Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Tiểu Luận - Tài Chính Công - Đề Tài - Các Quan Điểm Về Cân Đối Ngân Sách, Nêu Và Nhược Điểm Của Các Quan Điểm Trên. Việt Nam Hiện Nay Đang Áp Dụng Những Quan Điểm Nào Lấy Số Liệu Minh Họa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.71 KB, 29 trang )

Đề tài 1 : Các quan điểm về cân đối ngân sách, nêu và nhược điểm của các quan
điểm trên. Việt Nam hiện nay đang áp dụng những quan điểm nào lấy số liệu
minh họa.

CHƯƠNG I:

NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ NSNN VÀ CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2

1. Khái quát về ngân sách Nhà nước (NSNN)................................................................2
1.1. Khái niệm NSNN....................................................................................................2
1.2. Đặc điểm của ngân sách Nhà nước (NSNN)........................................................2
2. Khái quát về cân đối ngân sách Nhà nước................................................................3
2.1. Khái niệm về cân đối NSNN..................................................................................3
2.2. Đặc điểm của cân đối NSNN.................................................................................4
2.3. Vai trò của cân đối NSNN......................................................................................5
CHƯƠNG II :

QUAN ĐIỂM VỀ CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC...................................6

1. Quan điểm ngân sách cân bằng..................................................................................6
1.1. Nội dung................................................................................................................. 6
1.2. Nhận xét ưu nhược điểm......................................................................................7
2. Quan điểm về ngân sách chu kì..................................................................................8
2.1. Nội dung................................................................................................................. 8
2.2. Nhận xét ưu nhược điểm......................................................................................9
3. Quan điểm về ngân sách thâm hụt............................................................................10
3.1. Nội dung...............................................................................................................10
3.2. Nhận xét ưu nhược điểm....................................................................................10
4. Quan điểm về ngân sách duy nhất và hai ngân sách................................................11
CHƯƠNG III:



THỰC TRẠNG TẠI VIỆT NAM.....................................................................12

1. Quan điểm về cân đối NS ở Việt Nam hiện nay........................................................12
1.1

. Cân đối ngân sách một số nước trên thế giới.................................................12

1.2

. Cân đối NSNN Việt Nam....................................................................................12

2. Thực trạng thu NSNN:................................................................................................13
2.1

. Thành tựu trong thu cân đối NSNN:.................................................................13

2.2

. Hạn chế trong thu cân đối NSNN:.....................................................................14

3. Thực trạng chi NSNN.................................................................................................15
3.1. Năm 2009................................................................................................................ 17
3.2. Năm 2010:...............................................................................................................18
1


3.4

. Năm 2011:........................................................................................................... 19


3.5

. Năm 2012:........................................................................................................... 20

4. Thực trạng cân đối NSNN:.........................................................................................21
5. Ưu nhược điểm của cân đối NSNN Việt Nam...........................................................23
5.1

. Ưu điểm..............................................................................................................23

5.2

. Nhược điểm.......................................................................................................24

CHƯƠNG IV:

BIỆN PHÁP.................................................................................................25

1. Bù đắp chi NSNN đảm bảo cân đối NSNN................................................................25
1.1

. Cụ thể việc giảm chi tiêu cơng:........................................................................25

1.2

Vay nợ nước ngồi:.............................................................................................25

1.3


.Vay nợ trong nước..............................................................................................26

1.4

. Sử dụng dự trữ ngoại tệ:..................................................................................26

2. Hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN để đảm bảo cân đối NSNN.............................26
3. Ngoài ra:...................................................................................................................... 27

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ NSNN VÀ CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
1. Khái quát về ngân sách Nhà nước (NSNN)
1.1. Khái niệm NSNN
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm nhằm đảm bảo thực hiện các chứ năng, nhiệm vụ
của Nhà nước.
NSNN chính là một đạo luật tài chính do Quốc hội ban hành, dự toán về các khoản thu chi thực
hiện trong một năm của một quốc gia, bên cạnh đó NSNN cịn là một cơng cụ tài chính quan trọng để
Nhà nước thực hiện và điều tiết hoạt động kinh tế- xã hội của đất nước.
1.2. Đặc điểm của ngân sách Nhà nước (NSNN)
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công cụ hữu hiệu để Nhà
nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội nên có những đặc điểm chính
sau:

2


Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quĩ NSNN ln gắn liền với quyền lực kinh tế - chính trị của
Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. NSNN là một bộ luật tài
chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN, các chủ thể của nó được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật

có liên quan như hiến pháp, các luật thuế,… nhưng mặt khác, bản thân NSNN cũng là một bộ luật do
Quốc hội quyết định và thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế xã hội có liên quan phải tuân thủ.
Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và ln chứa đựng lợi ích chung, lợi ích
cơng cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến các khoản thu – chi của NSNN và
hoạt động thu – chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà nước giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi
Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế xã hội, các tầng lớp dân cư...
Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập NSNN và
đề ra các thơng số quan trọng có liên quan đến chính sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm
tài khóa tiếp theo. Thu, chi NSNN là cơ sở để thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách
nào mà khơng được dự kiến trong NSNN thì sẽ khơng được thực hiện. Chính vì như vậy mà, việc
thơng qua NSNN là một sự kiện chính trị quan trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính
sách của Nhà nước. Quốc hội mà khơng thơng qua NSNN thì điều đó thể hiện sự thất bại của Chính
phủ trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra mâu thuẫn về chính trị.
Thứ tư, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Hệ thống tài chính
quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá
nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó tài chính nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc
gia. Tài chính nhà nước tác động đến sự hoạt động và phát triển của tồn bộ nền kinh tế - xã hội. Tài
chính nhà nước thực hiện huy động và tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài
chính khác chủ yếu qua thuế và các khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở nguồn lực huy động
được, Chính phủ sử dụng quĩ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí, tài trợ vốn cho các tổ chức
kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ năm, đặc điểm của NSNN luôn gắn liền với tính giai cấp. Trong thời kì phong kiến, mơ
hình ngân sách sơ khai và tuì tiện, lẫn lộn giữa ngân khố của Nhà vua với ngân sách của Nhà nước
phong kiến. Hoạt động thu – chi lúc này mang tính cống nạp – ban phát giữa Nhà vua và các tầng
lớp dân cư, quan lại, thương nhân, thợ thuyền và các nước chư hầu (nếu có). Quyền quyết định các
khoản thu – chi của ngân sách chủ yếu là do người đứng đầu một nước (nhà vua) quyết định. Trong
thời kì hiện nay (Nhà nước TBCN hoặc Nhà nước XHCN), ngân sách được dự toán, được thảo luận
3



và phê chuẩn bởi cơ quan pháp quyền, quyền quyết định là của tồn dân được thực hiện thơng qua
Quốc hội. NSNN được giới hạn thời gian sử dụng, được quy định nội dung thu - chi, được kiểm soát
bởi hệ thống thể chế, báo chí và nhân dân.
2. Khái quát về cân đối ngân sách Nhà nước.
2.1. Khái niệm về cân đối NSNN.
Cân đối NSNN là tổng hợp các khoản thu và chi của NSNN trong một thời kì (thường là một năm)
và nguồn bù đắp thiếu hụt hoặc sử dụng kết dư của NSNN. Qua khái niệm nói trên, có thể hiểu cân
đối NSNN theo các nội dung cơ bản sau:


Cân đối NSNN là cân đối về mặt giá trị, nó phản ánh nguồn lực tài chính được tập trung dưới
sự quản lý của Nhà nước và dùng để phân phối cho các nhu cầu chi tiêu theo những mục tiêu
nhất định.



