịch bệnh làm giảm sản lượng
và quy mô nuôi tôm. Đặc biệt, trong những năm gần đây, ngành nuôi tôm của nước
ta đang phải đối mặt với sự bùng phát dịch bệnh đang tăng nhanh, chủ yếu là thiệt
hại do bệnh hoại tử gan tụy cấp (acute hepatopancreatic necrosis, AHPND).
Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) cịn được gọi là hội chứng chết sớm
(early mortality syndrome – EMS) là nguyên nhân gây giảm sản lượng tôm nuôi
đáng kể ở một số quốc gia [3]. Theo báo cáo của Cục Thú Y Việt Nam, khu vực

nuôi tôm bị ảnh hưởng ở Đồng bằng sông Cửu Long khoảng 39.000 ha trong năm
2011 và 2012 [4].

Luận văn thạc sỹ Sinh học


2
Việc nghiên cứu tìm ra các biện pháp phịng trị bệnh gan tụy cấp trên tơm có
hiệu quả là một việc làm cần thiết nhằm hạn chế dịch bệnh cũng như giảm thiệt hại
và những tổn thất mà AHPND mang lại. Đã có nhiều giải pháp phịng trị bệnh đã
được áp dụng nhưng hiệu quả mang lại rất kém hoặc không rõ rệt.
Hiện nay, sử dụng chế phẩm vi sinh (probiotic) trong phòng trị bệnh AHPND
trở thành hướng tiếp cận đầy hứa hẹn trong nuôi trồng thủy sản [4], đặc biệt là đối
với ngành nuôi tôm ở nước ta. Trong nuôi trồng thủy sản, probiotic được sử dụng
phổ biến như là phương tiện kiểm soát dịch bệnh, tăng cường miễn dịch, cung cấp
dinh dưỡng, men tiêu hóa và cải thiện chất lượng nước. Ngồi ra, chúng cịn sử
dụng thay thế hóa chất, kháng sinh, chất diệt khuẩn [5].
Vì vậy, để sử dụng probiotic trong việc phòng trị AHPND trên hai đối tượng
là tôm sú và tôm thẻ một cách hiệu quả cũng như an tồn đến mơi trường và con
người, đề tài “Khảo sát hiệu quả của probiotic đến các điều kiện môi trường và sức
khỏe tôm trong ao nuôi” được thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả các phương pháp sử dụng probiotic.
- Đánh giá các yếu tố thủy lý, thủy hóa và vi sinh biến động trong các ao nuôi
thử nghiệm.
3. Đối tượng nghiên cứu
Ảnh hưởng của probiotic trong việc quản lý sức khỏe tôm trong ao nuôi.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Hiệu quả ức chế AHPND trên tôm sú và tôm thẻ bằng chế phẩm probiotic
trong điều kiện phịng thí nghiệm.

- Xác định liều gây chết 50% tơm thí nghiệm LD50 của vi khuẩn Vibrio
parahaemolyticus.
- Thí nghiệm thăm dị liều sử dụng sản phẩm (đơn hay hỗn hợp) phối trộn thức
ăn hoặc xử lý nước có khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh V. parahaemolyticus.
- Tần suất sử dụng hiệu quả sản phẩm.
2. Thử nghiệm probiotic mơ hình ao ni tơm thẻ, tơm sú.

Luận văn thạc sỹ Sinh học


3
5. Phạm vi nghiên cứu
1. Khảo sát các phương pháp sử dụng chế phẩm probiotic hiệu quả trên tôm sú
và tơm thẻ trong phịng thí nghiệm: từ tháng 09/2018 đến tháng 01/2019.
2. Thử nghiệm sử dụng chế phẩm vi sinh trong mơ hình ao ni tơm sú, tơm
thẻ tại khu vực ao nuôi tôm Trung tâm tập huấn và chuyển giao công nghệ nông
nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long, ấp Nopoul, xã Vĩnh Tân, thị xã Vĩnh Châu,
tỉnh Sóc Trăng: từ tháng 02/2019 đến tháng 07/2019.

Luận văn thạc sỹ Sinh học


4

Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về tôm thẻ và tơm sú
1.1.1. Vị trí phân loại
 Vị trí phân loại của Tôm thẻ Litopenaeus vannamei (Boone, 1931)
Giới (Kingdom): Animalia
Ngành (Phylum): Arthropoda

