Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn huyện tuy phước, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.98 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

PHẠM ĐÌNH CHIẾN

THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY PHƢỚC,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Ngành: Chính trị học

Mã số: 8310201

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Tăng Văn Thạnh

Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!!


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành đề tài “Thực hiện dân chủ ở
cơ sở trên địa bàn huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định” em đã nhận đƣợc nhiều
sự giúp đỡ nhiệt tình của q thầy, cơ giáo và các đơn vị chức năng của
trƣờng Đại học Quy Nhơn.
Trƣớc hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Tăng Văn Thạnh ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học đã luôn dành nhiều thời gian, cơng sức
hƣớng dẫn em trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu và hồn thành đề tài
nghiên cứu.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Lý luận chính trị- Luật
& Quản lý nhà nƣớc, các Phòng chức năng cùng tồn thể thầy, cơ của Trƣờng
Đại học Quy Nhơn đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập
và thực hiện đề tài này.
Tuy có nhiều cố gắng, nhƣng trong đề tài nghiên cứu này không tránh


khỏi những thiếu sót. Em kính mong Q thầy cơ, các chuyên gia, những
ngƣời quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những
ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài đƣợc hồn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các tài liệu đƣợc trích dẫn trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và xuất
xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Học viên

Phạm Đình Chiến


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 6
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................ 6
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn .............................................. 7
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DÂN CHỦ VÀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ

Ở CƠ SỞ........................................................................................................... 8
1.1. Khái quát chung về dân chủ và thực hiện dân chủ ở cơ sở .................... 8
1.1.1. Quan niệm, đặc điểm, bản chất của dân chủ.................................... 8
1.1.2. Khái quát về thực hiện dân chủ ở cơ sở ......................................... 20
1.2. Nội dung và vai trò của thực hiện dân chủ ở cơ sở .............................. 28
1.2.1. Nội dung cơ bản của thực hiện dân chủ ở cơ sở ............................ 28
1.2.2. Vai trò của việc thực hiện dân chủ ở cơ sở .................................... 32
1.2.3. Một số nguyên tắc trong thực hiện dân chủ ở cơ sở ...................... 37
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................ 39
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN TUY PHƢỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH ....................................... 40
2.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội tác động đến quá trình
thực hiện dân chủ cơ sở trên địa bàn huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định.... 40
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 40
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội............................................................... 40


2.2. Đánh giá về thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn huyện Tuy Phƣớc,
tỉnh Bình Định ............................................................................................. 42
2.2.1. Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện ........................................... 42
2.2.2. Kết quả thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn huyện Tuy Phƣớc,
tỉnh Bình Định ......................................................................................... 50
2.3. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
trên địa bàn huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định ........................................... 59
2.3.1. Những tồn tại, hạn chế ................................................................... 59
2.3.2. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra ............................................ 66
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 69
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CƠ
SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY PHƢỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH .............. 70
3.1. Quan điểm, định hƣớng trong thực hiện dân chủ cơ sở ở huyện Tuy

Phƣớc, tỉnh Bình Định ................................................................................. 70
3.1.1. Tiếp tục quán triệt sâu sắc và vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ
trƣơng, đƣờng lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nƣớc về
thực hiện dân chủ ở cơ sở ........................................................................ 70
3.1.2. Thực hiện dân chủ cơ sở ở huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định phải
gắn chặt chẽ với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phòng an ninh của địa phƣơng ................................................................. 72
3.1.3. Thực hiện dân chủ cơ sở ở huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định phải
gắn với cuộc đấu tranh phịng, chống quan liêu tham nh ng, lãng phí, tiêu
cực, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của ngƣời dân cơ sở ........................ 73
3.2. Một số giải pháp tiếp tục thực hiện dân chủ cơ sở ở huyện Tuy Phƣớc,
tỉnh Bình Định ............................................................................................. 75
3.2.1 Giải pháp xây dựng đội ng cán bộ, cơng chức cơ sở có trình độ
năng lực, có phẩm chất đạo đức cách mạng, quán triệt phƣơng châm
“Đảng lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý, Nhân dân làm chủ” trong việc thực
hiện dân chủ cơ sở ở huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định ......................... 75


3.2.2 Giải pháp về phát huy vai trò của hệ thống chính trị trong thực hiện
dân chủ cơ sở ở huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định................................. 78
3.2.3. Giải pháp tập trung phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố
quốc phịng, an ninh, góp phần tăng cƣờng hiệu quả thực hiện dân chủ cơ
sở ở huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định ................................................... 84
3.2.4 Giải pháp nâng cao nhận thức của các chủ thể về vai trò, nội dung,
phƣơng pháp và hình thức thực hiện chủ ở cơ ở huyện Tuy Phƣớc, tỉnh
Bình Định................................................................................................. 89
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 96



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân

MTTQ

: Mặt trận Tổ quốc

HTCT

: Hệ thống chính trị

DCCS

: Dân chủ cơ sở


QCDC

: Quy chế dân chủ

HTCT

: Hệ thống chính trị

CCHC

: Cải cách hành chính

TTHC

: Thủ tục hành chính

GĐVH

: Gia đình văn hóa

CBCCVC
TNHH

: Cán bộ cơng chức viên chức
: Trách nhiệm hữu hạn


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN) vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH). Xây
dựng nền dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ thực sự thuộc về Nhân dân là một
trong những nhiệm vụ trọng yếu, lâu dài của cách mạng Việt Nam. Trong giai
đoạn hiện nay, phát huy dân chủ đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong phát
triển Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân;
góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc, mở rộng hội nhập quốc tế, phát triển bền vững, thực hiện mục tiêu dân
giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Văn kiện Đại hội XIII của Đảng chỉ rõ: Thực hiện đúng đắn, hiệu quả
dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện, đặc biệt là dân chủ ở cơ sở. Thực hiện tốt
phƣơng châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân
thụ hƣởng” [11, tr.173].
Dân chủ cơ sở là một bƣớc tiến mới trong nhận thức lý luận dân chủ và
dân chủ hóa ở nƣớc ta. Quy chế dân chủ cơ sở ra đời là một quyết định đƣợc
lòng dân và hợp với xu thế phát triển của dân chủ, vừa tăng cƣờng chất lƣợng,
hiệu quả của dân chủ đại diện, vừa mở rộng và đề cao vai trò của dân chủ trực
tiếp để đảm bảo quyền làm chủ trên thực tế của ngƣời dân. Phát huy dân chủ
ở cơ sở là bƣớc tiến mở rộng dân chủ trực tiếp, nâng cao chất lƣợng dân chủ
đại diện, đƣa phƣơng châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” vào
cuộc sống ở cơ sở. Xây dựng và thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở đã góp
phần tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giữ vững an ninh,
trật tự ở cơ sở; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng; năng lực quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nƣớc và trách nhiệm
đội ng cán bộ, công chức; vai trị, uy tín của Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt
Nam, các hội đoàn thể Nhân dân.
Trong những năm qua, nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng và ý nghĩa