Cân đối thu chi NSNN được xác định trên cơ sở thực thu, thực chi ngân sách; thu chi NSNN
bao gồm những yếu tố nào, khoản mục nào, đối tượng phạm vi ra sao thì đối với mỗi quốc gia
cũng có sự khác biệt nhất định, song một nguyên tắc chung đó là trên cơ sở thực tế có phát
sinh.



Các khoản thu chi phản ánh trong cân đối NSNN được thực hiện trong năm tài chính; dẫu rằng
có các khoản thu chi khơng thuộc thời kì này, nhưng thực tế có phát sinh trong nằm tài chính
đều được phản ánh vào cân đối năm đó.

Cân đối thu chi NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương; phạm vi và mức độ ảnh hưởng của cân đối NSTW và ngân sách các cấp chính quyền địa
phương cũng có sự khác nhau, tuì theo sự phân cấp quản lý kinh tế và phân cấp quản lý ngân sách
của mỗi nước.

2.2. Đặc điểm của cân đối NSNN.
Cân đối NSNN là một bộ phận của cân đối thu chi tài chính. Đặc điểm này thể hiện qua các nội
dung cơ bản sau:
 Cân đối thu chi tài chính là cân đối nguồn lực tài chính theo nghĩa rộng mang tính chất tồn xã
hội, nó bao gồm thu chi trong và ngồi ngân sách, thu chi tín dụng và thu chi tiền tệ của các
thành phần kinh tế; còn cân đối NSNN phản ánh nguồn lực tài chính mà Nhà n ước có thể chi
phối trực tiếp.
 Cân đối thu chi tài chính phản ánh sự tập trung và phân phối vốn tiền tệ toàn xã hội, là sự cân
đối tổng hợp nguồn lực tài chính ở tầm vĩ mơ; cịn cân đối NSNN thể hiện nguồn lực tài chính
4


được tập trung vào NSNN thông qua thuế và các cơng cụ tài chính khác; đồng thời phản ánh
khâu then chốt của nền kinh tế có được cân đối về mặt tài chính hay khơng.
 Cân đối thu chi tài chính mang đặc tính của kế hoạch có tính chỉ đạo; phản ánh quan hệ cân
đối, phân bổ nguồn lực tài chính tồn xã hội, chỉ đạo và điều hồ việc sử dụng phối hợp các loại
vốn; còn cân đối NSNN về thực chất thể hiện sự cân đối thu chi tài chính trong khn khổ tài
chính Nhà nước, có đặc tính của kế hoạch pháp lệnh.
 Cân đối NSNN chiếm tỷ trọng khá lớn trong cân đối thu chi tài chính, đó là tụ điểm tài chính lớn
của nền kinh tế. Cân đối thu chi NSNN có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế của đất
nước.
Thông qua cân đối Ngân sách Nhà nước, Nhà nước đưa ra các chính sách tài chính trong từng
thời kì và sử dụng quyền lực tài chính của mình để điều tiết thu nhập xã hội, phục hưng và phát triển
kinh tế. Đồng thời thơng qua đó Nhà nước thực hiện việc kiểm kê, kiểm soát các hoạt động kinh tế –
xã hội nhằm đảm bảo thực hiện đúng pháp luật và đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế ở tầm vĩ mơ.
2.3. Vai trị của cân đối NSNN.
Cân đối ngân sách nhà nước là một công cụ quan trọng để Nhà nước can thiệp vào hoạt động kinh
tế-xã hội của đất nước, với vai trị quyết định đó thì cân đối ngân sách nhà nước trong nền kinh tế thị
trường có các vai trị sau:
 Cân đối ngân sách nhà nước góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ.

Nhà nước thực hiện cân đối ngân sách nhà nước thông qua chính sách thuế, chính sách chi tiêu
hàng năm và quyết định mức bội chi cụ thể nên có nhiều tác động đến hoạt động kinh tế cũng như
cáncân thương mại quốc tế. Từ đó góp phần ổn định việc thực các mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ
mơ như: Tăng trưởng mức thu nhập bình quân trong nền kinh tế, giảm tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát
được duy trì ở mức ổn định và có thể dự tốn được, etc

 Cân đối ngân sách nhà nước góp phần phân bổ, sử dụng nguồn lực tài chính có hiệu quả
Để đảm bảo được vai trò này ngay từ khi lập dự tốn Nhà nước đã lựa chọn trình tự ưu tiên hợp lý
trong phân bổ ngân sách nhà nước và sự gắn kết chặt chẽ giữa chiến lược phát triển kinh tế-xã hội
với công tác lập kế hoạch ngân sách. Trong phân cấp quản lý ngân sách, nếu cân đối ngân sách nhà
nước phân định nguồn thu một cách hợp lý giữa trung ương với địa phương và giữa các địa phương
với nhau thì sẽ đảm bảo thực hiện được các mục tiêu kinh tế-xã hội đã đề ra.
 Cân đối ngân sách nhà nước góp phần đảm bảo công bằng xã hội
5


Giảm thiểu sự bất bình đẳng giữa các địa phương. Nước ta với mỗi một vùng lại có một điều kiện
kinh tế-xã hội khác nhau, có những vùng điều kiện kinh tế-xã hội rất khó khăn làm ảnh hưởng đến
thu nhập và chất lượng cuộc sống của người dân, có những vùng điều kiện kinh tế-xã hội thuận lợi,
phát triển làm cho thu nhập và cuộc sống của người dân được nâng lên. Vì vậy cân đối ngân sách
nhà nước sẽ đảm được sự công bằng, giảm thiểu sự bất bình đẳng giữa người dân và các vùng
miền. Nhà nước có thể huy động nguồn lực từ những người có thu nhập cao, những vùng có kinh tế
phát triển để hổ trợ, giúp đỡ những người nghèo có thu nhập thấpvà những vùng kinh tế kém phát
triển. Bên cạnh đó, cân đối ngân sách nhà nước góp phần phát huy lợi thế của từng địa phương, tạo
nên thế mạnh kinh tế cho địa phương đó dựa trên tiềm năng có sẵn của địa phương.
Tóm lại: Ngân sách nhà nước vừa là cơng cụ tài chính quan trọng, vừa là đạo luật của một quốc gia.
Nó được thiết lập và vận hành cùng với sự tồn tại và phát triển của quốc gia đó. Đặc biệt trong thời kì
chuyển đổi và hội nhập như hiện nay, ngân sách nhà nước và vấn đề cân đối ngân sách càng đóng
vai trị quan trọng hơn vào sự phát triển đất nước, bình ổn xã hội. Hiểu và vận dụng tốt các học
thuyết về cân đối ngân sách nhà nước sẽ giúp nước ta có thể giải quyết những vấn đề cịn tồn đọng

về ngân sách nhà nước trong thời gian vừa qua. Ngân sách nhà nước được cân đối, ổn định sẽ giúp
Nhà nước thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình đối với tồn dân, tồn xã hội.

