Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã phùng xá, huyện mỹ đức, tp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.96 KB, 72 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận, em
đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành khóa luận, cho phép em đƣợc bày tỏ lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc GS.TS. Trần Hữu Viên đã tận tình hƣớng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Viện Quản
lý đất đai và Phát triển nông thôn, Bộ môn Quy hoạch và Quản lý đất đai,
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã tận tình giúp đỡ em trong q trình học tập,
thực hiện đề tài và hồn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức UBND
xã Phùng Xá đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em về mọi mặt, động viên, khuyến khích
em hồn thành khóa luận.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Quỳnh

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU ................................................................. v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi


PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 3
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT
ĐAI .................................................................................................................... 3
2.1.1. Quản lý nhà nƣớc về đất đai.................................................................... 3
2.1.2. Nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai ................................................... 4
2.1.3. Công cụ quản lý nhà nƣớc về đất đai ...................................................... 5
2.1.4. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về đất đai ................................................. 6
2.2. TỔNG QUAN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI ........................................................ 7
2.2.1. Công tác quản lý đất đai tại Australia ..................................................... 7
2.2.2. Công tác quản lý đất đai tại Pháp ............................................................ 8
2.2.3. Công tác quản lý đất đai tại Trung Quốc ................................................ 9
2.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT
ĐAI TẠI VIỆT NAM...................................................................................... 10
2.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về đất đai của Nhà
nƣớc qua các thời kỳ. ...................................................................................... 10
2.3.2. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai ...................... 18

ii


2.4. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
ĐẤT ĐAI TẠI VIỆT NAM ............................................................................ 20
2.4.1. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 20

2.4.2. Tình hình quản lý nhà nƣớc về đất đai tại Việt Nam ............................ 22
PHẦN 3: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 24
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ..................................................................... 24
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ................................................................... 24
3.3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 24
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 24
3.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 25
3.5.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ...................................... 25
3.5.2. Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp và phân tích số liệu .......................... 25
3.5.3. Phƣơng pháp chuyên gia ....................................................................... 25
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 26
4.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA XÃ
PHÙNG XÁ .................................................................................................... 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 28
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Phùng Xá .... 30
4.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT CỦA XÃ PHÙNG XÁ ....................... 31
4.2.1. Cơ cấu sử dụng đất của xã Phùng Xá ................................................... 31
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Phùng Xá .................................................... 32
4.2.3. Tình hình biến động sử dụng đất .......................................................... 36
4.3. ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÙNG XÁ .................. 38
4.3.1. Công tác tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
và sử dụng đất ................................................................................................. 38
4.3.2. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính ....................................................................................................... 41
4.3.3. Cơng tác thống kê, kiểm kê ................................................................... 42
iii



4.3.4. Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ..... 43
4.3.5. Công tác xử lý vi phạm ......................................................................... 45
4.3.6. Đánh giá chung về công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã................. 47
4.4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
......................................................................................................................... 48
4.4.1. Giải pháp đối với công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai ...................... 48
4.4.2. Giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng đất ........................................ 49
4.4.3. Giải pháp về chuyên môn...................................................................... 51
4.4.4. Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục ..................................................... 51
PHẦN 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ...................................... 52
5.1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 52
5.2. TỒN TẠI .................................................................................................. 53
5.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 54
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU
Hình 4.1: Quy trình thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai cấp xã .................... 42
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất Việt Nam năm 2017 .................................. 20
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Phùng Xá ....................................... 32
Bảng 4.2: Tình hình biến động sử dụng đất năm 2010 – 2017 của xã Phùng
Xá .................................................................................................................... 37
Bảng 4.3: Một số văn bản đƣợc áp dụng tại địa phƣơng ................................ 39
Bảng 4.5: Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận đất nông nghiệp trên địa bàn
xã Phùng Xá giai đoạn 2013 – 2017 ............................................................... 44
Bảng 4.6: Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận đất hộ gia đình cá nhân, đất

tổ chức tơn giáo trên địa bàn xã Phùng Xá giai đoạn 2013 – 2017 ................ 45
Biểu 4.1: Cơ cấu sử dụng đất tại xã Phùng Xá năm 2017 .............................. 31
Biểu 4.2: Các trƣờng hợp vi phạm sử dụng đất xã Phùng Xá giai đoạn 2014 2017 ................................................................................................................. 46

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ý nghĩa

Các cụm từ viết tắt
BTNMT

Bộ tài nguyên môi trƣờng

GCN

Giấy chứng nhận

SDĐ

Sử dụng đất

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân


TP

Thành phố



Nghị định

TT

Thơng tƣ

TTg

Thủ tƣớng

CP

Chính phủ

vi


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tƣ liệu sản
xuất đặc biệt khơng có gì thay thế đƣợc của ngành sản xuất nơng nghiệp, lâm
nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống, là các nguồn
lợi tự nhiên nhƣ khí hậu, thời tiết, nƣớc, khơng khí, khống sản nằm trong

