Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN Một số biện pháp chuẩn bị tâm thế cho trẻ 5 6 tuổi sẵn sàng bước vào lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.65 MB, 33 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BA VÌ
TRƢỜNG MẦM NON BA TRẠI A

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHUẨN BỊ TÂM THẾ
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI SẴN SÀNG BƢỚC VÀO LỚP 1

Lĩnh vực/Môn

: Giáo dục mẫu giáo

Cấp học

: Mầm non

Tên tác giả

: Nguyễn Thị Thu Phương

Đơn vị công tác

: Trường Mầm non Ba Trại A

Chức vụ

: Giáo viên

Năm học: 2022 – 2023


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi:
- Hội đồng xét đánh giá cơng nhận SKKN trường MN Ba Trại A
- Hội đồng xét đánh giá cơng nhận SKKN ngành GD&ĐT huyện Ba Vì.
Trình độ
Ngày tháng
Chức
Họ, tên
Nơi công tác
chuyên
Tên sáng kiến
năm sinh
danh
môn
Một số biện pháp
Nguyễn
MN Ba Trại Giáo
ĐH
chuẩn bị tâm thế cho
Thị Thu 25/05/1989
A
viên sư phạm trẻ 5- 6 tuổi sẵn sàng
Phương
bước vào lớp 1
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục mẫu giáo
- Ngày áp dụng sáng kiến: bắt đầu từ Tháng 9/2022.
- Mô tả bản chất của sáng kiến:
+ Một số biện pháp để khảo sát năng lực và phân nhóm trẻ cho giáo giáo
viên trong việc hướng dẫn phụ huynh chuẩn bị hành trang cho trẻ sẵn sàng bước
vào lớp 1.

+ Nâng cao trình độ chun mơn cho giáo viên qua các buổi bồi dư ng sinh
hoạt chuyên môn của tổ, của trường để có được những phương pháp hướng dẫn
trẻ, chăm sóc giáo dục trẻ sáng tạo hơn, cuốn hút trẻ hơn.
+ Đưa ra những biện pháp, hình thức, phương pháp chuẩn bị cho trẻ sẵn
sàng đi học lớp 1.Giúp trẻ tin tưởng rằng “mình có thể học được”,hỗ trợ, hướng
dẫn cha mẹ chăm sóc ni dư ng, và dạy con học tại nhà hiệu quả .
+ Phối hợp, tăng cường sự trao đổi, liên hệ với phụ huynh trong công tác
chăm sóc,giáo dục trẻ,giúp trẻ chuẩn bị đầy đủ kiến thức, hành trang sẵn sàng
bước vào lớp 1.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Ba Trại, ngày 14 tháng 04 năm 2023
Ngƣời nộp đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Thu Phƣơng


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

UBND HUYỆN BA VÌ
TRƢỜNG MN BA TRẠI A

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ
- Họ tên tác giả: Nguyễn Thị Thu Phương
- Tên đề tài: Một số biện pháp chuẩn bị tâm thế cho trẻ 5- 6 tuổi sẵn

sàng bước vào lớp 1

- Lĩnh vực: Giáo dục mẫu giáo.

STT
1

Tiêu chuẩn

Điểm
tối
đa

Sáng kiến có tính mới

1.1

Hồn tồn mới, được áp dụng đầu tiên

30

1.2

Có cải tiến so với giải pháp trước đây với mức độ khá

20

1.3

Có cải tiến so với giải pháp trước đây với mức độ trung bình

10


1.4

Khơng có tính mới hoặc sao chép từ các giải pháp đã có trước đây

0

Nhận xét:

2

Sáng kiến có tính áp dụng

2.1

Có khả năng áp dụng trong phạm vi tồn ngành hoặc rộng hơn

30

2.2

Có khả năng áp dụng trong đơn vị và có thể nhân ra một số đơn vị
có cùng điều kiện

20

2.3

Có khả năng áp dụng trong đơn vị


10

2.4

Khơng có khả năng áp dụng trong đơn vị

0

Nhận xét:

Điểm
đạt


3

Sáng kiến có tính hiệu quả

3.1

Có hiệu quả, đem lại lợi ích kinh tế - xã hội, có tính lan tỏa

30

3.2

Có hiệu quả, đem lại lợi ích kinh tế - xã hội

20


3.3

Có hiệu quả, lợi ích phù hợp với mức độ phù hợp tại đơn vị

10

3.4

Khơng có hiệu quả cụ thể

0

Nhận xét:

4

Điểm trình bày

4.1

Trình bày khoa học, hợp lý

10

4.2

Trình bày chưa khoa học, chưa hợp lý

5


Nhận xét:

Tổng cộng:……………… Đánh giá: □ Đạt (>70 điểm) □ Không đạt

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CƠ SỞ

Hoàng Thị Nhân


MỤC LỤC
A. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài. .............................................................................................. 1
1.1. Cơ sở lý luận: ................................................................................................. 1
1.2. Cơ sở thực tiễn: .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu. ........................................................................................ 2
3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 2
4. Đối tượng khảo sát và thực nghiệm. ................................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................ 2
6. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu. .................................................................... 2
B. PHẦN THỨ HAI: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ. ............................................................................................................... 2
1. Cơ sở lý luận. .................................................................................................... 2
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu. ................................................................... 3
2.1. Đặc điểm tình hình: ........................................................................................ 3
2.2. Khảo sát thực trạng. ....................................................................................... 4
3. Các biện pháp thực hiện. ................................................................................... 4
4. Mơ tả, phân tích các biện pháp.......................................................................... 4
4.1. Biện pháp 1: Chuẩn bị về thể lực. .................................................................. 5
4.2. Biện pháp 2: Chuẩn bị về mặt phát triển trí tuệ. ............................................ 6
4.3. Biện pháp 3: Chuẩn bị về ngôn ngữ. ................................................................ 8

4.4. Biện pháp 4: Chuẩn bị về tình cảm xã hội. .................................................... 9
4.5. Biện pháp 5: Chuẩn bị một số kỹ năng cần thiết của hoạt động học tập và tinh
thần. ..................................................................................................................... 11
4.6. Biện pháp 6: Thực hiện tốt các mục tiêu trong bộ chuẩn phát triển trẻ em 5
tuổi. ...................................................................................................................... 12
4.7. Biện pháp 7: Làm công tác tuyên truyền, phối kết hợp với phụ huynh học
sinh trong việc chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào lớp 1........................................ 13
5. Kết quả đạt được. ............................................................................................ 14
C. PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. .............................. 14
1. Kết luận. .......................................................................................................... 14
2. Kiến nghị. ........................................................................................................ 15
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO. .......................................................................... 17
E. CÁC MINH CHỨNG.