Lớp (Class): Malacostraca
Bộ (Order): Decapoda
Họ (Family): Penaeidae
Giống (Genus): Litopenaeus Pérez Farfante, 1967
Lồi (Species): Litopenaeus vannamei (Boone, 1931)
 Vị trí phân loại của Tôm sú Penaeus monodon (Fabricius, 1798)
Giới (Kingdom): Animalia
Ngành (Phylum): Arthropoda
Lớp (Class): Malacostraca
Bộ (Order): Decapoda
Họ (Family): Penaeidae
Giống (Genus): Penaeus Fabricius, 1798
Loài (Species): Penaeus monodon (Fabricius, 1798)
1.1.2. Một số kỹ thuật nuôi tôm
1.1.2.1. Kỹ thuật ao nuôi tôm chung
Ứng dụng quy trình kỹ thuật kèm theo cơng văn số 298/TCTS-NTTS ngày 01
tháng 02 năm 2013 của Tổng cục thủy sản về việc hướng dẫn kỹ thuật nuôi tôm
nước lợ thâm canh, bán thâm canh [6]. Bao gồm các bước như sau:
a. Chuẩn bị hồ nuôi:
- Cải tạo ao nuôi lắng: Loại bỏ các địch hại có trong ao từ vụ nuôi trước. Vét
bùn đáy ao, tu sửa bờ, các cống cấp nước, thốt nước. San đáy ao dốc về phía cống
thốt. Phải đầm nén kỹ bờ ao hoặc lót bạt để chống xói lở và hạn chế rị rỉ. Rải vôi
bột đều đáy ao để diệt khuẩn trong bùn, giải độc và trung hòa pH. Phơi đáy ao
khoảng 5-7 ngày.

Luận văn thạc sỹ Sinh học


5
- Xử lý nước và lấy nước ao nuôi: Lấy nước vào ao lắng qua túi lọc bằng vải

dày để loại bỏ rác, ấu trùng, côn trùng, cá tạp; để lắng 3-4 ngày. Diệt tạp, diệt khuẩn
nước cấp trong ao lắng bằng Chlorine hoặc những chất diệt tạp được phép lưu hành
tại Việt Nam. Quạt nước liên tục trong 10 ngày để phân hủy dư lượng Chlorine. Cấp
nước từ ao lắng qua ao nuôi đến khi mức nước trong ao nuôi đạt từ 1,3-1,5m.
- Gây màu nước: Hai ngày sau khi cấp nước vào ao nuôi, gây màu nước bằng
mật đường, cám gạo, bột đậu nành hoặc có thể dùng các sản phẩm vi sinh theo
hướng dẫn của nhà sản xuất; giúp phát triển vi sinh vật phù du, ổn định môi trường
nước, tạo môi trường thuận lợi hạn chế tôm bị sốc, tăng tỉ lệ sống.
Lưu ý: Kiểm tra và điều chỉnh các yếu tố môi trường trong nước ao ni đảm
bảo trong ngưỡng thích hợp trước khi thả giống:
Yếu tố môi trường Giới hạn tối ưu đối với Giới hạn tối ưu đối với
nước ao nuôi tôm
Hàm lượng oxy hịa
tan (DO)

tơm sú
> 4 mg/l

tơm thẻ chân trắng
> 6 mg/l

7,5 - 8,5 (dao động trong 7,5 - 8,5 (dao động trong

pH

ngày không quá 0,5)

ngày không quá 0,5)

Độ mặn


15-25 ‰

5-25 ‰

Độ kiềm

80 -120 mg/l

120-150 mg/l

Độ trong

30 - 40 cm

30 - 40 cm

NH3

< 0,1mg/l

< 0,1mg/l

H2S

< 0,01 mg/l

< 0,01 mg/l

b. Quạt nước và thời gian chạy quạt nước:

Bố trí hệ thống quạt nước và thời gian chạy quạt nước phải đảm bảo nhu cầu
oxy cho tôm nuôi, đặc biệt thời điểm chiều tối/đêm/gần sáng khi hàm lượng oxy
hòa tan giảm dần/xuống thấp nhất trong ngày. Cần tăng cường thời gian chạy quạt
hoặc bố trí thêm hệ thống quạt cho tơm ni, đặc biệt vào những thời điểm nắng
nóng hoặc mưa kéo dài.