lịng đất. Đồng thời đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lƣợng, có vị trí
cố định trong khơng gian. Chính vì vậy, đất đai cần đƣợc quản lý một cách
hợp lý, sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm và bền vững.
Từ năm 1945, khi thành lập nƣớc Cộng hòa xã hộ chủ nghĩa Việt Nam
cho đến nay, trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, Nhà nƣớc ta ln quan tâm thích
đáng đến vấn đề đất đai và đã ban hành, đổi mới Luật đất đai: Luật đất đai
1988, Luật đất đai năm 1993; Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật
đất đai 1993 năm 1998, năm 2001; Luật đất đai năm 2003; đặc biệt Luật đất
đai 2013 thức có hiệu lực ngày 01/7/2014 đã từng bƣớc đƣa pháp luật đất đai
phù hợp với thực tế quản lý sử dụng đất. Các văn bản dƣới luật đi kèm đã
giúp rất nhiều cho việc nắm chắc, quản lý chặt chẽ quỹ đất đai của quốc gia
cũng nhƣ phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đất nƣớc trong thời kỳ đổi
mới.
Công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai với 15 nội dung đƣợc ghi nhận
tại điều 22 của Luật đất đai 2013, đây là cơ sở pháp lý để Nhà nƣớc nắm chắc,
quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên quốc gia cũng nhƣ để ngƣời sử dụng đất
yên tâm sử dụng và khai thác tiềm năng từ đất mang lại.
Phùng Xá là một xã khá phát triển thuộc huyện Mỹ Đức, TP. Hà Nội.
Những năm trở lại đây, q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã và đang
diễn ra mạnh mẽ. Việc sử dụng đất có nhiều thay đổi làm ảnh hƣởng đến công
tác quản lý của Nhà nƣớc về đất đai. Vì vậy, việc đánh giá tình hình quản lý
và sử dụng đất trở thành vấn đề cấp thiết hiện nay. Cùng với tốc độ gia tăng
dân số, nhu cầu về đất đai gia tăng, gây sức ép lớn đến quỹ đất cho các ngành
1


kinh tế nới riêng và quỹ đất đai nới chung. Điều này địi hỏi UBND xã Phùng
Xá phải có những chính sách về quản lý, sử dụng đất đai phù hợp nhằm khai
thác hiệu quả quỹ đất, đồng thời sử dụng đất tiết kiệm và hợp lý.
Nghiên cứu công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai, hiện trạng sử dụng

đất trên địa bàn xã Phùng Xá giúp chúng ta có cái nhìn chi tiết về tình hình
quản lý, sử dụng đất, cơ cấu đất đai của từng loại đất, từ đó đề xuất những giải
pháp nhằm tăng cƣờng cơng tác Quản lý Nhà nƣớc về đất đai.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, đƣợc sự phân công của Viện QLĐĐ và
PTNT – trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, dƣới sự hƣớng dẫn của Thầy
giáo – GS.TS. Trần Hữu Viên, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá thực trạng công tác Quản lý Nhà nước về đất đai và hiện
trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Phùng Xá, huyện Mỹ Đức, TP. Hà Nội”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá một số nội dung trong công tác Quản lý Nhà nƣớc
về đất đai và thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Phùng Xá để đề xuất một
số biện pháp nhằm tăng cƣờng, nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử
dụng đất đai tại địa bàn nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất tại xã Phùng Xá, huyện Mỹ Đức, TP.
Hà Nội giai đoạn 2013 – 2017.
Đánh giá một số nội dung trong công tác Quản lý Nhà nƣớc về đất đai
trên địa bàn xã giai đoạn 2013 – 2017.
Chỉ ra những thuận lợi, khó khăn và những nhân tố ảnh hƣởng đến
cơng tác Quản lý Nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn xã.
Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác Quản lý,
sử dụng đất tại xã Phùng Xá, huyện Mỹ Đức, TP. Hà Nội.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi không gian: Xã Phùng Xá, huyện Mỹ Đức, TP. Hà Nội.
Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu giai đoạn từ 2013 – 2017.
2


PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
ĐẤT ĐAI
2.1.1. Quản lý nhà nƣớc về đất đai
2.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học đƣợc nêu ra trong Hội nghị quốc tế
về Môi trƣờng ở Riode Janerio, Brazil, năm 1993 nhƣ sau: “Đất đai là một
diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi
trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu bề mặt, thổ
nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (sơng, suối, hồ, đầm lầy,…) các lớp trầm
tích sát bề mặt cùng với các mạch nước ngầm và khoáng sản trong lịng đất,
tập đồn động vật và thực vật, trạng thái của sinh vật.”
Năm 1993, Luật đất đai đƣợc ban hành, lấy Hiến pháp năm 1992 làm
nền tảng. Hiến pháp năm 1992 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân,
Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và theo pháp
luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả”. Tiếp theo, Luật
đất đai 2003 ra đời quy định: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần sản xuất hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng”. Cho đến khi Luật đất đai 2013
ra đời thay thế, sửa đổi bổ sung cho Luật đất đai 1993, 2003.
Nhƣ vậy, đất đai đƣợc hiểu nhƣ sau: “Đất đai là một tư liệu sản xuất
gắn liền với hoạt động của con người. Con người tác động vào đất đai nhằm
thu được sản phầm phục vụ cho nhu cầu cuộc sống. Tác động này có trực tiếp
hoặc gián tiếp làm thay đổi tính chất của đất đai có thể chuyển đất hoang
thành đất sử dụng được hoặc chuyển mục đích sử dụng”.