CHƯƠNG II :

QUAN ĐIỂM VỀ CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1. Quan điểm ngân sách cân bằng.
1.1. Nội dung
Theo quan niệm cổ điển, nhà nước chỉ nên thực hiện những hoạt động như cảnh sát, tư pháp, đối
ngoại và quốc phòng, còn những hoạt động khác nên để cho khu vực tư nhân đảm nhận. Nhất là
trong hoạt động kinh tế, Nhà nước không can thiệp mà phải để cho quy luật thị trường, sự tự do cạnh
tranh và sáng kiến tư nhân cân đối. Theo quan niệm đó thì nhà nước là bộ máy ăn bám, khơng có
đóng góp gì vào việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Do vậy, Ngân sách nhà nước chỉ là công cụ
cung cấp cho nhà nước những nguồn tài chính cần thiết nhằm tài trợ những chi phí cho hoạt động tài
chính, tư pháp, quốc phòng, nhà nước cũng chỉ cần huy động đủ nguồn lực cho những nhu cầu chi
tiêu hạn hẹp đó của mình mà thơi (nghĩa là chỉ cần duy trì ngân sách tiêu dùng, ngân sách thường
xuyên). Trong bối cảnh đó, cân đối Ngân sách nhà nước cần phải tuân thủ triệt để nguyên tắc “ Tổng
thu thuế = Chi ngân sách nhà nước mỗi năm”. Nguyên tổng thống Pháp, ông G.Doumergue, trong
bài diễn văn đọc năm 1943, đã tóm tắt học thuyết cổ điểm về cân bằng ngân sách (Quan điểm về

6


ngân sách cân bằng) như sau: “ Người đàn bà nội trợ đi chợ không được tiêu quá số tiền có trong
túi, Nhà nước cũng trong tình trạng y hệt, không được chi tiêu quá số thu”.
Theo quan điểm này, Ngân sách nhà nước phải cân bằng hằng năm tức là tổng số chi không được
vượt quá tổng số thu. Nếu số chi vượt số thu, Nhà nước phải tăng thuế, vay nợ hoặc phát hành tiền
để bù đắp thiếu hụt dẫn đến nguy cơ tình trạng nợ chồng chất, rơi vào vịng luẩn quẩn của lạp phát
và suy thối. Hơn nữa, khi ngân sách đã thâm hụt thì cơ hội tăng thu của ngân sách kì sau để bù đắp

thâm hụt của ngân sách kì trước là rất khó khăn vì vậy ngân sách thâm hụt ngày càng gia tăng. Nếu
số thu vượt số chi, điều này chứng tỏ số tiền nhà nước thu về đang để một chỗ, số tiền này khơng
sinh lời và như vậy khơng có khả năng khơi thông luồng tiền, làm ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh
tế. Mặt khác, khi thặng dư ngân sách sẽ tạo ra tâm lý quản lý ngân sách lỏng lẻo, gây ra sự lãng phí
tiền của xã hội dẫn đến sự bất bình đẳng của xã hội đối với Chính phủ.
Tóm lại: theo lý thuyết này, nội dung của cân bằng ngân sách rất đơn giản: “Mỗi năm số thu
phải ngang bằng với số chi”. Quan điểm này bao gồm hai nguyên tắc cơ bản sau: Một là, tổng số
những khoản chi không được quá tổng số những khoản thu. Hai là, tổng số những khoản thu của
ngân sách không bao giờ được lớn hơn tổng số những khoản chi của ngân sách. Tức là ngân sách
nhà nước phải được cân bằng tuyệt đối, bội chi hay bội thu ngân sách đều biểu hiện sự lãng phí về
nguồn lực trong nhân dân. Ngồi ra, thuyết này cịn địi hỏi ngân sách nhà nước phải cân bằng ngay
cả khi lập dự tốn và trong q trình thực hiện. Nếu Ngân sách nhà nước chỉ cân bằng khi lập dự
tốn cịn trong q trình thực hiện lại khơng cân bằng thì không thể coi là cân bằng thực sự. “Sự
thăng bằng ngân sách phải có thực, nghĩa là ngân sách sau khi thực hiện sẽ thăng bằng. Phải cố
tránh những ngân sách chỉ thăng bằng trên giấy tờ chưa được đem thực hiện. Phải chờ khi thực hiện
xong rồi mới rõ được ngân sách có thăng bằng hay khơng”.
1.2. Nhận xét ưu nhược điểm.

Ưu điểm

Nhược điểm

- Là thuyết học cổ điển - Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, quan điểm
nhưng đã nêu ra được quan về ngân sách cân bằng khơng cịn phù hợp vì mang
điểm về sự cần thiếu phải tính q tuyệt đối, khơng đảm bảo cho sự phát triển
cân đối thu chi trong Ngân kinh tế trong thời kì hiện đại
sách nhà nước

- Chỉ đúng trong bối cảnh nền kinh tế hàng hóa cịn


- Cân bằng ngân sách giúp sơ khai, hoặc trong điều kiện nền kinh tế rất giàu có,
7


duy trì tình thế ổn định của ngân sách có đủ nguồn tài chính đảm bảo cho nhu
nền kinh tế

cầu chi tiêu hằng năm của nhà nước hoặc trong môi
trường kinh tế cạnh tranh hồn hảo, khơng bị giới hạn
bởi bất kì yếu tố nào như biên giới, hàng rào bảo hộ
- Quan điểm này khẳng định:Tổng số chi luôn phải
bằng tổng số thu. Tuy nhiên trong một số trường hợp,
Thâm hụt hay Bội chi ngân sách là tốt. Ví dụ: Thơng
qua việc chi tiêu cơng, chính phủ có thể tạo ảnh
hưởng lên tổng mức cầu và công ăn việc làm.
- Việc cân bằng Ngân sách cả trong khâu lập dự tốn
lẫn trong khâu thực hiện là rất khó khăn
- Việc đảm bảo tổng số thu bằng tổng số chi trong cả
1 năm tài chính là việc hết sức khó khăn vì thu chi
Ngân sách nhà nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau như: tình hình kinh tế, chính trị xã hội của
mỗi quốc gia. Do đó khó có thể đảm bảo được nội
dung này
- Nhà nước khơng có vai trò thực sự trong việc đảm
bảo cân đối thu chi của Ngân sách nhà nước, bởi vì
Nhà nước chỉ cần huy động đủ nguồn lực cho những
chi tiêu hạn hẹp của mình như hành chính, tư pháp,
quốc phịng.
- Khi nền kinh tế suy thối, nếu muốn thực hiện chính
sách cân bằng tuyệt đối, nhà nước phải tăng thu

hoặc giảm chi. Tuy nhiên cả hai phương pháp trên
đều kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế và càng
làm cho nền kinh tế khó thốt khỏi suy thối hơn.