Luận văn thạc sỹ Sinh học


6
- Vị trí đặt cánh quạt nước: Cách bờ 1,5m; khoảng cách giữa 2 cánh quạt nước
60-80cm. Tùy theo hình dạng ao mà bố trí cánh quạt nước nhằm tạo được dòng
chảy tốt nhất và cung cấp đủ nhu cầu oxy cho tôm nuôi.
- Số lượng máy quạt nước:
+ Đối với tơm sú: Với mật độ 15-20 con/m2 thì cần 50-60 cánh quạt; với mật
độ 20-25 con/m2 thì cần 60-80 cánh quạt (100-120 vịng/phút).
+ Đối với tơm thẻ chân trắng; địi hỏi oxy rất lớn. Do đó, tùy theo mật độ thả
ni có thể thiết kế hệ thống quạt nước bằng cánh quạt nhựa hoặc kết hợp cánh quạt
nhựa và cánh quạt lơng nhím hoặc các cánh quạt cung cấp oxy khác để cung cấp
oxy cho ao ni. Vịng tua của cánh quạt nhựa nên >120 vòng/phút. Với mật độ 60100 con/m2 thì cần 4 dàn quạt cánh (10 cánh quạt/dàn).
c. Chọn và thả giống:
- Chọn giống: Chọn mua tôm giống từ các cơ sở có uy tín, có phiếu xét
nghiệm âm tính về các mầm bệnh MBV, đốm trắng, đầu vàng, hoại tử gan tụy; cỡ
giống: tôm sú PL15-PL20, tôm thẻ chân trắng PL12 trở lên.
- Thả giống:
+ Mật độ thả: Tôm sú: 15-20 con/m2. Tôm thẻ chân trắng: 60 - 80 con/m2.
+ Cách thả: Thả vào sáng sớm hoặc chiều mát; trước khi thả giống cần chạy
quạt nước từ 8-12 giờ để đảm bảo lượng oxy hòa tan trong ao phải lớn hơn 4 mg/L.
d. Chăm sóc và quản lý:
- Cho ăn: Cho ăn mỗi ngày 3 lần hoặc cho ăn theo hướng dẫn của nhà sản xuất

thức ăn và chọn thức ăn có độ đạm, protein, chất béo phù hợp. Ngoài ra, tùy vào
thực tế (sức khỏe của tôm, chu kỳ lột xác, thời tiết) để điều chỉnh, quản lý thức ăn
cho phù hợp, tránh tình trạng cho ăn thiếu hoặc thừa thức ăn sẽ ảnh hưởng đến tốc
độ phát triển và sức khỏe của tôm.
- Lượng thức ăn:
+ Tháng nuôi thứ nhất: sử dụng thức ăn cỡ nhỏ cho giai đoạn mới thả.
+ Ngày thứ 10 sau khi thả giống: cho ít thức ăn vào vó để tôm làm quen, dễ
cho việc kiểm tra lượng thức ăn dư sau này.

Luận văn thạc sỹ Sinh học


7
+ Sau 15 ngày có thể sử dụng các chất bổ sung cung cấp vitamin, khoáng chất
theo chỉ dẫn của nhà cung cấp giúp tôm tăng cường sức khỏe.
+ Tháng nuôi thứ hai đến khi thu hoạch: Điều chỉnh thức ăn trong ngày qua
theo dõi lượng thức ăn thừa trên vó. Chuyển đổi loại thức ăn phù hợp theo giai đoạn
phát triển, cỡ miệng tôm và nhu cầu dinh dưỡng như hướng dẫn của nhà sản xuất
ghi trên bao bì. Khi chuyển đổi thức ăn, nên trộn lẫn 2 loại thức ăn cũ và mới cho ăn
ít nhất 3 ngày.
- Quản lý môi trường ao nuôi:
+ DO, pH, độ trong (đo hằng ngày); độ kiềm và NH3 (3-5 ngày đo 1 lần).
+ Khắc phục tình trạng pH thấp: gây tảo và giữ màu nước thích hợp đảm bảo
độ trong đạt từ 30 – 40 cm. Trong q trình ni nếu pH < 7,5 cần bón vơi (CaCO3,
Dolomite).
+ Khắc phục tình trạng pH cao: sử dụng mật đường kết hợp sử dụng vi sinh
hoặc dùng Acid acetic.
+ Tùy vào tình hình thực tế môi trường ao nuôi mà điều chỉnh và bón lượng
vơi cho phù hợp.
+ Khi tảo trong ao phát triển mạnh, màu nước thay đổi, pH dao động trong

ngày >0,5, cần: Thay tối thiểu 30% lượng nước trong ao; hòa tan 2-3 kg đường
cát/1000 m2 và tạt đều ao vào lúc 9 - 10 giờ sáng; chạy cánh quạt, sục khí liên tục
trong vài giờ.
+ Khi nhiệt độ nước ao tăng trên 340C: Cần giảm thức ăn; bổ sung vitamine C
(trộn vào thức ăn); tăng thời gian chạy quạt nước, sục khí.
+ Khi nhiệt độ nước ao giảm xuống dưới 240C: Có hiện tượng tơm vùi đầu,
phải giảm thức ăn và tăng đề kháng ngay.
+ Trong quá trình sinh trưởng, tơm cần rất nhiều khống nên thường xun bổ
sung khống cho ao ni vào ban đêm 3 – 5 ngày/lần giúp tôm nhanh cứng vỏ và
lột xác đồng loạt.
+ Chỉ diệt khuẩn khi cần thiết (tránh những trường hợp như: tơm đang suy
yếu, đang trong q trình lột xác hay có các biểu hiện về bệnh gan).