1
A. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
Tên đề tài: “Một số biện pháp chuẩn bị tâm thế cho trẻ 5- 6 tuổi sẵn sàng
bước vào lớp 1”
1. Lý do chọn đề tài.
1.1. Cơ sở lý luận:
Bác Hồ của chúng ta đã từng nói: “Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan”
Quả đúng vậy trẻ em trơng như một búp non nếu được chăm sóc chu đáo
thì chắc chắn chồi non sẽ phát triển tốt. Cũng như con người nếu được chăm
sóc có sựđầu tư ngay từ nhỏ thì trẻ sẽ dần dần lớn lên và phát triển tồn diện cả
về “đức, trí,lao, thể, mỹ”.
Với lứa tuổi mầm non, đối với trẻ mẫu giáo lớn sắp bước vào lớp 1,
chuẩn bị bước sang một bước ngoặt vơ cùng quan trọng đối với trẻ, vì trẻ
đang sốngtrong một môi trường được sự chăm lo chu đáo của các cô giáo mầm

non giống như người mẹ thứ hai. Chuyển sang giai đoạn hoàn toàn mới một
cách đột ngột trẻ sẽ khó thích nghi. Chế độ học tập đã có sắp xếp, có hoạch
định, tất cả mọi hoạt động đều dưới sự chỉ đạo của thầy cơ. Thích nghi hay
không? Thất bại hay thành công là từ bước đầu ở lớp 1, lớp nền tảng của bậc
tiểu học, lần đầu tiên trẻ đến trường tiểu học có nhiều ảnh hưởng rất lớn về tâm
lý của trẻ, làm thế nào để vượt qua giai đoạn này? Và giúp trẻ có thể hồ nhập
với một mơi trường mới của bậc tiểu học. Vì thế cơ giáo Mầm non phải tạo cho
trẻ một tâm thế vững vàng để trẻ sẵn sàng bước vào lớp 1 một cách thoải mái
và tự tin, nhằm giúp trẻ tiếp thu kiến thức tốt ở bậc tiểu học.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
Háo hức, hồi hộp, lo lắng cho bước khởi đầu không chỉ là tâm trạng của
trẻ nhỏ mà còn là mối quan tâm chung của cha mẹ có con chuẩn bị vào" Đại học
chữ to". Tuy nhiên, "hành trang" cho trẻ vào lớp 1 nên "nhỏ gọn", để phù hợp
với sức vóc của trẻ mới qua lớp mầm non. Những bài học đầu tiên của trẻ ở
trường mầm non là qua các bài đồng dao, bài thơ, bài hát có tiết tấu vui tươi,
ngộ nghĩnh, tình cảm, bé thích và nhớ nhanh. Trường mầm non là nơi trẻ làm
quen với ngôn ngữ, văn học,nghệ thuật.Ở trường mầm non, trẻ được học cách
hoà đồng với các bạn, biết giữ yên lặng trong giờ ngủ trưa, biết cảm ơn, xin lỗi...
Những bài học về nề nếp sinh hoạt, sự tự lập và mối quan hệ trong môi trường
tập thể sẽ góp phần hình thành nhân cách của trẻ.
Năm học 2022 - 2023 tôi được phân công dạy lớp 5 tuổi. Thông qua sự
tương tác giữa phụ huynh và giáo viên trên lớp, tôi nhận thấy đa số phụ huynh


2
mới đầu năm lớp mẫu giáo lớn đã nơn nóng cho con học chữ mà bất chấp
nguyên tắc đòi hỏi sự phù hợp giữa nội dung, phương pháp dạy học với sự phát
triển tâm sinh lý ở lứa tuổi này, ép trẻ học q sớm vơ tình chúng ta làm mất đi
sự tập trung chú ý và hứng thú học tập của trẻ sau này, đồng thời làm giảm đi sự
phát triển của bộ chuẩn trẻ 5 tuổi mà ở lớp mẫu giáo lớn trẻ phải hoàn thiện mới

vững vàng bước lên lớp 1. Mặc khác khơng ít những phụ huynh bận cơng việc lại
phó mặc con mình cho cơ dẫn đến việc không tạo ra được sự thống nhất trong
cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ, dẫn đến hiệu quả chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1
không cao và khi vào lớp 1 trẻ rất b ng . Chính vì lý do ấy năm học 2022 - 2023
tơi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp chuẩn bị tâm thế cho trẻ 5 - 6 tuổi sẵn sàng
bước vào lớp 1”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Tơi chọn đề tài: “ Một số biện pháp chuẩn bị tâm thế cho trẻ 5- 6 tuổi
sẵn sàng bước vào lớp 1” với mục đích nhằm giúp trẻ có một tâm thế vững
vàng bước vào lớp 1. Trẻ cần được chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đi học hay cịn gọi
là “độ chín mùi” một cách hoàn thiện nhất.
3. Đối tƣợng nghiên cứu.
Một số biện pháp chuẩn bị tâm thế cho trẻ 5 - 6 tuổi sẵn sàng bước vào lớp 1.
4. Đối tƣợng khảo sát và thực nghiệm.
Trẻ lớp 5 tuổi A2 tại Trường mầm non Ba Trại A.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp tổng hợp tài liệu và khảo sát thực tiễn
- Phương pháp thu thập thơng tin, so sánh và phân tích đánh giá.
6. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 5 năm 2023
B. PHẦN THỨ HAI: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ.
1. Cơ sở lý luận.
Trong mỗi giai đoạn phát triển trẻ đều mang những đặc điểm đặc trưng.
Việc chuyển từ giai đoạn này sang giai đoạn khác là một sự chuyển biến mang
tính nhảy vọt có sự biến đổi cả về chất và lượng. Sự phát triển ở một giai đoạn
nhất định vừa là kết quả của giai đoạn trước đó vừa là tiền đề cho bước phát
triển của giai đoạn tiếp theo. Nếu trẻ được phát triển tốt ở giai đoạn này cũng

chính là sự chuẩn bị tốt cho giai đoạn tiếp theo. Tuy nhiên không phải trẻ em


3
nào cũng dễ dàng thích nghi được vào bước ngoặc này là một sự kiện quan
trọng khiến các bậc cha mẹ và các nhà giáo dục cần phải quan tâm. Một mặc
là để giúp trẻ hoàn thiện những thành tựu trong suốt thời kỳ mẫu giáo, mặc
khác tích cực chuẩn bị cho trẻ có đủ điều kiện để thích nghi với cuộc sống ở
trường phổ thông với hoạt động chủ đạo là hoạt động học tập.
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
2.1. Đặc điểm tình hình:
* Đặc điểm tình hình lớp:
Thực trạng điều tra ban đầu
- Trong thực tế ở trường Mầm Non để thực hiện chương trình giáo dục
mầm non mới thì hầu như các giáo viên đang còn bị vướng mắc giữa cái mới và
cái cũ, chưa thiết kế cho mình được tiết dạy thực sự đổi mới và khoa học mà họ
đang còn bắt chước nhau. Do đó họ đang cịn lúng túng trong cách lựa chọn các
hình thức cho tiết học, vì vậy mà tiết học cịn nhiều hạn chế, có thể nói nội dung
của tiết học còn nghèo nàn, đồ dùng học tập chưa sinh động, giờ học trở nên khô
khan, cứng nhắc, do đó kiến thức, kỹ năng mà trẻ thu được trên tiết học còn
chưa đáp ứng được với yêu cầu kiến thức cô đặt ra cho trẻ.
- Trong năm học 2022 - 2023 tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm lớp
mẫu giáo 5 tuổi A2, Tổng số trẻ lớp tôi là 30 cháu trong đó có 14 cháu nam, 16
cháu nữ, cháu là con em dân tộc thiểu số.
- Hoàn cảnh gia đình các cháu đa số là làm nơng nghiệp, trình độ cịn hạn
chế, cơng việc bận rộn, ít có điều kiện quan tâm đến các cháu. do vậy khả năng
nhận thức của trẻ không đồng đều, nhiều trẻ trong lớp còn rụt rè, nhút nhát,
chưa mạnh dạn trong giao tiếp. Với đặc điểm tình hình như vậy khi thực hiện đề
tài này tơi thấy có một số thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi:

- Ban giám hiệu luôn sát sao chỉ đạo giáo viên về chuyên môn. bồi dư ng
phương pháp, đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục mầm non, tạo mọi
điều kiện giúp tơi thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm non mới.
- Bản thân được tham dự những buổi chuyên đề do trường, huyện tổ chức.
- Giáo viên dự giờ, trao đổi, rút kinh nghiệm, để có tiết dạy tốt hơn
- Đa số phụ huynh luôn quan tâm tới việc học tập của trẻ nên tích cực phối
hợp với giáo viên rèn trẻ cũng như đóng góp cho lớp nhiều nguyên vật liệu làm
đồ dùng đồ chơi, phục vụ cho các hoạt động học.
- Trẻ đều đã qua mẫu giáo nh nên việc rèn nề nếp học tập gặp thuận lợi,
có khả năng tiếp thu kiến thức do cô truyền đạt.


