Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TRUY NHẬP BĂNG RỘNG CỐ ĐỊNH VÀ ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 93 trang )

TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

VY VĂN PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TRUY NHẬP BĂNG RỘNG CỐ ĐỊNH
VÀ ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ
MÃ SỐ : 60.52.70
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT


Hà Nội - 2008
TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

VY VĂN PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TRUY NHẬP BĂNG RỘNG CỐ ĐỊNH
VÀ ỨNG DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Mã số: 60.52.70
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THIỆN MINH
Hà Nội - 2008
MỤC LỤC
Các từ viết tắt i
Danh mục hinh vẽ và bảng biểu v
Mở đầu 01
Chương I: Tổng quan về mạng truy nhập băng rộng cố định 03
1.1 Các vấn đề chung 03


1.1.1 Khái quát về mạng truy nhập băng rộng 03
1.1.2 Đặc tính các dịch vụ băng rộng 06
1.2 Mạng truy nhập băng rộng sử dụng cáp đồng 11
1.2.1 Công nghệ truy nhập xDSL 11
1.2.2 DSLAM 19
1.2.3 B-RAS 22
1.2.4 MSAN 23
1.2.5 Khả năng cung cấp dịch vụ của xDSL 25
1.3 Mạng truy nhập cáp quang 29
1.3.1 Cấu hình cơ bản mạng truy nhập quang 29
1.3.2 Mạng truy nhập quang thụ động PON 32
1.3.3 Mạng truy nhập quang tích cực AON 36
Chương II: Các giải pháp cấu trúc mạng truy nhập băng rộng và khả năng
cung cấp đa dịch vụ 40
2.1 Cấu trúc mạng dựa trên TR-025 40
2.2 Cấu trúc mạng dựa trên TR-059 41
2.3 Cấu trúc mạng dựa trên TR-101 43
2.4 Cấu trúc lõi mạng truy nhập 48
2.5 Một số giải pháp cấu trúc mạng điển hình 51
Chương III: Đề xuất ứng dụng trên địa bàn Tỉnh Lạng Sơn 55
3.1 Tình hình phát triển băng rộng trên thế giới 55
3.2 Phát triển băng rộng ở Việt Nam và chiến lược của VNPT 56
3.3 Đề xuất phát triển Băng rộng cố định Tỉnh Lạng Sơn 58
Kết luận và kiến nghị 70
Tài liệu tham khảo I
Các phụ lục III
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
ADM Add Drop Multiplexer Bộ xen rẽ kênh
ADSL Asymmetrical DSL Đường dây thuê bao số không đối
xứng

AN Access Network Mạng truy nhập
ATM Asynchronous Transfer Mode Chế độ truyền tải không đồng bộ
AWG Arrayed Waveguide Grating Cách tử dẫn sóng theo hàng
BAS Broadband Access Server Server truy nhập băng rộng
BRAS Broadband Remote Access Server Server truy nhập băng rộng từ xa
CES Carrier Ethernet Switch Bộ Chuyển tải Ethernet
CO Central Office Trung tâm truy nhập
CPE Customer Premises Equipment Thiết bị thuê bao khách hàng
CMTS
Cable Modem Termination
System
Hệ thống thiết bị Mô đem cáp
DAC Digital Access cross-Connects Kết nối chéo truy nhập số
CWDM CoarseWaveDivision
Multiplexing
Ghép kênh thô theo bước sóng
DBTV Digital Broadcast TV Truyền hình quảng bá số
DSL Digital Subscriber Line Đường dây thuê bao số
DSLAM DSL Access Multiplexer Ghép kênh truy nhập đường dây thuê
bao số
ATM
DSLAM
Asynchronous Transfer Mode
DSLAM
Ghép kênh thuê bao băng rộng theo
công nghệ truyền dẫn không đồng bộ
IP Internet Protocol Ghép kênh thuê bao băng rộng công
DSLAM DSLAM nghệ IP
DTV Digital Television Truyền hình số
DVB Digital Video Broadcasting Quảng bá video số

DHCP Dynamic Host Configuration
Protocol
Giao thức cấu hình trạm động
EMS Element Management System Hệ thống quản lý phần tử
ETSI European Telecommunication
Standards Institute
Viện tiêu chuẩn viễn thông châu Âu
FSAN Full Service Access Network Mạng truy nhập toàn phần
FSN Full Service Network Mạng dịch vụ toàn phần
FTP File Transfer Protocol Giao thức truyền tải tệp tin
FTTB Fibre To The Building Sợi quang tới toà nhà
FTTCab Fibre To The Cabinet Sợi quang tới cabin
FTTH Fibre To The Home Sợi quang tới nhà riêng
HDTV High Definition Television Truyền hình độ phân giải cao
HDSL Hight bit rate Digital Subscriber
Line
Đường dây thuê bao số tốc độ cao
HFC Hybrid Fibre Coax Lai ghép cáp quang cáp đồng trục
IP Internet Protocol Giao thức Internet
ISDN Integrated Services Digital
Network
Mạng số liên kết đa dịch vụ
IEEE Institute of Electrical and
Electronics Engineers
Viện kỹ thuật điện và điện tử
IGMP Internet Group Management
Protocol.
Giao thức quản lý nhóm trên Internet
LAN Local Area Network Mạng cục bộ
LLC Logical Link Control Điều khiển kết nối Logic

LT Line Termination Kết cuối đường truyền
MAC Medium Access Control Điều khiển truy nhập truyền thông
MPLS Multi Protocol Label Switching Chuyển mạch nhãn đa giao thức
MSSP Multiservice Provisioning
Platforms
Nền tảng cung cấp đa dịch vụ
MSAN
Multi Service Access Network
Nod
Bộ truy nhập đa dịch vụ
MCPC Multi-Point Control Protocol Giao thức điều khiển đa điểm
NSP Network Service Provider Nhà cung cấp dịch vụ mạng
NT Network Termination Đầu cuối mạng
OAM Operation and Management Vận hành và quản lý
ODN Optical Distribution Network Mạng phân bố quang
OLT Optical Line Termination Đầu cuối đường truyền quang
ONU Optical Network Unit Khối mạng quang
OTU-C Optical Terminal Unit - Central
Office side
Khối kết cuối quang phía trung tâm
OTU-R Optical Terminal Unit - Remote
side
Khối kết cuối quang phía đầu xa
PBX Private Branch Exchange Tổng đài mạng riêng
POTS Plain Old Telephony Service Dịch vụ thoại truyền thống
PON Passive Optical Network Mạng quang thụ động
PPP Point-to-Point Protocol Giao thức điểm - điểm
PPPoA PPP over ATM Giao thức điểm - điểm trên nền
ATM
PPPoE PPP over Ethernet Giao thức điểm - điểm trên nền