Luận văn thạc sỹ Sinh học


8
e. Thu hoạch: Tùy theo giá cả mà người nuôi chọn thời điểm thu hoạch cho
phù hợp khi tôm đạt kích cỡ. Trước khi thu hoạch cần theo dõi chu kỳ lột xác của
tôm và hạn chế thu khi tôm cịn mềm vỏ để tránh tình trạng tơm bán bị rớt giá.
1.1.2.2. Ni tơm ít thay nước, cơng nghệ biofloc được ứng dụng trong nuôi
tôm với quy mô công nghiệp
Các lồi tơm ni thường chỉ hấp thu 20-30% dinh dưỡng từ nguồn thức ăn,
trong khi đó có đến 70-80% dinh dưỡng cịn lại được bài tiết bởi vật ni và thức ăn
thừa tích lũy trong ao [7].
Hệ quả là ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nuôi nghiêm trọng. Một trong
những kỹ thuật ni tơm có thể cải thiện sản lượng cũng như chất lượng nước là kỹ
thuật bioflocs thông qua việc kiểm sốt tỉ lệ carbon và nitơ [8].
Cơng nghệ nuôi bioflocs đã được áp dụng và đánh giá thành công ở Nam Mỹ,
Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan khi nuôi tôm thẻ chân trắng hoặc ở các trang trại

nuôi tôm sú [9].
Ở hệ thống nuôi thủy sản thâm canh, amonia cùng với oxy là yếu tố cơ bản
hạn chế sản lượng nuôi. Hệ thống bioflocs tốt là một hệ thống mà thức ăn có hàm
lượng thấp protein và các nguồn carbon nitơ vô cơ được cho vào ao sẽ được chuyển
hóa thành sinh khối vi sinh vật. Quần thể vi sinh vật sẽ phát triển và tập hợp lại và
hình thành các khối nhỏ chứa vi sinh vật, với tên gọi là bioflocs. Các bioflocs có thể
trở thành nguồn thức ăn của vật nuôi trong ao [7]. Trong một nghiên cứu khác trên
hệ thơng ni tơm sú ít thay nước cho thấy sự phát triển của khuê tảo có kích thước
lớn đóng vai trị quan trọng trong giai đoạn một tuần tiên đầu để có thể thiết lập
được sự bền vững mơi trường cho mơ hình này. Nguồn carbon cần thiết cho sự phát
triển sinh khối của vi sinh vật có trong ao có thể được bổ sung bằng carbon dioxide,
bicarbonate hay mật rỉ đường. Liều lượng và thời điểm bổ sung nguồn carbon phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như thời điểm trong ngày, pH, nồng độ oxy, cường độ sáng,
và lượng thức ăn có trong ao. Hệ thống biofloc kết hợp với quy trình ni ít thay
nước cho thấy có thể giảm đến 70% lượng nước thay thế và giảm thất thoát đến
77% lượng nitơ khi so sánh với hệ thống nuôi thay nước truyền thống. Đối với hệ

Luận văn thạc sỹ Sinh học


9
thống bioflocs trong ni tơm sú cịn có thể tiết kiệm được từ 20-30% giá trị thức ăn
cần thiết để sản xuất 10 tấn tôm thịt [10].
1.1.2.3. Ương tôm trước khi thả vào ao nuôi
Ương tôm trước khi thả nuôi hay nuôi tôm 2 giai đoạn (giai đoạn ương trong
nhà kín từ 2-3 tuần và giai đoạn ni ngồi ao) được quan tâm trong trường hợp
người nuôi muốn tăng số vụ nuôi trong ao hoặc trong trường hợp ở những nước có
mùa lạnh, thời gian cho vụ ni tơm ngắn. Theo Fegan và Cliffordm (2001), tơm
ương trong nhà kín sẽ kiểm sốt được điều kiện an tồn sinh học và giảm được rủi
ro do bệnh ở giai đoạn này. Tảo khuê cũng có thể được cho vào bể ương nhằm làm