4
- Mặt khác bản thân tôi rất yêu nghề mến trẻ, khơng ngại khó, tìm tịi học
hỏi những gì tốt đẹp nhất để truyền thụ cho các cháu, với mong muốn rằng các
cháu sẽ có một hành trang tốt bước vào trường tiểu học
* Khó khăn:
- Một số phụ huynh cịn chưa quan tâm tới con em mình, chưa tích cực
phối hợp với giáo viên rèn trẻ ở nhà.
- Trẻ nhận thức khơng đồng đều, nhiều cháu nhận thức cịn chậm.
- Một số trẻ còn nhút nhát, chưa mạnh dạn, tự tin khi tham gia vào trò
chuyện, một số trẻ lại quá hiếu động nên chưa chú ý vào sự hướng dẫn của cô.
Khiến cho việc tiếp thu kiến thức chưa đạt kết quả cao.
- Phụ huynh đa số mong trẻ viết được, đọc được để phụ huynh an tâm
vì ln nghĩ đọc được, viết tốt thì mới vào lớp 1 học tốt được.
2.2. Khảo sát thực trạng.
Từ những thuận lợi và khó khăn nêu trên, tơi đã tiến hành điều tra khảo sát
trên trẻ trước khi đưa ra những biện pháp mới.
Với mong muốn: chuẩn bị tâm thế cho trẻ 5- 6 tuổi sẵn sàng bước vào lớp
1, tôi đã dành nhiều thời gian khảo sát thực tế trên trẻ và nhận thấy ở trẻ: chất

lượng trẻ không đồng đều. Với trẻ tôi khảo sát theo những nội dung sau:
Bảng 1: Khảo sát thực trạng đầu năm (Tổng số trẻ: 30 trẻ).
Đạt
Chƣa đạt
STT Nội dung khảo sát Tổng số trẻ
Số trẻ Tỉ lệ (%) Số trẻ Tỉ lệ (%)
1 Thể chất
30
12
40%
18
60%
2 Nhận thức
30
10
33%
20
67%
3 Tâm lý
30
13
43%
17
57%
4 Kỹ năng giao tiếp
30
14
47%
16
53%

3. Các biện pháp thực hiện.
Dựa vào số liệu điều tra trên tôi đưa ra một số biện pháp sau:
- Biện pháp 1: Chuẩn bị về thể lực.
- Biện pháp 2: Chuẩn bị về mặt phát triển trí tuệ.
- Biện pháp 3: Chuẩn bị về ngôn ngữ.
- Biện pháp 4: Chuẩn bị về tình cảm xã hội
- Biện pháp 5: Chuẩn bị một số kỹ năng cần thiết của hoạt động học tập và
tinh thần.
- Biện pháp 6: Thực hiện tốt các mục tiêu trong bộ chuẩn phát triển trẻ em
5 tuổi.
- Biện pháp 7: Phối hợp với phụ huynh để chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp 1.
4. Mô tả, phân tích các biện pháp.


5
Như chúng ta cũng biết, tuổi mầm non là bậc thang đầu tiên, làm nền móng
cho những bậc thang tiếp theo. Vì vậy trẻ cần được chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đi
học nhằm giúp trẻ tự tin bước vào lớp một. Chính vì lẽ đó để chuẩn bị cho trẻ
vào lớp Một cần quan tâm phát triển toàn diện: thể chất, trí tuệ, tình cảm – xã
hội, ngơn ngữ và một số kỹ năng cần thiết cho hoạt động học. Việc chuẩn bị tâm
thế tốt cho trẻ mẫu giáo lớn vào lớp Một là hết sức cần thiết vì đó là một trong
những mục tiêu của ngành học mầm non. Tại ngôi trường mầm non Ba Trại A,
đặc biệt là độ tuổi mẫu giáo lớn các con đã được chuẩn bị rất tốt tâm thế để có
thế tự tin vững bước vào lớp Một.
4.1. Biện pháp 1: Chuẩn bị về thể lực.
Thể lực phát triển tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho những tư chất, những
yếu tố sinh học với tư cách là tiền đề vật chất của sự phát triển nhân cách có cơ
hội phát huy tác dụng. Trẻ có thể lực tốt, khỏe mạnh, tăng cân đều, da dẻ hồng
hào… tất cả các yếu tố này giúp trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động học tập
và vui chơi đạt kết quả tốt nhất.

Chuẩn bị về mặt thể lực cho trẻ không đơn thuần là sự chuẩn bị về lượng
phát triển chiều cao và trọng lượng cơ thể mà còn là sự chuẩn bị về chất cụ thể
là năng lực làm việc bền bỉ, dẻo dai, có khả năng chống lại sự mệt mỏi của thần
kinh, cơ bắp, độ khéo léo của bàn tay, tinh nhạy của các giác quan…Để có được
các phẩm chất đó, cô giáo kết hợp với phụ huynh cần tạo một chế độ sinh hoạt,
ăn uống, nghỉ ngơi, luyện tập…cho trẻ một cách khoa học và hợp lý cả về thời
gian cũng như phù hợp với đặc điểm phát triển riêng của từng trẻ.
Giáo viên thực hiện đúng chế độ sinh hoạt trong một ngày từ đón trẻ đến trả
trẻ: Thường xuyên tổ chức cho trẻ tập thể dục buổi sáng, tập đúng, đủ các động
tác.
Cho trẻ hoạt động ngoài trời: giáo viên cần tổ chức một cách khoa học nội
dung bám sát theo từng chủ đề, cho trẻ chơi các trò chơi vận động thay đổi phù
hợp độ tuổi, phù hợp chủ đề đang thực hiện. Tổ chức tốt các hoạt động chơi và
hoạt động học, cho trẻ ngủ đúng giờ, ngủ sâu và đủ giấc. Quan tâm đến những
trẻ khó ngủ, hay nói chuyện trong giờ ngủ…
Ví dụ: Lớp tơi có cháu Gia Hưng, cháu Hằng rất khó ngủ, ở nhà phụ huynh
bảo 2
Cháu không bao giờ ngủ trưa đã là thói quen của cháu rồi. Đến lớp giờ
ngủ cháu hay trằn trọc, lăn qua lăn lại không ngủ, tôi luôn quan tâm, đến gần
nằm cạnh trẻ vỗ về xoa mông cháu như vậy cháu sẽ ngủ ngay, làm vài ngày như
vậy trẻ sẽ có thói quen ngủ trưa rất tốt, phụ huynh rất hài lịng.Khuyến khích,
động viên trẻ tự xúc ăn, ăn hết xuất, ăn không quá lâu. Những trẻ ăn quá chậm


6
tơi có biện pháp động viên trẻ như: tun dương vào cuối ngày nếu ngày đó trẻ
ăn có nhanh hơn một chút, hoặc con ăn nhanh chiều cô cho cắm cờ, hoa bé
ngoan. Mọi lúc mọi nơi tôi đều khuyến khích trẻ: con ăn nhiều sẽ có một cơ thể
khỏe mạnh, thông minh học giỏi. Đặc biệt chú ý tư thế ngồi học của trẻ. Cần chú
ý quan tâm đến những cháu ít vận động, chưa tham gia tích cực vào hoạt động.