2
của việc thực hiện dân chủ cơ sở, cùng với nhân dân cả nƣớc, các cấp Đảng
bộ và chính quyền tỉnh Bình Định nói chung, huyện Tuy Phƣớc nói riêng đã
triển khai thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; tạo mối quan hệ mật thiết giữa
Đảng, chính quyền với nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong
xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh; phát triển kinh tế, xóa
đói giảm nghèo; xây dựng nơng thôn mới, xây dựng đô thị văn minh… Thực
hiện công khai các nội dung để dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, và
dân giám sát, kịp thời phát hiện và ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực, vi
phạm dân chủ của từng cơ quan, đơn vị;quyền làm chủ của nhân dân đƣợc
phát huy; tạo động lực thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội,
củng cố quốc phịng- an ninh, xây dựng khối đại đồn kết toàn dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, thực hiện dân chủ ở cơ sở
trên địa bàn huyện Tuy Phƣớc c ng còn những hạn chế, yếu kém; có lúc, có
nơi cịn tình trạng vi phạm dân chủ, gây bức xúc, khiếu kiện đông ngƣời, vƣợt
cấp, nhƣng giải quyết chƣa triệt để, nhất là trong thực hiện các chính sách
pháp luật. Vì vậy, việc phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện dân chủ ở cơ
sở trên địa bàn huyện Tuy Phƣớc, đƣa ra các giải pháp, kiến nghị góp phần
thực hiện dân chủ ở cơ sở đƣợc đặt ra là cấp thiết.
Với các lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Thực hiện dân chủ ở cơ sở
trên địa bàn huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định” để nghiên cứu và làm luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ, chun ngành Chính trị học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Dân chủ và thực hiện dân chủ ở cơ sở là vấn đề luôn thu hút sự quan tâm
của nhiều tác giả. Những năm gần đây đã có nhiều cơng trình, đề tài khoa
học, luận văn, bài viết... của nhiều tác giả, nghiên cứu, khai thác dƣới nhiều
góc độ khác nhau. Có thể khái qt một số cơng trình, bài viết tiêu biểu sau:
Thứ nhất, những cơng trình, bài viết về dân chủ và dân chủ XHCN ở
Việt Nam
Đề tài cấp nhà nƣớc “Vấn đề phát huy dân chủ trong điều kiện một đảng

lãnh đạo: Thực trạng vấn đề đặt ra và giải pháp” [19] của PGS.TS. Bùi


3
Nguyên Khánh, Mã số: KX.04.07/16-20, đã phân tích những vấn đề lý luận
và thực tiễn về phát huy dân chủ trong điều kiện một Đảng lãnh đạo xây dựng
Nhà nƣớc pháp quyền, phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN và hội
nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, luận chứng và cung cấp các
cơ sở khoa học cho việc xây dựng các văn kiện đại hội XIII của Đảng cộng
sản Việt Nam.
Luận án Tiến sĩ, “Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt
Nam hiện nay” [41], Mã số: 62 38 01 01, năm 2016 của Nguyễn Tiến Thành.
Tác giả đã đánh giá thực trạng cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ ở cơ sở, xác
định nguyên nhân của ƣu điểm, hạn chế và đề ra các giải pháp tiếp tục hoàn
thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
Luận văn Thạc sĩ Triết học, “Quan điểm của V.I.Lênin về dân chủ với
việc thực hiện dân chủ ở Việt Nam” [27], tác giả Nguyễn Văn Một, Mã số: 60
22 03 01, năm 2017. Trên cơ sở hệ thống các nội dung dân chủ theo tƣ tƣởng
của V.I.Lênin, tác giả đề xuất các giải pháp vận dụng tƣ tƣởng của V.I.Lênin
trong phát huy dân chủ ở Việt Nam trong hiện nay.
Bài viết của PGS.TS. Mai Hải Oanh “Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam hiện nay” [32], đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử ngày
21/8/2020. Tác giả đã khái quát quan niệm chung về dân chủ, nêu ra nội dung
cơ bản của dân chủ XHCN, đồng thời khẳng định thực hiện dân chủ là yêu
cầu nhất quán của Đảng cộng sản Việt Nam, phát huy quyền dân chủ của
nhân dân là mục tiêu, động lực của sự phát triển đất nƣớc.
Bài viết “Một số giải pháp phát huy dân chủ cơ sở” [40], đăng trên Tạp
chí Tổ chức Nhà nước ngày 29/09/2017 của TS. Lƣu Ngọc Tố Tâm - Học
viện Báo chí và Tuyên truyền. Trên cơ sở nêu ra những tồn tại, hạn chế của
tình hình thực hiện dân chủ cơ sở, tác giả đƣa ra một số kiến nghị và giải pháp

nhằm phát huy dân chủ cơ sở hiện nay.
TS. Nguyễn Đình Quyền với bài viết “Những vấn đề lý luận

và thực

tiễn về dân chủ, dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn và đơn vị sự nghiệp công
lập”[35], đăng trên Cổng thông tin điện tử, Sở Nội vụ Bắc Giang, ngày