tăng nguồn thức ăn tự nhiên và giúp ổn định môi trường [11].
Theo Sturmer và cộng sự (1992), Fegan và Clifford (2001), có thể giảm ảnh
hưởng của rủi ro do bệnh trong ao nuôi bằng cách ương tôm trong điều kiện sạch
khơng có mầm bệnh sau đó thả vào ao nuôi với cỡ tôm đã lớn nhất định và ở độ tuổi
mà hệ thống miễn dịch đã phát triển tốt hơn và từ đó làm gia tăng kháng lại các yếu
tố hữu sinh và vô sinh, làm tăng tỷ lệ sống và ổn định sản lượng [11], [12].
1.2. Tình hình nghiên cứu bệnh do Vibrio gây ra trên tôm
1.2.1. Bệnh Vibriosis
Bệnh Vibriosis là bệnh do nhóm vi khuẩn Vibrio spp. Gram âm gây ra được
xem là một trong những bệnh vi khuẩn quan trọng có liên quan đến hiện tượng nuôi
tôm chết hàng loạt trên nhiều quốc gia. Dấu hiệu của Vibriosis bao gồm: bên ngoài
là các vết nâu hặc đen trên vỏ, hoại tử hoặc đục cơ, cơ quan lympho bị đen và các
phụ bộ cũng bị melanin hóa. Bằng phương pháp mô bệnh học cho thấy hoại tử và
phản ứng viêm ở các cơ quan khác nhau như cơ quan lympho, mang, tim, gan, tụy,
thường được tìm thấy trên các mẫu tôm bệnh.
Vi khuẩn Vibrio spp. là một trong những vi khuẩn nguy hiểm vì nó là vi khuẩn
gây ra nhiều bệnh trên các đối tượng thủy sản ni. Hiện nay, bệnh truyền nhiễm do
nhóm vi khuẩn Vibrio spp. trên thủy sản đặt biệt là trên tôm được xem là tác nhân
gây bệnh được quan tâm, làm ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng tôm nuôi hàng năm.
Bên cạnh đó, cơ quan đích của vi khuẩn Vibrio spp. thường là khối gan tụy của tôm.

Luận văn thạc sỹ Sinh học


10
Đây cũng chính là nguyên nhân làm lây truyền nhiều bệnh đường tiêu hóa, trong đó
có bệnh dịch tả, cho người ăn các món ăn tái hoặc sống từ tơm [13].
Vibrio xâm nhập vào trại sản xuất giống từ các nguồn như: nguồn nước cấp,
dụng cụ sản xuất, sử dụng chế phẩm sinh học kém chất lượng. Vibrio là tác nhân
gây ra một số bệnh trên tôm giống như bệnh phát sáng, bệnh đục thân và là nguyên

nhân gây chết với tỷ lệ cao, làm giảm chất lượng đàn giống [14].
Vibriosis thông thường xảy ra trên tôm nuôi tháng đầu tiên và có thể gây chết
50%. Theo Saulnier và cộng sự (2000) cho rằng Vibrio là nhóm vi khuẩn gây bệnh
cơ hội, dịch bệnh trở nên nghiêm trọng hơn khi có mặt của các yếu tố gây sốc như
pH, độ mặn, ammonia, nhiệt độ hoặc theo sau sự nhiễm tác nhân gây bệnh tiên phát.
Theo Horowitz (2001) cho rằng nếu như khơng có yếu tố tiên phát, tổn thương vật
lý hoặc sốc thì sẽ làm tăng cường khả năng đề kháng với Vibrio [15], [16].
Ngoài ra, theo Saulnier và cộng sự (2000) cho rằng tỷ lệ chết của tôm ấu trùng
liên quan tối Vibriosis do các loài Vibrio gây ra như V. harveyi, V. alginolyticus, V.
damsel, V. parahaemolyticus, V. vulnificus và V. penaeicida. Những lồi vi khuẩn
này có khả năng gây bệnh cho tôm giống và tôm lớn Litopenaeus vannamei (Boone,
1931), Penaeus monodon Fabricus, 1798, Marsupenaeus japonicas (Spence
Bate,1888)[15].
1.2.2. Bệnh hoại tử gan tụy cấp AHPND
Trong những năm gần đây, bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (acute
hepatopancreatic necreosis - AHPND) cũng được gọi là hội chứng chết sớm (early
mortality syndrome - EMS) là một loại bệnh ảnh hưởng đến ngành nuôi trồng thủy
sản.
AHPND xuất hiện ở Trung Quốc vào năm 2009, lan sang Việt Nam năm
2010, sang Malaysia năm 2011 và năm 2012 bùng phát ở Thái Lan. Ở Trung Quốc
AHPND xuất hiện đầu tiên vào năm 2009, nhưng chưa được người nuôi chú ý. Đến
năm 2011 bệnh trở nên trầm trọng hơn ở những trại nuôi trên 5 năm và gần biển.
Các trạng trại nuôi tôm ở Hainan, Guangdong, Fujian và Guangxi bị thiệt hại trong
6 tháng đầu năm 2011 với khoảng 80% [17].