2. Quan điểm về ngân sách chu kì
2.1. Nội dung

8


Nền kinh tế trải qua một chuỗi dài các chu kì, mỗi chu kì gồm có 3 giai đoạn: phồn thịnhkhủng hoảng- suy thối. Sự vận động có tính chu kì tự phát theo các quy luật kinh tế khách quan của
thị trường là một biểu hiện bản chất của nền kinh tế thị trường. Sự can thiệp của nhà nước chỉ có thể
giúp cho nền kinh tế khơng rơi vào trạng thái quá “ nóng” hoặc quá “ nguội” trong chu kì phát triển
của nó, chứ khơng thể loại trừ hồn tồn tính chu kì đó. Bởi vậy, thu – chi Ngân sách nhà nước cũng
có tính chu kì.
Khi nền kinh tế ở giai đoạn phồn thịnh, của cải vật chất được tạo ra nhiều, năng suất lao động
xã hội cao, thất nghiệp ít. Do vậy Ngân sách nhà nước có cơ sở để có thể huy động được số thu
thuế lớn hơn so với nhu cầu chi tiêu. Mặt khác, trong giai đoạn này cũng nên tăng thuế suất, giảm chi
tiêu, đầu tư vào những hoạt động không khủng hoảng. Ngược lại, khi khủng hoảng xảy ra, nền kinh
tế chuyển sang giai đoạn suy thoái, của cải vật chất tạo ra giảm, năng suất lao động xã hội thấp, thất
nghiệp gia tăng… Thu Ngân sách nhà nước trong giai đoạn này sẽ khó khăn hơn. Mặt khác, để kích
thích phục hồi kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội thì nhà nước cần phải giảm thuế và tăng chi
tiêu. Kết quả, Ngân sách nhà nước sẽ bội chi. Nếu vì ngại bội chi Ngân sách nhà nước, cố giữ cân
đối ngân sách theo quan điểm cổ điển trên cơ sở hạn chế chi tiêu thì sẽ làm cho nền kinh tế khó
vượt qua suy thối hơn.
Tóm lại: theo thuyết này sự cân bằng ngân sách nhà nước sẽ khơng duy trì được trong khn
khổ một năm mà sẽ duy trì trong khn khổ một chu kì kinh tế. Nghĩa là, nguyên tắc cân đối giữa thu
và chi ngân sách nhà nước vẫn được tôn trọng nhưng sự cân bằng ngân sách nhà nước phải thực
hiện trong một thời kì gồm nhiều tài khóa liên tục ứng với từng chu kì phát triển kinh tế. Khi đó tình
trạng bội thu hay bội chi Ngân sách nhà nước trong từng tài khóa khơng hẳn là mất cân đối, chúng

có thể bù trừ cho nhau trong cả chu kì. Tuy nhiên, mức bội thu hay bội chi, đặc biệt là bội chi, phải
được khống chế trong một giới hạn nhất định mà Chính phủ có thể kiểm sốt được. Thực hiện cân
bằng ngân sách nhà nước theo chu kì sẽ giúp nhà nước thực hiện được các chính sách kinh tế phù
hợp với từng giai đoạn. Theo quan điểm này, các nhà kinh tế đưa ra các phương pháp sau:


Tạo lập quĩ dự trữ khi nền kinh tế đang phồn thịnh nhằm dự phòng cho những năm thiếu hụt
của thời kì suy thối, với điều kiện quĩ này phải sinh lời và không được chi tiêu khi không cần
thiết.



Khi nền kinh tế suy thoái, Nhà nước nên thực hiện chính sách thâm hụt để kích thích cho nền
kinh tế phục hồi và phát triển. Khoản thâm hụt này sẽ được bù đắp lại bằng những khoản thặng
dư của thời kì phồn thịnh.

2.2. Nhận xét ưu nhược điểm.
9


Ưu điểm
Nhược điểm
- Giúp nhà nước thực hiện được các chính - Việc cân đối thu chi theo chu kì
sách kinh tế phù hợp với từng giai đoạn.
vẫn còn gặp nhiều khó khăn để
- Vẫn tuân thủ nguyên tắc cân đối giữa số thực hiện.
thu và số chi trong Ngân sách nhà nước
- Ở giai đoạn phồn thịnh của nền kinh tế, - Thực hiện cân bằng ngân sách
của cải vật chất tạo ra nhiều, nguồn thu vào giúp tình hình kinh tế ổn định
ngân sách nhà nước sẽ lớn hơn nhu cầu chi nhưng sẽ làm cho nền kinh tế phát

tiêu và ngân sách nhà nước thường ở tình triển chậm lại
trạng bội thu. Xem xét ngân sách nhà nước - Muốn cho nền kinh tế phát triển
theo chu kì giúp Nhà nước hạn chế việc sử đạt mức tiên tiến của thế giới cần
dụng số bội thu này chi tiêu vào những việc phải biết chấp nhận thâm hụt ngân
sách.

không cần thiết.
- Tạo lập quĩ dự trữ trong giai đoạn phồn
thịnh để dự phòng cho những năm thiếu hụt
của thời kì suy thối.
- Thực hiện thâm hụt ngân sách để kích
thích nền kinh tế phục hồi và phát triển.
Khoản thâm hụt này được bù đắp lại bằng
những khoản thặng dư của thời kì phồn
thịnh.

3. Quan điểm về ngân sách thâm hụt.
3.1. Nội dung.
Vấn đền cân bằng ngân sách phải được giải quyết tùy thuộc vào thực trạng nền kinh tế và sự
ảnh hưởng của chính sách thu, chi tài chính cơng tới nền kinh tế. Theo quan điểm này, thì thâm hụt
ngân sách, tức số chi vượt số thu ngân sách trong năm tài chính, sẽ được thực hiện nhằm thúc đẩy
hoạt động kinh tế đang trong tình trạng trì trệ. Tuy nhiên, thâm hụt ngân sách cố ý sẽ có thể mang lại
hậu quả nguy hại là gây ra lạm phát. Nhưng những người ủng hộ thuyết này cho rằng “sự phục hồi
kinh tế sẽ đem lại nguồn để NSNN trở về tình trạng cân bằng và đẩy lùi lạm phát”.
3.2. Nhận xét ưu nhược điểm.
Ưu điểm

Nhược điểm
10



- Thúc đẩy hoạt động kinh tế đang trì - Hậu quả có thể gây ra lạm phát
trệ sẽ làm nhẹ gánh nặng của ngân
sách.

- Vay nợ trong giai đoạn này chỉ nên vay
nợ nước ngồi cịn việc vay nợ trong

- Áp dụng phù hợp trong giai đoạn nước thực sự là khơng thích hợp. (bởi vì
kinh tế đang suy thối , biện pháp tài nếu chính phủ huy động được nhiều tiền
trợ thâm hụt ngân sách phù hợp : trong dan thì đương nhiên phần tiền cịn
giảm chi tiêu công, vay nợ ( vay nợ lại dành cho đầu tư phát triển sản xuất
nước ngoài ) , phát hành tiền .

kinh doanh của khu vực ngoài quốc doanh

- Làm nhẹ gánh nặng NSNN đối với sẽ giảm đi .)
khoản chi trợ cấp thất nghiệp.

