Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Thực trạng và những giải pháp khuyến nông chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa tại huyện yên thế, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 159 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÂN THỊ HƢỜNG

THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP KHUYẾN NÔNG CHỦ YẾU
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA
TẠI HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60-31-10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học :
PGS.TS. Đỗ Thị Bắc

Thái Nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!!




ii

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chƣa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào.


Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn chỉnh luận văn
đều đã đƣợc cảm ơn, các thơng tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã
đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày ........ tháng ...... năm ...........
Tác giả luận văn

Thân Thị Hƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii

Lời cảm ơn
Để hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trƣờng Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện về thời gian, vật chất và tinh thần cho tôi trong quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Đặc biệt tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đỗ Thị Bắc đã trực tiếp
hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Huyện uỷ, UBND huyện,
Trạm Khuyến nơng, phịng Nơng nghiệp&PTNT, phịng Thống kê huyện n
Thế, cán bộ và nhân dân các xã Bố Hạ, Phồn Xƣơng và Tiến Thắng huyện Yên
Thế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.

Thái Nguyên, ngày ........ tháng ...... năm ...........
Tác giả luận văn

Thân Thị Hƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục
Danh mục chữ viết tắt

iv
viii

Danh mục các bảng


ix

Danh mục các biểu

xi

Danh mục sơ đồ

xi

Danh mục các phụ lục

xi

MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2


4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3

5. Bố cục của luận văn
Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT

3

ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TRONG SẢN XUẤT VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU

4

1.1. Cơ sở lý luận về khuyến nông và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa

4

1.1.1. Khái niệm về khuyến nơng
1.1.2. Vai trị, mục tiêu và chức năng của khuyến nông đối với
phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam

4

1.1.3. Nguyên tắc hoạt động và phƣơng pháp khuyến nông

11


1.1.4. Truyền thông khuyến nông

12

1.1.5. Lập kế hoạch và đánh giá các chƣơng trình khuyến nơng

13

1.1.6. Khuyến nông với một số lĩnh vực hoạt động chủ yếu

14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7




v

1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế sản xuất lúa

18

1.2.1. Vai trò, đặc điểm và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa

18

1.2.2. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả kinh tế

1.2.3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng tới hiệu quả kinh tế sản
xuất lúa
1.2.4. Kinh nghiệm khuyến nông với nâng cao hiệu quả kinh tế
sản xuất lúa ở một số nƣớc trên thế giới và Việt Nam

19

1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

35

23
25

1.3.1. Chọn điểm nghiên cứu

35

1.3.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin số liệu

36

1.3.3. Phƣơng pháp phân tích

38

1.3.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích
Chƣơng II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG
TRONG SẢN XUẤT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
SẢN XUẤT LÚA TẠI HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG

2.1. Tác động của môi trƣờng vi mô và vĩ mô đến hoạt động khuyến
nông trong sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
2.1.1. Điều kiện tự nhiên

38

41
41
41

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.3. Một số chỉ tiêu kinh tế- xã hội chủ yếu đã đạt đƣợc giai doạn
2007-2009
2.2. Nhu cầu của nông dân về khuyến nông trong sản xuất và nâng
cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
2.2.1. Đánh giá chung của nông dân về khuyến nông trong sản
xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
2.2.2. Nhu cầu tập huấn khuyến nông trong sản xuất và nâng cao
hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
2.3. Thực trạng hoạt động khuyến nông trong sản xuất và nâng cao
hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn huyện

47

2.3.1.Quá trình hình thành tổ chức khuyến nông huyện Yên Thế

59

2.3.2. Thực trạng các hoạt động khuyến nông trong những năm qua


60

2.3.3. Chất lƣợng đội ngũ CBKN huyện Yên Thế

61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

51
56
56
58
59




vi

2.3.4. Về cơ chế chính sách đối với cơng tác khuyến nơng
2.3.5. Các chủ trƣơng, chính sách cho hoạt động khuyến nông
của tỉnh và của huyện

64

2.3.6. Một số kết quả hoạt động khuyến nông trong những năm qua
2.3.7. Những phƣơng pháp và hoạt động khuyến nông chủ yếu của
huyện Yên Thế đối với sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
2.3.8. Tình hình hoạt động khuyến nông và sản xuất lúa của huyện
Yên Thế

2.3.9. Đánh giá hoạt động khuyến nông và hiệu quả kinh tế các
mô hình đƣa giống lúa mới vào sản xuất của huyện Yên Thế
2.3.10. Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa bằng một số
phƣơng pháp mới do Trạm khuyến nông huyện triển khai năm 2009
2.3.11. Khuyến nông với việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm lúa gạo
của huyện Yên Thế
2.4. Hoạt động khuyến nông trong việc nâng cao hiệu quả xã hội và
môi trƣờng của sản xuất lúa
2.5. Đánh giá chung về hoạt động khuyến nông đối với sản xuất
và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của huyện

66

2.5.1. Đánh giá những mặt đạt đƣợc

64

68
71
75
82
86
87
88
88

2.5.2. Những tồn tại cần khắc phục
2.5.3. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến hoạt động khuyến nông và
hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
Chƣơng III: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP

KHUYẾN NÔNG CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA TẠI HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH
BẮC GIANG
3.1. Những quan điểm cơ bản về hoạt động khuyến nông đối với
nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc
Giang
3.2. Những căn cứ, định hƣớng và mục tiêu chủ yếu về hoạt động
khuyến nông nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa tại huyện
Yên Thế, tỉnh Bắc Giang

89

3.2.1. Những căn cứ chủ yếu về hoạt động khuyến nông nhằm nâng

92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

90

92

92

92




vii


cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
3.2.2. Những định hƣớng chủ yếu về hoạt động khuyến nông nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
3.2.3. Những mục tiêu chủ yếu về hoạt động khuyến nông nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
3.3. Những giải pháp khuyến nông chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất lúa tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
3.3.1. Đổi mới công tác tổ chức khuyến nông

93
94
95
95

3.3.2. Thực hiện hoạt động khuyến nơng một cách có ngun tắc
3.3.3. Đổi mới nội dung hoạt động công tác khuyến nông, chú
trọng hoạt động khuyến nông sản xuất lúa

100
103

3.3.4. Phƣơng pháp khuyến nông trong sản xuất lúa

106

3.3.5. Làm tốt công tác truyền thông khuyến nông sản xuất lúa

112


3.3.6. Lập kế hoạch và đánh giá các chƣơng trình khuyến nơng sản xuất lúa

113

3.3.7. Khuyến nơng với phát triển nông nghiệp, nông thôn

115

3.3.8. Khuyến nông với việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm lúa

117

3.3.9. Khuyến nông với tín dụng

119

3.3.10. Khuyến nơng với bảo vệ mơi trƣờng sinh thái

120

3.3.11. Đào tạo cán bộ khuyến nông

121

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

122

1. Kết luận


122

2. Kiến nghị

123

Tài liệu tham khảo

126

Phụ lục

128

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

BVTV

Bảo vệ thực vật


CBKN

Cán bộ khuyến nơng

CLBKN

Câu lạc bộ khuyến nơng

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hố - hiện đại hoá

HTX

Hợp tác xã

HĐND

Hội đồng nhân dân

IPM

Quản lý dịch hại tổng hợp

KHCN

Khoa học công nghệ

KN


Khuyến nông

KNV

Khuyến nông viên

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KTTB

Kỹ thuật tiến bộ

KTXH

Kinh tế xã hội

MHTD

Mơ hình trình diễn

NXB

Nhà xuất bản

PTNT

Phát triển nơng thơn


UBND

Uỷ ban nhân dân

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

GDP

Tổng giá trị sản phẩm quốc nội

TTKN

Trung tâm khuyến nông

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

CBVCKN

Cán bộ viên chức khuyến nông

BVNLTS


Bảo vệ nông lâm thuỷ sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Năng suất lúa của tỉnh Bắc Giang năm 2007-2009

34

Bảng 1.2: Sản lƣợng lúa của tỉnh Bắc Giang năm 2007-2009

35

Bảng 1.3: Tổng hợp số hộ điều tra ở các xã nghiên cứu

37

Bảng 2.1: Tình hình đất đai và sử dụng đất đai của huyện Yên Thế giai
đoạn 2007-2009

46

Bảng 2.2: Tình hình dân số và lao động của huyện Yên Thế giai đoạn
2007-2009


49

Bảng 2.3: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Yên Thế giai đoạn
2007-2009

52

Bảng 2.4: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của huyện Yên Thế giai
đoạn 2007-2009

55

Bảng 2.5: Nguồn nhân lực của Trạm và đội ngũ CBKN cơ sở

62

Bảng 2.6: Tỉ lệ CBKN so với nông dân và tỉ lệ CBKN cơ sở/1 đơn vị
diện tích đất tự nhiên ở huyện Yên Thế năm 2009

63

Bảng 2.7: Các hoạt động khuyến nông trong sản xuất lúa trên địa bàn
huyện Yên Thế giai đoạn 2007-2009

69

Bảng 2.8: Cơ cấu giống, thời vụ gieo cấy lúa vụ xuân năm 2008- 2009

72


Bảng 2.9: Cơ cấu giống, thời vụ gieo cấy lúa vụ mùa năm 2009

73

Bảng 2.10: Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa của huyện Yên Thế
năm 2007-2009

74

Bảng 2.11: Kết quả đƣa các giống lúa mới vào mơ hình trồng thử
nghiệm ở huyện n Thế vụ xn năm 2009

77

Bảng 2.12: So sánh chi phí sản xuất 1ha của một số giống lúa trồng
mơ hình với giống lúa đại trà (KD18) năm 2009

79

Bảng 2.13: So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất 1ha của một số

80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




x


giống lúa trồng mơ hình với giống lúa đại trà (Khang dân) năm 2009
Bảng 2.14: Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất 1ha của một số giống
lúa trồng mơ hình với giống lúa đại trà (Khang dân) của nhóm hộ điều
tra năm 2009

81

Bảng 2.15: So sánh chi phí sản xuất 1ha lúa theo phƣơng pháp mới
với phƣơng pháp cấy truyền thống năm 2009

83

Bảng 2.16: So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất 1ha lúa theo
phƣơng pháp mới so với cấy truyền thống năm 2009