Luận văn thạc sỹ Sinh học


11
Ở Malaysia, AHPND được báo cáo đầu tiên vào giữa năm 2010 tại 2 bang

Pahang và Joho sau đó lan rộng sang các vùng khác làm giảm sản lượng tôm thẻ
chân trắng từ 70.000 tấn trong năm 2010 xuống 40.000 tấn trong năm 2011. Sản
lượng đến tháng 05/2012 chỉ còn 30.000 tấn [18].
Dịch bệnh này đã khiến tôm Thái Lan mất 5,01 tỷ USD tính đến năm 2016.
Năm 2011, trước khi dịch bệnh bùng phát, Thái Lan sản xuất trên 600.000 tấn tôm
thẻ chân trắng và là nước xuất khẩu tôm lớn nhất thế giới. Nhưng sau đại dịch bệnh,
sản lượng tơm của Thái Lan sụt giảm cịn 189.080 tấn tôm thẻ chân trắng, giảm
65% sản lượng [19].
Riêng ở Việt Nam, AHPND làm mất khoảng 500 triệu USD hằng năm trong
năm trong năm 2011 và 2012.Theo báo cáo của Cục Thú Y Việt Nam, khu vực nuôi
tôm bị ảnh hưởng ở Đồng bằng sông Cửu Long khoảng 39.000 ha trong năm 2011
và 2012. Tơm bệnh có dấu hiệu giảm ăn, khối gan tụy có nhiều biến dạng bất
thường như trương to và nhũn hoặc teo nhỏ, màu sắc nhợt nhạt, dấu hiệu khác cũng
được ghi nhận bao gồm mềm vỏ, sậm màu. Tỷ lệ tơm chết có thể lên đến 100%
trong vài ngày hoặc kéo dài hơn [4], [20].
Năm 2014, dịch bệnh AHPND xảy ra tại 237 xã, 63 huyện thuộc 22 tỉnh/thành
phố. Tổng diện tích tơm ni bị bệnh là 5.552,76 ha. Bệnh xảy ra trên cả tôm sú và
tơm thẻ chân trắng có độ tuổi từ 10 – 100 ngày sau khi thả. Trong năm 2015 bệnh
hoại tử gan tụy cấp tính xảy ra tại 297 xã, 82 huyện, thị xã thuộc 23 tỉnh/thành phố.
Tổng diện tích bị thiệt hại là 9.420,68 ha. Năm 2016, tổng diện tích tôm bệnh
AHPND là 6.032,68 ha.
Trong năm 2017, bệnh AHPND xảy ra tại 294 xã, 86 huyện, thị xã thuộc 25
tỉnh/thành phố. Trong số các địa phương báo cáo dịch bệnh, tỉnh Bạc Liêu có tổng
diện tích cao nhất, chiếm 34,2% tổng số diện tích ni tơm bệnh của cả nước (tổng
cộng là 2.136 ha diện tích ni bán thâm canh), sau đó là tỉnh Sóc Trăng chiếm
22,2%. Tổng cộng 2.700 ha diện tích ni tơm thẻ bị bệnh (chiếm 39,9%) so với
tổng cộng 4.075 ha diện tích ni tơm sú bị bệnh (chiếm 60,1%). Trong số diện tích
tơm bệnh có 6.335 ha diện tích ni tơm thâm canh, bán thâm canh (chiếm 94%
tổng diện tích bị bệnh của nước), 409 ha tôm nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến


Luận văn thạc sỹ Sinh học


12
(chiếm 21%). Tôm bị bệnh từ 7-100 ngày sau khi thả, tổng diện tích ni tơm bị
bệnh AHPND tấng 11% so với năm 2016 [21].

Hình 1.1. Tơm thẻ Litopenaeus vannamei (Boone, 1931) bệnh AHPND có gan
tụy nhạt, teo nhỏ, trống ruột

Hình 1.2. Tơm sú Penaeus monodon (Fabricius, 1798) bệnh AHPND cũng có
khối gan tụy nhạt, teo nhỏ và ruột khơng có thức ăn [4]
Khoa học đã có nhiều nghiên cứu tác nhân gây bệnh:
 Thế giới:
Theo Flegel (2012), nghiên cứu trên tôm bệnh thu từ các vùng khác nhau đã
phát hiện vi khuẩn thuộc 2 giống Delftia và Ralstonia. Ngoài ra tác giả còn phát
hiện sự hiện diện của thể thực khuẩn bacteriophage trên mẫu tôm bị bệnh hoại tử
gan tụy cấp tính. Tuy nhiên vẫn chưa có kết luận cuối cùng vì cần phải có kết quả từ
các thí nghiệm kiểm chứng [22].
Theo Lightner và cộng sự (2013), bệnh hoại tử gan tụy cấp do vi khuẩn Vibrio
parahaemolyticus gây ra. Kết quả nghiên cứu định hướng bước đầu cho thấy chỉ có