3


2.1.1.2. Khái niệm Quản lý Nhà nước về đất đai

Quản lý Nhà nƣớc là hoạt động thi hành pháp luật của Nhà nƣớc, là sự
tác động có tổ chức và sự điều chỉnh bằng pháp luật Nhà nƣớc đối với các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời để duy trì và phát triển các
mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng, nhiệm
vụ trong công cuộc xây dựng Nhà nƣớc Xã hội chủ nghĩa và bảo vệ Tổ quốc.
Quản lý hành chính Nhà nƣớc về đất đai là một lĩnh vực quản lý của
Nhà nƣớc, là hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nƣớc có thẩm quyền. Ở
mỗi chế độ chính trị khác nhau và tại mỗi thời điểm lịch sử khác nhau mà Nhà
nƣớc có chính sách quản lý đất đai khác nhau. Tuy vậy, Quản lý Nhà nƣớc về
đất đai đều chung mục đích là thâu tóm tồn bộ quyền lực quản lý tài ngun
đất, để đƣa ra quyết định sử dụng và tổ chức thực hiện, kiểm tra thanh tra về
đất đai. Thông qua đất đai để điều chỉnh, chi phối các hoạt động khác của xã
hội (theo Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Giáo trình Quản lý Nhà nước về đất
đai – trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun).
Từ sự phân tích Quản lý Nhà nƣớc đối với đất đai nhƣ trên, có thể đƣa
ra khái niệm quản lý Nhà nƣớc về đất đai nhƣ sau: “Quản lý Nhà nước về đất
đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực
hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai, đó là các hoạt
động nắm chắc tình hình sử dụng đất, phân phối và phân phối lại quỹ đất
theo quy hoạch, kế hoạch, kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng
đất, điều tiết các nguồn lợi từ đất đai”.
2.1.2. Nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai
Quản lý Nhà nƣớc về đất đai là nhu cầu khách quan, là công cụ bảo vệ
và điều tiết các lọi ích gắn liền với đất đai là quan trọng nhất là bảo vệ chế độ
sở hữu đất đai. Nhiệm vụ này cần đƣợc đổi mới một cách cụ thể, phù hợp để
đáp ứng yêu cầu quản lý và tƣơng xứng với điều kiện kinh tế - chính trị - xã
hội của đất nƣớc trong từng giai đoạn. Chính vì vậy mà tại Điều 22 Luật đất
đai 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ – CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ
4



quy định chi tiết thi hành Luật đất đai quy định rõ 15 nội dung của công tác
quản lý Nhà nƣớc về đất đai nhƣ sau:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó;
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính;
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều
tra xây dựng giá đất;
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất;
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
8. Thống kê, kiểm kê đất đai;
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai;
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất;
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất;
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành
quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai;
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai;
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
2.1.3. Công cụ quản lý nhà nƣớc về đất đai
Để phù hợp với phƣơng pháp quản lý, Nhà nƣớc đã sử dụng các cơng
cụ thích hợp để đạt đƣợc mục tiêu quản lý bao gồm: Cơng cụ chính sách và

5


pháp luật đất đai, công cụ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai, cơng cụ tài
chính.
2.1.3.1. Cơng cụ chính sách và pháp luật về đất đai
Chính sách và pháp luật đất đai là công cụ quan trọng nhất để quản lý
nhà nƣớc về đất đai bởi vì nó tác động vào ý chí của con ngƣời và điều chỉnh
hành vi của con ngƣời, vạch ra phƣơng hƣớng phát triển và duy trì trật tự kỷ
cƣơng cần thiết cho quản lý và sử dụng đất đai trong xã hội.
2.1.3.2. Công cụ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai
Công cụ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là công cụ quan trọng và
không thể thiếu đƣợc trong cơng tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai, nó là cơ sở
đảm bảo cho việc quản lý thống nhất của Nhà nƣớc đối với đất đai, cân đối
quỹ đất đai của từng vùng, ngành, địa phƣơng để đạt đƣợc mục tiêu phát triển
kinh tế đặt ra, đảm bảo đất đai đƣợc phân phối, sử dụng công bằng, hợp lý,
tiết kiệm và hiệu quả.
2.1.3.3. Cơng cụ tài chính
Thơng qua các cơng cụ tài chính, Nhà nƣớc thực hiện quyền bình đẳng
giữa các đối tƣợng sử dụng đất, kết hợp hài hịa các lợi ích, cac đối tƣợng sử
dụng đất để thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm, tăng nguồn ngân sách cho Nhà
nƣớc. Sử dụng cơng cụ tài chính trong quản lý Nhà nƣớc về đất đai là việc
Nhà nƣớc phối hợp các lợi ích kinh tế từ các mối quan hệ kinh tế gắn liền với
đất đai để tác đọng đến các chủ thể sử dụng đất, đạt đƣợc mục tiêu quản lý.
2.1.4. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về đất đai
Nguyên tắc quản lý Nhà nƣớc về đất đai là những tƣ tƣởng chủ đạo có
tính chất bắt buộc mà các cơ quan quản lý hành chính Nhà nƣớc và các chủ
thể sử dụng đất phải tuân theo trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai.
Nguyên tắc quản lý Nhà nƣớc về đất đai không phải là ý chí chủ quan
của Nhà nƣớc mà cịn phải xuất phát từ các quy luật kinh tế, chính trị - xã hội

và tự nhiên khách quan chi phối.

6


Cho nên, để đạt đƣợc mục tiêu mà Nhà nƣớc đặt ra, hoạt động quản lý
Nhà nƣớc về đất đai phải đƣợc tiến hành dựa vào các nguyên tắc:
- Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nƣớc về đất đai;
- Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử
dụng đất đai, giữa lợi ích của Nhà nƣớc và lợi ích của ngƣời trực tiếp sử dụng;
- Tiết kiệm, hiệu quả trong công việc xây dựng các phƣơng án quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, có tính khả thi cao. Quản lý và giám sát việc
thực hiện các phƣơng án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2.2. TỔNG QUAN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1. Công tác quản lý đất đai tại Australia
Australia có lịch sử hình thành từ thuộc địa của Anh, nhờ vậy Australia
có đƣợc cơ sở và hệ thống pháp luật quản lý xã hội nói chung và quản lý đất
đai nói riêng từ rất sớm. Luật đất đai của Australia quy định đất đai của quốc
gia là đất thuộc sở hữu Nhà nƣớc và đất thuộc sở hữu tƣ nhân. Australia công
nhận Nhà nƣớc và tƣ nhân có quyền sở hữu đất đai và bất động sản trên mặt
đất. Phạm vi sở hữu đất đai theo luật định là tính từ tâm trái đất trở lên, nhƣng
thơng thƣờng Nhà nƣớc có quyền bảo tồn đất ở từng độ sâu nhất định, nơi có
những mỏ khốnh sản q nhƣ vàng, bạc, thiếc, than, dầu mỏ, … (theo sắc
luật về đất đai khoáng sản năm 1993).
Luật đất đai Australia bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ
sở hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền thuê, chuyển nhƣợng, thế chấp, thừa kế
theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích lũy đất đai. Tuy
nhiên, luật cũng quy định Nhà nƣớc có quyền trƣng thu đất tƣ nhân để sử
dụng vào mục đích cơng cộng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và việc