4
02/10/2019. Bài viết khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dân chủ,
về dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn và trong đơn vị sự nghiệp công lập cả về kết
quả đạt đƣợc c ng nhƣ những hạn chế, bất cập trong thời gian qua. Từ đó
khẳng định việc tiếp tục nghiên cứu lý luận và thực tiễn để xây dựng, ban
hành Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở là một yêu cầu khách quan nhằm thể chế
hóa chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về phát huy dân chủ XHCN
và xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN Việt Nam.
Tác giả Ngô Văn Sỹ với bài “Nhìn lại hơn 20 năm thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở” [39], bài viết đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử, ngày
10/02/2021, Học viện chính trị, Bộ Quốc Phòng. Tác giả đã nêu lên bối cảnh
ban hành Chỉ thị số 30-CT/TW, “Về xây dựng và thực hiện Quy chế Dân chủ
ở cơ sở” và nêu lên một số kết quả thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, nguyên
nhân yếu kém, khuyết điểm cần khắc phục, đồng thời đƣa ra một số nhiệm vụ
trọng tâm trong thời gian tới để phát huy dân chủ cơ sở.
Thứ hai, những cơng trình, bài viết về dân chủ và dân chủ cơ sở tại
các tỉnh, thành ở Việt Nam
Tác giả Nguyễn Văn Vƣơng, “Thực hiện pháp lệnh dân chủ xã, phƣờng,
thị trấn trong xây dựng nông thôn mới khu vực Tây Nguyên hiện nay”, năm
2020 [48], Luận án Tiến sĩ chuyên ngành CNXH khoa học. Trên cơ sở phân
tích làm rõ một số vấn đề lý luận, thực tiễn, thực hiện pháp lệnh dân chủ ở xã,

phƣờng, thị trấn trong xây dựng nông thôn mới khu vực Tây Nguyên, luận án
đề xuất các quan điểm và giải pháp tăng cƣờng hiệu quả triển khai thực hiện
pháp lệnh dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn trong xây dựng nông thôn mới khu
vực Tây nguyên giai đoạn 2020 - 2025.
Luận văn Thạc sĩ Triết học, “Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình hiện nay” (2010) [23], của Dƣơng Thị Khánh Ly. Tác giả
khảo sát, phân tích một số vấn đề về thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở trên địa
bàn tình Ninh Bình hiện nay; đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn
nữa hiệu quả thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong
những năm tới.


5
Tác giả Trần Thanh Ca,“Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở của phƣờng
Bình Thọ, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh” (2018) [6], Luận văn Thạc
sĩ Chính trị học. Đề tài phân tích, khái quát một số vấn đề lý luận của việc thực
hiện Quy chế dân chủ cơ sở, thực trạng việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở
của phƣờng Bình Thọ, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại
phƣờng Bình Thọ, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả Phan Thanh Đoài với bài viết Nghệ An thực hiện "Phát huy dân
chủ đối với nhân dân hơn nữa" theo tinh thần Bức thƣ Bác Hồ gửi Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh Nghệ An ngày 21/7/1969 [12]. Tác giả đã ca ngợi những
nỗ lực và phấn đấu của Đảng bộ và nhân dân dân tỉnh Nghệ An đã đoàn kết,
ra sức thi đua, nỗ lực phấn đấu để xây dựng và phát triển, từng bƣớc trở thành
trung tâm kinh tế, văn hóa của vùng Bắc Trung bộ, tạo nên bức tranh nhiều
màu sắc trên quê hƣơng, đất nƣớc chúng ta. Bên cạnh đó bài viết cịn đƣa ra
một số nhiệm vụ, giải pháp nhằm phát huy tốt dân chủ sẽ khơi dậy đƣợc sức
mạnh tiềm tàng và vô tận trong nhân dân.
Bài viết “Một số giải pháp thực hiện Quy chế dân chủ ở xã, phƣờng, thị

trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị” của tác giả Lê Yên. Bài viết không chỉ tổng
kết những thành tựu, hạn chế sau 5 năm triển khai và thực hiện Kết luận số
120- KL/TW, ngày 07/01/2016 của Bộ Chính trị khóa XI “Về tiếp tục đẩy
mạnh, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở” tại tỉnh Quảng Trị mà còn nêu lên những giải pháp cần có để giải
quyết những vƣớng mắc trong việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở xã,
phƣờng, thị trấn trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở của việc đánh giá thực trạng thực hiện dân chủ ở cơ sở trên
địa bàn huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định, luận văn đƣa ra những định hƣớng,
nhóm giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn
huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định trong thời gian tới.


6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ của đề tài đƣợc
đặt ra là:
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về dân chủ, dân chủ
XHCN và dân chủ ở cơ sở.
Thứ hai, phân tích và đánh giá về những thành tựu và hạn chế, nguyên
nhân và những vấn đề đặt ra trong thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn
huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định.
Thứ ba, nêu lên một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định.
4. Đối tƣ ng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là thực trạng thực hiện dân chủ ở cơ sở
trên địa bàn huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về khơng gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng thực hiện dân chủ ở cơ sở
trên địa bàn huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định trên cơ sở số liệu thu thập
đƣợc ở một số xã của huyện Tuy Phƣớc và một số huyện lân cận để so sánh.
Về thời gian: Các số liệu đƣợc sử dụng để phân tích, đánh giá trong giai
đoạn 2016 - 2022. Các giải pháp, kiến nghị đƣợc đề ra cho giai đoạn 20232026 và tầm nhìn 2030.
Về nội dung: Trong khuôn khổ một luận văn tốt nghiệp, tác giả không đi
sâu nghiên cứu tất cả các nội dung về dân chủ mà trên cơ sở hệ thống hóa
những vấn đề lý luận chung về dân chủ và dân chủ cơ sở, tác giả tập trung
làm rõ thực trạng thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn huyện Tuy Phƣớc,
tỉnh Bình Định trong giai đoạn hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn thực hiện dựa trên cơ sở lý luận về dân chủ của Chủ nghĩa Mác
– Lênin; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về


7
thực hiện dân chủ và phát huy dân chủ cơ sở. Đồng thời dựa trên các văn bản
pháp luật của Nhà nƣớc ta về dân chủ; các văn bản, Chỉ thị của Tỉnh uỷ, Uỷ
ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc triển khai thực hiện quy chế, pháp lệnh
dân chủ ở cơ sở, các báo cáo, đánh giá của Ban chỉ đạo Huyện ủy, Ủy ban
Mặt trận huyện Tuy Phƣớc và Đảng ủy các xã, thị trấn của huyện.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
cụ thể nhƣ, phân tích, tổng hợp, so sánh, kết hợp lịch sử với lơ-gíc, khái qt
hóa, trừu tƣợng hóa, thống kê, sơ đồ hóa, kết hợp lý luận với thực tiễn, khảo
sát với điều tra.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học

Đề tài góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về dân chủ và thực
hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam. Phân tích những thành tựu và hạn chế,
nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa
bàn huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định. Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị
góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn huyện
Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn là tài liệu tham khảo cho Đảng ủy, chính quyền địa phƣơng
trong việc nghiên cứu, hồn thiện các chủ trƣơng, chính sách liên quan đến
thực hiện dân chủ cơ sở.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn đƣợc kết cấu thành 03 chƣơng.
Chƣơng 1. Lý luận chung về dân chủ và thực hiện dân chủ ở cơ sở
Chƣơng 2. Thực trạng thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn huyện Tuy
Phƣớc, tỉnh Bình Định
Chƣơng 3. Định hƣớng, giải pháp thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn
huyện Tuy Phƣớc, tỉnh Bình Định.