Luận văn thạc sỹ Sinh học


13
phương pháp gây nhiễm bằng cách ngâm hay nuôi chung tôm bệnh và tôm khỏe
mới thấy được sự lây nhiễm của AHPND. Hơn nữa, chỉ có Vibrio parahaemolyticus
được phân lập từ dạ dày của tôm bệnh khi gây bệnh thực nghiệm mới cho tỷ lệ chết
và các dấu hiệu bệnh lý như AHPND xuất hiện ngồi tự nhiên. Nhóm tác giả này

cho rằng dạ dày của tôm bệnh là nguồn chứa tác nhân gây bệnh [23].
Bệnh AHPND đã gây thiệt hại các lồi tơm ni ở châu Á năm 2009, sau đó
lan sang Tây bán cầu và nổi lên ở Mexico vào đầu năm 2013. Sự lây lan sang Tây
bán cầu là một mối quan tâm lớn cho các ngành tơm trong khu vực. Vì thế vào năm
2014, Linda Nunan và cộng sự đã nghiên cứu các phương pháp phát hiện bệnh
AHPND được cơng bố qua cơng trình “Phát hiện bệnh hoại tử gan tụy cấp tính
(AHPND) ở Mexico”, Nghiên cứu này nêu chi tiết các phương pháp phát hiện sự
hiện diện của AHPND ở Mexico bằng kiểm tra mô học và phương pháp PCR. Từ
đó có thể giúp phát hiện sớm và giúp ngăn ngừa sự lây lan của AHPND sang các
nước khác [24].
Tác nhân gây ra bệnh hoại tử gan tụy cấp tính được chứng minh là vi khuẩn V.
parahaemolyticus có chứa plasmid pVPA3-1 và mang hai gen gây độc PirA và
PirB [25]. Các gen này tạo ra độc tố PirAB ảnh hưởng đến chức năng gan tụy tôm
[26].
Tuy nhiên, một công bố mới đây theo Han và cộng sự (2017)phân lập 4 chủng
Vibrio từ dạ dày tôm bị bệnh và các mẫu bùn đáy ao ở các nông trại trị bệnh
AHPND ở châu Mỹ Latin trong năm 2016. Vi khuẩn được định danh là V.
campbelli có cả gen pirApv và pirBpv tương tự như gen gây độc trong V.
parahaemolyticus. Khả năng này cho thấy plasmid mang gen gây độc có khả năng
được truyền từ vi khuẩn V. parahaemolyticus sang V. campbelli [27].
Manan và cộng sự (2015) nghiên cứu bệnh tại Malaysia cho rằng bệnh hoại tử
gan tụy ở tơm có thể liên quan đến sự lột xác, sự thiếu hụt các khống chất trong ao
ni và sự lạm dụng của hóa chất và chế phẩm vi sinh trong q trình ni [28].
 Việt Nam:
Báo cáo tại hội nghị phịng chống bệnh tơm nước lợ tại bến Tre (2012), Phạm
Anh Tuấn đã báo cáo về “Hoại tử gan tụy ở tôm nuôi nước lợ: nguyên nhân và giải

Luận văn thạc sỹ Sinh học



14
pháp phòng ngừa” như sau: Vibrio là tác nhân gây ra một số bệnh trên tôm giống
như bệnh phát sáng, bệnh đục thân và là nguyên nhân gây chết với tỷ lệ cao, làm
giảm chất lượng đàn giống. Đặc biệt trong năm 2011 - 2013, dịch hội chứng gan tụy
cấp đã xảy ra trong cả nước gây thiệt hại không nhỏ tới nghề nuôi tôm thương phẩm
và nguyên nhân của hội chứng này được xác định là do vi khuẩn Vibrio và Vibrio
mang phage. Để làm cơ sở để khẳng định vai trò của Vibrio và Vibrio mang phage
tới hậu ấu trùng (PL) tôm sú và tôm thẻ chân trắng, một số thực nghiệm đã tiến
hành trên PL của hai lồi tơm này trong điều kiện thí nghiệm [29].
Năm 2014, tác giả Võ Văn Nha và Trần Thị Hương đã nghiên cứu “Ảnh
hưởng của Vibrio và Vibrio mang phage lên hậu ấu trùng (postlarvae) tôm sú và
tôm thẻ chân trắng trong điều kiện thí nghiệm”. Nghiên cứu này đã trình bày kết
quả nghiên cứu ảnh hưởng của Vibrio và Vibrio mang phage tới hậu ấu trùng (PL)
tôm sú và tôm thẻ chân trắng làm cơ sở để quản lí, rà sốt từ khâu chất lượng tơm
bố mẹ, nguồn nước cấp, sử dụng chế phẩm, chất tẩy trùng, quy trình quản lý trại
giống đảm bảo tơm giống sản xuất được có chất lượng tốt, không nhiễm vi rút và vi
khuẩn Vibrio [14].
Theo Trần Hữu Lộc và cộng sự (2013), bệnh hoại tử gan tụy cấp do vi khuẩn
Vibrio parahaemolyticus, vi khuẩn này đã bị nhiễm bởi một thể thực khuẩn
(bacteriophage, virus kí sinh trong vi khuẩn) làm tăng cường độc lực và gây chết
trên tôm. Vi khuẩn được lây truyền qua đường miệng, sau đó chúng xâm nhập vào
đường tiêu hóa tôm, sinh độc tố gây phá hủy mô và làm rối loạn chức năng của gan
tụy, cơ quan tiêu hóa của tôm. Nghiên cứu đang được tiếp tục nhằm phát triển các
kỹ thuật xét nghiệm chẩn đoán để phát hiện nhanh chóng bệnh hoại tử gan tụy, từ
đó cho phép nâng cao công tác quản lý các trại giống và ao nuôi tôm [30].
Theo kết quả nghiên cứu viện NCNTTS I (2013) thì ngồi V.
parahaemolyticus gây hoại tử gan tụy cấp tính cịn có 2 chủng V. vulnificus cũng
gây nên bệnh này. Kết quả đã được kiểm chứng bằng gây bệnh thực nghiệm cho tỷ
lệ chết và dấu hiệu đặc trưng của hoại tử gan tụy cấp. Chủng vi khuẩn V.
parahaemolyticus gây chết tơm ở nhiều kích cỡ khác nhau (PL15, tôm thẻ nuôi 30