Các con có một chế độ sinh hoạt, ăn uống, nghỉ ngơi, luyện tập một cách
khoa học và trẻ có thể tiếp nhận nguồn dinh dư ng tối đa một cách hứng thú
nhất. Những trẻ ăn chậm cô quan tâm, động viên, khuyến khích trẻ ăn hết suất.
- Tổ Chức bữa Bữa ăn bufee tại trường khiến trẻ rất hứng thú và nhanh
chóng ăn hết xuất ăn.
- Giờ ngủ của trẻ được đảm bảo yên tĩnh, trẻ ngủ ngon giấc.
- Trẻ được tăng cường tính tự lập trong việc giữ gìn vệ sinh cá nhân.
- Luyện tập thường xuyên khả năng vận động thô: chạy sức bền, trèo lên
xuống thang, ném bóng, đá bóng…
- Trong hoạt động học thể chất cô đưa bộ môn yoga vào hoạt động giúp trẻ
có tính dẻo dai, bền bỉ và kiên trì hơn.
- Khi tham gia hoạt động ngồi trời cơ cho trẻ giao lưu với các lớp, giúp trẻ
biết đoàn kết, kiên trì, giúp đ , trẻ mạnh dạn, tự tin hơn…
- Phát triển vận động tinh, sự khéo léo của đôi bàn tay, các giác quan, tự xỏ
quai giày, tự cài nút áo, tự xếp quần áo sau khi thay đồ. Các thói quen này rất có
ích cho trẻ hình thành tính độc lập, khơng phụ thuộc, ỷ lại vào người khác.
-Trẻ được phân công làm công việc trực nhật: Sắp xếp bàn ghế, chia thìa
vào khay trong giờ ăn, phơi khăn, lau bàn …. Thông qua hành động trẻ còn học
được một số quy luật trong phép đếm 1:1. Ví dụ: có 6 bạn thì sếp 6 cái thìa.
- Áp dụng Phương pháp STEAM vào các hoạt động, giúp trẻ có sự khoé
léo, sáng tạo hơn trong giờ vui chơi ngồi trời hay giờ tạo hình.
Tơi thấy rằng: Làm được tất cả các điều trên là ta đã chuẩn bị cho trẻ
tốt về mặt thể lực. Trẻ được vận động hợp lý, ăn ngủ tốt sẽ có một thể lực
tốt, trẻ khỏe mạnh, tăng cân đều, vận động tốt, ít ốm đau sẽ hạn chế được các
bệnh truyền nhiễm và đặc biệt quan trọng là trẻ sẽ có một tinh thần tốt, rất tích
cực tham gia vào các hoạt động mà cơ giáo tổ chức. Có như vậy thì mới
trang bị cho các cháu có một thể lực tốt để bước vào lớp 1.
4.2. Biện pháp 2: Chuẩn bị về mặt phát triển trí tuệ.
Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của trẻ ở trường phổ thông và nó
địi hỏi người học một sự lao động trí tuệ thực sự, một khả năng hoạt động nhận

thức và năng lực trí tuệ nhất định. Chính vì vậy, mà việc chuẩn bị cho trẻ sẵn
sàng về mặt trí tuệ cho hoạt động học có ý nghĩa cực kì to lớn.


7
- Dạy trẻ biết tập trung chú ý trong giờ học:
+ Để giúp trẻ giải quyết nhiệm vụ học tập tốt, tôi luôn chú ý rèn luyện cho
trẻ biết tập trung chú ý vào những vấn đề cần nhận thức. Trong các hoạt động
hàng ngày, tôi luôn tạo điều kiện giúp trẻ chú ý từ không chủ định sang chú ý
có chủ định.
Ví dụ : giờ kể chuyện, sau khi nghe cô kể, tôi giao nhiệm vụ cho các cháu
phải nhớ tên câu chuyện, tên nhân vật, nội dung câu chuyện và phải kể lại được
câu chuyện cho các bạn nghe.
+ Hơn nữa, như chúng ta đã biết hoạt động học tập ở trường Tiểu học diễn
ra trong thời gian khá dài. Vì vậy tơi ln cho trẻ biết duy trì sự tập trung chú ý
của mình trong một thời gian cần thiết trong các hoạt động. Bên cạnh đó tơi
cũng tập cho trẻ hồn thành dứt điểm cơng việc trong một thời gian nhất định:
chơi trong bao lâu, thực hiện cơng việc đó trong bao lâu thì kết thúc,…điều này
rất cần thiết cho trẻ khi lên lớp một, nó giúp cho trẻ hồn thành cơng việc của
người học sinh khi lên lớp một.
- Phát triển hoạt động nhận cảm: Để giúp trẻ nhận thức thế giới xung
quanh, tạo tiền đề cần thiết cho việc học tập của trẻ sau này, tôi rèn cho trẻ biết
quan sát thế giới xung quanh . Qua đó giúp trẻ nhận biết những thuộc tính cơ
bản, đặc trưng của đối tượng, phân biệt sự vật hiện tượng này với sự vật hiện
tượng khác.
Ví dụ : Chú Thỏ thì tai dài, mắt hồng; chú Hươu cao cổ thì có cái cổ cao
thật là cao và da thật đặc biệt....
- Phát triển khả năng tư duy cho trẻ: Ở mẫu giáo bé thì tư duy trực quan
hành động chiếm ưu thế nhưng ở mẫu giáo lớn thì tư duy trực quan hình tượng
chiếm ưu thế. Vì vậy để phát triển tư duy hình tượng cho trẻ tôi luôn chú ý

cung cấp cho trẻ các biểu tượng đa dạng, dồi dào về thế giới xung quanh giúp
trẻ hệ thống hóa, chính xác hóa những biểu tượng đó.
Ví dụ: ở mẫu giáo bé trẻ nhận biết xe ô tơ qua hình dạng nhưng ở lớp 5
tuổi khi nói ô tô thì trẻ sẽ hình dung trong đầu rằng đó là cái gì? Dùng để làm
gì?....
- Phát triển kỹ năng hoạt động trí óc đơn giản cho trẻ như so sánh sự giống
nhau hay khác nhau của hai hay nhiều sự vật, hiện tượng; đối chiếu về kích
thước; hỏi và thử trả lời; đếm số lượng, phân chia, tạo nhóm,.....
- Định hướng vào mơi trường xung quanh
Khả năng định hướng về không gian và thời gian là một biểu hiện của sự
phát triển trí tuệ. Nó khơng chỉ giúp trẻ thích ứng với mơi trường sống mà cịn
là điều kiện giúp trẻ tiếp thu, lĩnh hội kiến thức ở phổ thông.