84

Bảng 2.17: Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất 1ha lúa theo phƣơng
pháp mới so với cấy truyền thống của nhóm hộ điều tra năm 2009

85

Bảng 3.1: Dự kiến diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa của huyện
Yên Thế năm 2010-2012

94

Bảng 3.2: Định mức kỹ thuật đối với lúa ĐB5, ĐB6


98

Bảng 3.3: Định mức kỹ thuật đối với lúa N46

98

Bảng 3.4: Dự kiến các hoạt động khuyến nông trong sản xuất lúa trên
địa bàn huyện Yên Thế giai đoạn 2010 - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

104




xi

DANH MỤC CÁC BIỂU
Tên Biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu đất đai của huyện Yên Thế năm 2009

47

Biểu đồ 2.2: Nhu cầu về khuyến nông trong nâng cao hiệu quả kinh
tế sản xuất lúa của nông dân trong Huyện


57

Biểu đồ 2.3: Nhu cầu nội dung tập huấn KN của ND trong Huyện

58

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên Sơ đồ

Trang

Sơ đồ 01: Vai trị của cơng tác khuyến nơng

8

Sơ đồ 02: Vai trị của khuyến nông trong phát triển nông nghiệp

9

Sơ đồ 03: Khuyến nông là nhịp cầu nối

11

Sơ đồ 04 : Truyền thông khuyến nông là hoạt động thông tin hai chiều

13

Sơ đồ 05: Khuyến nông trong kinh tế thị trƣờng Việt Nam

16


Sơ đồ 06: Hệ thống tổ chức khuyến nông Việt Nam

29

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Tên Phụ lục

Trang

Phụ lục 2.1: phiếu điều tra tình hình sản xuất lúa của các nơng hộ
năm 2009

132

Phụ lục 2.2: Quy trình kỹ thuật xạ lúa theo hàng bằng giàn kéo tay

143

Phụ lục 2.3: Quy trình kỹ thuật làm mạ khay

147

Phụ lục 2.4: Bản đồ địa giới hành chính huyện yên thế

151

Phụ lục 2.5: Một số hình ảnh hoạt động khuyến nơng trong sản xuất
lúa của trạm khuyến nơng huyện n Thế


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

152




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nƣớc ta là một nƣớc nơng nghiệp có lực lƣợng lao động xã hội làm việc
trong ngành nông nghiệp là chủ yếu. Phát triển nông nghiệp nông thôn là một
phạm trù rộng lớn và quan trọng, Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm. Đặc biệt, đối
với cây lúa là loại cây trồng giữ vị trí quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp.
Từ khi đất nƣớc chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà
nƣớc. Sản xuất nông nghiệp chịu sự ảnh hƣởng tác động của nhiều yếu tố.
Cây lúa là cây lƣơng thực chủ yếu nên việc phát triển, nâng cao hiệu quả sản
xuất lúa đã trở thành mục tiêu của quốc gia.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, trong điều kiện kinh tế thị
trƣờng thực tế cho thấy ngƣời nông dân Việt Nam đang thiếu những thông tin
cần thiết, họ cần đƣợc đào tạo, nâng cao kiến thức và kỹ năng phát triển sản
xuất, xố đói giảm nghèo. Vì vậy tháng 3/1993 Chính phủ ban hành nghị định
13/CP kèm theo thông tƣ liên tịch số 02/LN/TT ngày 02/8/1993 hƣớng dẫn thi
hành Nghị định và các nghị định về công tác khuyến nông - Hệ thống tổ chức
khuyến nơng ra đời có nhiệm vụ giúp nơng dân giải quyết những nhu cầu cần
thiết [3].
Yên Thế là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang có nhiều tiềm năng
phát triển nông nghiệp, ngƣời dân chủ yếu sản xuất nông nghiệp trong đó sản
xuất lúa là chính. Do vậy, phát triển nông nghiệp nông thôn, đặc biệt sản xuất

lúa là một trong những mục tiêu quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội của
huyện. Tuy nhiên, sản xuất lúa hàng hố cịn ít, hiệu quả kinh tế thấp, đời
sống ngƣời dân cịn nhiều khó khăn.
Trong những năm qua đã có nhiều cơng trình, đề tài nghiên cứu thực
hiện trên địa bàn với mục tiêu xố đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội
(KTXH) ở địa phƣơng. Tuy nhiên chƣa có cơng trình, đề tài nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

những giải pháp khuyến nông nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa.
Trong khi đó, việc xem xét đánh giá thực trạng công tác khuyến nông trong
sản xuất lúa trên địa bàn huyện Yên Thế là việc làm cần thiết và thiết thực, từ
đó có thể định hƣớng và đƣa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm phát huy thế
mạnh và hạn chế những mặt yếu trong sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế sản
xuất lúa.
Xuất phát từ đó tơi lựa chọn đề tài: "Thực trạng và những giải pháp
khuyến nông chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa tại
huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang" góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội nông thôn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng khuyến
nông về sản xuất lúa của huyện Yên Thế, đề xuất những giải pháp khuyến
nông chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây lúa của huyện, góp
phần thúc đẩy phát triển sản xuất nơng nghiệp và nông thôn của huyện Yên
Thế, tỉnh Bắc Giang.

* Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hố về cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề khuyến
nông và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, làm rõ các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt
động khuyến nông nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trên địa bàn huyện
Yên Thế từ năm 2007-2009.
- Đề ra định hƣớng và những giải pháp khuyến nông nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của huyện Yên Thế trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các vấn đề khuyến nông chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của ngƣời dân nông thôn, các hộ và cộng
đồng tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
* Phạm vi nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi nghiên cứu về không gian, thời
gian và nội dung nghiên cứu.
+ Không gian: Tại huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang
+ Thời gian: Số liệu từ năm 2007-2009.
+ Nội dung: Thực trạng hoạt động khuyến nông trong sản xuất và nâng
cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trên địa huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
Tuy vậy, hoạt động khuyến nông trong sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế
sản xuất lúa là vấn đề rất rộng nên luận văn tập trung nghiên cứu đối với một
số hoạt động chính và mơ hình sản xuất lúa của huyện n Thế.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
là tài liệu giúp nông dân, xã, huyện và tỉnh đánh giá sản xuất và nâng cao hiệu
quả kinh tế sản xuất lúa trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang, để đƣa
ra đƣợc các giải pháp khuyến nông nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
lúa trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang, để sản xuất lúa đạt hiệu quả
cao, có cơ sở khoa học.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng I : Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động khuyến nông trong sản
xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng II : Thực trạng hoạt động khuyến nông trong sản xuất và nâng
cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
Chƣơng III: Phƣơng hƣớng và những giải pháp khuyến nông chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

Chƣơng I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN
NÔNG TRONG SẢN XUẤT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
TẾ SẢN XUẤT LÚA VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về khuyến nông và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
1.1.1. Khái niệm về khuyến nông
Khuyến nông đƣợc tổ chức bằng nhiều cách khác nhau, để phục vụ

nhiều mục đích rộng rãi, do đó có nhiều quan niệm và định nghĩa về khuyến
nông, nhƣng từ những sự hiểu biết khác nhau đó, chúng ta cũng có thể thống
nhất đƣợc những điểm chung của khuyến nông.
Theo định nghĩa chữ Hán, "khuyến" có nghĩa là khuyên ngƣời ta cố
gắng hết sức trong cơng việc, cịn "khuyến nơng" nghĩa là khun mở mang
phát triển trong nơng nghiệp.
Thuật ngữ "Extension" có nguồn gốc ở Anh, sau đó đƣợc mở rộng tới
các Hội giáo dục khác ở Anh và các nƣớc khác. "Extension" với nghĩa ban
đầu là "triển khai" hay "mở rộng", khi ghép với từ "Agriculture" thành
"Agricultural Extension" thì dịch là "khuyến nông" [13].
“Khuyến nông là phƣơng pháp động, nhận thông tin có lợi tới ngƣời dân
và giúp họ thu đƣợc những kiến thức, kỹ năng và những quan điểm cần thiết
nhằm sử dụng một cách có hiệu quả thơng tin hoặc kỹ thuật này”
(B.E.Swanson và J.B.Claar).
“Khuyến nông , khuyến lâm là một sự giao tiếp thông tin tỉnh táo nhằm
giúp nơng dân hình thành các ý kiến hợp lý và tạo ra các quyết định đúng
đắn” (A.W.Va den Ban và H.S Hawkins - khuyến nông, 1988).
“Khuyến nông, khuyến lâm đƣợc xem nhƣ một tiến trình của việc hồ
nhập các kiến thức khoa học kỹ thuật hiện đại, các quan điểm, kỹ năng để
quyết định cái gì cần làm, cách thức làm trên cơ sở cộng đồng địa phƣơng sử
dụng các nguồn tài nguyên tại chỗ với sự trợ giúp từ bên ngồi để có khả năng
vƣợt qua các trở ngại gặp phải” (D.Sim và H.A.Hilmi -FAO Rorestry Paper
80, 1987, FAO Rome).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5