ngày, tôm thẻ 60 ngày tuổi) trong điều kiện thí nghiệm. Điều này cho thấy AHPND

Luận văn thạc sỹ Sinh học


15
có thể được tìm thấp ở các gia đoạn ni. Cũng theo kết quả nghiên cứu của Viện
NCNTTS I, chưa phát hiện phage trong mẫu tôm thu tự nhiên cũng như tơm thí
nghiệm gây nhiễm có biểu hiện AHPND. Chưa có bằng chứng về vai trị của phage
đối với AHPND. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Đại học Cần Thơ thì chủng V.
parahaemolyticus có mang phage gây AHPND khi gây bệnh thực nghiệm cho tỷ lệ
chết cao hơn. Nhìn chung, vai trò của phage chưa rõ ràng và cần nghiên cứu thêm
để khẳng định. Cùng năm 2013, Viện NCNTTS II triễn khai theo dõi 11 ao nuôi
tôm tại Kiên Giang. Diện tích các ao thử nghiệm từ 1.000 – 3.000 m2, mật độ trung
bình 100 con/m2. Trong q trình ni tiến hành thu mẫu nước và tôm kiểm tra
Vibrio tổng số và V. paraharmolyticus theo định kỳ 2 ngày/lần để xem sự phát triển
của Vibrio trong ao nuôi đồng thời có biện pháp can thiệp kịp thời. Mật độ Vibrio
trong nước bắt đầu tăng từ tuần nuôi thứ 2. Nếu dùng chất diệt khuẩn hoặc chế
phẩm vi sinh thì có thể kiểm soát phần nào mật độ Vibrio. Tuy nhiên tổng số Vibrio
vẫn cao ở các tuần cuối vụ nuôi có thể do lượng chất thải và lượng sinh khối tăng.
Mật độ V. parahaemolyticus trong nước ao tăng ở các tuần nuôi cuối.
Năm 2014, tác giả Nguyễn Thu Tâm và cộng sự đã tiến hành điều tra “Tình
hình nhiễm vi khuẩn Vibrio spp. Trên tôm bạc, tôm sú và tôm Rảo Đất tại một số
chợ thuộc quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ”. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm vi khuẩn
Vibrio spp. trên tôm bạc khá cao 60%; tôm sú 33,33%; tôm Rảo Đất 49,98%. Tỷ lệ
nhiễm này là khá cao, chứng tỏ tôm sú, tôm bạc, tôm Rảo Đất sống trong mơi
trường nước có sự biến động về nồng độ muối. Vi khuẩn Vibrio spp. là loài ưa
muối, cần muối để phát triển, chúng phân bố rộng ở các khu vực nước mặn, vùng
nước ven biển, cửa sông và các khu vực nuôi trồng thủy hải sản. Tuy nhiên, mẫu
trong đề tài hầu hết lấy từ chợ đầu mối và không biết hết được nguồn gốc của số

tôm này cũng như chưa xác định được được hết nguyên nhân gây bệnh. Có thể nói,
tơm cũng có thể bị vấy nhiễm vi khuẩn Vibrio từ một số loài thủy hải sản khác [13].
Năm 2017, tác giả Nguyễn Hồng Lộc và Lê Hồng Phước đã thực hiện đề tài
“Sự hiện diện của WSSV, Vibrio parahaemolyticus gây AHPND và EHP trên tôm
giống và tơm ni theo mơ hình QC/QCCT vùng chun tơm nước lợ ở ĐBSCL
năm 2017”. Kết quả nghiên cứu đưa ra tỷ lệ nhiễm các mầm bệnh trên 141 tôm nuôi

Luận văn thạc sỹ Sinh học


×