8

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DÂN CHỦ VÀ THỰC HIỆN DÂN
CHỦ Ở CƠ SỞ
1.1. Khái quát chung về dân chủ và thực hiện dân chủ ở cơ sở
1.1.1. Quan niệm, đặc điểm, bản chất của dân chủ
1.1.1.1. Quan niệm về dân chủ
Dân chủ luôn là đề tài hấp dẫn đối với các học giả trong và ngoài nƣớc
bởi dân chủ liên quan mật thiết tới cuộc sống của con ngƣời và sự phát triển
của xã hội. Vấn đề dân chủ đã, đang và sẽ còn là một vấn đề thời đại đƣợc

quan tâm tìm tịi, nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của mọi quốc gia, trong
đó có đất nƣớc Việt Nam.
Dân chủ là khái niệm xuất hiện từ thời cổ đại. Theo tiếng Hy Lạp cổ, dân
chủ do hai từ hợp thành: Demos là nhân dân và Kuatos là quyền lực hay chính
quyền. Dân chủ có nghĩa là quyền lực của nhân dân, là một trong những hình
thức tổ chức chính trị nhà nƣớc của xã hội mà đặc trƣng là việc tuyên bố
chính thức nguyên tắc thiểu số phải phục tùng đa số, thừa nhận quyền tự do
bình đẳng của cơng dân, thừa nhận nhân dân là cội nguồn của quyền lực.
Khi bàn về khái niệm dân chủ là gì, các nhà khoa học đề xuất khá nhiều
ý kiến:
Ý kiến thứ nhất cho rằng, dân chủ là sản phẩm của quan hệ giai cấp, là tổ
chức quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền đối với xã hội.
Ý kiến thứ hai hiểu khái niệm dân chủ bao hàm ba nội dung cơ bản là:
nội dung chính trị (dân chủ chính trị), nội dung văn minh nhân đạo (dân chủ
xã hội là thành quả quan trọng nhất của văn minh và nhân đạo của loài ngƣời)
và nội dung xã hội của dân chủ (dân chủ xã hội là hình thức tồn tại của xã hội
hiện đại).
Ý kiến thứ ba cho rằng, dân chủ cần đƣợc xem xét theo nhiều khía cạnh,
nhƣng với nghĩa chung nhất, phổ biến nhất, dân chủ là quyền lực thuộc về
nhân dân.


9
Ý kiến thứ tư của một số nhà khoa học, tơn vinh dân chủ là một cơng
trình bi tráng trong hàng chục vạn năm của lồi ngƣời. Đó là khát vọng, lý
tƣởng chung mà hàng triệu con tim và khối óc cùng hƣớng tới, đấu tranh
không mệt mỏi để giành lấy dù phải hy sinh xƣơng máu. Dân chủ là khát
vọng mà chính chúng ta đang vƣơn tới.
Ý kiến thứ năm cho rằng, dân chủ không chỉ là một vấn đề chính trị hay
xã hội, mà xét theo bề sâu chính là một vấn đề văn hóa. Bởi thế, xử lý vấn đề

dân chủ không thể tách rời khỏi mối quan hệ truyền thống - hiện đại trong văn
hóa. Dân chủ cịn là một yếu tố của văn hóa, một thành tựu của văn hóa đã có
từ lâu đời trong truyền thống văn hóa của dân tộc. Theo các nhà kinh điển:
dân chủ là sản phẩm tự quyết của nhân dân, phản ánh sự tồn tại của con ngƣời
với tất cả ý trí, tài năng và lợi ích của họ; dân chủ là sản phẩm của đấu tranh
giai cấp; quyền dân chủ bị chế định bởi tƣơng quan giai cấp, trạng thái phát
triển của sản xuất và trình độ văn hóa chung, trƣớc hết là văn hóa chính trị
của nhân dân; dân chủ là một hình thức Nhà nƣớc mà ở đó thừa nhận quyền
ngang nhau của dân cƣ trong việc xác định cơ cấu nhà nƣớc và quản lý xã
hội.
Nhƣ vậy, dân chủ là vấn đề phức tạp, nhạy cảm, có nội dung rộng lớn và
ln ln mới, gắn với những tiến bộ về lịch sử và văn hóa của loài ngƣời. Để
hiểu rõ bản chất, nội dung và tính chất của dân chủ, phải xem xét nó dƣới
nhiều góc độ, khía cạnh: là phƣơng thức của phong trào chính trị xã hội của
quần chúng; là hình thức nhà nƣớc, hình thức tổ chức và thực hiện quyền lực
xã hội; là một hệ thống quyền hành, tự do và trách nhiệm của công dân đƣợc
quy định bởi hiến pháp và pháp luật; là nguyên tắc tổ chức toàn thể xã hội và
với tƣ cách là một chế độ chính trị.
Tuy tiếp cận vấn đề dân chủ dƣới nhiều góc độ khác nhau, nhƣng chung
quy lại các ý kiến đều thống nhất ở luận điểm: Dân chủ là quyền lực thuộc về
nhân dân. Nhƣ vậy, dù xem xét dân chủ dƣới góc độ nào thì thực chất bản
chất, nội dung, tính chất và khuynh hƣớng phát triển của dân chủ là hồn tồn
phụ thuộc vào chỗ quyền lực chính trị thuộc về tầng lớp nào, giai cấp nào và


10
phục vụ cho tầng lớp nào, giai cấp nào trong xã hội đó. Và điều đó lại lần nữa
chứng minh thêm cho tính đúng đắn của luận điểm: sự khác nhau về chất giữa
dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tƣ sản.
Trên thực tế thì chƣa có một xã hội nào đạt đƣợc tình trạng dân chủ tuyệt