8
+ Định hướng trong không gian:
Cuối tuổi mẫu giáo phần lớn trẻ đã định hướng được trên - dưới, trước sau, trái - phải nhưng lớp tơi vẫn cịn nhiều trẻ nhầm lẫn, chưa phân biệt bên trái,
phải. Vì vậy trong quá trình tổ chức cho trẻ chơi, học tập tôi thường xuyên rèn
luyện cho trẻ tập sử dụng tay trái, tay phải để giải quyết nhiệm vụ chơi, học tập.
Vì nếu trẻ khơng phân biệt được vị trí trong khơng gian thì sẽ khó khăn hơn
trong việc tiếp thu kiến thức ở các mơn học.
Ví dụ: những chữ cái p, q, d, b chỉ khác nhau về vị trí các nét, các chữ cái
trong không gian. Nếu trẻ nào xác định vị trí trong khơng gian tốt sẽ đọc, viết dễ
dàng mà không bị nhầm lẫn.
Trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, tổ chức trị chơi, tiết học tơi luôn đặt
ra nhiệm vụ mà trẻ phải dựa vào một vật chuẩn nào đó để giải quyết nhiệm vụ,
đồng thời tăng dần độ khó, phức tạp để phát triển khả năng định hướng trong
khơng gian của trẻ.
Ví dụ: phía trên bên phải cái tủ có gì? Phía dưới bên trái cái bảng có gì,…
*Định hướng về thời gian:

+ Dạy trẻ biết các thời điểm trong ngày: sáng - chiều- tối -đêm. Ví dụ : buổi
sáng mặt trời mọc, mọi người chuẩn bị đi làm.
+ Dạy trẻ biết các ngày trong tuần: trẻ biết được một tuần có 7 ngày, bắt
đầu là thứ 2 và cuối cùng là chủ nhật. Cuối tuần mọi người được nghỉ ngơi, giải
trí.
+ Dạy trẻ biết đặc điểm nổi bật của các màu trong năm dựa vào đặc điểm
thời tiết. Ở miền Bắc có 4 mùa : xn, hạ, thu, đơng. Ở miền Nam có mùa khô
và mùa mưa.
+ Cung cấp cho trẻ một số ngày đặc biệt trong năm: Tết nguyên đán, Tết
trung thu, ngày Quốc tế Thiếu nhi, ngày khai giảng, ngày sinh nhật Bác,…
+ Dạy trẻ một số hiểu biết về môi trường gần gũi xung quanh như nắng,
mưa, nóng, lạnh, thứ bậc trong gia đình,....
4.3. Biện pháp 3: Chuẩn bị về ngơn ngữ.
Trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp một , việc phát triển ngôn ngữ tiếng
mẹ đẻ cho trẻ là việc làm cần thiết. Vì vậy trong các hoạt động hàng ngày tôi
luôn chú ý cung cấp cho trẻ vốn từ, giúp trẻ hiểu ý nghĩa của từ, khuyến khích
trẻ hoạt động lời nói một cách tích cực.
Trong các hoạt động học tập, hoạt động vui chơi, giao tiếp với bạn bè, tơi
ln khuyến khích trẻ phát biểu ý kiến, bày tỏ suy nghĩ của bản thân, trao đổi,
thảo luận với các bạn để giúp trẻ mạnh dạn, tự tin.
Thông qua hoạt động LQCC, tôi rèn cho trẻ cách phát âm chuẩn xác 29 chữ


9
cái. Hoạt động này tương đối khô khan so với các hoạt động khác, để giúp trẻ
hứng thú, khắc sâu những kiến thức vừa học tôi lồng ghép phương pháp “ học
bằng chơi, chơi mà học” giúp trẻ học một cách nhẹ nhàng mà say mê.
VD: Ở chủ đề Những con vật bé yêu, tiết làm quen với chữ: i,t,c thay vì chỉ
đơn giản gắn tranh có chứa từ: con khỉ, con tơm, cá chép … thì tơi tìm những
hình ảnh động trong máy vi tính như: khỉ con đang trèo cây hái quả; đàn tôm bơi

lội, đàn cá chép bơi trong ao … Sau đó cho trẻ gọi tên các con vật và trẻ trả lời
chúng đang làm gì? Rồi mới cho các con chữ chạy lên, trẻ được quan sát trên
máy sẽ làm trẻ thích thú và dẫn đến việc trẻ tập trung cao hơn, tiếp theo cô khéo
léo đặt những câu hỏi và dẫn đưa trẻ vào bài cách say mê, nhẹ nhàng.
Cho trẻ làm quen chữ cái thơng qua một số trị chơi:
+ Tìm từ phụ hợp với hình.
+ Thổi màu tìm chữ.
+ Tìm con chữ đã học thơng qua bài thơ:
Vd: tìm con chữ ” u- ư” trong bài thơ: bé làm bao nhiêu nghề.
+ Luyện phát âm thông qua thơ, đồng dao.
VD: Bài ” Đi cầu đi quán”
+ Trò chơi sao chép con chữ:
– Cho trẻ làm quen nhiều kiểu chữ: chữ in thường, chữ viết thường, chữ in
hoa, chữ viết hoa.
Thông qua hoạt động LQVH tôi chú trọng cung cấp từ mới, từ khó ở các
bài thơ, câu chuyện để giúp trẻ hiểu sâu nội dung. Tôi chú trọng việc cho trẻ kể
lại chuyện, đọc thơ cá nhân, kể chuyện sáng tạo theo chủ đề, đóng kịch. Qua đó
giúp trẻ thể hiện lời nói, cử chỉ của nhân vật, nhớ lại câu chuyện, bài thơ từ đó
giúp mở rộng vốn từ cho trẻ, cách sử dụng câu, trình bày ý kiến của mình bằng
ngơn ngữ, học cách thể hiện văn hóa khi nói, giúp phát triển ngơn ngữ mạch lạc
cho trẻ.
Ví dụ: Trẻ đóng vai ơng già, bà già… cùng nhau nhổ củ cải, qua đó giúp
trẻ thể hiện lời nói, cử chỉ của từng nhân vật, giúp trẻ nhớ lại chuyện.
Ngoài ra lớp tơi cũng cịn một số trẻ hay nói đớt, nói ngọng. Vì vậy tơi
ln chú ý nghe trẻ nói để phát hiện và sửa sai kịp thời, uốn nắn cho những trẻ
nói ngọng, nói đớt, nói tiếng địa phương. Ví dụ : Cháu- chéo, âm l-n, ch- tr,…
Cách làm như vậy, tôi thấy trẻ lớp tôi phát âm chuẩn, tốt hơn, vốn từ
tăng lên, cơ cấu ngữ pháp và ngôn ngữ mạch lạc tăng lên rõ rệt. Trẻ mạnh dạn,
tự tin hơn trong giao tiếp..
4.4. Biện pháp 4: Chuẩn bị về tình cảm xã hội.