- Xã hội hay trực tiếp hơn là khu vực các
- Chính sách cố ý tạo ra sự mấy cân doanh nghiệp và dân cư đó sẽ mất đi một
đối của NSNN xét cho cùng chỉ là nguồn vốn tương ứng có khả năng dành
một việc làm trước hạn, căn cứ vào cho đầu tư phát triển kinh tế. Nếu các biện
những việc chắc chắn sẽ xảy ra pháp thu hút tiền vay của chính phủ và
trong tương lai. Nhờ chính sách kích ngân hàng càng có lãi suất cao thì càng
cầu hiệu quả, kinh tế sẽ dần dần hồi tạo ra luồn tiền vốn dịch chuyển từ các
phục và khi đó nhà nước sẽ dần dần khu vực doanh nghiệp và dân cư sang hệ
cắt giảm chi tiêu. Mặt khác , khi nên thông tài chính ngân mà khơng chảy vào
kinh tế bước sang giai đoạn hưng sản xuất kinh doanh. Do vậy vay trong
thịnh , thuế sẽ đánh một cách lũy nước để bù đắp thâm hụt ngân sách luôn

tiến. Kết quả là tránh được nạn lạm chứa đựng nguy cơ kìm hãm các hoạt
phát và NSNN sẽ cân bằng.

động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế.
Mục tiêu chấn hưng kinh tế của chính phủ
thơng qua con đường phát hành trái
phiếu, tín phiếu … bị chính bản thân giải
pháp này cản trở ngay từ nguồn gốc .
- Có thể gây tác động tiêu cực đến mọi
mặt đời sống chính trị, kinh tế và xã hội.

4. Quan điểm về ngân sách duy nhất và hai ngân sách.
Nội dung : Các nhà kinh tế học cổ điển rất tôn trọng nguyên tắc một ngân sách duy nhất để
thuận tiện cho việc thiết lập, thi hành và kiểm soát ngân sách về sau .
11


Trong khi đó, các nhà kinh tế học hiện đại lại cho rằng nên thực hiện hai ngân sách, có nghĩa là
NSNN nên chia thành 2 bộ phân : ngân sách điều hành để đảm bảo hoạt động của guồng máy nhà
nước và ngân sách đầu tư để tham gia vào lĩnh vực sản xuất đặc biệt của nhà nước. Ngân sách điều
hành sẽ thực hiện theo nguyên tắc “nhất niên” , cịn ngân sách đầu tư có thể thực hiện theo nguyên
tắc “đa niên”.
Về nguồn tài trợ, vì ngân sách điều hành không tạo ra thu nhập nên phải tài trợ bằng các khoản thu
khơng hồn lại. Trong khi ngân sách đầu tư có tạo ra thu nhập thì nên có thể được tài trợ bằng
khoản vay trong hay ngồi nước .
Tóm lại: Nhận xét về chung về các quan điểm cân đối NSNN
Mỗi quan điểm về cân đối ngân sách có những khía cạnh, góc độ và thời điểm khác nhau
nhưng đều cùng hướng tới vấn đề là làm sao cho ngân sách được cân bằng và được quản lý một
cách hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay thì thuyết cổ điển về ngân sách cân bằng khơng cịn

phù hợp nữa vì q tuyệt đối, chỉ đúng trong bối cảnh nền kinh tế hàng hóa cịn sơ khai, hoặc trong
điều kiện nền kinh tế phải rất giàu có, ngân sách có đủ nguồn tài chính đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu
hàng năm của nhà nước hoặc trong mơi trường kinh tế cạnh tranh hồn hảo, khơng bị giới hạn bởi
bất kì yếu tố nào như biên giới, hàng rào bảo hộ… Tuy nhiên, hiện nay thế giới vẫn chưa đạt tới
cạnh tranh tự do hoàn hảo và bội chi ngân sách vẫn đang tồn tại như một hiện tượng bình thường ở
nhiều nước trên thế giới. Các thuyết hiện đại thì đưa ra những biện pháp mạnh hơn để đảm bảo cân
đối ngân sách nhà nước.
Trong điều kiện chuyển đổi và hội nhập như Việt Nam hiện nay, chúng ta cần phải lựa chọn
và vận dụng hợp lý các lý thuyết đó để đưa đất nước phát triển. Đối với nền kinh tế đi lên từ nghèo
nàn lạc hậu, cơ sở vật chất kĩ thuật cịn thiếu thốn, trình độ kĩ thuật cơng nghệ cịn thấp kém thì địi
hỏi nhà nước phải đứng ra cấp vốn quan trọng cho các chương trình đầu tư cấu thành sự nghiệp
cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Điều này đồng nghĩa với việc triển khai chi tiêu nhiều hơn
khả năng thu từ nội bộ nền kinh tế và thâm hụt ngân sách là điều khó tránh khỏi. Do đó, việc ưu tiên
chiến lược là tất yếu. Hoặc là, nhà nước chọn giảm thâm hụt ngân sách, kiềm chế lạm phát là mục
tiêu chiến lược bao trùm tất cả các mục tiêu khác, tiến tới cân bằng ngân sách thì sẽ duy trì được thế
ổn định của nền tài chính nhưng con đường phát triển kinh tế bị chậm lại. Hoặc là, lấy cơng nghiệp
hóa- hiện đại hóa làm mục tiêu trọng yếu để phát triển kinh tế, thì mục tiêu kiềm chế thâm hụt ngân
sách phải đặt xuống hàng thứ yếu cho đến khi năng suất lao động xã hội tăng lên đạt tới mức tiến
tiến của thế giới thì phải chấp nhận quan điểm thâm hụt ngân sách.
12


CHƯƠNG III:

THỰC TRẠNG TẠI VIỆT NAM

1. Quan điểm về cân đối NS ở Việt Nam hiện nay
1.1 . Cân đối ngân sách một số nước trên thế giới
 Mĩ: từ khủng hoảng kinh tế (1929-1933) đến cuối những năm 60, kinh tế Mĩ phát triểm nhanh
chóng, Mĩ đã vận dụng học thuyết Keynes để phục hồi kinh tế, kiểm soát thu chi ngân sách một