đối do nhiều lý do khách quan và chủ quan nhƣ: trình độ phát triển kinh tế xã hội, năng lực nhận thức của cơng dân và của chính quyền, truyền thống
lịch sử, văn hóa pháp quyền...Vì thế, đối với đất nƣớc Việt Nam ta thì dân chủ
cịn đƣợc hiểu nhƣ một mục tiêu phấn đấu của dân tộc nhƣ đã ghi rõ trong
Hiến pháp là: thực hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh. Những mục tiêu đó đều có mối liên hệ, gắn bó lơ-gíc với nhau.
Dân có giàu thì nƣớc mới mạnh. Có dân chủ thì mới có cơng bằng xã hội. Có
dân chủ thực sự thì dân mới giàu và quốc gia mới mạnh. “Dễ trăm lần không
dân c ng chịu, khó vạn lần dân liệu c ng xong [5, tr.554]. Đất nƣớc giàu
mạnh, xã hội công bằng và dân chủ là những yếu tố không thể thiếu đƣợc của
một nền văn minh và một đất nƣớc phồn thịnh. Với mục tiêu phấn đấu nhƣ
vậy, việc phát huy dân chủ ở cơ sở đƣợc coi là chủ trƣơng, biện pháp và là
hành động tất yếu của nhân dân và chính quyền trong quá trình phát triển của
đất nƣớc Việt Nam.
Dân chủ đƣợc bảo đảm và phát huy bằng nhiều biện pháp. Tuy nhiên,
việc thực thi dân chủ phải luôn gắn liền với mối quan hệ giữa nhà nƣớc và
nhân dân. Ở nƣớc ta hiện nay, hệ thống chính trị dựa trên thiết chế “Đảng
lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý, nhân dân làm chủ”. Việc phát huy, thực hiện dân
chủ đƣợc tiến hành không tách rời khỏi thiết chế này.
Trong lịch sử, từ khi giai cấp và nhà nƣớc xuất hiện, dân chủ đƣợc tổ
chức thành chế độ dân chủ nhƣ hình thức thể hiện và biểu đạt quyền lực của
chế độ nhà nƣớc. Chế độ nhà nƣớc nào c ng mang tính chất giai cấp, nó thực
hiện và bảo vệ lợi ích và quyền lực của một giai cấp nhất định, đó là giai cấp
thống trị. Mọi nền dân chủ (hay chế độ dân chủ) trƣớc chủ nghĩa xã hội
thƣờng chỉ là dân chủ do một thiểu số thuộc giai cấp thống trị. Chỉ đến khi
xuất hiện chủ nghĩa xã hội, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mới thực sự là nền


11
dân chủ cho đa số dân chúng trong xã hội. Theo Lênin: “Khơng có chế độ dân
chủ thì chủ nghĩa xã hội không thực hiện đƣợc theo hai nghĩa sau đây: (1) giai

cấp vơ sản khơng thể hình thành đƣợc cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa nếu
họ không đƣợc chuẩn bị cho cuộc cách mạng đó thơng qua cuộc đấu tranh cho
chế độ dân chủ; (2) chủ nghĩa xã hội chiến thắng sẽ khơng giữ đƣợc thắng lợi
của mình và sẽ không dẫn đƣợc nhân loại đi đến chỗ thủ tiêu nhà nƣớc, nếu
không thực hiện đầy đủ chế độ dân chủ [14, tr.167].
Sau thắng lợi của Cách mạng tháng Mƣời Nga, Nhà nƣớc Xô viết - chế
độ dân chủ xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới ra đời. Theo Lênin: “Chế
độ Xô viết là chế độ dân chủ ở mức cao nhất cho công nhân và nhân dân;
đồng thời, nó có nghĩa là sự đoạn tuyệt với chế độ dân chủ tƣ sản và sự xuất
hiện trong lịch sử thế giới một chế độ dân chủ kiểu mới, tức là chế độ dân chủ
vô sản hay là chun chính vơ sản” [22, tr.184].
Ở Việt Nam, sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945, Nhà
nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hịa - Nhà nƣớc cơng nông đầu tiên ở Đông
Nam Á đƣợc thiết lập. Nhân dân ta từ địa vị nô lệ làm thuê đã trở thành ngƣời
chủ của đất nƣớc. Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954, Miền
Bắc đi lên chủ nghĩa xã hội, nhân dân Miền Bắc đã trở thành ngƣời chủ của
mọi quyền lực trong đó có quyền lực chính trị, quyền lực nhà nƣớc và hệ
thống chính trị xã hội chủ nghĩa đƣợc thiết lập trên phạm vi cả nƣớc. Từ đó
đến nay nền dân chủ xã hội chủ nghĩa đã và đang đƣợc xây dựng phát huy vai
trị ngày càng to lớn, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng, phát triển
và đổi mới đất nƣớc.
Dân chủ và khát vọng đƣợc làm chủ, là quyền tự nhiên của con ngƣời
trong đó có quyền sử dụng tất cả sức mạnh để thực hiện vai trò của ngƣời chủ
và quyền làm chủ đã lần lƣợt đƣợc nhiều giai cấp thống trị trong lịch sử nhận
thức và thể chế hóa thành nguyên tắc tổ chức và vận hành của Nhà nƣớc cùng
các thiết chế chính trị khác nhau. Tuy nhiên, trong các chế độ dân chủ đã từng
tồn tại cho đến nay thì chỉ có chế độ dân chủ vô sản - dân chủ xã hội chủ
nghĩa mới thực sự là chế độ dân chủ của đa số nhân dân trong xã hội, là chế



12
độ dân chủ của dân, do dân và vì dân.
Gần một thập kỷ xây dựng chế độ dân chủ và thực hành dân chủ, quan
niệm về dân chủ và thực hành dân chủ ở nƣớc ta c ng diễn biến cùng với
những năm tháng đổi thay của đất nƣớc. Dân chủ và thực hành dân chủ là một
quá trình cách mạng, không phải là một con đƣờng thẳng tắp mà nhiều quanh
co, phức tạp. Dân chủ với tƣ cách là một chế độ chính trị thì việc xây dựng
Nhà nƣớc pháp quyền, trong đó cả nhà nƣớc và cơng dân đều phải có trách
nhiệm xây dựng pháp luật và đặt mình dƣới pháp luật, coi pháp luật là tối
thƣợng để đảm bảo cho nhà nƣớc thực sự là nƣớc dân chủ. Nghĩa là mọi tổ
chức và công dân, từ Nguyên thủ Quốc gia đến mỗi ngƣời dân đều phải “Tôn
trọng Hiến pháp, tuân theo pháp luật” [15, Điều thứ 4].
1.1.1.2. Đặc điểm của dân chủ
Dân chủ không chỉ đơn thuần là một loạt thể chế quản lý cụ thể. Dân chủ
dựa trên nhóm giá trị, quan điểm và thực tiễn đã đƣợc nhận thức rõ. Tất cả
các giá trị, quan điểm và thực tiễn đó đƣợc thể hiện dƣới những hình thức
khác nhau tùy theo nền văn hóa và các xã hội trên thế giới. Các nền dân chủ
phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản chứ không phải những thực tiễn thống
nhất. Đó là:
Dân chủ là hình thức chính phủ trong đó quyền lực và trách nhiệm cơng
dân do công dân trƣởng thành trực tiếp thực hiện hoặc thông qua các đại diện
của họ đƣợc bầu lên một cách tự do. Dân chủ dựa trên các nguyên tắc đa số
cai trị và các quyền cá nhân. Các nền dân chủ chống lại các chính phủ trung
ƣơng tập quyền và phi tập trung hóa chính quyền ở cấp khu vực và địa
phƣơng, với nhận thức rằng tất cả các cấp độ chính quyền đều phải đƣợc tiếp
cận và phải đáp ứng ngƣời dân khi có thể.
Các nền dân chủ nhận thức rằng một trong những chức năng chính của
họ là bảo vệ các quyền con ngƣời cơ bản nhƣ tự do ngôn luận và tự do tôn
giáo; quyền đƣợc pháp luật bảo vệ bình đẳng và cơ hội đƣợc tổ chức và tham
gia đầy đủ vào đời sống kinh tế, chính trị và văn hóa của xã hội. Thƣờng