“Khuyến nông, khuyến lâm là làm việc với nông dân, lắng nghe những
khó khăn, các nhu cầu và giúp họ tự quyết định giải quyết vấn đề chính của
họ”(Malla - A Manual for training Field Worrkers, 1989).
“Khuyến nông, khuyến lâm là một q trình giáo dục. Các hệ thống
khuyến nơng khuyến lâm thông báo, thuyết phục và kết nối con ngƣời, thúc
đẩy các dịng thơng tin giữa nơng dân và các đối tƣợng sử dụng tài nguyên
khác các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý và các nhà lãnh đạo” (Falconer, F.Forestry, A Review of Key Issues, Social Forestry Network Paper 4e, 1987,
O.D.I., London).
“Khuyến nông là một từ tổng quát để chỉ tất cả các cơng việc có liên
quan đến sự nghiệp phát triển nơng thơn, đó là một hệ thống giáo dục ngồi
nhà trƣờng, trong đó có ngƣời già và ngƣời trẻ học bằng cách thực hành”
(Thomas, G.Floes).
Qua rất nhiều định nghĩa khác nhau, chúng ta có thể tóm tắt lại và có thể
hiểu khuyến nơng theo hai nghĩa:
- Khuyến nông hiểu theo nghĩa rộng, là khái niệm chung để chỉ tất cả những
hoạt động hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và phát triển nơng thơn. Khuyến nơng là
ngồi việc hƣớng dẫn cho nông dân tiến bộ kỹ thuật mới, còn phải giúp họ liên kết
với nhau để chống lại thiên tai, tiêu thụ sản phẩm, hiểu biết các chính sách, luật lệ
Nhà nƣớc, giúp nơng dân phát triển khả năng tự quản lý, điều hành, tổ chức các
hoạt động xã hội nhƣ thế nào cho ngày càng tốt hơn.
- Khuyến nông hiểu theo nghĩa hẹp, là một tiến trình giáo dục khơng
chính thức mà đối tƣợng của nó là nơng dân. Tiến trình này đem đến cho
nơng dân những thông tin và những lời khuyên nhằm giúp họ giải quyết
những vấn đề hoặc những khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nông hỗ trợ
phát triển các hoạt động sản xuất, nâng cao hiệu quả canh tác để không ngừng
cải thiện chất lƣợng cuộc sống của nông dân và gia đình họ. Khuyến nơng là
sử dụng các cơ quan nơng lâm ngƣ, các trung tâm khoa học nông lâm ngƣ để
phổ biến, mở rộng các kết quả nghiên cứu tới nơng dân bằng các phƣơng pháp
thích hợp để họ có thể áp dụng nhằm thu đƣợc nhiều sản phẩm hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





6

Trên cơ sở đúc kết hoạt động khuyến nông ở Việt Nam, chúng ta có thể
định nghĩa về khuyến nơng nhƣ sau: Khuyến nông là cách đào tạo và rèn
luyện tay nghề cho nông dân, đồng thời giúp họ hiểu đƣợc những chủ trƣơng,
chính sách về nơng nghiệp, những kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý,
những thông tin thị trƣờng, để họ có đủ khả năng tự giải quyết đƣợc các vấn
đề của gia đình và cộng đồng nhằm đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống,
nâng cao dân trí, góp phần xây dựng và phát triển nơng thơn.
Khuyến nơng là cách giáo dục ngồi học đƣờng cho nơng dân. Khuyến
nơng là q trình vận động, quảng bá, khuyến cáo… cho nông dân theo
nguyên tắc tự nguyện, không áp đặt; đồng thời đó là q trình tiếp thu kiến
thức và kỹ năng một cách dần dần và tự giác của nông dân [18].
* Triết lý của Khuyến nông
Triết lý của khuyến nông về phát triển nông thôn đã đƣợc đề cập đến tại
nhiều cuộc hội thảo khoa học quốc tế và trên nhiều ấn phẩm.
Theo các tác giả Thomas, G.Floers, Pedro, B.Bueno, Lapastora, và Tổ
chức hợp tác quốc tế vì phát triển và đồn kết (CIDSE) đã đƣa ra triết lý là:
+ Khuyến nông dựa trên quan điểm cho rằng nơng dân là những ngƣời
thơng minh, có năng lực, mong muốn nhận đƣợc thông tin và kiến thức mới
để phát triển sản xuất nhằm đem lại cuộc sống ấm no hạnh phúc cho gia đình,
cho cá nhân và cho cộng đồng của mình.
+ Ngƣời nơng dân đã sống qua nhiều đời tại địa phƣơng họ, trong môi
trƣờng sinh thái và mơi trƣờng xã hội của cộng đồng mình, họ có sự hiểu biết
khá rõ về những yếu tố môi trƣờng xã hội nhƣ phong tục, tập quán, kinh
nghiệm làm ăn ở địa phƣơng. Do đó nếu biết khơi dậy tiềm năng bằng nhiều

yếu tố chủ quan và khách quan thì ƣớc vọng của ngƣời nơng dân và cộng
đồng nơng thơn đều có thể trở thành hiện thực. Ngƣời nông dân vốn sống gần
thiên nhiên và sống bằng sức lao động của chính mình nên họ có nhiều đức
tính quý là sống chân thành, cởi mở, cần cù siêng năng trong lao động, nhiều
ngƣời lại rất thông minh, ham học hỏi, cầu tiến bộ.
+ Ngƣời nông dân cũng nhƣ các thành phần khác trong xã hội, đều có
một sự mong muốn là đời sống vật chất và tinh thần ngày một đƣợc cải thiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

Điều yếu kém, hạn chế của ngƣời nông dân là thiếu thơng tin, thiếu kiến thức
kỹ thuật và cũng có thể do cơ chế tổ chức, cơ chế chính sách chƣa phù hợp.
Do vậy nếu khuyến nông cung cấp đầy đủ thông tin, hƣớng dẫn kỹ thuật, tạo
ra cơ chế thơng thống phù hợp, ngƣời nơng dân hồn tồn có khả năng giải
quyết các vấn đề của chính họ một cách thành công.
+ Ngƣời cán bộ khuyến nông (CBKN) đƣợc nhận trách nhiệm đƣa thông
tin, đƣa các tiến bộ kỹ thuật đến nông dân. Nghiên cứu tháo gỡ những vƣớng
mắc của ngƣời dân ở nơng thơn, động viên khuyến khích họ, cộng đồng họ, tự
nguyện, tự chủ trong việc giải quyết các vấn đề khó khăn trong cộng đồng.
+ Cơ sở triết lý nói trên dẫn đến những mục tiêu mà khuyến nông cần
đạt đƣợc, những nguyên tắc khuyến nông phải tôn trọng, những phƣơng pháp
khuyến nông đƣợc áp dụng và đạo đức, tƣ cách của CBKN khi làm việc với
nơng dân.
1.1.2. Vai trị, mục tiêu và chức năng của khuyến nông đối với phát triển
nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam
* Vai trị:

- Khuyến nơng có vai trị quan trọng trong sự nghiệp phát triển nông thôn.
Trong điều kiện nƣớc ta hiện nay, nơng nghiệp nơng thơn có vai trị to
lớn trong q trình xây dựng và phát triển đất nƣớc, nhƣng ở nhiều vùng nông
thôn mức sống và trình độ dân trí cịn rất thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém, trình
độ sản xuất cịn lạc hậu. Đây là những thách thức rất lớn trong phát triển nông
nghiệp và nông thôn. Khuyến nông đƣợc coi là một trong những con đƣờng
góp phần giải quyết những thách thức đó.
Ngày nay công tác khuyến nông trở nên không thể thiếu đƣợc ở mỗi
quốc gia, mỗi địa phƣơng và đối với từng hộ nông dân. Mọi quốc gia đều cần
sự cung ứng đầy đủ lƣơng thực thực phẩm cho toàn dân nƣớc đó, nếu tiêu
chuẩn sống nói chung là phải trên mức đủ để tồn tại, thì sản xuất nơng nghiệp
phải cung cấp đủ thức ăn không chỉ cho nông dân và gia đình họ, mà cịn cho
những ngƣời làm trong ngành nghề khác nhƣ y tế, giáo dục, vận tải, cơng
nghiệp, quốc phịng… Chỉ có nhƣ thế những ngƣời này mới quay trở lại đóng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

góp cho sự phát triển của những vùng nơng thơn và giúp cho sự sản sinh và duy
trì một tiến trình chung của sự phát triển kinh tế - xã hội. Thiếu một nền sản xuất
nông nghiệp tăng trƣởng vững chắc thì tồn bộ những cố gắng phát triển xã hội
và kinh tế sẽ bị hạn chế nghiêm trọng. Vì vậy công tác khuyến nông cần phải
đƣợc tăng cƣờng củng cố và phát triển, trong mối quan hệ này khuyến nông thực
sự là phƣơng cách hữu hiệu để thực hiện phát triển nơng thơn.
Giao thơng
Khuyến nơng


Chính sách

Giáo dục

Phát triển
nơng
nghiệp
nơng thơn

Tài chính

Tín dụng

Nghiên cứu,
cơng nghệ

Thị trƣờng
Sơ đồ 01: Vai trị của công tác khuyến nông
(Ghi chú: Các mũi tên chỉ sự tác động của các cơ quan, hoạt động ảnh
hưởng đến phát triển nơng thơn, nhưng cũng có hướng mũi tên ngược lại do
tác động của hoạt động phát triển nông thơn tới các tổ chức và hoạt động đó)
- Vai trị của khuyến nơng trong q trình từ nghiên cứu đến phát triển
nông nghiệp
Những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ mới thƣờng là kết quả
của các cơ quan nghiên cứu khoa học nhƣ viện, trƣờng, trạm… Những tiến bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





9

này cần đƣợc nông dân chọn lựa, áp dụng vào sản xuất để nâng cao năng suất
lao động. Trên thực tế giữa nghiên cứu và áp dụng có một khâu trung gian để
chuyển tải hoặc cải tiến cho phù hợp để nông dân áp dụng đƣợc.
Ngƣợc lại những kinh nghiệm của nơng dân, những địi hỏi cũng nhƣ
nhận xét đánh giá về kỹ thuật mới của nông dân cũng cần đƣợc phản hồi đến
các nhà khoa học để họ giải quyết cho sát thực tế. Trong những trƣờng hợp
này, vai trị của khuyến nơng khuyến lâm chính là chiếc cầu nối giữa khoa
học với nông dân.
Nhà nghiên cứu.
Viện nghiên cứu.
Trƣờng Đại học

Khuyến nông

Nông dân. Cộng
đồng thôn bản

Sơ đồ 02: Vai trị của khuyến nơng trong phát triển nơng nghiệp
- Vai trị của khuyến nơng đối với Nhà nƣớc
Khuyến nơng là một trong những tổ chức giúp Nhà nƣớc thực hiện các
chính sách, chiến lƣợc về phát triển nơng nghiệp, nơng thôn và nông dân.
Vận động nông dân tiếp thu và thực hiện các chính sách về nơng lâm
nghiệp.
Trực tiếp hoặc góp phần cung cấp thơng tin về những nhu cầu, nguyện
vọng của nông dân đến các cơ quan Nhà nƣớc, trên cơ sở đó Nhà nƣớc hoạch
định, cải tiến đề ra đƣợc chính sách phù hợp.
* Mục tiêu
Mục tiêu của khuyến nông là làm thay đổi cách đánh giá, cách nhận thức

của nơng dân trƣớc những khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nông không chỉ
nhằm những mục tiêu phát triển kinh tế mà cịn hƣớng tới sự phát triển tồn
diện của bản thân ngƣời nông dân và nâng cao chất lƣợng cuộc sống ở nơng
thơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