cách triệt để với việc tăng chỉ tiêu công cộng và đầu tư cho kinh tế phát triển bằng nguồn NSNN.
Đến những năm 70-80 nền kinh tế Mĩ rơi vào tình trạng suy thối, chính phủ Mĩ đã tiến hành
nhiều biện pháp như : cải cách thuế để đảm bảo nguồn thu ngân sách, cải cách chi tiêu NS phù
hợp với điều kiệu KT-XH. Nhưng khi Mĩ chi quá nhiều cho hậu quả của cuộc khủng bố 9/2001
NSNN rơi vào tình trạng thâm hụt, và chi nhiều cho cuộc chiến tranh, kinh tế Mĩ thâm hụt kéo dài.
Khi tổng thống Obama lên nắm quyền, Mĩ đã thực hiện một số biện pháp như : cắt giả chi phí
chiến tranh bằng việc rút bớt quân từ Irap, chấm dứt chính sách miễn thuế tạm thời đối với người
có thu nhập trên 250.000 USD/ năm. Với những biện pháp trên, NS Mĩ khắc phục được tình
trạng thâm hụt và trở về cân đối
 Nhật Bản: sau chiến tranh thế giới thứ 2, Nhật Bản đã thực hiện nhiều chính sách để khơi phục
kinh tế, khắc phục hậu quả chiến tranh. Nhật Bản gia tăng tiết kiệm trong tiêu dùng, đầu tư phát
triển và giảm chi phí cho quân sự. về sau chính phủ đã thực hiện nhiều biện pháp như : phát
hành trái phiếu, tăng chi đầu tư, cắt giảm thuế để kích cầu…
 Trung Quốc : chính phủ cực kì chú trọng đến vấn đề cân đối NS trong phân cấp giữa chính
quyền TW và ĐP. NSĐP thực hiện nguyên tắc lường thu để chi, cân đối thu chi, khơng có bội chi
NS, ĐP khơng được tiến hành phát hành trái phiếu, không chiếm dụng hoặc giữ lại vốn của NS
cấp trên.
1.2 . Cân đối NSNN Việt Nam
Chuyển đổi sang cơ chế thị trường định hướng XHCN, nền kinh tế xã hội đã có những chuyển
biến rõ rệt : tăng cường sự viện trợ nước ngoài, thu hút nhà đầu tư nước ngoài, khơi dậy sự năng
động và tiềm lực kinh tế của Việt Nam, phát triển khoa học, kĩ thuật, công nghệ,… đã tác động
mạnh mẽ tới cân đối NS ở nước ta. Tạo tính ổn định trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế
ở trạng thái cân bằng, ổn định
Tuy nhiên : những biến động mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu từ năm 2007, đã tác động
mạnh mẽ tới nền kinh tế Việt Nam, gây bất ổn cho nền tài chính đất nước,các nguồn viện trợ cũng
bị cắt giảm như ODA, thuế xuất nhập khẩu có thể bị thất thu vì vậu khi áp dụng quan điểm về NS
thâm hụt Việt Nam vẫn gặp khó khăn nhất định.
2. Thực trạng thu NSNN:
13



Nguồn thu của NSNN hiện nay chủ yếu trên 4 nội dung chính là: nguồn thu từ nội đị, thu từ hàng
xuất nhập khẩu,thu viện trợ và thu từ dầu thơ.
2.1 . Thành tựu trong thu cân đối NSNN:
Theo đó tổng nguồn thu ngân sách của Nhà Nước có xu hướng tăng lên do Chính Phủ đã ban
hành và thực hiện nghị quyết 11 về việc chi tiêu cơng ngồi ra việc hạn chế các mặt hàng không cần
thiết.các mặt hàng xa xỉ bằng cách tăng thuế suất giúp cho nguồn thu NSNN tăng rõ rệt. Cụ thể:


Nguồn thu từ xuất khẩu và nhập khẩu đã có bước nhảy vọt từ mức 88.200 tỷ VNĐ trong năm
2009 đã ngày càng tăng trong các năm tiếp theo và lên mức 153.900 tỷ VNĐ trong năm 2012.



Không những nguồn thu từ xuất nhập khẩu tăng mạnh,nguồn thu nội địa cũng ngày càng tăng
qua các năm.Từ mức 236.435 tỷ VNĐ,bộ phận này đã tăng tới 101,8% lên mức 477.106 tỷ VNĐ
trong năm 2012. Xét về cơ cấu thu ngân sách, thu nội địa chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu
NSNN và có xu hướng tăng. Thu NSNN từ các sắc thuế gắn trực tiếp với sản xuất, kinh doanh
trong nước như thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế giá
trị gia tăng(GTGT) trong tổng thu NSNN ngày càng tăng. Nhờ đó, thu nội địa (khơng kể dầu thơ)
trong tổng thu NSNN đã tăng từ 50,7% năm 2001 lên 61,5% năm 2011, ước đạt 62,9% năm
2012 và 66,3% năm 2013. Điều này cho thấy tác động hiệu quả của chính sách thu đến tháo gỡ
khó khăn cho DN.Cụ thể:
-

Thuế suất xuất khẩu tăng và mở rộng phạm vi thu đặc biết với các mặt hàng xa xỉ và
không cần thiết,đã góp phần làm hạn chế nguồn chi và tăng thêm nguồn thu từ hoạt động
xuát nhập khẩu.

-


Đối với thuế TNDN,thuế được áp dụng công bằng với doanh nghiệp trong nước và ngoài
nước với mức thuế suất 22% cùng với các mức thuế suất ưu đãi khác như 10%,15% đã
khuyến khích tăng đầu tư trong nước và tăng nguồn thu từ thuế trong nội địa.

-

Thuế tiêu dùng (thuế GTGT) cũng được mở rộng về phạm vi thu thuế,áp dụng các mức
thuế suất 0%,5% và 10% ngoài ra qui định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào cũng như
điều kiện về khấu trừ đầu vào cxung được qui định chặt chẽ hơn giúp giảm hiện tượng
các công ty ma,khai không thuế GTGT đầu vào để hưởng hồn thuế của Nhà
Nước.Khơng những tăng nguồn thu của NSNN thơng qua việc giảm tình trạng tránh,trốn
thuế mà cịn tránh tình trạng lợi dụng luật để hưởng lợi và bào mịn NSNN.



Chi tiêu cơng được cắt giảm cùng với việc tăng thu đã giúp giảm tỷ lệ bội chi của NSNN so với
GDP,cụ thể là từ mức 6,9% trong năm 2009 chỉ còn ở mức 4,4% trong năm 2011.Tuy năm 2012
con số này ở mức khá cao là 5,36% tuy nhiên vẫn là mức chấp nhận được do tình hình lạm
phát và các tác đọng từ khủng hoảng kinh tế thế giới mang lại.
14




Tỷ trọng vay trong nước ngày càng tăng,giảm tỷ trọng vay của nước ngoài từ mức 18,33% trong
năm 2009 xuống chỉ còn ở mức 17,32% trong năm 2010 và dưới 17% trong năm 2012 .Đây
cũng chính là điểm quan trọng trong quan điểm về cân đối NSNN của nước ta trong giai đoạn
thốt khỏi tình trạng lạc hậu,nghèo đói.