xun tổ chức các cuộc bầu cử tự do và công bằng cho công dân ở độ tuổi bầu


13
cử tham gia. Công dân ở một nền dân chủ khơng chỉ có các quyền, mà cịn có
trách nhiệm tham gia hệ thống chính trị. Đổi lại, hệ thống chính trị đó bảo vệ
các quyền lợi và sự tự do của họ. Các cuộc bầu cử công bằng, thƣờng xuyên
và đƣợc tổ chức quy củ là thiết yếu đối với một nền dân chủ.
Các xã hội dân chủ cam kết với các giá trị khoan dung, hợp tác và thỏa
hiệp. Theo lời của Mahatma Gandhi: “Không khoan dung là biểu hiện của
tình trạng bạo lực và cản trở phát triển tinh thần dân chủ thực sự”. Ở Việt
Nam nền dân chủ XHCN giành đƣợc do kết quả thắng lợi của cuộc đấu tranh
lâu dài vì tiến bộ xã hội của nhân dân lao động. Nhƣ vậy, dân chủ XHCN có
những đặc điểm cơ bản sau:
Về chính trị: Nền dân chủ XHCN thể hiện qua sự lãnh đạo chính trị của
giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng Sản đối với tồn xã hội, thực hiện
quyền lực và lợi ích của tồn thể nhân dân lao động, mà trong đó có giai cấp
công nhân .
Về kinh tế: Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ công hữu về tƣ liệu sản
xuất chủ yếu của toàn xã hội, đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của lực
lƣợng sản xuất dựa trên cơ sở khoa học công nghệ hiện đại, nhằm thỏa mãn
nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động .
Về văn hóa tư tưởng: Nền dân chủ XHCN lấy hệ tƣ tƣởng Mác – Lênin
(hệ tƣ tƣởng của giai cấp công nhân) làm nền tảng, chủ đạo đối với mọi hình
thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới (nhƣ văn học, nghệ thuật, giáo dục,
đạo đức, lối sống, văn hóa, xã hội, tơn giáo ...). Nền dân chủ XHCN ở Việt
Nam không nằm ngoài sự phát triển chung của nền dân chủ XHCN trên tồn
thế giới. Do đó, dân chủ XHCN ở Việt Nam c ng có những đặc điểm tƣơng
đồng về bản chất của nền dân chủ XHCN nói chung. Tuy nhiên, do đặc thù
của “phƣơng thức sản xuất châu Á”, Việt Nam không qua chế độ chiếm hữu

nô lệ nên c ng khơng có nền dân chủ chủ nơ. Thời phong kiến, xét về thiết
chế xã hội có hình thức dân chủ làng, xã (tính tự trị làng - xã). Nếu xét về
hành vi dân chủ, thì một số triều đại c ng làm một số việc nhƣ trƣng cầu ý
dân - Hội nghị Diên Hồng - (nhà Trần), hoặc tuyển dụng quan lại thông qua


14
thi tuyển, không phân biệt đẳng cấp, giai cấp để chọn ngƣời tài đảm trách
công việc quốc gia. Từ khi bị thực dân Pháp đơ hộ thì nƣớc ta khơng những
mất chủ quyền quốc gia mà còn mất dần những yếu tố dân chủ ngay cả ở
làng, xã.
1.1.1.3. Bản chất của dân chủ
Chỉ thị số 53-CT/TW về tăng cƣờng công tác quần chúng của Đảng
(ngày 28/11/1984) lần đầu tiên tổng kết sáng kiến này và nâng lên thành
phƣơng châm chung để áp dụng phổ biến. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI
của Đảng (12/1986) đã khẳng định rất rõ: "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra đó là nền nếp hàng ngày của xã hội mới, thể hiện chế độ nhân dân
lao động tự quản lý nhà nƣớc của mình" [11, tr.112].
Dân biết có nhiều cấp độ. Cấp độ 1: Là sự trang bị vốn hiểu biết, tăng
thêm thông tin để nâng cao nhận thức; Cấp độ 2: Sử dụng vốn hiểu biết của
mình để tham gia vào các quyết định quản lý. Cấp độ 3: Biết là để làm, để
kiểm tra, để tự quản lý những vấn đề ở cơ sở [31, tr.34].
Những nội dung mà quy chế dân chủ ở cơ sở nêu lên chính là hƣớng tới
những điều buộc Nhà nƣớc phải cho dân đƣợc "biết", phải cơng khai hóa,
khắc phục các kiểu quản lý thiếu minh bạch. Một số quan điểm cho rằng, dân
chỉ cần biết những vấn đề liên quan đến cuộc sống hàng ngày ở cơ sở, còn
những vấn đề quan trọng khác thì đã có các cơ quan đại diện, có chuyên gia lo
và nghĩ. Quan điểm nhƣ vậy là không đúng với bản chất của dân chủ của chế
độ ta, dân biết không chỉ để giải quyết những vấn đề về quyền và lợi ích của
chính họ, mà quan trọng hơn cịn đóng góp vào việc cải biến xã hội, thúc đẩy

tiến bộ xã hội. Xã hội càng phát triển, nhu cầu thơng tin sẽ càng lớn, vì vậy
phải cho dân biết rộng, biết sâu. Tuy nhiên, do nhận thức có giới hạn, Đảng
cần định hƣớng cho dân nên biết cái nào trƣớc, cái nào sau, nội dung nào cấp
bách, nội dung nào chƣa cấp bách.
Dân bàn là gì? Bàn là tôn trọng quyền đƣợc phát ngôn, đƣợc biểu thị ý
chí, nguyện vọng của nhân dân đối với cộng đồng c ng nhƣ các cơ quan quản
lý. Khơng có cơ chế dân chủ thì nhân dân sẽ khơng có điều kiện "bàn" các