trƣng thu đó gắn liền với việc Nhà nƣớc phải bồi thƣờng thỏa đáng.

7


2.2.2. Cơng tác quản lý đất đai tại Pháp
Các chính sách quản lý đất đai ở Cộng hòa Pháp đƣợc xây dựng trên
một số nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch không gian, bao gồm cả chỉ đạo quản lý
sử dụng đất đai và hình thành các cơng cụ quản lý đất đai.
Nguyên tắc đầu tiên là phân biệt rõ rang không gian công cộng và
không gian tƣ nhân:
Không gian công cộng gồm đất đai, tài sản trên đất thuộc sở hữu Nhà
nƣớc và tập thể địa phƣơng. Tài sản công cộng đƣợc đảm bảo lợi ích cơng
cộng có đặc điểm là không thể chuyển nhƣợng, tức là không mua, không bán
đƣợc. Không gian công cộng gồm các công sở, trƣờng học, bệnh viện…
Không gian tƣ nhân song song tồn tại với khơng gian cơng cộng và
đảm bảo lợi ích song hành. Quyền sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và
thiêng liêng, khơng ai có quyền buộc ngƣời khác phải nhƣờng quyền sở hữu
của mình. Chỉ có lợi ích cơng cộng mới có thể u cầu lợi ích tƣ nhân nhƣơng
chỗ và trong trƣờng hợp đó, lợi ích cơng cộng phải bồi thƣờng một cách công
bằng và tiên quyết với lợi ích tƣ nhân.
Ở Pháp, chính sách quản lý sử dụng đất canh tác rất chặt chẽ để đảm
bảo sản xuất nông nghiệp bền vững và tuân thủ việc phân vùng sản xuất. Sử
dụng đất nông nghiệp, luật pháp quy định một số điểm cơ bản sau:
- Việc chuyển đất canh tác sang mục đích khác, kể cả việc làm ở nhà
cũng phải xin phép chính quyền cấp xã quyết định. Nghiêm cấm việc xây
dựng nhà trên đất canh tác để bán cho ngƣời khác.
- Thực hiện chính sách miễn giảm thuế, đƣợc hƣởng thụ quy chế ƣu
tiên đối với một số đất đai chuyên dung để gieo hạt, đất đã trồng hoặc trồng
lại rừng, đất mới dành cho ƣơm cây trồng.

- Khuyến khích việc tích tụ đất nơng nghiệp bằng cách cải tạo điều kiện
thuận lợi để các chủ đất có nhiều mảnh đất ở các vùng khác nhau có thể đàm

8


phán với nhau nhằm tiến hành chuyển đổi ruộng đất, tạo điều kiện tập trung
các thửa đất nhỏ thành các thửa đất lớn.
- Việc mua bán đất đai không thể thực hiện giữa ngƣời bán và ngƣời
mua, muốn bán phải xin phép cơ quan giám sát việc mua bán. Việc bán đất
nông nghiệp phải nộp thuế đất và thuế trƣớc bạ. Đất này đƣợc ƣu tiên bán cho
những ngƣời láng giềng để tạo ra các thửa đất lớn hơn.
Ở Pháp có cơ quan giám sát việc mua bán đất để kiểm soát hoạt động
mua bán, chuyển nhƣợng đất đai. Cơ quan giám sát đồng thời làm nhiệm vụ
môi giới và trực tiếp tham gia vào quá trình mua bán đất. Văn tự chuyển đổi
chủ sở hữu đất đai có tịa án hành chính xác nhận trƣớc và sau chuyển đổi.
Đối với đất đô thị mới, khi chia cho ngƣời dân thì phải nộp 30% chi phí
cho các cơng trình xây dựng hạ tầng, phần còn lại là 70% do kinh phí địa
phƣơng chi trả.
Ngày nay, đất đai ở Pháp ngày càng có nhiều luật chi phối theo các quy
định của các cơ quan hữu quan nhƣ quản lý đất đai, môi trƣờng, quản lý đô
thị, quy hoạch vùng lãnh thổ và đầu tƣ phát triển.
2.2.3. Công tác quản lý đất đai tại Trung Quốc
Nƣớc Cộng hòa nhân dân Trung Hoa đang thi hành chế độ công hữu xã
hội chủ nghĩa về đất đai, đó là chế độ sở hữu tồn dân về chế độ sở hữu tập
thể của quần chúng lao động. Mọi đơn vị, cá nhân không đƣợc xâm chiếm,
mua bán hoặc chuyển nhƣợng phi pháp đất đai. Vì lợi ích cơng cộng, nhà
nƣớc có thể tiến hành trƣng dụng theo pháp luật đối với đất đai thuộc sở hữu
tập thể và thực hiện chế độ quản chế mục đích sử dụng đất.
Tiết kiệm đất, sử dụng đất đai hợp lý, bảo vệ thiết thực đất canh tác là

quốc sách cơ bản của Trung Quốc.
Đất đai ở Trung quốc đƣợc phân thành 3 loại:
- Đất dùng cho nông nghiệp là đất trực tiếp sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp bao gồm đất canh tác, đất rừng, đồng cỏ, đất dùng cho các cơng trình
thủy lợi và đất mặt nƣớc nuôi trồng.
9