Cơ cấu nguồn thu trong NSNN qua các năm cũng ngày càng đa dạng,giảm tỷ trọng vào các
nguồn thu từ tài nguyên như đát đai hay dầu mỏ.Tuy nguồn thu từ dầu mỏ vẫn tăng từ 61137 tỷ
VNĐ lên 140106 tỷ VNĐ trong năm 2012 (trung bình tăng 29%) tuy nhiên tỷ trọng của nó trong
tổng nguồn thu đã giảm từ mức 16,33% trong năm 2009 xuống chỉ còn dưới 13,5% trong năm
2012.Đây chính là bước phát triển thu ngân sách lâu dài,bền vững giảm thiểu tới mức tối thiểu
tỷ trọng thu từ tài nguyên thiên nhiên qua đó thúc đẩy sự đi lên của đất nước và cũng là quan
điểm của nước ta trong việc cân đối và quản lý NSNN. Ngân sách Việt Nam trong giai đoạn này
đã chuyển dịch dần từ phụ thuộc vào các nguồn thu không bền vững như dầu thô, viện trợ, bán
nhà, giao đất sang chủ yếu là các nguồn thu từ thuế và phí.Các khoản không bền vững này
năm 2006 chiếm 11,2% GDP và liên tục giảm dần đến năm 2012 còn 4,4% GDP

2.2 . Hạn chế trong thu cân đối NSNN:
Tuy đạt được nhiều kết quả khả quan nhưng thực trạng thu cân đối NSNN trong giai đoạn
này cũng có nhiều hạn chế.Cụ thể:


Nguồn thu tuy tăng nhưng sự phụ thuộc vào các ngành khai thác tài nguyên như dầu thô hay
đất vẫn chiếm tỷ trọng cao: thấp nhất là khoảng 8,9% trong năm 2010 cho tới 13,5% trong năm
2012 của tỷ trọng nguồn thu từ dầu thơ,chưa tính tới nguồn thu từ quyền sử dụng đất.Đây là
các nguồn thu được xem là khơng tái tạo và do đó cần phải giảm tỷ trọng các nguồn thu này
qua các năm tiếp theo.



Tuy nguồn thu từ nội địa tăng nhưng vẫn chưa xứng với quy mơ kinh tế.Cơng tác hành thu và
chính sách thuế vẫn trong giai đoạn hoàn chỉnh nên hiện tượng trốn,tránh thuế vẫn diễn ra,gây
ảnh hưởng tiêu cực tới nguồn thu NSNN.Cụ thể:
-


Tổng số thuế truy thu phạt do trón và lậu thuế tại giai đoạn này đã tăng tới hơn 150%,chỉ
tính 10 tháng đầu năm 2012,tổng số thuế truy thu nộp phạt từ cục thuế TP.Hồ Chí Minh
đẫ lên tới mức 2017,2 tỷ đồng tăng gấp 122% so với số truy thu cả năm 2010 (1645 tỷ)
và gấp hơn 300% so với mức truy thu phạt năm 2004 (675 tỷ).Đầu tư và tiêu dùng trong
nước tăng góp phần làm tăng nguồn thu nhưng với những chính sách thu và quy định
cịn thiếu sót đã làm thất thốt nguồn thu NSNN một cách đáng kể.

-

Thu từ thuế nhà,đất của Việt Nam so với GDP còn rất thấp Thu từ thuế nhà,đát của Việt
Nam chỉ chiếm khoảng 0,26% tổng thu ngân sách từ thuế,phí;chiếm 0,065% GDP.Đây là
15


con số rất khiêm tốn nếu như ta nhìn vào các nước trong khu vực và trên thé giới như ở
Indonexia con số thu từ thuế nhà đất chiếm 3,85% tổng nguồn thu từ thuế,phí và ở Trung
Quốc thuế đất chiếm khoảng 2.4% tổng nguồn thu của chính phủ, con số tương ứng của
Chi Lê, Ba Lan, Mexico và Nga là 22% , 9.2%, 19% và 8.8%.Trên thế giới trung bình
nguồn thu từ thuế nhà đất chiếm 2% so với GDP và chiếm 10% so với các nguồn thu từ
thuế.
-

Ngoài ra thuế TNCN có thu nhập cao chỉ đóng góp tỷ trọng nhỏ trong tổng thu thuế là
5%,chiếm 1,18% GDP trong khi thu nhập bình quân đầu người tăng trưởng khá.Đây là
một tỷ lệ thấp so với các nước ngay cả trong khu vực như Thái Lan,Indonexia khi tỷ trọng
ở các nước này là 10% và ở Ấn Độ là 20% tổng nguồn thu từ thuế.




Nguyên nhân có thể do các chính sách thuế cịn thiếu sót chưa đầy đủ ngồi ra hệ thống thơng
tin về thu nhập các nhân,tình hình tài chính doanh nghiệp vẫn chưa được kiểm sốt chặt chẽ
gây ra hiện tượng không thu đủ do trốn,tránh thuế làm giảm thu NSNN trong thời kì này.

3. Thực trạng chi NSNN
BẢNG CÂN ĐỐI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ NĂM 2009-2012
( Đơn vị: Tỷ đồng )
Chỉ tiêu

Dự toán

Quyết toán

2012

2011

2010

2009

Tổng thu cân
đối ngân sách
nhà nước

740.500

595.000

461.500


389.900

Thu nội địa

494.600

382.000

294.700

233.000

Thu từ dầu thô

87.000

69.300

66.300

Thu từ xuất
khẩu. nhập
khẩu

153.900

138.700

2010


2009

962.982

777.283

629.187

477.106

443.731

377.030

236.435

63.700

140.106

110.205

69.179

61.137

95.500

88.200


107.404

155.765

130.351

105.629

5000

5000

5000

5000

10.267

12.103

11.868

7.908

Thu kết
chuyển từ
năm trước
sang


22.400

10.000

1000

14.100

303.568

241.178

188.855

218.078

Tổng chi cân
đối ngân sách
nhà nước

903.100

725.600

582.200

491.300

1.170.92
4


1.034.24
4

850.874

715.216

Chi đầu tư

180.000

152.000

125.500

112.800

268.812

208.306

183.166

181.363

Thu viện trợ
khơng hồn lại

2012

1.038.45
1

2011

16


phát triển
Chi trả nợ và
viện trợ

100.000

86.000

70.250

58.800

105.838

111.943

88.772

74.328

Chi phát triển
sự nghiệp kinh

tế - xã hội.
quốc phịng.
an ninh. quản
lý hành chính

542.000

442.100

335.560

269.300

603.372

467.017

376.620

303.371

Chi cải cách
tiền lương

59.300

27.000

35.490


36.600

12.595

23.927

20.291

17.351

Chi bổ sung
quĩ dự trữ tài
chính

100

100

100

100

441

288

275

247


Dự phịng

21.700

18.400

15.300

13.700

179.866

222.763

181.750

138.556

Bội chi ngân
sách nhà
nước

140.200

120.600

119.700

87.300


173.815

112.034

109.91

114.442

Tỷ lệ bội chi so
với GDP

4,8%

5,3%

6,2%

4,82%

5.36%

4,4%

5,5%

6,9%

Nguồn bù đắp
bội chi ngân
sách nhà

nước

140.200

120.600

119.700

87.300

Vay trong
nước

92.600

98.700

71.300

Vay ngồi
nước

30.000

21000

16000
(Nguồn: Cổng TTĐT Bộ Tài chính)

17



3.1. Năm 2009
350000
300000
250000
200000
150000
100000
50000
0

303371
181363
138556
74328
1

2

3

4

17351

5

247


6

Biểu đồ tổng chi cân đối ngân sách nhà nước (đơn vị: Tỷ đồng)

18.33%

vay trong nước
vay ngoài nước

81.67%

Biển đồ: tỷ lệ nguồn bù đắp bội chi NSNN.