Dạy trẻ biết quan tâm chia sẻ, ứng xử với mọi người xung quanh, lễ


10
phép, kính trọng người lớn, đồn kết thân ái với bạn bè, thơng cảm thương
xót những người bất hạnh. Biết được vị trí của mình trong gia đình và trong
xã hội (là con ai, cháu ai, em hay anh chị của ai, là học sinh lớp nào…) và
cách ứng xử phù hợp với vai trị của mình. Giáo dục hành vi và qui tắc ứng
xử xã hội trong sinh hoạt ở gia đình, trường lớp, cộng đồng gần gũi…giáo
dục trẻ biết quan tâm bảo vệ môi trường. Nhận biết và thể hiện cảm xúc,
tình cảm với con người, sự vật và hiện tượng xung quanh…. Là sự chuẩn bị
rất cần thiết để giúp trẻ thích nghi tốt với mơi trường học tập mới. Thơng qua
các hoạt động mang tính tập thể, trẻ làm quen dần với sinh hoạt trong nhóm
bạn bè, qua đó làm nảy nở trẻ những động cơ xã hội tốt đẹp, hào hứng được
đi học, được trở thành một người học sinh. Thông qua các bài dạy trẻ được
trải nghiệm những câu chuyện kể, các trò chơi, sử dụng những đồ dùng học
tập của lớp một, tham quan trường tiểu học..(chủ điểm trường tiểu học) giúp
trẻ có những biểu tượng chính xác về trường tiểu học về các mối quan hệ
giữa bạn bè, thầy cơ giáo…Từ đó kích thích được sự háo hức đến trường học
tập của trẻ, hình thành những thói quen vệ sinh cá nhân, tính tự lập và khả
năng tự phục vụ trong các công việc sinh hoạt hàng ngày vừa sức cũng là một
khía cạnh quan trọng cho trẻ trước khi bước vào trường tiểu học.
Ví dụ: Tập trẻ có thói quen lao động tự phục vụ như: Tự rửa mặt, chải
răng hàng ngày, tự xếp bàn ghế giờ ăn, giờ học, quét sân, …Khuyến khích trẻ
làm những việc nhỏ giúp đ bố mẹ như: phơi quần áo, quét nhà…
Sự phát triển về mặt tình cảm- xã hội là tiền đề quan trọng cho việc học và
phát triển toàn diện nhân cách của trẻ sau này. Vì vậy tơi ln chú ý hình thành
cho trẻ một số chuẩn mực về hành vi đạo đức, xã hội phù hợp với yêu cầu xã
hội như những hành vi đúng mực trong lớp, ở trường Mầm non, gia đình, nơi
cơng cộng như đi ra vào lớp phải xin phép cô, tự nhặt rác trong sân trường, bỏ

rác đúng nơi quy định,….
Đồng thời tôi thiết lập cho trẻ hàng loạt các mối quan hệ mới như : quan
hệ giữa trẻ với người lớn, quan hệ giữa trẻ với nhau,…Cho trẻ làm quen một số
hành vi đạo đức và ứng xử về những mối quan hệ ở trường Tiểu học ở Mầm
non sẽ giúp trẻ thích ứng nhanh chóng khi lên lớp một.
Giáo dục trẻ có những tình cảm đạo đức như lịng nhân ái, sự cảm thơng,
chia sẻ và yêu thương mọi người.
Ví dụ: Ở chủ đề “Gia đình” thơng qua hoạt động “Hãy nói lời u
thương”, tôi đã cho trẻ thực hiện làm hoa tặng bà tặng mẹ nhân ngày 20/10
theo ý tưởng của trẻ, tôi là người gợi ý để trẻ sáng tạo khi thực hiện, sau đó cơ
trị cùng nhận xét: Hơm qua cơ muốn các con chuẩn bị quà để tặng bà, tặng


11
mẹ, vậy các con sẽ tặng mẹ,tặng bà những gì? (Con tặng bó hoa). Sau khi tổ
chức thành cơng hoạt động “Hãy nói lời u thương”, cơ và trị cùng hát bài “
mẹ ơi có biết”. Thơng qua hoạt động này, tôi đã gợi được ở trẻ biết quan tâm,
yêu thương, giúp đ ơng bà,bố mẹ..
Ví dụ: Tập trẻ có thói quen lao động tự phục vụ như:Tự rửa mặt, chải răng
hàng ngày, tự xếp bàn ghế giờ ăn, giờ học, nhặt rác trên sân trường, từ bê
giườngngủ…Khuyến khích trẻ làm những việc nhỏ giúp đ cô giáo như: Sắp
xếp kệ đồ chơi, qt lớp…Ở lớp tơi có trang trí góc lễ giáo, ở đó có những
hình ảnh đẹp mang tínhgiáo dục cao như: Bé mời nước cho ơng, bà, bé giúp đ
ba mẹ, cụ già, biết vòng tay chàokhách đến nhà, biết nhận q bằng hai
tay…thơng qua góc đó giáo dục trẻ biết kính trọng,lễ phép với người lớn, giúp
đ cụ già, em nhỏ, mọi người xung quanh…
Thông qua hình thức tham quan, dã ngoại trẻ hiểu được và chấp hành
những nội quy, quy định chung của nơi trẻ đến.
- Giáo dục trẻ tạo dựng mối quan hệ tốt với bạn bè và người lớn xung
quanh: cô giáo, người thân( ơng, bà, cha, mẹ, cơ ,dì, chú bác…). Thơng qua các

ngày lễ hội Tôi cho trẻ làm các tấm thiệp và ghi lời chúc mừng.
- Thông qua hoạt động âm nhạc giúp trẻ biết đoàn kết, yêu thương, chia
sẻ.
- Thơng qua tranh ảnh, thơ truyện: đặt câu hỏi kích thích trẻ biểu lộ cảm
xúc, suy nghĩ của mình thơng qua trị chơi phân vai. VD: trị chơi gia đình
- Tổ chức trò chơi vận động, trò dân gian giúp trẻ tự tin và sáng tạo
4.5. Biện pháp 5: Chuẩn bị một số kỹ năng cần thiết của hoạt động học tập
và tinh thần.
Rèn luyện một số kỹ năng cơ bản của hoạt động học tập cần thiết như giúp
cho trẻ biết cách cầm bút, cách đặt vở trong giờ học vẽ, mở sách, vở trong các
lần học tập tô, làm quen với tốn, tạo hình,… , tư thế ngồi đúng trong khi ngồi
học, chơi. Giúp trẻ thích nghi với hoạt động học tập mới, tránh được những b
ng ban đầu dễ gây cho trẻ những cảm giác sợ sệt, thiếu tự tin. Để đạt được
những hiệu quả cần tạo điều kiện cho trẻ làm quen dần với môi trường học tập
như: bố trí bàn ghế cho trẻ ngồi học cung cấp và cho trẻ tiếp xúc thường xuyên
với sách, truyện, bút, thước,…, hướng dẫn trẻ cách sử dụng các dụng cụ học tập
đó như thế nào cho đúng thơng qua việc làm mẫu, quan sát và uốn nắn trực tiếp
cho trẻ.
Ví dụ: Ví dụ: Trong giờ học vẽ một số cháu hay nhìn gần, ngồi sai tư thế.
Tơi ln chú ý và nhắc nhở thường xuyên, sửa ngay tư thế cho trẻ, khuyến khích