- Đất xây dựng gồm đất xây dựng nhà ở đơ thị và nơng thơn, đất dùng
cho mục đích cơng cộng, đất dùng cho khu cơng nghiệp, cơng nghệ, khống
sản và đất dùng cho cơng trình quốc phịng.
- Đất chƣa sử dụng là đất không thuộc hai loại đất trên
Nhà nƣớc thực hiện chế độ bồi thƣờng đất đối với đất bị trƣng dụng
theo mục đích sử dụng đất trƣng dụng. Tiền bồi thƣờng đối với đất canh tác
bằng 6 đến 10 lần sản lƣợng bình quân hàng năm của 3 năm liên tiếp trƣớc đó
khi bị trƣng dụng. Tiêu chuẩn hỗ trợ định cƣ cho mỗi nhân khẩu nông nghiệp
bằng 4 đến 6 lần giá trị sản lƣợng bình quân của đất bị trƣng dụng 3 năm
trƣớc đó. Đồng thời nghiêm cấm tuyệt đối việc xâm phạm, lạm dụng tiền đền
bù đất trƣng dụng để sử dụng vào mục đích khác.
2.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
ĐẤT ĐAI TẠI VIỆT NAM
2.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về đất đai của
Nhà nƣớc qua các thời kỳ.
- Thời kỳ phong kiến:
Ở Việt Nam, trong lịch sử hàng ngàn năm phong kiến luôn tồn tại hai
thiết chế về ruộng đất: Sở hữu đất công và sở hữu đất tƣ.
Thời kỳ Hùng Vƣơng, thời kỳ An Dƣơng Vƣơng – Thục Phán: Quan hệ
đất đai thời kỳ này có nhiều hình thức sở hữu khác nhau: Sở hữu Nhà nƣớc,
sở hữu công xã nông thôn, sở hữu của quan lại, quý tộc.
Thời kỳ nhà Đinh tồn tại chủ yếu hai hình thức sở hữu về đất đai: Sở

hữu của nhà vua, sở hữu của cơng xã nơng thơn và gần nhƣ khơng có sở hữu
của tƣ nhân về ruộng đất. Một số quan lại của nhà vua đƣợc cấp đất để thƣởng
công, nhƣng đất đó vẫn là thuộc sở hữu của Nhà nƣớc.
Thời nhà Lý tồn tại ba hình thức sở hữu về đất đai: Sở hữu nhà vua, sở
hữu tập thể, sở hữu tƣ nhân. Chế độ sở hữu Nhà nƣớc về ruộng đất chiếm ƣu
thế trong xã hội. Đại bộ phận ruộng đất lúc đó là của cơng xã. Ruộng đất tƣ

10


hữu mới bắt đầu phát triển. Ở thời kỳ này, Nhà nƣớc ban hành các luật lệ quy
định về mua bán ruộng đất.
Thời kỳ nhà Trần tồn tại ba hình thức sở hữu về đất đai: Sở hữu nhà
vua, sở hữu tập thể, sở hữu tƣ nhân. Ruộng đất tƣ hữu thời kỳ này phát triển
mạnh. Chế độ thuế khoán dựa trên chế độ sở hữu ruộng đất. Việc mua bán đất
đai đƣợc Nhà nƣớc thừa nhận.
Thời kỳ Hồ Quý Ly, ban hành chính sách “hạn danh điền” nhằm củng
cố chế độ sở hữu đất đai của Nhà nƣớc, xoa dịu nỗi bất bình trong dân chúng,
cải cách chính sách thuế khóa.
Thời kỳ nhà Lê, tiến hành kiểm tra đất đai, lập sổ địa bạ. Cùng với
chính sách “Hạn điền”, Nhà nƣớc chính thức tuyên bố hàng loạt đạo dụ và
theo luật quân điền thời Hồng Đức ban hành năm 1481 “Đất đai là tài sản của
Nhà nƣớc”. Thời kỳ nhà Lê suy yếu, ruộng đất tƣ nhân phát triển lấn át ruộng
đất công, sở hữu tƣ nhân bắt đầu chiếm ƣu thế, sở hữu Nhà nƣớc và sở hữu
công xã bắt đầu tan rã.
Thời kỳ nhà Nguyễn đã hoàn tất việc lập sổ địa bạ cho 18.000 xã từ
Mục Nam Quan tới Mũi Cà Mau, bao gồm 10.004 tập. Địa bạ đƣợc thành lập
3 bản: Bản “Giáp” nộp tại Đinh Bộ Hộ, bản “Bính” nộp tại Đinh Bộ Chánh,
bản “Đinh” nộp tại xã. Nhà Nguyễn còn ban hành bộ luật thứ hai của nƣớc ta
– Bộ Luật Gia Long. Bộ luật này gồm 14 điều nhằm điều chỉnh mối quan hệ

về nhà, đất, thuế lúa. Đây là bộ luật xác định quyền sở hữu tối cao của nhà
vua về ruộng đất.
Thời kỳ Gia Long, nhà nƣớc phong kiến đã tiến hành đo đạc, lập sổ địa
bạ cho từng xã với nội dung phân rõ tƣ công điền thổ, diện tích, tứ cận, định
dạng thuế.
- Thời kỳ pháp thuộc:
Khi thực dân Pháp xâm lƣợc nƣớc ta, chúng đã điều chỉnh lại quan hệ
đất đai theo pháp luật của Pháp, đồng nghĩa với việc công nhận quyền sở hữu
tƣ nhân tuyệt đối về đất đai. Chúng đánh thuế nông nghiệp rất cao nhƣng thuế
11