Năm 2009 là năm nền kinh tế nước ta dối mặt với nhiều kho khăn và thử thách.Khủng hoảng tài
chính và suy thối kinh tế tồn cầu đã tác động trực tiếp tới nên kinh tế trong nước,làm cho hoạt
18


động sản xuất kinh doanh và xuất khẩu giảm sút,đời sống nhân dân giảm sút và cần tới sự can
thiệp mạnh tay từ nguồn ngân sách nhà nước.Chính phủ đã thực hiện các chính sách kích cầu
nền kinh tế và hỗ trợ đảm bảo an sinh xã hội đòng thời báo cáo với Quốc Hội nguyên tắc điều
hành NSNN năm 2009 là không thực hiện cắt giảm tổng mức chi NSNN.Mức chi NSNN vẫn tiếp
tục được duy trì và tăng hơn so với năm ngối do sử dụng các gói kích thích kinh tế nhằm muc
tiêu ngăn chặn suy giảm kinh tế,duy trì tăng trưởng cho nền kinh tế nước ta.


Tổng chi NSNN cả năm đạt 715.216 tỷ đồng,tăng 45% so với dự toán.Thực hiện bội chi NSNN
năm 2009 ở mức 6,9% GDP,nhỏ hơn mức 7% mà Quốc Hội cho phép,được sử dụng toàn bộ

cho đầu tư phát triển theo đúng quy định của Luật NSNN,tập trung cho các công trình,dự án
kích thích kinh tế thực hiên tronng năm 2009



Trong năm 2009,thu cân đối NSNN vượt dự toán 20,23%;chi NSNN đảm bảo thực hiện được
tổng mức dự toán chi Quốc Hội đã quyết định,đồng thời sử dụng nguofn vượt thu và tăng bội
chi NSNN để tăng nguồn lực cho đầu tư phát triển nhằm kích thích kinh tế,tăng kinh phí thực
hiện các chinhsasch an sinh xã hội và an ninh quốc phòng.



Tỷ lệ bội chi ngân sách của năm 2009 cao hơn so với dự kiến đạt mưc 6,9% nhưng đây là con
số chấp nhận được dù cao hơn nhiều so với dự tóan của Quốc Hội là 4,82% .Nguyên nhân là
do lạm phát và suy thoái của nền kinh tế thế giới và nền kinh tế trong nước.

3.2. Năm 2010:
Chi NSNN năm 2010 dự toán là 582.200 và được Quốc Hội quyết toán là 850.874 tỷ đồng
gồm các phần :
Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư phát triển năm 2010 được Quốc Hội quyết toán là 183.166 tỷ đồng
bằng 100,99% so với mức quyết toán năm 2009 của Quốc Hội.Theo những quan điểm của Nhà
Nước về cân đối NSNN,các khoản chi đầu tư phát triển được sử dụng cho các dự án quan trọng
như:


Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ODA:13000 tỷ dồng,tăng 1000 tỷ so với năm 2009
được phân bố theo các dự asb đã ký và theo tiến độ thực hiện các dự án này.




Tăng chi đầu tư phát triển cho các lĩnh vực Giáo dục-Đào tạo,khoa học cơng nghệ,văn hố
thơng tin ,nơng nghiệp và phát triển nơng thơn,…trong đó dự kiến đầu tư cho các lĩnh vực
nông,lâm,ngư nghiệp và thủy lợi là 23.945 tỷ đồng,chiếm khoảng 20,5% tổng chi đầu tư xây
dựng cơ bản NSNN,tăng 13,8% so với dự toán năm 2009,đầu tư cho lĩnh vực giao thông vận tải
chiếm 26.345 tỷ đồng,chiếm 22,6% và tăng 12,3% so với năm 2009.Lĩnh vực giáo dục và đào

19


tạo tiếp tục là trọng tâm chi đầu tư phát triển khi chiếm 17,4% (22.000 tỷ đồng);chi cho y tế là
6483 tỷ đồng,chiếm 5,6%.
Ngồi ra trong năm 2010 chính phủ đã phát hành 68000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ lấy kinh



phí phục vụ việc đầu tư các cơ sở hạ tầng về y tế và giáo dục cho các địa phương.Tính cả
khoản chi có nguồn thu từ xổ số kiến thiết (XSKT) thì chi cho đầu tưu phát triển chiếm 29,4 %
tổng nguồn chi NSNN.
Chi trả nợ,viện trợ: quyết toán ngân sách 2010,khoản chi cho trả nợ và viện trợ vào khoảng 88.772 tỷ
đồng,bằng 126% so với dự toán của Quốc Hội.Đảm bảo trả các khoản nợ trong và ngồi nước đến
hạn (kể cả khoản cơng trái quốc gia,cơng trái giáo dục phát hành năm 2005 có thời hạn trả trong năm
2010).Ngồi ra cịn có các khoản chi viện trợ cho Lào và Campuchia theo Hiệp định hợp tác giữa 2
chính phủ,chi thực hiện các đề án về củng cố biên giới Việt-Lào.
Chi phát triển các sự nghiệp giáo dục và đào tạo,dạy nghề,văn hóa,xã hội;đảm bảo quốc phịng,an
ninh,quản lý hành chính: Ước thực hiện 428.210 tỷ đồng tăng 15% ó với dự tốn và tăng 23% so với
năm 2009 và nếu tính cả chi điều chỉnh tiền lương trong năm 2010 thì tổng các nguồn chi này chiếm
66,68% tổng chi NSNN.
Bội chi ngân sách nhà nước: tiếp tục thực hiện các chính sách tài khóa linh hoạt có kiểm soát chặt
chẽ,phấn đấu tăng thu và tăng hiệu quả trong các nguồn chi và tiết kiệm nên năm 2010 đã giảm tỷ lệ
bội chi NSNN so với GDP là 5,5% thấp hơn nhiều so với mức 6,2% theo như dự toán.

3.4 . Năm 2011:
Thực hiện Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ đã tập trung chỉ đạo điều hành NSNNnăm
2011 theo nguyên tắc đảm bảo cân đối đủ nguồn để thực hiện các nhiệm vụ chi theo dự tốn
Quốchội, HĐND các địa phương đã thơng qua. u cầu các Bộ, ngành và địa phương chủ động sắp
xếp, bốtrí trong phạm vi dự toán được giao để xử lý các nhiệm vụ phát sinh đột xuất trong năm, trừ
các trườnghợp thực hiện theo chính sách, chế độ mới ban hành và phòng chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, dịchbệnh; các địa phương phấn đấu tăng thu ngân sách, chủ động dành nguồn đối phó với
thiên tai, dịchbệnh và xử lý các nhu cầu cấp thiết về an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh... tại địa
phương.Cụ thể:


Với chi ngân sách, dự toán chi ngân sách Nhà nước năm 2011 là 725.600 tỷ đồng, quyết toán
787.554 tỷ đồng, tăng 8,5% (61.954 tỷ đồng) so với dự toán.Việc quyết toán vượt dự toán
nguyên nhân là do chủ yếu tăng chi đầu tư phát triển (56.306 tỷ đồng) từ nguồn tăng thu ngân

20



×