12
động viên trẻ bằng cách: con ngồi đúng lớn lên sẽ có một thân hình đẹp, vẽ cũng
sẽ rất đẹp, ngồi sai tư thế sẽ bị gù lưng, cong vẹo cột sống, sẽ thành người xấu
lắm.
Được chuẩn bị tốt về mặt tinh thần đối với trẻ cũng rất quan trọng. Trẻ có
một tinh thần tốt, ln ln vui vẻ, thích thú trong mọi công việc, và đặc biệt là
luôn vươn tới, ln mong mỏi mình sẽ được đi học lớp 1 đó là một điều rất tốt.
Vì vậy, tơi ln động viên, khích lệ trẻ ngoan, biết vâng lời người lớn, hoàn

thành các nhiệm vụ được người lớn giao cho.
Chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo trước khi vào lớp 1 được tiến hành thường
xuyên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp thơng qua các trị chơi hay các
hoạt động hấp dẫn mà trẻ yêu thích. Cần tránh nơn nóng, áp đặt ép buộc trẻ học
trước những gì trẻ em được tiếp thu một cách bài bản ở trường tiểu học sau này.
Bởi dễ gây ra cho trẻ những chán nản, chủ quan, chểnh mảng dần đến tiêu diệt
hứng thú học tập ngay từ những buổi học ban đầu và gây ra khơng ít những khó
khăn cho giáo viên tiểu học trong việc khắc phục, uốn nắn những hậu quả sai
lầm mà trẻ đã mắc phải.
Trong giờ ăn, giờ chơi tôi kết hợp với phụ huynh tập cho trẻ biết sử dụng
những đồ dùng một cách gọn gàng, khéo léo. Các nhà khoa học đã từng khẳng
định: “Những vận động bằng tay của trẻ càng khéo léo, càng phong phú bao
nhiêu càng dễ hình thành các thao tác trí tuệ bấy nhiêu”.
4.6. Biện pháp 6: Thực hiện tốt các mục tiêu trong bộ chuẩn phát triển
trẻ em 5 tuổi.
Như chúng ta đã biết: Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi nhằm hỗ trợ thực
hiện chương trình giáo dục mầm non, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo
dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em 5 tuổi vào lớp 1.
Vào đầu năm học tôi căn cứ 107 mục tiêu giáo dục năm học. Từ mục tiêu
năm, tôi phân bổ vào mục tiêu chủ đề, tuần cho phù hợp. Có những mục tiêu tơi
lấy làm đề tài của bài dạy, có những mục tiêu nhắc nhở, hướng dẫn trẻ ở mọi
lúc, mọi nơi để giáo dục trẻ. Các mục tiêu được nhắc đến trong 10 chủ đề và
thực hiện có hiệu quả từng mục tiêu, nếu mục tiêu nào trẻ thực hiện cịn thấp so
với u cầu tơi đưa vào chủ đề tiếp theo để giúp trẻ thực hiện tốt. Tôi quyết tâm
tổ chức thực hiện hết 107 mục tiêu và có sự nhắc nhở thường xuyên, động viên
khuyến khích kịp thời của đồng nghiệp.
Vào đầu năm họp phụ huynh tôi đã thông qua cho phụ huynh rõ mục đích
của bộ chuẩn đối với trẻ 5 tuổi và photo bộ chuẩn gồm 5 lĩnh vực và mục
tiêu cho mỗi phụ huynh nghiên cứu để cùng với giáo viên thực hiện bộ



13
chuẩn đạt hiệu quả hơn.
Tôi nghĩ nếu chúng ta thực hiện đầy đủ các mục tiêu trong bộ chuẩn và
thực hiện có hiệu quả thì ta đã chuẩn bị đầy đủ cho trẻ cả 5 lĩnh vực: thể chất,
nhận thức, ngơn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm xã hội đó là một tâm thế rất vững chắc
cho trẻ bước vào lớp một cách vững vàng và đầy tự tin.
4.7. Biện pháp 7: Làm công tác tuyên truyền, phối kết hợp với phụ
huynh học sinh trong việc chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào lớp 1.
Gia đình là một trong các yếu tố có tác động mạnh mẽ đến trẻ, bởi trẻ sống
giao tiếp với các thành viên trong gia đình nhiều hơn cô giáo và bạn bè ở trường
mầm non.
Nhiều gia đình cho rằng để chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo vào lớp 1 cần phải
dạy trước cho chúng chương trình lớp 1 mà cụ thể là học đọc, viết và làm tốn vì
vậy họ đã nơn nóng đến trao đổi với tôi cho con học chữ hoặc học đọc, học viết
mà bất chấp nguyên tắc đòi hỏi sự phù hợp giữa nội dung, phương pháp dạy học
với sự phát triển tâm sinh lý ở lứa tuổi này. Ép trẻ học q sớm vơ tình chúng ta
làm mất đi sự tập trung chú ý và hứng thú học tập của trẻ sau này, mặt khác
khơng ít những phụ huynh học sinh lại phó mặc con mình cho giáo viên trường
mầm non, dẫn đến việc phối hợp giữa phụ huynh và giáo viên không tạo ra được
sự thống nhất trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1
hiệu quả chưa cao. Chính vì vậy việc tuyên truyền và phối kết hợp với phụ
huynh học sinh trong việc chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp 1 là rất quan trọng.
Để làm tốt điều đó trong các giờ đón trả trẻ tơi thường xun trao đổi với phụ
huynh về tình hình học tập của trẻ trên lớp nhất là hai hoạt động làm quen với
toán và chữ cái. Ngồi ra tơi cịn tun truyền và tư vấn cho phụ huynh của lớp
mình cần chuẩn bị thể lực cho trẻ bởi đây là một việc làm quan trọng địi hỏi
chúng ta phải có sự quan tâm sâu sắc. Một cơ thể khoẻ mạnh là tiền đề vật chất
giúp cho trẻ phát triển năng lực hoạt động trí tuệ và hoạt động ngoại khóa ở
trường phổ thơng. Mỗi phụ huynh cần phải hiểu điều đó để phối hợp với nhà

trường cho trẻ ăn uống đảm bảo dủ về số lượng và chất lượng, đồng thời cân đối
giữa các chất dinh dư ng thì trẻ mới khỏe mạnh thơng minh đảm bảo về thể lực
để bước vào tiểu học được tốt. Phụ huynh học sinh cần kết hợp với giáo viên để
biết cách dạy trẻ phát âm 29 chữ cái trong chương trình mẫu giáo, cách làm
quen với các mẫu chữ in thường, viết thường, in hoa…Phụ huynh cần xây dựng
cho trẻ một góc học tập gọn gàng, đẹp mắt, phù hợp với điều kiện sẵn có của
mình nhằm giúp trẻ thích thú đối với việc ngồi vào bàn học. Đồng thời giúp trẻ
chọn lựa sách, đọc sách cho trẻ nghe và trẻ có thể “đọc vẹt” sách, việc đọc như