đất ở lại không đáng kể. Chúng chia nƣớc ta thành 3 kỳ để cai trị, bao gồm:
Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ với những chế độ cai trị khác nhau và tổ chức
việc quản lý đất đai cũng khác nhau. Pháp thiết lập quản lý từ trung ƣơng là
sở địa chính ở các kỳ, thuộc Thống sứ (Bắc Kỳ), Khân sứ (Trung Kỳ) và
Thống đốc (Nam Kỳ). Cơ quan quản lý cấp Tỉnh là Ty Địa chính, mỗi làng xã
có nhân viên địa chính gọi là trƣởng bạ - phụ trách điền địa, ở Nam Kỳ ngƣời
phụ trách gọi là Hƣơng Bộ.
Các văn bản ruộng đất đƣợc chia làm ba loại: Địa chính thuế, địa chính
giải thửa ở đơ thị và địa chính giải thửa ở nơng thơn. Tuy nhiên, chức năng
chính của hệ thống địa chính do pháp luật quản lý là chức năng thuế có kèm
theo chức năng pháp lý ở các khu đô thị.
- Thời kỳ Mỹ ngụy:
Ở miền Nam trong thời kỳ từ 1945 – 1975 tồn tại hai chế độ ruộng đất
khác nhau. Đó là chính sách ruộng đất của chính quyền cách mạng và chính
sách ruộng đất của Mỹ - Ngụy: Chính sách “Cải cách điền địa” của Ngơ Đình
Diệm và chính sách “Ngƣời cày có ruộng” của Nguyễn Văn Thiệu. Từ năm
1945 đến trƣớc ngày giải phóng miền Nam (30/04/1945), tổ chức địa chính
thay đổi theo ba kỳ: Từ 1945 đến 1955, từ năm 1956 đến 1959, từ năm 1960

đến 1975.
- Thời kỳ nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa và Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
Cách mạng tháng 8/1945 thành cơng, nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hịa
ra đời, ngành địa chính từ trung ƣơng đến cơ sở đƣợc duy trì và củng cố.
Chính sách đất đai thời kỳ này mang tính chất “Chấn hƣng nơng nghiệp”.
Hàng loạt các thông tƣ, nghị định… đƣợc ban hành nhằm tăng cƣờng hiệu
quả sử dụng đất nơng nghiệp, tránh lãng phí đất đai (TS. Nguyễn Bá Long,
2007)
+ Ngày 02/2/1947: Ngành địa chính đƣợc sát nhập vào ngành công
nông.
12


+ Ngày 18/6/1949: Thành lập Nha địa chính trong bộ tài chính, tồn bộ
các cán bộ địa chính đƣợc đƣa đi làm thuế nơng nghiệp.
+ Tháng 7/1949: Chính phủ ra sắc lệnh số 78/SL quy định giảm 25%
địa tô. Theo sắc lệnh số 40/SL, ngày 13/7/1951, ngành địa chính chính thức
hoạt động theo chuyên ngành.
+ Ngày 05/3/1952: Chính phủ ban hành điều lệ tạm thời về việc sử
dụng công điền, công thổ chia cho ngƣời nghèo.
+ Ngày 14/12/1953: Quốc hội thông qua “Luật cải cách ruộng đất”.
+ Ngày 19/12/1953: Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 179/SL ban
hành luật cải cách ruộng đất, nhằm đánh đổ hoàn toàn chế độ phong kiến,
thực hiện triệt để khẩu hiệu “Ngƣời cày có ruộng”. Nhà nƣớc thực hiện triệt
để hình thức tịch thu, trƣng thu, trƣng mua ruộng đất theo từng đối tƣợng sở
hữu đất đai khác nhau để chia cho nông dân.
Giai đoạn 1954 – 1959, giai cấp địa chủ phong kiến đã sụp đổ hoàn
toàn, chế độ sử dụng đất thay đổi căn bản, ngƣời cày thực sự có ruộng đất, sản
lƣợng lƣơng thực tăng, kinh tế đất nƣớc đƣợc phục hồi.

Ngày 03/7/1958, Chính phủ ban hành chỉ thị số 354/CT-TTg thành lập
cơ quan quản lý đất đai ở trung ƣơng là Sở địa chính, nằm trong Bộ tài chính,
chức năng là quản lý đất và thu thuế nơng nghiệp.
Từ năm 1959, Đảng và Nhà nƣớc ta chủ trƣơng xây dựng hình thức
kinh tế tập thể theo Hiến pháp năm 1959.
Hiến pháp năm 1959 đã xác định ba hình thức sở hữu đất đai: Toàn
dân, tập thể, tƣ nhân.
Ngày 09/12/1960, Chính phủ ra Nghị định số 70/1960/NĐ-CP quy định
nhiệm vụ, tổ chức ngành địa chính và chuyển ngành địa chính từ Bộ tài chính
sang Bộ nơng nghiệp, đổi tên là ngành quản lý ruộng đất. Nhiệm vụ của
ngành quản lý ruộng đất lúc đó là: Đo đạc, lập bản đồ và tài liệu ruộng đất
nông nghiệp; Thống kê, phân loại đất nông nghiệp; Tiến hành việc quản lý
ruộng đất. Thời kỳ này kỳ này công tác quản lý đất đai bị buông lỏng làm cho
13