Ethernet
PS Pots or ISDN Splitter Bộ chia thoại hoặc ISDN
PVC Permanent Virtual Circuit Mạch ảo thường trực
PVP Permanent Virtual Path Đường ảo thường trực
RFC Request for Comment (IETF
standard)
Khuyến nghị (tiêu chuẩn IETF)
RSVP Resource Reservation Protocol Giao thức chiếm giữ tài nguyên
mạng
SAN Storage Area Networks Mạng lưu trữ cục bộ
SMF Single-Mode Fiber Sợi quang đơn mốt
SN Service Node Nút dịch vụ
SNI Service Node Interface Giao diện nút dịch vụ
SDH Synchronous Digital Hierarchy Phân cấp số đồng bộ
SNAP Subnetwork Access Protocol Giao thức truy nhập mạng con
SNMP Simple Network Management
Protocol
Giao thức quản lý mạng đơn giản
SONET Synchronous Optical Network Mạng quang đồng bộ
SOHO Small Office or Home Office Doanh nghiệp nhỏ hoặc công sở tại
nhà
STM Synchrounous Transport Mode Chế độ truyền tải đồng bộ
TDM Time Division Multiplexing Ghép kênh theo thời gian
TE Terminal Equipment Thiết bị đầu cuối
TM Transmission and Multiplexing Truyền tải và ghép kênh
UNI User to Network Interface Giao diện mạng người sử dụng
VC Virtual Connection Kết chuỗi ảo
VDSL Very High Bit Rate Digital
Subscriber Line
Đường dây thuê bao số tốc độ rất

cao
VLAN Virtual LAN Mạng LAN ảo
VoATM Voice over ATM Thoại trên nền ATM
VoD Video on Demand Video theo yêu cầu
VoDSL Voice over DSL Thoại trên nền DSL
VoIP Voice over IP Thoại trên nền IP
VP Virtual Path Luồng ảo
VPI Virtual Path Identifier Nhận dạng luồng ảo
VPN Virtual Private Network Mạng riêng ảo
VTP VDSL Termination Processing Xử lý kết cuối VDSL
VTP/D VTP or VTPD VTP hoặc VTPD
VTPD VDSL Termination Processing
and decoding
Xử lý kết cuối và mã hoá VDSL
VTU-C VDSL Terminal Unit - Central
Office
Khối đầu cuối VDSL phía trung tâm
VTU-R VDSL Terminal Unit - Remote Khối đầu cuối VDSL phía đầu xa
VCAT Virtual Concatenation Kết chuỗi ảo
VPLS Virtual Private LAN Service Dịch vụ mạng LAN riêng ảo
WDM Wavelength Division Multiplexing Ghép kênh phân chia theo bước sóng
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
1. Hình 1.1 : Mô hình triển khai mạng truy nhập
2. Hình 1.2 : Phạm vi của mạng truy nhập
3. Hình 1.3 : Cấu trúc chức năng của mạng truy nhập
4. Hình 1.4 : Quá trình phát triển của xDSL
5. Hình 1.5 : Cấu hình kết nối HDSL với E1( 30 channel )
6. Hình 1.6 : Mô hình tham chiếu ADSL
7. Hình 1.7 : Khả năng với tới khách hàng
8. Hình 1.8 : ADSL2+ có thể được sử dụng để giảm xuyên âm.

9. H ình 1.9 : ADSL 2+ gấp đôi băng tần đường xuống để mang số liệu
10. Hình 1.10 : ADSL2+ gấp đôi tốc độ số liệu đường xuống
11. Hình 1.11 : DSLAM thường được coi như biên của lõi mạng truy nhập
12. Hình 1.12 : ATM DSLAM rất tốt cho dịch vụ Data nhưng không có khả
năng cho Triple-Play
13. Hình 1.13 : Cấu trúc IP DSLAM Protocol
14. Hình 1.14 : Vị trí IP DSLAM
15. Hình 1.15 : Tổ chức mạng với MSAN
16. Hình 1.16 : VPN cho LAN to LAN
17. Hình 1.17 : Tunneling kết nối VPN
18. Hình 1.18 : Mô hình tham khảo cung cấp dịch vụ Nx64Kbps dùng DSL
19. Hình 1.19 : Mô hình cung cấp IPTV vào mạng NGN
20. Hình 1.20 : Cấu hình của mạng truy nhập quang
21. Hình 1.21 : Các khối chức năng cơ bản mạng truy nhập quang
22. Hình 1.22 : Mô hình của mạng quang thụ động
23. Hình 1.23 : Tổng quan của hệ thống ATM-PON
24. Hình 1.24 : Mạng truy nhập quang kiến trúc FTTH hình cây tích cực
25. Hình 2.1 : Cấu trúc tham chiếu TR - 025
26. Hình 2.2 : Access cấu hình thực tế
27. Hình 2.3 : Mô hình tham chiếu TR- 059
28. Hình 2.4 : Giao diện T của TR - 059
29. Hình 2.5 : Mô hình tham chiếu - TR - 101
30. Hình 2.6 : Chồng giao thức ở giao diện U
31. Hình 2.7 : Chức năng kết nối (IWF) giữa ATM & Ethernet
32. Hình 2.8: Chồng giao thức ở giao diện V
33. Hình 2.9 : Các kiến trúc mạng kết tập Ethernet
34. Hình 2.10 : Cấu hình mạng truy nhập quang của Huawei
dựa trên OFA920
35. Hình 2.11 : Giải pháp mạng DSL của Cisco
36. Hình 2.12 : Giải pháp mạng của Siemens

37. Hình 2.13 : Giải pháp hỗn hợp của ZyXEL Telecomm
38. Hình 3.1 : Sơ đồ hiện trạng mạng xDSL Tỉnh Lạng Sơn
39. Hình 3.2 : Sơ đồ cấu hình MAN E Tỉnh Lạng Sơn
40. Hình 3.3; 3.4, 3.5 : Các Ring kèm theo MAN E
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Bảng 1.1 : Tốc độ VDSL và khoảng cách đạt được
2. Bảng 1.2 : Tốc độ Up/Down ADSL và khoảng cách đạt được
3. Bảng 1.3 : Một số giao thức cơ bản của IP DSLAM
4. Bảng 1.4. So sánh để làm nổi bật G PON
5. Bảng 1.5 : So sánh các giải pháp mạng PON
6. Bảng 2.1 : So sánh trễ mạng giữa các giải pháp công nghệ
7. Bảng 2.2 : So sánh thông lượng đường thông và phần tỉ lệ
sử dụng băng thông ứng với các công nghệ
8. Bảng 2.3 : So sánh khả năng nâng cấp mạng với một số công nghệ
9. Bảng 3.1 : Dự báo tăng trưởng Viễn thông Việt Nam
10. Bảng 3.2 : Dự báo phát triẻn xDSL Lạng sơn ( PP1 )
11. Bảng 3.3 : Dự báo phát triẻn xDSL Lạng sơn ( PP2 )
12. Bảng 3.4 : Dự báo phát triẻn xDSL Lạng sơn ( Trung bình )

.