14
thế có một ý nghĩa quan trọng và rất cần thiết cho việc học đọc sau này. Ngoài
ra cần chọn đồ chơi phù hợp với lứa tuổi trẻ đặc biệt là đồ chơi chữ cái, số.
Phụ huynh cần tạo cho trẻ thói quen tự lập bằng cách khuyến khích trẻ thực
hiện một vài công việc nhà đơn giản, tự lập một thời gian biểu học tập- vui chơi
và nghiêm túc thực hiện thời gian biểu ấy. Có thể dẫn trẻ đến thăm trường Tiểu
học và chỉ cho trẻ biết các phịng, lớp học, sân chơi cặp sách…
Thơng qua việc tun truyền trao đổi cùng phụ huynh tôi đã nắm bắt được
nhu cầu, nguyện vọng của phụ huynh trong công tác chuẩn bị tâm thế cho con
em mình vào lớp 1. Từ đó tơi tư vấn giúp phụ huynh học sinh trong việc lựa
chon trường, lớp, thời điểm chuẩn bị cho trẻ vào trường tiểu học.
5. Kết quả đạt đƣợc.
Từ những nổ lực cố gắng của bản thân tôi đã nghiên cứu và áp dụng vào
lớp mình. Tơi thấy các cháu lớp tơi thực tế có nhiều chuyển biến theo chiều
hướng tốt. Kết quả thể hiện như sau:
Bảng 2: Kết quả đạt đƣợc cuối năm (Tổng số trẻ: 30 trẻ).
Đạt
Chƣa đạt
Nội dung khảo
Tổng số

STT
Tỉ lệ
Tỉ lệ
sát
trẻ
Số trẻ
Số trẻ
(%)
(%)
1 Thể chất
30
29
97
1
3
2 Nhận thức
30
28
93
2
7
3 Tâm lý
30
30
100
0
0
4 Kỹ năng giao tiếp
30
28

93
2
7
C. PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.
1. Kết luận.
a. Về phía giáo viên.
Ln nhiệt tình, chịu khó học hỏi kinh nghiệm để khơng ngừng nâng cao
trình độ chun mơn. Giáo viên có thao tác sử dụng đồ dùng giảng dạy, sử dụng
công nghệ thơng tin linh hoạt, trình độ tin học nâng lên, thiết kế tốt các bài giảng
điện tử, sáng tạo lồng ghép các nội dung giáo dục cho trẻ phù hợp hấp dẫn.
Hướng dẫn phụ huynh tổ chức các hoạt động cho trẻ tại nhà ở mọi lúc mọi
nơi đạt hiệu quả cao.
Sưu tầm được tranh ảnh, video hấp dẫn có nội dung giáo dục, sưu tầm
các nguyên phế liệu để làm đồ dùng đồ chơi hỗ trợ trong bài dạy nhằm thu hút
trẻ được tốt hơn.
Có nhiều bài giảng giáo dục đạo đức cho trẻ bằng những bài học lễ giáo
gần gũi.


15
Giáo viên hạn chế tối đa việc đòi hỏi trẻ phải biết đọc, biết viết trước, hoặc
đặt ra quá nhiều quy định buộc trẻ phải làm. Mà đã tạo cho trẻ niềm tin yêu nơi
thầy cô “Cô giáo như mẹ hiền”.
b. Về phía trẻ.
100% trẻ tăng cân qua các thời kỳ. Khơng có trẻ suy dinh dư ng thấp cịi.
Trẻ mạnh khỏe, nhanh nhẹn. Trẻ có nề nếp ăn, ngủ, vệ sinh tốt. Có ý thức tự
phục vụ bản thân. Trẻ có những kỹ năng sống cần thiết.
Trẻ có vốn từ phong phú, diễn đạt mạnh lạc, năm chắc các chữ cái đã học,
phát âm chuẩn.
Có kỹ năng cho hoạt động học và viết: Ngồi đúng tư thế, đọc sách, giở sách

vở đúng hướng, cầm bút đúng cách.
Trẻ có hiểu biết về trường tiểu học: Thích thú xem video tìm hiểu về
trường tiểu học.
c. Về phía phụ huynh.
Sau khi tơi thực hiện đề tài, tôi thấy phụ huynh đã quan tâm và phối hợp
với giáo viên, nhà trường để chăm sóc, dạy cho con em mình.
Qua zalo nhóm lớp phụ huynh và giáo viên trao đổi trên tinh thần xây
dựng, thái độ đúng mực, tạo sự tin tưởng.
Phụ huynh đã nắm bắt những kỹ năng cho trẻ biết tự phục vụ, tự học, luôn
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để trẻ yên tâm khi đến trường tạo cho trẻ cái
nhìn “thân thiện về trường về lớp về các thầy cơ” .
2. Kiến nghị.
2.1. Đối với cấp trên và phịng giáo dục.
Tơi kính mong phịng giáo dục sẽ tổ chức cho chúng tôi nhiều những buổi
chuyên đề, dự giờ, kiến tập của các trường trong huyện để chúng tôi được học
hỏi những cái mới cái hay của các trường. Từ đó kiến thức chun mơn nghiệp
vụ của chúng tơi được nâng cao, đảm bảo chất lượng giáo dục tốt nhất. Bên
cạnh đó, tơi cũng xin kính mong phịng giáo dục sẽ tham mưu và quan tâm hơn
nữa tới việc đầu tư các trang thiết bị dạy học cho trường chúng tơi.
2.2. Đối với ban giám hiệu nhà trƣờng.
- Tơi kính mong ban giám hiệu nhà trường và tổ chuyên môn tổ chức nhiều
hơn nữa các tiết học mẫu, để chị em giáo viên trong trường được giao lưu học
hỏi, trau dồi kinh nghiệm lẫn nhau.
2.3. Đối với giáo viên.
- Giáo viên cần nắm chắc đặc điểm tâm lý lứa tuổi.
- Giáo viên phải có kiến thức về lớp 1 để giới thiệu trước cho trẻ, biện pháp
hình thức đúng đắn trong quá trình giáo dục trẻ và đảm bảo cho giáo viên không


16

chỉ là cơ giáo mà cịn là người bạn gần gũi thân thiết với trẻ.
- Giáo viên phải bám sát kế hoạch của lớp từ đầu năm và thực hiện đúng
vào các chỉ số của bộ chuẩn trẻ 5 tuổi.
- Cần có ý kiến báo cáo, đề xuất kịp thời cho ban giám hiệu trong q trình
chăm sóc giáo dục trẻ để đảm bảo cho trẻ được chăm sóc tốt về thể chất và tinh
thần.
Trên đây là một số biện pháp của tôi trong việc tổ chức cho trẻ 5- 6 tuổi
chuẩn bị tâm thế cho trẻ 5- 6 tuổi sẵn sàng bước vào lớp 1.Từ những sáng kiến
này rất mong có được nhưng ý kiến góp ý chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, của Ban
Giám hiệu nhà trường giúp tơi hồn thiện hơn, vững vàng hơn trên con đường
truyền thụ kiến thức của mình đến với trẻ.
Tơi xin cam đoan đề tài sáng kiến kinh nghiệm này do tôi tự viết, không
sao chép của ai.
Tôi xin chân thành k nh cảm ơn


17
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
- Tài liệu hướng dẫn cho trẻ hoạt động làm quen với chữ cái.
- Tập san mầm non.
- Tài liệu giáo dục lễ giáo cho trẻ mầm non.


E. CÁC MINH CHỨNG.
1. Minh chứng cho biện pháp 1.

Ảnh: Nhà trường tổ chức tiệc bufee cho các con

Ảnh: Ảnh trẻ biết tự lập trong việc vệ sinh cá nhân



Ảnh: các hoạt động phát triển thể chất cho trẻ.


Ảnh trẻ tập yoga giúp trẻ có tính dẻo dai, bền bỉ và kiên trì hơn.
1. Minh chứng cho biện pháp 2.

Ảnh : trẻ được tham gia hoạt động theo nhóm qua hoạt động khám phá


×