đất đai bị bỏ hoang, lấn chiếm, đặc biệt nghiêm trọng là tình trạng cấp đất trái
pháp luật.
Ngày 09/11/1979, Chính phủ ban hành nghị định số 404/NĐ-CP về
thành lập hệ thống quản lý thuộc hội đồng bộ trƣởng và UBND các cấp. Mục
đích của việc tách ngành địa chính ra riêng và thành lập hệ thống quản lý đất
đai riêng biệt nhằm quản lý thống nhất toàn bộ đất đai nông nghiệp, phát triển
sản xuất, bảo vệ đất, bảo vệ tài nguyên môi trƣờng, sử dụng đất tiết kiệm, hiệu
quả.
Hiến pháp năm 1980 ra đời, Nhà nƣớc là chủ sở hữu toàn bộ đất đai.
Nhà nƣớc thống nhất quản lý toàn bộ tài nguyên quốc gia.
Năm 1988, Luật đất đai lần đầu tiên ra đời, tiếp sau là hàng loạt văn
bản dƣới luật hƣớng dẫn thi hành luật nhằm đƣa công tác quản lý ruộng đất
vào nề nếp và đúng pháp luật.
Chỉ thị số 67/CT-TTg ngày 23/3/1989 về triển khai thi hành luật đất

đai. Hiến pháp 1992 đã mở ra thời kỳ đổi mới hệ thống chính trị. Lần đầu tiên
chế độ sở hữu về quản lý đất đai đƣợc ghi vào hiến pháp, trong đó quy định
“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nƣớc thống nhất quản lý theo quy hoạch
và theo pháp luật… đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả”. Nhà nƣớc giao đất cho
các tổ chức, cá nhân sử dụng đất ổn định, lâu dài. Các tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm bảo vệ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất, đƣợc phép chuyển
quyền sử dụng đất, đƣợc Nhà nƣớc giao đất theo quy định của pháp luật.
Luật đất đai ngày 14/7/1993, Nhà nƣớc khẳng định đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nƣớc thống nhất quản lý, đất đai đƣợc giao ổn định, lâu dài
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Ngƣời sử dụng đất đƣợc trao 5 quyền giúp
chủ sử dụng yên tâm đầu tƣ nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Quyết định số 12/QĐ-CP của Chính phủ ngày 22/02/1994 về việc thành
lập Tổng Cục Địa chính trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Tổng Cục Quản lý
ruộng đất và Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nƣớc.

14


Nghị định số 34/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23/4/1994 quy định chức
năng, quyền hạn và nhiệm vụ của Tổng cục Địa chính. Tổng cục Địa chính là
cơ quan trực thuộc Chính phủ thực hiện tổ chức quản lý Nhà nƣớc về đất đai.
Theo thơng tƣ số 470/TT-TCĐC ngày 18/7/1994 thì hệ thống tổ chức
quản lý Nhà nƣớc về đất đai ở địa phƣơng trực thuộc trung ƣơng; Phịng địa
chính thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; cán bộ địa
chính xã trực thuộc UBND xã, phƣờng, thị trấn.
Ngày 05/8/2002, Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI, kỳ họp thứ nhất thơng qua nghị quyết số 02/2002/QH 11 quy định
danh sách các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ, trong đó có bộ
TN&MT.
Bộ TN&MT đƣợc thành lập trên cơ sở hợp nhất các đơn vị tổng cục địa

chính, tổng cục khí tƣợng thủy văn, cục môi trƣờng, cục địa chất và khoáng
sản Việt Nam, viện địa chất và khoáng sản, bộ phận quản lý tài nguyên nƣớc
thuộc cục quản lý nƣớc và cơng trình thủy lợi.
Ngày 26/11/2003, Luật đất đai ra đời trên cơ sở khắc phục những ách
tắc, trở ngại trong quản lý sử dụng đất. Theo điều 6, Luật đất đai 2003, quản
lý Nhà nƣớc về đất đai gồm 13 nội dung. Để triển khai thi hành Luật đất đai
2003, nhằm nhanh chóng đƣa ra Luật đất đai vào áp dụng thực tiễn cuộc sống
thì Chính phủ và Bộ TN&MT đã đƣa ra hàng loạt các văn bản, nghị định, chỉ
thị và thông tƣ… hƣớng dẫn thi hành Luật đất đai, tạo ra những chuyển biến
rõ rệt trong quản lý và sử dụng đất.
- Ngày 29/11/2013, Luật đất đai ra đời có những điểm mới sau:
Thứ nhất, Luật đất đai 2013 đã thêm nhiều điều luật để quy định về các
quyền của Nhà nƣớc. Quy định cụ thể nghĩa vụ của Nhà nƣớc đối với ngƣời
sử dụng đất nhƣ quy định về những đảm bảo của Nhà nƣớc đối với ngƣời sử
dụng đất; trách nhiệm của Nhà nƣớc đối với đồng bào dân tộc thiểu số, ngƣời
trực tiếp sản xuất nông nghiệp; trách nhiệm của Nhà nƣớc trong việc cung cấp
thông tin đất đai cho ngƣời dân.
15