-1-
MỞ ĐẦU
Các dịch vụ băng rộng và hạ tầng mạng cung cấp dịch vụ băng rộng là ước
mơ qua bao thập kỷ thì bây giờ mới đạt được ở trên Thế giới khi Công nghệ Viễn
thông hội tụ với công nghệ thông tin. Năm 2007 là năm phát triển rất tốt, đặc biệt là
khi IPTV đã cung cấp đa dạng các dịch vụ nghe nhìn, giải trí có khả năng tương tác,
nó như một ngọn lửa thổi bùng lên xu thế sử dụng dịch vụ băng rộng với nhiều tiện
ích trên một đường dây mà các giải pháp không có được.

Trên Thế giới năm 2007 đã có trên 300 triệu thuê bao băng rộng, trong đó chỉ
sử dụng các dịch vụ Voice, Data Internet và IPTV (Triple Play) là 8,2 triệu, tốc độ
tăng là 179%, một con số rất hấp dẫn cho các nhà cung cấp dịch vụ và nhà cung cấp
hạ tầng mạng. Trong xu thế tương lai, chỉ có băng rộng mới có thể đưa lại lợi nhuận
và con đường không thể nào khác là phải nắm bắt lấy và phát triển dịch vụ băng
rộng.Việc cung cấp chỉ riêng Voice với băng thông hẹp đã và đang không đưa lại
lợi nhuận trên mạng cố định.
Ở Việt Nam hiện nay dịch vụ băng rộng cố định đang được các nhà khai thác
VNPT, Vietel, EVN Telecom, Saigon Postel, FPT TeleCom cung cấp với tổng số
khoảng 1,8 triệu thuê bao, trong đó con số lớn nhất thuộc về VNPT. Trong số thuê
bao này, những thuê bao đạt được dịch vụ Triple Play hiện nay chỉ có 600 thuê bao
thử nghiệm của FPT vào quý 3 năm 2006, đến tháng 8 năm 2008 con số đã là 15000
thuê bao.
Đối với VNPT, Lãnh đạo VNPT xác định dịch vụ Voice băng hẹp trên mạng
cố định sẽ không đem lại lợi nhuận. Mục tiêu chiến lược của VNPT: Số 1 là phát
triển mạnh hạ tầng di động cung cấp cho thị trường, Số 2 là phát triển mạng băng
rộng với lõi mạng là hệ thống NGN.
VNPT đánh giá rằng trong xu thế hiện nay, do công nghệ phát triển và thay
đổi rất mạnh nên việc chiếm lĩnh thị trường trước là rất quan trọng. Việc cung cấp
hạ tầng mạng đủ khả năng cung cấp dịch vụ Triple Play (Voi, Data, IPTV) phải
được đặt ra sớm và giao cho các đơn vị Viễn thông các Tỉnh, Thành phố triển khai
lớp truy nhập, các công ty dọc VTI, VTN chịu trách nhiệm triển khai lớp điều
khiển, lớp truyền tải của mạng NGN. Việc cung cấp dịch vụ sẽ do các công ty
chuyên dịch vụ cung cấp như VASC và VDC cùng các công ty khác.
Tỉnh Lạng Sơn là tỉnh miền núi biên giới nhưng lại là trung tâm thương mại,
du lịch lớn của miền Bắc, là thị trường rất đáng quan tâm để cung cấp dịch vụ băng
rộng. Hiện nay số thuê bao băng rộng ở Lạng Sơn khoảng 7000 nhưng chất lượng
đáp ứng khả năng cung cấp đủ dịch vụ như Voice, Internet, IPTV còn hạn chế.
Trước yêu cầu thực tế rất quan trọng và nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chiến
lược của VNPT tôi nhận thấy việc nghiên cứu và nắm bắt công nghệ băng rộng cố

định là rất cần thiết, nên tôi chọn đề tài luận văn “ Nghiên cứu giải pháp băng rộng
cố định, đề xuất ứng dụng trên địa bàn Tỉnh Lạng Sơn ”.
-2-
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu các công nghệ truy nhập băng rộng cố định,
phân tích đánh giá lựa chọn giải pháp công nghệ, cấu trúc mạng và đề xuất ứng
dụng cho mạng Viễn thông Lạng Sơn nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường, nâng cao
hiệu quả sử dụng mạng lưới, đảm bảo chất lượng dịch vụ, thực hiện tốt chiến lược
kinh doanh của Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn bao gồm phần Mở đầu, ba chương và
phần Kết luận. Ba chương có nội dung chính như sau:
Chương I: Tổng quan về mạng truy nhập băng rộng
Chương này đề cập Tổng quan về mạng truy nhập băng rộng, phạm vi, chức
năng, các giao diện mạng truy nhập và xu hướng phát triển. Giải pháp truy nhập
băng rộng trên đường cáp đồng bằng công nghệ xDSL, mạng truy nhập quang
FTTx.
Xem xét đặc tính của các dịch vụ băng rộng, qua đó đặt ra bài toán mà hạ tầng
mạng phải giải đáp để đảm bảo chất lượng dịch vụ.
Phần quan trọng của chương này đề cập đến hai mảng lớn:
Thứ nhất là Mạng truy nhập băng rông sử dụng cáp đồng: Nguyên lý, đặc tính
truy nhập băng rộng xDSL, tập trung vào ADSL2+ và các thiết bị truy nhập có liên
quan mà nó có tầm quan trọng trong việc cấu trúc thành mạng truy nhập hiện đại
như DSLAM, ATM DSLAM ,IP DSLAM, B-RAS, MSAN.
Thứ hai là Mạng truy nhập cáp quang: Phần này nghiên cứu có tính tổng quan,
cơ bản tập trung vào giải pháp sử dụng FTTx, mạng truy nhập quang thụ động,
mạng truy nhập quang tích cực và tập trung vào phương án hỗn hợp trong bối cảnh
mạng có xen lẫn cả truy nhập cáp quang và truy nhập cáp đồng.
Chương II: Các giải pháp cấu trúc mạng truy nhập băng rộng và khả
năng cung cấp đa dịch vụ
Vì mạng NGN là mạng phân tán, việc liên kết giữa mạng lõi và mạng truy
nhập phải có giải pháp nhằm thực hiện tốt việc thu gom lưu lượng và đảm bảo an