15
vấn đề mà họ quan tâm. Lại có ý kiến cho rằng, dân chỉ nên bàn những vấn đề
về cuộc sống trên địa bàn dân cƣ, liên quan đến đời sống nhân dân, cịn nội
dung vấn đề quan trọng thì nên để nhà nƣớc và các nhà khoa học bàn. Vấn đề
này đã bị thực tiễn vƣợt qua và phủ nhận.
Nghị quyết số 10 của Bộ Chính trị (khóa VI) mà nơng dân gọi tắt là
"khốn 10" là bƣớc ngoặt lịch sử. Có đƣợc bƣớc ngoặt này khơng phải từ
Trung ƣơng, mà đều xuất phát từ sáng kiến của quần chúng ở cơ sở. Nội dung
của Khoán 10 lần đầu tiên chỉ rõ:
Phát triển kinh tế nhiều thành phần và các hình thức kinh tế hỗn hợp
khác trong nơng - lâm - ngƣ nghiệp, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm gốc. Các
gia đình phát huy sáng kiến làm ăn để tăng nguồn thu nhập cho gia đình mình
và chi tiêu hợp lý để mở rộng sản xuất, từng bƣớc thoát khỏi tâm lý tự sản, tự
tiêu, đi vào kinh tế hàng hóa.
Bài học lịch sử cho thấy, nếu nhân dân đƣợc bàn, đƣợc nói ra những điều
họ suy nghĩ, trăn trở và quan trọng là có cơ chế thu nhận những ý kiến của
nhân dân, thì chắc chắn các quyết định đổi mới sẽ nhanh chóng ra đời, giảm
thời gian tìm tịi, mị mẫm. Đối với từng cơ sở, muốn "dân bàn" có hiệu quả,
hữu ích, tránh hình thức, địi hỏi phải có lãnh đạo, định hƣớng sát sao. Nội
dung nào bàn trƣớc, nội dung nào bàn sau; phân loại những vấn đề cần bàn;
cung cấp thêm thông tin cho nhân dân đƣợc bàn dân chủ…

"Dân làm" là sự thể hiện thành hành vi cụ thể, biến ý chí thành hành
động, gắn chặt với "dân biết, dân bàn". Ngày nay, bên cạnh lợi ích cộng đồng,
thì lợi ích cá nhân chân chính của ngƣời lao động, nhất là lợi ích kinh tế, cần
đƣợc coi trọng, để tạo động lực cho phong trào quần chúng. Ngồi những
đóng góp mang tính nghĩa vụ nhƣ thuế, địi hỏi ngƣời dân phải phục tùng, cịn
xuất hiện nhiều hình thức đóng góp tự nguyện trên các địa bàn dân cƣ xuất
phát từ chủ trƣơng xã hội hóa của Đảng và Nhà nƣớc để xây dựng các cơng
trình cơng cộng (điện, đƣờng, trƣờng, trạm) rất cần sự hỗ trợ của nhân dân.
Để dân làm nhiệt tình thì bản thân ngƣời lãnh đạo c ng phải gƣơng mẫu, đi
tiên phong, có tác dụng mở đƣờng, lôi cuốn nhân dân tham gia.


16
"Dân kiểm tra" Chủ tịch Hồ Chí Minh rất xem trọng tác dụng của công
tác giám sát, thanh tra, Ngƣời nói: "Muốn chống bệnh quan liêu, bệnh bàn
giấy, muốn biết các nghị quyết có đƣợc thi hành khơng, thi hành có đúng
khơng, muốn biết ai ra sức làm, ai làm qua chuyện, chỉ có một cách là khéo
kiểm sốt". Ngày nay thì ta đã có tai mắt nhân dân ở đủ mọi nơi, mọi chỗ.
Các cơng trình bị rút ruột, làm ẩu, giá khống... sẽ tự nói lên sự thật bằng cách
tự sập, lún, nứt và không sử dụng đƣợc. Lúc này vấn đề còn lại là cơ quan
chức năng và các cấp có thẩm quyền xử lý, giải quyết sự thật đó nhƣ thế nào.
Làm thế nào để cơng tác thanh tra, kiểm tra thực sự hiệu quả? Ta cịn
nhớ chuyện Bu-ta-khi ở nƣớc Nga: Chuyện kể Nga hồng muốn thị sát một
vùng nông thôn để tận mắt chứng kiến dân chúng sống ra sao. Biết trƣớc tin
Nga hoàng sẽ đến lãnh địa của mình thị sát, Bu-ta-khin liền huy động dân sửa
sang đƣờng sá, nhà cửa, lại còn cử những ngƣời béo tốt ăn mặc sang trọng
đóng giả nơng dân đứng lấp ló ở nhiều nơi để Nga hồng tình cờ nhìn thấy.
Thậm chí hắn cịn th họa sĩ vẽ nhiều tranh treo khắp nơi để xóm làng thêm
rực rỡ. Khi Nga hoàng đến, thấy cảnh dân chúng ấm no, hạnh phúc, rất mãn
nguyện. Sinh thời, mỗi khi chuẩn bị vào thăm nơi nào, Bác Hồ vẫn thƣờng lấy

chuyện Bu-ta-khin để nói với những chiến sĩ cảnh vệ rằng: "Khi nào Bác đến
đâu, các chú đừng báo cho nơi đó biết trƣớc. Biết trƣớc sẽ có lắm chuyện bày
vẽ, phơ trƣơng hình thức. Và nhƣ vậy sẽ khơng làm cho Bác thấy đƣợc thực
tế. Đi tìm hiểu tình hình mà lại thiếu tiếng nói trung thực của dân thì sự thật
chỉ cịn một nửa".
Thiếu sự kiểm tra của ngƣời dân, thiếu sự kiên quyết của chính quyền,
khơng bao giờ ngƣời dân có thể phát hiện đƣợc những vụ việc tiêu cực, khơng
bao giờ ngƣời đại biểu có thể nghe đƣợc tiếng nói thật của dân. Nhiều đại
biểu Hội đồng nhân dân có nhiều lần tiếp xúc cử tri, nhiều địa phƣơng chỉ
"lựa" mời những cử tri là cán bộ hƣu trí, đảng viên..., những ngƣời từng ăn
lƣơng nhà nƣớc, về họp ở hội trƣờng xã. Vậy mới có chuyện anh nông dân tri
điền sống cả đời bao lần cầm lá phiếu đi bầu ngƣời đại diện cho mình nhƣng
không một lần đƣợc gặp mặt. Vấn đề là làm thế nào để nghe đƣợc tiếng nói