Thứ hai, Luật đã bổ sung các quy định về điều tra, đánh giá đất đai
nhằm khắc phục bất cập hiện nay; bổ sung những quy định quan trọng trong
nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm khắc phục khó khăn
khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bổ sung và quy định rõ quyền và
nghĩa vụ sử dụng đất của ngƣời dân trong vùng quy hoạch đã đƣợc cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
của ngƣời sử dụng đất.
Thứ ba, Luật thiết lập sự bình đẳng hơn trong việc tiếp cận đất đai giữa
nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc; quy định cụ thể điều kiện đƣợc Nhà nƣớc
giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tƣ nhằm lựa chọn đƣợc nhà đầu

tƣ có năng lực thực hiện dự án. Đặc biệt, Luật đã bổ sung quy định về điều
kiện đƣợc giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án có sử dụng đất trồng
lúa, đất có rừng, dự án đầu tƣ tại khu vực biên giới, ven biển và hải đảo.
Thứ tư, Luật quy định đầy đủ, rõ rang về những trƣờng hợp thật cần
thiết mà Nhà nƣớc phải thu hồi; quy định chế tài mạnh để xử lý đối với
trƣờng hợp không đƣa đất đã đƣợc giao, cho thuê vào sử dụng hoặc chậm đƣa
đất vào sử dụng; quy định giá đất bồi thƣờng không áp dụng theo bảng giá đất
mà áp dụng giá đất cụ thể do UBND cấp Tỉnh quyết định tại thời điểm quyết
định thu hồi đất.
Thứ năm, Luật bổ sung quy định về các trƣờng hợp đăng ký lần đầu,
đăng ký biến động, đăng ký đất đai trên mạng điện tử; bổ sung quy định
trƣờng hợp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của nhiều ngƣời thì cấp cho mỗi ngƣời một giấy
chứng nhận hoặc cấp chung một giấy chứng nhận; trƣờng hợp là tài sản chung
của vợ và chồng thì giấy chứng nhận ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng, nếu
giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ tên của vợ hoặc chồng thì đƣợc cấp đổi
sang giấy chứng nhận mới để ghi cả họ tên vợ và họ tên chồng nếu có nhu
cầu.

16


Thứ sáu, Luật đất đai 2013 quy định rõ nguyên tắc định giá đất phải
theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá, theo thời hạn sử
dụng đất. Bỏ việc công bố bảng giá đất vào ngày 01/01 hàng năm. Bảng giá
đất chỉ áp dụng đối với một số trƣờng hợp thay cho việc áp dụng tất cả cho
các mục đích nhƣ quy định trƣớc đây. Bổ sung quy định về cơ quan xây dựng,
cơ quan thẩm định giá đất, vị trí của tƣ vấn giá đất trong việc xác định giá đất,
thẩm định giá đất và việc thuê tƣ vấn để xác định giá đất cụ thể.
Thứ bảy, Luật đã dành một chƣơng trình đề quy định việc xây dựng hệ

thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai, đảm bảo quyền tiếp cận thông
tin đất đai của mọi ngƣời dân.
Thứ tám, Luật quy định hồn chỉnh hơn các chính sách đất đai đối với
khu vực nơng nghiệp; hồn thiện hơn quy định về chế độ sử dụng đất đối với
sử dụng cho khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế; bổ sung quy
định việc sử dụng đất để xây dựng cơng trình ngầm, đáp ứng u cầu đặt ra
của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Thứ chín, Luật đất đai 2013 đƣợc hồn thiện theo hƣớng quy định cụ
thể các quyền, nghĩa vụ của từng đối tƣợng sử dụng đất phù hợp với hình thức
giao đất, thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và quy định các điều kiện khi
ngƣời sử dụng đất thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất.
Thứ mười, luật chỉ quy định về các vấn đề chung của thủ tục hành
chính về đất đai và giao Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục để đáp
ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính và điều kiện ứng dụng cơng nghệ
thơng tin trong q trình thực hiện.
Thứ mười một, Luật đã bổ sung các quy định mới về hệ thống thông tin,
hệ thống giám sát, theo dõi, đánh giá một cách công khai, minh bạch và đảm
bảo dân chủ trong điều kiện đất đai thuộc sở hữu toàn dân.

17


2.3.2. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai
Hệ thống pháp luật của Nhà nƣớc Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
có các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quản
lý đất đai nhƣ:
- Hiến pháp 2013 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thơng qua ngày 28 tháng 11 năm 2013;
- Luật đất đai 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định

chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai 2013;
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về giá đất;
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất;
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc;
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy đình
về bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất;
- Thơng tƣ 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 16/6/2014 về việc
hƣớng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc;
- Thông tƣ 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
ngày 19/5/2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tƣ 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính;
- Thơng tƣ 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
ngày 29/5/2014 quy định về bản đồ địa chính;
- Thơng tƣ 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Taig nguyên và Môi trƣờng
ngày 02/6/2014 quy định về thống kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất;
18


- Thông tƣ 30/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
ngày 02/6/2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất;
- Thông tƣ 36/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
ngày 30/6/2014 quy định chi tiết phƣơng pháp định giá đất; xây dựng, điều
chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tƣ vấn xác định giá đất;

- Thông tƣ 37/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
ngày 30/6/2014 quy định chi tiết về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất;
- Thông tƣ 76/2014/TT-BTC của Bộ Tài hính ngày 16/6/2014 về hƣớng
dẫn một số điều của Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất;
- Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND của thành phố Hà Nội ngày
20/6/2014 quy định về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tƣ trên địa bàn thành phố Hà Nội;
- Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND của thành phố Hà Nội ngày
20/6/2014 quy định về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng
đất; kích thƣớc, diện tích đất ở tối thiểu đƣợc phép tách thửa cho hộ gia đình,
cá nhân trên địa bàn thành phố;
- Quyết định 23/2014/QĐ-UBND của thành phố Hà Nội ngày
20/6/2014 quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
trên địa bàn thành phố Hà Nội;
- Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND của thành phố Hà Nội ngày
20/4/2014 quy định về dăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử
dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cƣ, ngƣời Việt Nam định cƣ tại nƣớc ngoài, cá nhân nƣớc ngoài;
chuyển mục đích sử dụng đất vƣờn, ao liền kề và đất vƣờn, ao xen kẹt trong
khu dân cƣ (không thuộc đất công) sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội.

19


×