toàn mạng. Đề xuất các giải pháp truy nhập hỗn hợp cáp quang, cáp đồng, các cấu
trúc mạng dựa trên các khuyến nghị của ADSL Forum và khả năng cung cấp dịch
vụ của các cấu trúc đó.
Chương này sẽ đưa vài giải pháp mạng của các nhà cung cấp thiết bị đề xuất,
có tính minh hoạ cho các cấu trúc mạng được đề cập ở trên.
Chương III: Đề xuất ứng dụng trên địa bàn Tỉnh Lạng Sơn
Chương này đề cập đến tình hình phát triển băng rộng trên thế giới, chiến
lược của VNPT và các đề xuất ứng dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
-3-
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ MẠNG
TRUY NHẬP BĂNG RỘNG CỐ ĐỊNH
Chương này nghiên cứu tổng quan về mạng truy nhập, phạm vi và cấu trúc
chức năng, các giao diện của mạng truy nhập ,quan niệm truy nhập băng rộng với
tốc độ cao và các dịch vụ được cung cấp trên mạng băng rộng, đặc điểm của nó .
1.1 CÁC VẤN ĐỀ CHUNG:
1.1.1 Khái quát về mạng truy nhập băng rộng cố định :
a. Khái niệm mạng truy nhập
Mạng truy nhập được ITU-T định nghĩa trong khuyến nghị G902: Mạng truy
nhập là tập hợp của các thực thể(như mạng cáp, các phương tiện gom lưu lượng,
truyền dẫn v.v ) có khả năng truyền tải các dịch vụ viễn thông qua các giao diện nút
dịch vụ(SNI) đến thiết bị khách hàng. Nhìn chung, mạng truy nhập được tổ chức
bởi ba thành phần chính: điểm truy nhập dịch vụ, mạng phân phối (gồm mạng cung
cấp và mạng phân bố) và kết cuối mạng.
 Điểm truy nhập dịch vụ (SAP): thực hiện thích ứng giữa mạng lõi và mạng
phân phối. Thiết bị tại điểm này có nhiệm vụ xử lý tập trung các luồng thông tin cho
việc truyền tải qua môi trường truy nhập.
 Mạng phân phối (DN): gồm tập hợp thiết bị và hạ tầng mạng đảm nhiệm
phân chia luồng thông tin giữa điểm truy nhập và kết cuối mạng(thiết bị khách
hàng). Hiện nay, người ta tiếp tục chia nhỏ mạng phân phối thành hai thành phần

mạng:
+ Mạng cung cấp: nằm giữa điểm truy nhập dịch vụ và điểm truy nhập linh
động, có nhiệm vụ truyền tải tín hiệu giữa điểm truy nhập dịch vụ và điểm truy
nhập linh động.
+ Mạng phân bố: được giới hạn bởi điểm truy nhập linh động và kết cuối
mạng, đảm nhiệm việc kết nối thiết bị phía khách hàng vào mạng nhà cung cấp dịch
vụ.
Cả hai phần mạng này có thể hoạt động trên cùng môi trường vật lý hoặc các
môi trường khác nhau như môi trường truyền dẫn cáp đồng, cáp quang hoặc vô
tuyến.
+ Điểm truy nhập linh động: là điểm truy nhập không cố định theo thời gian,
nó có thể thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện của hệ thống truy nhập và hạ tầng cơ sở.
 Kết cuối mạng (NT): chức năng chủ yếu của thành phần này là phân định
ranh giới giữa nhà khai thác mạng và mạng phía khách hàng và thực hiện kết cuối
-4-
công nghệ truyền dẫn sử dụng trong mạng truy nhập và biến đổi tín hiệu phù hợp
với môi trường mạng phía khách hàng.
Mạng truy nhập băng rộng là mạng có tốc độ cao cung cấp cho khách hàng các
dịch vụ băng rộng. Chính vì vậy, khái niệm mạng truy nhập băng rộng thường gắn
liền với giải pháp công nghệ mà có khả năng cung cấp kết nối băng rộng cho khách
hàng.
Quan niệm tốc độ cao cũng chỉ có tính tương đối hàm chỉ so sánh với tốc độ
của kênh 64Kb/s cơ sở, băng rộng cũng so sánh với băng cơ sở của tiếng .
Mô hình hệ thống truy nhập được biểu diễn bằng hình 1-1:
Hình 1.1 : Mô hình triển khai mạng truy nhập.
b. Phạm vi và cấu trúc chức năng của mạng truy nhập
Trong hệ thống NGN được cấu trúc bởi 4 lớp: Lớp Truy nhập, lớp truyền tải,
lớp điều khiển và lớp dịch vụ .
Phạm vi của mạng truy nhập trong mạng viễn thông được giới hạn thông qua 3
giao diện:

+ Giao diện phía tổng đài (giao diện nút dịch vụ-SNI) nối với các nút dịch vụ
(SN)
+ Giao diện phía khách hàng (UNI) để kết nối với thuê bao
+ Giao diện với mạng quản lý viễn thông (TMN) thông qua giao diện Q3
Mạng truy nhập có thể nối với nhiều nút dịch vụ (SN), vì vậy nó có thể nối tới
SN của một dịch vụ xác định, hoặc cũng có thể nối tới nhiều SN của cùng dịch vụ.
SNI có thể thông qua chức năng giám sát để thực hiện kết nối giữa mạng truy nhập
với SN và phân phối tải truy nhập đối với SN. Hay nói cách khác trong hệ thống
-5-
NGN lớp truy nhập được nối với lớp dịch vụ thông qua một điểm hay nhiều điểm
của mạng lõi .
Hình 1.2 : Phạm vi của mạng truy nhập
c. Các chức năng của mạng truy nhập
Mạng truy nhập có năm chức năng chính là: chức năng cổng người sử dụng,
chức năng cổng dịch vụ, chức năng lõi, chức năng truyền tải và chức năng quản lý
hệ thống mạng truy nhập, như trên Hình 1-3.
Hình 1.3: Cấu trúc chức năng của mạng truy nhập
+ Chức năng cổng người sử dụng (UPF): thích ứng những yêu cầu của UNI
với các chức năng lõi và quản lý truy nhập. Mạng truy nhập có thể hỗ trợ một số
giao diện truy nhập và UNI khác nhau mà yêu cầu các chức năng cụ thể tương ứng
với các đặc trưng giao diện và tải truy nhập thích hợp.
-6-
+ Chức năng cổng dịch vụ (SPF): thích ứng các yêu cầu được định nghĩa
cho một SNI cụ thể với tải mang chung để xử lý trong chức năng lõi và lựa chọn các
thông tin thích hợp đối với chức năng quản lý hệ thống mạng truy nhập.
+ Chức năng lõi mạng truy nhập (CF): nằm giữa UPF và SPF để thích ứng
các yêu cầu của tải mang cổng dịch vụ hoặc cổng người sử dụng riêng với tải mang
chung. Nó bao gồm việc xử lý tải mang giao thức tương ứng với quá trình ghép
kênh và sự thích ứng giao thức được yêu cầu cho truyền tải qua mạng truy nhập.
+ Chức năng truyền tải (TF): cung cấp các luồng để truyền các tải mang

chung giữa các vị trí khác nhau trong mạng truy nhập và sự thích ứng môi trường
cho các môi trường truyền dẫn được sử dụng.
+ Chức năng quản lý hệ thống mạng truy nhập (AN-SMF): phối hợp việc
giám sát, hoạt động và bảo dưỡng của UPF, SPF, CF và TF trong mạng truy nhập.
Hơn nữa, nó điều phối các chức năng hoạt động nút dịch vụ thông qua SNI và đầu
cuối người sử dụng qua UNI.
d. Các giao diện của mạng truy nhập
 Giao diện mạng - người sử dụng(UNI): Giao diện UNI ở phía thuê bao
của mạng truy nhập, cần thiết để hỗ trợ việc truy nhập của các loại dịch vụ. Đối với
các dịch vụ khác nhau áp dụng phương thức truy nhập khác nhau tương ứng với loại
hình giao diện khác nhau. UNI chia thành hai loại: độc lập và loại dùng chung. UNI
dùng chung là chỉ một UNI có thể đảm nhiệm nhiều nút dịch vụ, mỗi một truy nhập
logic qua SNI khác nhau đối với nút dịch vụ khác nhau.
 Giao diện nút dịch vụ(SNI): Giao diện SNI là giao diện giữa mạng truy
nhập(AN) và nút dịch vụ(SN). Thường phía AN-SNI và phía SN-SNI không ở cùng
chỗ nên sử dụng
lớp truyền tải để kết nối từ xa AN và SN.
 Giao diện Q3: Giao diện Q3 là giao diện tiêu chuẩn nối giữa mạng quản lý
viễn thông(TMN) với các bộ phận của mạng viễn thông, quản lý của mạng truy
nhập cũng phải phù hợp với chiến lược của TMN. Mạng truy nhập thông qua Q3
nối với TMN để TMN thực hiện quản lý và phối hợp với mạng truy nhập, từ đó
cung cấp loại truy nhập cầp thiết và tải mang cho thuê bao. Đồng thời thuận tiện
cho TMN thực hiện chức năng quản lý.
1.1.2. Đặc tính các dịch vụ băng rộng
1.1.2.1. Nhóm các dịch vụ cơ bản
Bao gồm các dịch vụ băng hẹp thông tin truyền thống: Như điện thoại, điện
thoại thấy hình, thuê kênh truyền số liệu, truyền báo điện tử, điện thoại VOIP.
-7-
1.1.2.2. Nhóm các dịch vụ Data
Đó là các dịch vụ truyền số liệu tốc độ cao, truy nhập Internet, thư điện tử, các

mạng riêng ảo VPN, các dịch vụ lưu trữ số liệu, truyền đưa số liệu.
Đặc điểm của các dịch vụ này là thời gian thực (Real Time) không quan trọng
miễn là càng nhanh càng tốt, thường sảy ra tốc độ cao theo 1 chiều.
1.1.2.3. Nhóm các dịch vụ IPTV
Cung cấp các dịch vụ quảng bá: Quảng bá ti vi (Broadcast TV); kênh âm
thanh (Audio Channel); truyền hình trực tuyến (Time-Shift TV); VOD băng hẹp.
Cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu: Video theo yêu cầu (Video on Demand -
VoD); âm nhạc theo yêu cầu (Music on Demand - MoD); TV theo yêu cầu (TV on
Demand-TVoD).
Cung cấp các dịch vụ tương tác: thông tin tương tác (Interactive Information),
truyền hình tương tác (Interactive TV), công ích, từ thiện và dịch vụ trực tuyến
(Online Subscription), đánh bạc trực tuyến (Online Gambling), phỏng vấn trực
tuyến (Online Bill Enquiry), trò chơi (Game), Web, Email và TV thương mại (TV-
Commerce).
Một số dịch vụ điển hình của IPTV
- Dịch vụ truyền hình: các nội dung truyền hình được quảng bá theo lịch trình
thời gian cố định như truyền hình truyền thống. Sự lựa chọn các gói kênh theo yêu
cầu của khách hàng có thể bao gồm các kênh truyền hình công cộng (public), các
kênh truyền hình trả tiền (pay TV), các kênh truyền hình được ưa thích, các kênh về
mua sắm, các kênh về thời trang.
- Dịch vụ truyền hình theo yêu cầu: việc phát các nội dung truyền hình được
lựa chọn bắt đầu khi người sử dụng lựa chọn nội dung đó. Thông thường, nội dung
là các bộ phim hay các phim đã được ghi lại từ một thư viện. Dịch vụ này có thể
được sử dụng trong một thời gian giới hạn. Các chức năng thường giống như chức
năng của máy ghi hình (VCR) hay đầu DVD (DVD player): phát hình (play), dừng
hình (pause), tua hình( Fast forward), v.v
- Máy ghi hình các nhân (Personal Video Recorder, PVR): PVR là một thiết bị
điện tử dân dụng cho phép ghi lại các nội dung quảng bá để xem lại ở thời điểm sau
đó.
- Máy ghi hình cá nhân qua mạng (Network PVR, NPVR): đây là phiên bản