Muốn đạt đƣợc những mục tiêu đó, ngƣời CBKN phải thảo luận với
nơng dân, giúp họ có cách nhìn thực tế và lạc quan hơn đối với mọi vấn đề
trong cuộc sống để họ tự giải quyết biện pháp vƣợt qua những khó khăn [13].
Nghị định số 56/2005/NĐ-CP ban hành ngày 26/4/2005 của Chính phủ
về khuyến nơng - khuyến ngƣ đã chỉ rõ 3 mục tiêu của khuyến nông, khuyến
ngƣ nhƣ sau:
+ Nâng cao nhận thức về chủ trƣơng, chính sách, pháp luật, kiến thức,
kỹ năng về khoa học kỹ thuật, quản lý, kinh doanh cho ngƣời sản xuất.
+ Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn; nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả, phát triển sản xuất theo hƣớng
bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, xố đói giảm nghèo, góp phần thúc đẩy
q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nông thôn.
+ Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nƣớc tham
gia khuyến nơng, khuyến ngƣ.
* Chức năng của khuyến nông:
Chức năng cơ bản của khuyến nông không những là truyền bá thông tin
và huấn luyện nơng dân mà cịn biến những thơng tin, kiến thức đƣợc truyền
bá, những kỹ năng đã đào tạo thành những kết quả cụ thể trong sản xuất và
đời sống.

Thực tiễn hoạt động củaa ngành nông nghiệp trong những năm đổi mới
vừa qua, tổng kết rút kinh nghiệm hoạt động khuyến nơng trên tồn quốc có
một số nội dung hoạt động của công tác khuyến nông Việt Nam trong giai
đoạn mới nhƣ sau:
1. Phổ biến tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến về trồng trọt, chăn
nuôi, lâm nghiệp, chế biến, bảo quản nông lâm thuỷ sản và những kinh
nghiệm điển hình sản xuất giỏi, chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
2. Bồi dƣỡng và phát triển kiến thức quản lý kinh tế cho nông dân để sản
xuất, dịch vụ, kinh doanh; thông tin về thị trƣờng, giá cả nông sản để nơng
dân bố trí sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

3. Dịch vụ giống, vật tƣ kỹ thuật để xây dựng mơ hình [12].
1.1.3. Ngun tắc hoạt động và phương pháp khuyến nông
1.1.3.1. Nguyên tắc hoạt động
Hiện nay, hoạt động khuyến nơng đang đƣợc mở rộng trên phạm vi
tồn quốc. Nhà nƣớc đã và đang dành nhiều khoản tiền lớn để đào tạo cán
bộ khuyến nông, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho mạng lƣới khuyến
nông và đầu tƣ cho nhiều chƣơng trình và dự án khuyến nơng khác nhau.
Tuy vậy để hoạt động có hiệu quả, khuyến nông cần đƣợc dựa trên một số
nguyên tắc sau:
- Khuyến nông cùng làm với dân, không làm thay cho dân
- Khuyến nông là một công việc đầy trách nhiệm
- Khuyến nông là nhịp cầu thông tin hai chiều
Khuyến nông là một nhịp cầu vừa chuyển giao kiến thức KHKT của các

cơ quan nghiên cứu đến cho nông dân, vừa tiếp nhận thông tin của nông dân
chuyển đến các cơ quan nghiên cứu.

Cơ quan
nghiên cứu

Khuyến
nông

Nông dân

Sơ đồ 03: Khuyến nông là nhịp cầu nối
- Khuyến nông không áp đặt, không mệnh lệnh
- Khuyến nông hợp tác với những tổ chức phát triển nông thôn khác
- Khuyến nông làm việc với các đối tƣợng khác nhau
1.1.3.2. Phương pháp khuyến nông
Khuyến nông là một hình thức giáo dục ngồi học đƣờng, đối tƣợng
chính là nơng dân lao động, là những ngƣời có tuổi, là thanh niên nam nữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

nông thôn. Phƣơng pháp khuyến nông là cách làm về khuyến nông để đạt
đƣợc những mục tiêu đã đặt ra. Có nhiều phƣơng pháp khuyến nơng, phƣơng
pháp nào cũng có mặt tích cực và mặt hạn chế của nó. Cho nên việc sử dụng
phƣơng pháp nào cần có sự suy xét, đánh giá.
- Các loại hình phƣơng pháp khuyến nơng