17
thật của nhân dân? Để có hiệu quả hơn, tại sao không tiếp xúc với cử tri ngày
ở thôn, làng có thể vào cả buổi tối để gặp gỡ đƣợc những ngƣời ban ngày bận
việc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng bàn về vấn đề dân kiểm tra. Ngƣời cho
rằng có hai cách kiểm tra: "Một là từ trên xuống" và "Một là từ dƣới lên". Từ
trên xuống tức là ngƣời lãnh đạo kiểm soát kết quả những việc của cán bộ
mình. Từ dƣới lên là quần chúng và cán bộ kiểm soát sự sai lầm của ngƣời
lãnh đạo và bày tỏ cách sửa chữa sự sai lầm đó. Cách này là cách tốt nhất để
kiểm soát các cán bộ nhà nƣớc. Kiểm tra có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
phát hiện những khuyết điểm của cán bộ, công chức trong bộ máy Đảng và
Nhà nƣớc để chấn chỉnh những sai phạm, đƣa mọi hoạt động vào đúng nề
nếp. Có hình thức khen thƣởng, động viên, cổ v để thu hút nhân dân vào quá
trình kiểm tra các hoạt động của hệ thống chính trị. Nhân dân có thể phát hiện
ra đƣợc các vụ việc sai phạm ở dạng "định tính", nhƣng thiếu nghiệp vụ để

"định lƣợng" sự sai phạm. Đa số các trƣờng hợp dân kiểm tra là phát hiện và
kiến nghị để các cơ quan có đầy đủ nghiệp vụ, thẩm quyền làm sáng tỏ mức
độ sai phạm của cán bộ, công chức.
Khái niệm “dân thụ hƣởng” thể hiện sự quan tâm thiết thực đến đời sống
của ngƣời dân, nghĩa là ngƣời dân có quyền đƣợc thụ hƣởng những thành quả
của sự phát triển. Đồng thời, khi ngƣời dân đƣợc thụ hƣởng, đƣợc thỏa mãn
các lợi ích chính đáng, sẽ tạo thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy mọi
ngƣời hăng hái cống hiến, đóng góp nhiều hơn vào sự phát triển của xã
hội. Mối quan hệ biện chứng giữa thụ hƣởng và cống hiến nếu đƣợc thực hiện
đƣợc đúng sẽ tạo ra một xung lực mới trong q trình phát triển đất nƣớc. Từ
đó, hồn thiện và hiện thực hóa thêm một bƣớc tƣ tƣởng phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, vì cuộc sống ấm no, hạnh phúc của nhân dân.
Khi nói dân thụ hƣởng nghĩa là đang nhấn mạnh việc thực hiện hóa nội
dung “có làm có hƣởng”. Đồng thời, nhấn mạnh đến sự bao trùm, đến đa số
nhân dân, mọi giai cấp, mọi tầng lớp đều có cơ hội bình đẳng về mặt thụ
hƣởng thành quả của sự phát triển; chứ không chỉ là một số nhóm xã hội hay


18
những tầng lớp có ƣu thế hơn. Hơn thế, khi nói dân thụ hƣởng khơng phải chỉ
đơn thuần là Đảng muốn hƣớng đến ý nghĩa sâu xa, bao quát, mà đó chính là
việc thỏa mãn các lợi ích chính đáng, đa dạng trong xã hội của ngƣời dân, để
biến lợi ích trở thành động lực cho sự phát triển. Đây là sự phát triển trong
nhận thức của Đảng, là động lực hoàn thiện các chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng trong tiến trình phát triển, lãnh đạo đất nƣớc.
“Dân thụ hƣởng”, mặc dù trong thực tế cuộc sống của dân ta từ khi có sự
lãnh đạo của Đảng, nhất là trong suốt 35 năm đổi mới đất nƣớc, ngƣời dân
nƣớc ta đã đƣợc thụ hƣởng hầu nhƣ tất cả những thành quả của cách mạng
đƣa lại theo quan điểm của Bác Hồ: “Bao nhiêu lợi ích đều vì dân” (Hồ Chí
Minh). Hƣởng thụ cả những thành quả về vật chất đến những thành quả về

chính trị và đời sống tinh thần, trƣớc hết là “quyền đƣợc sống, quyền tự do”,
“quyền mƣu cầu hạnh phúc”, gắn liền với quá trình mở rộng, tăng cƣờng, phát
huy dân chủ. Với sự bổ sung này thể hiện sự công nhận quy luật của động lực
lợi ích, c ng chính là động lực mạnh mẽ để mỗi ngƣời dân nỗ lực phấn đấu
cho lợi ích chung của quốc gia, dân tộc. “Dân thụ hƣởng” liên quan đến
quyền lợi chính đáng của ngƣời dân. Và điều này địi hỏi sự nỗ lực của cả hệ
thống chính trị c ng nhƣ sự mở rộng và bảo đảm tính thực chất của cơ chế
dân chủ cơ sở.
1.1.1.4. Mối quan hệ của dân chủ và kỷ cương, pháp luật
Dân chủ và Nhà nƣớc pháp quyền là cặp “song sinh” trong một thể chế
chính trị hiện đại. Cùng việc đảm bảo dân chủ phải xây dựng, hoàn thiện pháp
luật, đảm bảo tính kỷ cƣơng, Nhà nƣớc pháp quyền phải thƣợng tơn pháp luật.
“Pháp luật phải bảo đảm đƣợc công lý và lẽ phải. Mọi hạn chế quyền tự do của
công dân phải đƣợc xem xét cẩn trọng và chủ yếu nhằm bảo vệ Tổ quốc, bảo
đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và những giá trị văn hóa, lịch sử, đạo
đức tốt đẹp của dân tộc. Ngƣời dân có quyền làm tất cả những gì pháp luật
khơng cấm và sử dụng pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Cơ quan nhà nƣớc và cán bộ, cơng chức chỉ đƣợc làm những gì mà pháp luật
cho phép. Mọi quyết định quản lý của Nhà nƣớc đều phải minh bạch”


×