sử dụng trên mạng của PVR. Nó có thể được xem như là một VCR ảo với việc lưu
trữ và các chức năng khác cung cấp từ mạng. Nội dung truyền hình quảng bá có thể
được ghi và xem lại sau đó.
- Hướng dẫn chương trình điện tử (Electronic Program Guide, EPG): một
hướng dẫn để cung cấp cho người sử dụng các thông tin về các chương trình IPTV
-8-
đang và sắp phát. Có thể nói một EPG là phương thức để người sử dụng tìm kiếm
các nội dung của nhà cung cấp.
- Các dịch vụ thông tin: các dịch vụ thông tin có thể bao gồm tin tức thời sự, tin
thể thao, dự báo thời tiết, thông tin về các chuyến bay, các sự kiện trong khu
vực/địaphương.
- Truyền hình tương tác: “kênh phụ” (back-channel) IPTV không chỉ cung cấp
khả năng lấy thông tin mà còn cho phép tương tác với các show truyền hình hoặc
khởi tạo các ứng dụng liên kết đến các chương trình đang chạy. Các ví dụ điển hình
của truyền hình tương tác là tham dự vào các trò chơi truyền hình, bình chọn qua
truyền hình, phản hồi của người xem truyền hình, các chương trình thương mại.

1.1.2.4 Đặc tính các dịch vụ IPTV

- Các ứng dụng tương tác: sự tương tác không chỉ được liên kết đến một chương
trình truyền hình truyền thống. Đấu giá, mua sắm, dịch vụ ngân hàng là các ứng
dụng truyền hình được sử dụng rộng rãi, tạo ra sự hội tụ của thiết bị và sự phát triển
các giao diện người sử dụng mới. Truyền hình khiến cho việc sử dụng các ứng dụng
tương tác (giống như việc sử dụng Internet) trở thành một trong những thành phần
chiếm ưu thế của IPTV/VoD tương lai. Đây cũng là một yếu tố khác biệt chủ yếu
nhất so với truyền hình quảng bá truyền thống vốn không có một “kênh phụ”
nào( có chăng là một đường điện thoại).
- Các ứng dụng băng rộng: các ứng dụng dùng cho người tiêu dùng và doanh
nghiệp cũng có thể được thực hiện thông qua hạ tầng IPTV/VoD như hội nghị
truyền hình, đào tạo từ xa , giám sát an ninh.

- Pay-per-View (PPV): là hình thức trả tiền để xem một phần chương trình
truyền hình, ví dụ: trả tiền để xem một sự kiện thể thao hay trả tiền để nghe một bản
nhạc. Hệ thống cung cấp một kênh phim truyền hình theo hình thức PPV cho các
thuê bao.
- Trò chơi theo yêu cầu (Games on Demand): dịch vụ này sẽ cung cấp nhiều
loại game tùy chọn đến thuê bao từ một danh sách có sẵn. IPTV yêu cầu Game đơn
giản dựa trên HTML
- Âm nhạc theo yêu cầu (Muics on Demand): các thuê bao có thể xem những
clip ca nhạc theo yêu cầu, giống như dịch vụ VoD.
- Truyền hình của hôm trước (TV of Yesterday, TVoY): dịch vụ này cho phép
thuê bao xem phim truyền hình đã được phát những ngày trước.
- Karaoke theo yêu cầu (Karaoke on Demand): các thuê bao có thể chọn và
xem các bài Karaoke qua Set-top Box (ST trên TV). Từ list các bài karaoke đã được
giới thiệu, thuê bao có thể mua một hoặc nhiều bài hát cùng lúc.
-9-
1.1.2.5 Ảnh hưởng của hạ tầng mạng đến chất lượng dịch vụ
- Giới hạn về băng thông:
Sự giới hạn về băng thông thường xảy ra tại lớp truy nhập (thường là các kết
nối DSL hay Cable). Nếu băng thông dành sẵn không đủ để truyền một stream
video thì sẽ xảy ra mất gói tại các bộ đệm của bộ định tuyến, dẫn đến việc suy giảm
chất lượng video. Một vấn đề khá tinh tế cũng xảy ra khi mã hóa video với tốc độ
bít thay đổi. Trong trường hợp này, sự thay đổi hình ảnh hay sự thay đổi các frame
là đáng kể sẽ làm tăng yêu cầu về băng thông trong một khoảng thời gian ngắn, điều
này có thể gây lên hiện tượng mất gói và do đó làm suy giảm chất lượng hình ảnh.
- Mất gói tin:
Sự mất gói tin trên mạng có thể gây ra bởi nhiều nguyên nhân: sự nghẽn mạng, mất
liên kết, không đủ băng thông hay lỗi trên đường truyền, v.v… Sự mất gói thường
xảy ra bùng phát, mức độ tắc nghẽn mạng cao gây nên độ mất gói cao. Sự suy giảm
chất lượng video gây ra bởi hiện tượng mất gói tùy thuộc vào giao thức được sử
dụng để truyền tải video:

+ Khi giao thức UDP được dùng để truyền tải dữ liệu video, khi xảy ra hiện
tượng mất gói thì một vài phần của video stream có thể bị mất.
+ Khi giao thức TCP được dùng để truyền tải dữ liệu video, khi một gói bị mất
thì sẽ có yêu cầu truyền lại gói đã bị mất, điều này làm thiếu hụt bộ đệm tại set-top-
box, gây nên hiện tượng dừng hình.
Khi truyền video bằng giao thức UDP, hiện tượng mất gói có thể làm hỏng một
phần hay thậm chí hoàn toàn các frame.
- Nghẽn tại máy chủ:
Không hẳn mọi yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng video đều gây ra bởi mạng,
nếu máy chủ cung cấp dịch vụ VoD phải phục vụ tối đa số người dùng theo khả
năng của nó, điều này sẽ gây ra sự tắc nghẽn tại máy chủ cung cấp dịch vụ. Sự tắc
nghẽn này gây ra hiện tượng dừng hình quá lâu tại phía đầu cuối. Để giảm tải cho
máy chủ dịch vụ có thể dùng các giao thức phù hợp như UDP Multicast. Nhưng
giao thức này chỉ phù hợp khi có một số lượng lớn người dùng xem cùng một nội
dung tại cùng một thời điểm.
- Jitter và Timing drift:
Jitter là khái niệm dùng để mô tả sự khác nhau của khoảng thời gian đi từ nguồn
đến đích của các gói tin. Jitter càng lớn khi xảy ra nghẽn mạng hay tắc nghẽn tại
-10-
máy chủ dịch vụ. Jitter có thể gây ra tràn bộ đệm tại set-top-box, gây nên hiện
tượng dừng hình tại đầu cuối. Hiện tượng Timing drift xảy ra khi đồng hồ tại đầu
gửi và đầu thu có sự sai khác nhau về tốc độ, gây ra sự tràn vùng đệm tại đầu thu.
Để hạn chế sự ảnh hưởng của hiện tượng này, yêu cầu phía đầu thu phải hiệu chỉnh
lại tốc độ của đồng hồ cho phù hợp để tránh hiện tượng tràn bộ đệm.
1.1.2.6 Xác định băng thông cho cấu mạng cung cấp dịch vụ Triple Play
Các yếu tố ảnh hưởng đến băng thông cho Triple Play có rất nhiều, nên việc
nâng cấp mạng từ băng rộng rất bình thường lên mạng băng rộng toàn phần có khả
năng cung cấp được dịch vụ IPTV là một thách thức đối với cả nhà cung cấp dịch
vụ và nhà cung cấp hạ tầng mạng.
- Đối với mạng lõi: Băng rộng truyền tải dữ liệu V