+ Phƣơng pháp khuyến nông chung.
+ Phƣơng pháp khuyến nông chuyên ngành.
+ Phƣơng pháp khuyến nông đào tạo và tham quan.
+ Phƣơng pháp khuyến nơng có nơng dân tham gia (PRA).
+ Phƣơng pháp khuyến nông lập dự án.
+ Phƣơng pháp khuyến nông phát triển hệ thống nông nghiệp.
+ Phƣơng pháp khuyến nơng cùng chịu phí tổn.
+ Phƣơng pháp khuyến nơng tổ chức giáo dục.
- Phƣơng pháp cá nhân
- Phƣơng pháp khuyến nơng theo nhóm
- Hội họp
- Trình diễn
- Hội thảo đầu bờ
- Phƣơng pháp chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nơng dân
1.1.4. Truyền thơng khuyến nơng
Khuyến nơng có nhiệm vụ chủ yếu là chuyển giao TBKT và công nghệ
mới… trong sản xuất nông lâm ngƣ nghiệp đến đại đa số nơng dân giúp họ
nâng cao trình độ canh tác, nâng cao đời sống. Đây là cách nhanh nhất rút ngắn
khoảng cách về tri thức, là cách tốt nhất để chớp lấy thời cơ phát triển nhanh
hơn, chống tụt hậu trong sản xuất nông nghiệp so với các nƣớc tiên tiến.
Để có đƣợc nguồn thơng tin, CBKN rất cần nhanh chóng tiếp cận với
các phƣơng tiện thông tin hiện đại, đa dạng, cịn nơng dân Việt Nam rất cần từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

ngƣời CBKN những kiến thức đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng. Để làm tốt việc

chuyển giao TBKT, CBKN cần nắm đƣợc những nguyên tắc cơ bản của
truyền thông và những phƣơng pháp truyền thơng.
CÁC CƠ QUAN
KHUYẾN NƠNG

Chiều
xuống

Nội dung:
- Các chủ trƣơng, chính sách
khuyến nơng và phát triển
kinh tế nơng, lâm nghiệp.
- Các phƣơng thức sản xuất, các
chƣơng trình khuyến nông mới.
- Kỹ thuật sản xuất nông, lâm
nghiệp.
- Các khuyến cáo của Nhà
nƣớc.

Nội dung:
- Những phƣơng thức
sản xuất truyền thống.
- Những kinh nghiệm
sản xuất, các kết quả
từ mơ hình, từ thử
nghiệm (thông qua
đánh giá).
- Những nhu cầu,
nguyện vọng và kiến
nghị


NGƢỜI DÂN CỘNG ĐỒNG NƠNG THƠN

Chiều
lên

Sơ đồ 04 : Truyền thơng khuyến nông là hoạt động thông tin hai chiều
Để đáp ứng nhu cầu của luồng thông tin nông nghiệp ở địa phƣơng, đáp
ứng nhu cầu ngƣời nhận và thực hiện đƣợc mục đích truyền thơng, truyền
thơng trong khuyến nơng là hoạt động hai chiều: chiều lên và chiều xuống.
1.1.5. Lập kế hoạch và đánh giá các chương trình khuyến nơng
- Chƣơng trình khuyến nơng muốn thực hiện có hiệu quả tốt đều phải có
kế hoạch chu đáo. Khơng thể có một hoạt động riêng lẻ, mọi trình diễn, tham
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

quan, hội họp, chiếu phim… đều là cấu thành của một chƣơng trình khuyến
nơng tồn diện để CBKN và nơng dân hƣớng tới các mục tiêu phát triển. Có
hai hình thức lập kế hoạch:
+ Lập kế hoạch từ dƣới lên: Nông dân cùng với CBKN xây dựng những
kế hoạch phát triển nông nghiệp trên cơ sở những nhu cầu và những tiềm
năng ở địa phƣơng, sau đó, yêu cầu cấp trên hỗ trợ thực hiện.
+ Lập kế hoạch từ trên xuống: Trong trƣờng hợp này, CBKN chỉ cần
thực hiện những kế hoạch khuyến nơng do cấp trên đƣa xuống. Có thể anh ta
sẽ phải hoàn thành một số chỉ tiêu cho trƣớc.
Chƣơng trình khuyến nơng chỉ có thể thành cơng nếu biết kết hợp cảu hai

hình thức lập kế hoạch nói trên. Và sự tham gia của ngƣời dân trong khi lập kế
hoạch là một phần rất quan trọng trong tiến trình giáo dục của khuyến nơng.
- Đánh giá các hoạt động khuyến nơng là q trình xem xét, phân tích
hoạt động khuyến nơng với sự tham gia của CBKN và nông dân. Đánh giá để
khẳng định thành công hay thất bại của hoạt động khuyến nơng đó theo mục
tiêu và kế hoạch ban đầu. Mục đích đánh giá tiến độ thực hiện và kết quả các
hoạt động; đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của các nội dung hoạt động,
điều chỉnh các hoạt động tiếp theo; đề xuất cho các hoạt động khuyến nông
mở rộng. Việc đánh giá các chƣơng trình khuyến nơng là rất cần thiết nhằm
giúp CBKN xác định xem các mục tiêu đề ra có đạt đƣợc hay không, và các
nguyên nhân gây ra không đạt mục tiêu trong khi thực hiện chƣơng trình. Kết
quả của việc đánh giá và phân tích cập nhật tình hình sẽ tạo cơ sở cho khuyến
nông xây dựng đƣợc những chƣơng trình tốt hơn cho thời gian tiếp theo.
1.1.6. Khuyến nông với một số lĩnh vực hoạt động chủ yếu
* Khuyến nông và kinh tế thị trường, khuyến nông với CNH-HĐH nơng
nghiệp nơng thơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×