0
D lên đến vài chục Gb và
việc lựa chọn giao thức định tuyến Multicast thích hợp là rất quan trọng.
- Đối với mạng kết tập: Thu gom lưu lượng hoạt động ở lớp 2.
Do nó không nhận biết luồng IP Multicast nên thường được dùng là mạng
Ethernet, chất lượng đảm bảo (Q
0
S) và hiệu quả trong vận hành khai thác mạng là
yếu tố quan trọng.
- Hệ thống truy nhập hoạt động tại biên mạng truy nhập: Xu thế là số lượng
TV trong 1 gia đình ngày càng tăng, truyền hình có độ phân giải cao HDTV, V
O
D
có nhu cầu ngày càng tăng nên mạng truy nhâp cần băng thông lớn hơn 20 Mb/s.
- Mạng trong căn hộ (Home network): phải đảm bảo chất lượng để phân phát
tín hiệu đến STB, Phone, PC…
- Mạng quản lý: Đảm bảo hỗ trợ vận hành khai thác, điều chỉnh nguồn lực tài
nguyên phục vụ tôt theo chất lượng cam kết. Thông qua quản lý để điều chỉnh mạng
có đủ khả năng đáp ứng và chọn chuẩn mã hoá phù hợp (Thường MPEG-2 với
băng thông 3,5-5Mb/s/kênh truyền hình chuẩn STV H264 hoặc MPEG-4 với băng
thông 2Mb/s/STV và 8-12Mb/s/HDTV).
Yêu cầu đối với mạng lưới:
- Độ rộng băng lớn: Hướng của dịch vụ đa phương tiện trong IPTV cần độ
rộng băng thoả đáng, tối thiểu 2Mb/s, nếu sử dụng MPEG2 cần độ rộng băng 3 - 4
Mb/s và 2Mb/s nếu sử dụng MPEG4 hoặc H264. Có như vậy mới bảo đảm chất
lượng như DVC và truyền hình độ nét cao.
- ID Multicast và Controlled Multicast
Dịch vụ BTV và NVDD cần có sự hỗ trợ của công nghệ Multicast, theo đó
công nghệ này được thực hiện bởi các giao thức Multicast như là: IGMP, IGMP
Snoping.

-11-
Trong truyền hình quảng bá Broadcast truyền thống, nhà thuê bao có thể
chuyển hình thức kinh doanh và như vậy hệ thống IPTV cũng phải giảm bớt độ trễ
trong mạng End-To-End và nhanh đến mức có thể và có cam kết về QoS.
- Độ tin cậy cao:
Việc cam kết chất lượng và độ tin cậy cao là một thách thức, đòi hỏi tình
trạng mất gói, trượt, trễ dẫn đến dừng hình, xé hình, méo hình và sai màu; đặc biệt
đối với HDTV lại càng quan trọng.
1.2 MẠNG TRUY NHẬP BĂNG RỘNG SỬ DỤNG CÁP ĐỒNG
Tháng 7 năm 1999 ADSL được thử nghiệm ở phía Tây London, chấm dứt
hàng chục năm Viễn thông Thế giới tồn tại trong băng hẹp và các nhà cung cấp dịch
vụ cũng đã tạo ra các sản phẩm hết sức hấp dẫn, đặc biệt là IPTV đã thổi ngọn lửa
vào tốc độ phát triển ADSL họ còn nói ADSL2+ với tốc độ 25Mb/s quá đủ cho
Triple Play và IP HDTV.
1.2.1 Công nghệ truy nhập xDSL
xDSL là công nghệ truyền dẫn cáp đồng, cho phép truyền số liệu với tốc độ
cao trên đường dây điện thoại thông thường. Phân biệt các công nghệ xDSL dựa
vào tốc độ hoặc chế độ truyền dẫn. Chế độ truyền dẫn của xDSL có thể là không đối
xứng, điển hình là ADSL và VDSL hoặc truyền đối xứng, điển hình là HDSL và
SDSL. Riêng với công nghệ VDSL có thể truyền cả đối xứng và không đối xứng
với tốc độ rất cao.
xDSL được chia ra làm nhiều loại công nghệ như HDSL, SHDSL, ADSL,
ADSL2, ADSL2+, VDSL và VDSL2, Mỗi loại công nghệ có tốc độ dữ liệu, băng
tần hoạt động và ứng dụng khác nhau .
.
-12-
Hình 1.4 : Quá tr ình phát triển của xDSL.
1.2.1.1 Công nghệ HDSL
HDSL(High-speed Digital Subscriber Line) là công nghệ đường dây thuê bao
số tốc độ cao phát triển đầu tiên ở Bắc Mỹ nhằm thay thế các luồng T1 đang tồn tại.

HDSL cho phép truyền dữ liệu tốc độ T1(1,544Mbps) đối xứng trên cáp 26AWG
tới một khoảng cách 4 km. Khả năng chống tạp âm và cải thiện được băng tần sử
dụng là những ưu điểm của công nghệ HDSL.
Trong công nghệ HDSL, luồng T1 được truyền trên 2 đôi dây cáp đồng sử
dụng mã đường truyền 2B1Q(2 Binary 1 Quarternary). Mỗi đôi mang 12 kênh thoại
64Kbps cùng các thông tin mào đầu tạo thành tốc độ truyền dẫn là 784Kbps, chế độ
hoạt động song công hoàn toàn đạt được nhờ sử dụng kỹ thuật khử tiếng vọng(echo
cancellation) để tách tín hiệu phát lẫn trong tín hiệu thu. Với khoảng cách truyền
như trên, công nghệ HDSL theo tiêu chuẩn Châu Âu truyền tải luồng
E1(2,048Mbps) trên ba đôi sợi cáp đồng, công nghệ này đã được chuẩn hóa trong
khuyến nghị ITU-T, G.991.1
Hình 1.5 : Cấu hình kết nối HDSL với E1( 30 channel )
1.2.1.2 Công nghệ SHDSL
SHDSL(Symmetric High-speed Digital Subscriber Line) là công nghệ dựa trên
HDSL và được ITU-T chuẩn hoá trong G.991.2; SHDSL có thể hoạt động với tốc
độ số liệu từ 192Kpbs tới 2,312Mbps(trong chế độ 2 dây) và 384Kbps tới
4,624Mbps(trong chế độ 4 dây). SHDSL tích hợp được cả các tính năng tin cậy của
cáp đồng hiện hành và truyền thông tốc độ cao mang lại hiệu quả: nâng cao tốc độ
dữ liệu, cự ly truyền dẫn dài hơn và ít tạp âm hơn.
Một số yếu tố tác động đến sự phát triển của SHDSL được thể hiện như sau:
+ SHDSL được đưa ra để triển khai Internet và các ứng dụng cơ sở hạ tầng
T1/E1 bởi vì nó là tiêu chuẩn được quốc tế hoá.
-13-
+ Chuẩn SHDSL cho phép tốc độ truyền dẫn lên tới 2,3Mbps(2 dây) và
4,6Mbps(4 dây) trong khi HDSL ban đầu chỉ cho phép tốc độ 1,544Mbps với 4 dây.
+ Cự ly truyền dẫn của SHDSL xa hơn HDSL từ 20% đến 30% tại cùng tốc
độ truyền dẫn. Ngoài ra khi công nghệ đa liên kết được sử dụng, SHDSL cho phép
truyền xa gấp hai lần HDSL.
+ SHDSL có phổ tần tương thích với ADSL, do đó giảm can nhiễu và xuyên
âm giữa các sợi cáp. Vì vậy, các dịch vụ SHDSL có thể dùng chung với ADSL trên

cùng một tuyến cáp mà không có bất kỳ can nhiễu nào.
1.2.1.3 Công nghệ ADSL
ADSL(Asymmetric Digital Subscriber Line) ADSL là công nghệ truy nhập
không đối xứng hiện đang được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng và đã được
triển khai rất hiệu quả ở Việt Nam. ADSL cung cấp tốc độ truyền số liệu không đối
xứng, đường xuống có thể đạt tới 8 Mbps và đường lên có thể đạt tới 900 Kbps. Ưu
điểm nổi bật của ADSL là cho phép khách hàng sử dụng dịch vụ thọai đồng thời
trên cùng một đường dây ADSL. Có được điều này là do tín hiệu thoại tương tự sử
dụng miền tần số thấp(0,3 - 3,4KHz) và ADSL sử dụng miền tần số cao(4,4 KHz -
1,1 MHz) để truyền số liệu. Để tách tín hiệu thoại và số liệu, ADSL sử dụng các bộ
tách(lọc) tại hai đầu mạch vòng.
So với tất cả các công nghệ DSL thì ADSL là một trong những công nghệ
được chuẩn hoá nhiều nhất. Hình 1.6 trình bày mô hình các khối chức năng của hệ
thống ADSL được ITU-T chuẩn hóa trong G.992.1.
Hình 1.6 : Mô hình tham chiếu ADSL
Trong đó:
+ TE: Thiết bị đầu cuối của khách hàng.
-14-
+ ATU-C: Khối thu phát ADSL phía mạng.
+ ATU-R: Khối thu phát ADSL phía khách hàng.
+ AN: Nút truy nhập.
+ Spliter: Bộ lọc thông cao và bộ lọc thông thấp tương ứng.
Người sử dụng có thể lựa chọn sử dụng đồng thời dịch vụ thoại và ADSL bằng
cách thêm Bộ tách(Splitter) R tại phía thuê bao, khi đó tại tổng đài PSTN cần có bộ
tách C.
Các giao diện trong mô hình tham chiếu:
+ V-C: Giao diện giữa điểm truy nhập và mạng băng rộng.
+ U-C: Giao diện giữa đường dây và bộ chia phía tổng đài.
+ U-C2: Giao diện giữa bộ chia và ATU-C.
+ U-R: Giao diện giữa đường dây và bộ chia phía khách hàng.

+ U-R2: Giao diện giữa bộ chia và ATU-R.
+ T-R: Giao diện giữa ATU-R và lớp chuyển mạch(ATM hoặc STM hoặc
gói).
+ T-S: Giao diện giữa kết cuối mạng ADSL với CPE.
Để đơn giản, các giao diện U-C, U-R, T-R và T-S được gọi chung là giao diện
U và giao diện T.
Để thực hiện chức năng tập trung các đường dây thuê bao số ADSL và chuyển
tải lưu lượng lên lớp trên(ATM/IP/MPLS backbone) người ta lắp đặt các nút truy
nhập ADSL tại tổng đài trung tâm(CO hoặc LE), nút này được gọi là DSLAM.
1.2.1.4 Công nghệ ADSL2 và ADSL2+
ADSL2 được ITU-T chuẩn hoá trong G.992.3 và G.992.4 và được xem là
ADSL thế hệ thứ hai. ADSL2 vẫn sử dụng băng tần như ADSL thế hệ thứ nhất. Tuy
nhiên so với ADSL thì ADSL2 thêm một số tính năng mới nhằm mục đích cải thiện
đặc tính và khả năng kết nối, thêm khả năng hỗ trợ các ứng dụng, các dịch vụ mới
và các kế hoạch phát triển trong tương lai.
ADSL2+ được ITU-T chuẩn hoá trong chuẩn G992.5 vào tháng 1 năm 2003,
có thể cho phép các nhà cung cấp dịch vụ phát triển mạng của họ để hỗ trợ dịch vụ
như video một cách mềm dẻo với một giải pháp duy nhất cho cả vòng lặp ngắn và
vòng lặp dài. Nó sẽ bao gồm tất cả các ưu điểm của ADSL2 trong khi đó vẫn duy trì
khả năng kết hợp với các thiết bị cũ mang tính kế thừa. Có thể hiểu như các nhà
khai thác có thể “overlay” các công nghệ cải tiến mới mà không cần phải nâng cấp
các thiết bị hiện tại.

×